ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối vơi mỗi quốc gia thì đất đai được coi là tài nguyên vô cùng quý giá và
có hạn về số lượng,cố định về vị trí và giới hạn về không gian.Đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt,nó góp phần quan trọng hình thành môi trường sống,giúp phân
bố dân cư và xây dựng các công trình văn hóa,xã hội,an ninh quốc phòng.Xã hội
ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng,không những
vậy mà đất đai còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.Đây cũng là tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ tư liệu
sản xuất nào và không gì thay thế dược.
Cùng với sự phát triển của đất nước thì nhu cầu về đất ở,đất sản xuất kinh
doanh của con người ngày càng cao,trong khi đó quỹ đất thì có giới hạn.Do đó
việc sử dụng đất cũng như việc khai thác tài nguyên một cách hợp lý,triệt để và
đem lại hiệu quả cao về kinh tế là điều rất quan trọng đối với một quốc gia đang
trên đà phát triển như nước ta.Bởi vậy mà nó đã gây ra áp lực lớn đối với đất đai
cũng như với công tác quản lý đất đai. Nhiệm vụ đặt ra là phải sắp xếp, sử dụng
quỹ đất hợp lý và có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường sinh thái và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương. Nâng cao trình độ dân trí, thu nhập và
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch
và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” .Luật đất đai năm
2003 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai"
Điều đó cho thấy, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò rất quan
trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, trong sự phát triển hài hoà,
cân đối của từng địa phương và của đất nước theo nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nó còn là cơ sở để Nhà nước quản lý thống nhất toàn
bộ đất đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo đất đai đuợc sử dụng tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả không chỉ trước mắt mà cả lâu dài.Không những thế
công tác lập quy hoạch,kế hoạch còn giúp cho các cấp, các ngành sắp xếp, bố trí
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, tránh được sự chồng chéo gây lãng
phí, lấn chiếm hủy hoại môi trường đất, phá vỡ môi trường sinh thái và kìm hãm
quá trình phát triển kinh tế xã hôi của điạ phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất đối
với việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như sự đồng ý của ban chủ
nhiệm khoa tài nguyên và môi trường – Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
đồng thời dưới sự hướng dẫn của thầy “ Nguyễn Quang Học”. Tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, của xã
Thanh Ngọc, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
2. MỤC ĐÍCH,YÊU CẦU
2.1. Mục đích
Đáp ứng nhu cầu ăn ở.sinh hoạt ,sản xuất của nhân dân trong xả đạt được
mục tiêu phát triển kinh tế xả hội,giúp nâng cao đời sống của nhân dân trong xả
cũng như giúp nhà nước quản lý quỷ đát một cách chặt chẽ và triệt để hơn.
Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng đất đai của xã, tạo ra tầm nhìn
tổng quát về phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục tiêu sử dụng đất đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 và xa hơn.
Khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu của các hoạt động kinh tế
trong thời gian tới, là cơ sở để giao đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của xã, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả.
2
Làm định hướng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các ngành, tạo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,thanh tra và
kiểm tra việc sử dụng đất theo pháp luật.
Tạo điều kiện cho việc thu hút các dự án đầu tư, hình thành các xã sản
xuất nông nghiệp, các trung tâm văn hoá - xã hội và dịch vụ, góp phần thực hiện
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của xã đến năm 2020.
Bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái và giữ gìn cảnh quan môi trường
thiên nhiên trong quá trình khai thác sử dụng đất đai.
2.2. Yêu cầu
Việc thực hiện phải đảm bảo đúng với quy định của pháp luật
Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, đảm bảo
đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên -
kinh tế - xã hội của xã, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển đồng bộ giữa các
ngành,các họ gia đình,cá nhân sử dụng đất và các lĩnh vực trong xã.
Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đát trên cơ sở điều tra,phân tich tình
hình sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng hiệu
quả từng loại đất và các tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao đời sống
vật chất cũng như tinh thần của nhân dân trong xã
Không ngừng khai hoang,cải tạo và mở rộng phần diện tích đất bị bo hoang
lâu ngày để đưa vào sản xuất.
3
PHẦN I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những quan điểm vể đất đai
Theo nhà sinh lý Viliam: Đất đai là bề mặt tơi xốp của vỏ lục địa có khả
năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng.
Theo định nghĩa của tổ chức FAO thì: “ Đất đai là một tổng thể vật chất,
bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật
chất đó”.
Theo quan điểm của V.V. Doeutraiev về đất đai: “ Đất như một thực
thể của tự nhiêncó lịch sử riêng biệt và độc lập, có quy luật phát sinh và phát
triển rõ ràng, được hình thành do tác động tương hỗ của nhân tố: Đá mẹ, địa
hình, khí hậu, nước, chất hữu cơ động thực vật và tuổi của địa phương”.
Theo C.Mác: Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể. Khi
nói về vai trò của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: “ Lao
động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ -
như Ưilliam Petti đã nói – lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ”.
Như vậy, đất đai là một phạm vi không gian, như một vật mang những
giá trị theo ý niệm của con người. Theo cách định nghĩa này, đất đai thường
gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện
tích đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có những quan điểm tổng
hợp hơn cho rằng đất đai là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế,
xã hội của một tổng thể vật chất .
4
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30
năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta thừa nhận, đối với con người,
đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
+Chức năng môi trường sống;
+ Chức năng sản xuất;
+Chức năng cân bằng sinh thái;
+Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước;
+Chức năng dự trữ;
+Chức năng không gian sự sống;
+Chức năng vật mang sự sống;
Vì vậy, đất đai là thành phần quan trọng, là nhân tố quyết định đến sự sinh
tồn của mọi sinh vật trên trái đất. Chính vì lẽ đó mà các nhà khoa học, các nhà
quy hoạch từ xa xưa cho tới ngày nay rất xem trọng vấn đề đất đai, đó là sứ
mệnh có ý nghĩa lịch sử của loài người.
1.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Ở nước ngoài:
- Năm 1993 FAO đưa ra khái niệm : “Quy hoạch sử dụng đất là việc đánh
giá có hệ thống về tiềm năng đất và nước, đưa ra các phương án sử dụng đất và
điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết nhằm lựa chọn và chỉ ra một phương án lựa
chọn tốt nhất”.
- Ở Cộng hoà Liên Bang Nga được định nghĩa như sau: “Quy hoạch sử
dụng đất là tổ chức sử dụng đất một cách hợp lý và bảo vệ đất, thiết kế tổ chức
lãnh thổ và sản xuất trong điều kiện phù hợp với mối quan hệ đất đai”.
Ở nước ta:
5
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về việc tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có
hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của cả nước,
tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất
khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dung đất là bố trí sắp xếp lại đất đai theo mục đích sử dụng đất
khác nhau. VD phá rừng lam thủy điện, lấy đất nông nghiệp làm khu công nghiệp,
khu vui chơi giải trí. Do đó người làm quy hoạch phải cân đối và hài hòa
Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch đất cấp xã noi riêng phải căn
cứ vào điều kiện tự nhiên ,kinh tế xã hội.Ngoài ra còn căn cứ vào hiện trạng sử
dụng dất ,tình hình biến động đất đai và phương hướng phát triển.Từ đó tận dụng
mọi nguồn lực của địa phương để đưa ra các biện pháp sử dụng đất đai một cách
hợp lý,hiệu quả,khoa học và có tính khả thi cao.
1.1.2. Những đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại hình quy hoạch có tính lịch sử, xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kế hoạch quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử - xã hội: Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của phương
thức sản xuất xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của
quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản
xuất của xã hội thể hiện ở hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quan hệ đất đai luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất cũng như quan
hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy quan hệ sản xuất. Vì vậy nó
là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
6
- Tính tổng hợp: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa
học - kinh tế - xã hội (khoa học tự nhiên: địa hình, khí hậu,…; khoa học xã hội:
dân số, trình độ dân trí,…). Với đặc điểm này quy hoạch nhận trách nhiệm tổng
hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, xác định và điều phối phương hướng, phương
thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững.
- Tính dài hạn: Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển
kinh tế xã hội lâu dài. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế xã hội)
cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất
được quy định tại điều 24 Luật Đất đai năm 2003 là 10 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước được những thay đổi phương hướng, mục
tiêu cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch chỉ đạo mang tính vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng;
+ Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất trong vùng;
+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu và
phương hướng sử dụng đất.
- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán
triệt các chính sách và quyết định có liên quan đến đất đai của Đảng và của Nhà
nước. Đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển
7
của nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy
định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường.
- Tính khả biến: Do sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những
biện pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển,
khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ sung,
hoàn thiện và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết cho việc quy hoạch. Điều
này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch
động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại,
hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù
hợp ngày càng cao.
1.1.3. Sự cần thiết của công tác lập quy hoạch sử dụng đất
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như là tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn
cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến
hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư
để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh,
văn hoá, xã hội.
8
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông
nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái,
gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc sản xuất kìm hãm phát triển
kinh tế, xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh
quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế
thị trường.
Luật Đất đai quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất của nước ta gồm 4
cấp:
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước;
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh;
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện;
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã được
gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Lập quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống và sau đó được bổ
sung, hoàn chỉnh từ dưới lên. Đây là quá trình có mối liên hệ ngược, trực tiếp và
chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa
phương trong hệ thống chỉnh thể.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã đóng vai trò quan trọng trong quá trình quy
hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giải quyết được những tồn tại
về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng đất, làm cơ sở vững chắc để lập quy
hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ.
Mặt khác quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch
sử dụng đất đai của cấp cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã được lập chi tiết đến từng đơn vị sử dụng
đất nhằm giải quyết cụ thể việc giao cấp đất cho từng chủ sử dụng, tiến tới cấp
9
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là mục tiêu được đặt ra trong ngành Tài
nguyên và Môi trường nói chung và là những yêu cầu, quy định trong Luật Đất
đai.
Tuy nhiên, nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã không cố định. Nó
có thể được chỉnh lý, hoàn thiện cùng với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế - xã
hội, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên cụ thể trên lãnh thổ hành chính của từng xã.
Như vậy việc đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
xã là việc cần thiết theo từng thời kỳ nhằm sử dụng đất một cách có hiệu quả
nhất, đảm bảo cho nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho
việc thống nhất quản lý của Nhà nước về đất đai.
1.1.4. Trình tự nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu của xã
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của địa phương;
- Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương
đối với giai đoạn 10 năm trước;
- Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế xã hội, khoa học công
nghệ của địa phương;
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước;
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
- Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết;
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy
hoạch sử dụng đất;
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất;
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết;
- Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu;
10
- Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
1.2.1.Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đã gây áp lực đối với đất đai. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta
luôn coi trọng công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dung đất. Nhà nước đã ban
hành hệ thống văn bản pháp luật như hiến pháp, luật đất đai và các văn bản
hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất cụ thể như sau;
- Điều 18 của Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992
khẳng định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật ,đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”
- Luật Đất đai năm 2003 tại Điều 6 quy định:”Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất” là một nội dung trong quản lý nhà nước về đất đai.
- Luật đất đai năm 2003 tại các điều 23, 25, 26, 27 quy định nội dung của
quy hoạch sử dụng đất, quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạng của chính phủ
và ủy ban nhân dân các cấp trong công tác lập, thẩm định, điều chỉnh và phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra còn các văn bản dưới Luật như:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
11
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/2010/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 2778/2009/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 – 2015).
- Kế hoạch số 461/KH-UBND.ĐC ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đén năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Công văn số 937/UBND.ĐC ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Nghệ An
về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 2959/UBND.ĐC ngày 24/5/2010 của UBND tỉnh Nghệ An
về việc đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
- Công văn số 1180/UBND-TNMT của UBND huyện Thanh Chương về
việc tiếp tục thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã đến năm 2020 và
KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015).
1.2.2. Những căn cứ pháp lý và kĩ thuật của quy hoạch sử dụng đất của xã
Thanh Ngọc- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An
- Quyết định số 3411/QĐ.UBND-CN ngày 05/08/2008 của UBND tỉnh
Nghệ An.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh
Chương đến năm 2020.
Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Chương đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015.
12
- Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Thanh Ngọc từ
năm 2005 đến năm 2010.
- Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ xã Thanh Ngọc khóa XVI nhiệm kỳ 2010
– 2015.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Thanh Ngọc.
- Đề án phát triển nông thôn mới đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020 của xã Thanh Ngọc.
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai từ năm 2005 đến 2011
- Các tài liệu, số liệu và bản đồ khác có liên quan.
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước
Ở nước ta công tác quy hoạch sử dụng đất đai được thực hiện theo ngành và
theo lãnh thổ ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, các vùng chuyên
canh, nông lâm trường và liên xí nghiệp.Bắt đầu triển khai từ những năm 1930.
Công tác quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo từng giai đoạn cụ thể như
sau:
* Giai đoạn từ 1930 - 1945: Các quy hoạch sử dụng đất được tiến hành lẻ tẻ
ở một số đô thị, các khu mỏ, khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn
điền cao su, cà phê,…theo nhu cầu nội dung và phương pháp của người Pháp.
* Giai đoạn 1945 - 1975: Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện từng bước cải
cách ruộng đất đem lại ruộng đất cho dân nghèo, ước mơ ngàn đời của nhân dân
ta được thực hiện. Từ năm 1954 đất nước ta bị chia cắt thành hai miền Nam -
Bắc, công tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành như sau:
- Miền Bắc đã thiết lập Bộ Nông trường chỉ đạo cho nông trường quốc
doanh lập quy hoạch bố trí sản xuất, trong đó có đề cập đến vấn đề quy hoạch
đất đai đối với nông lâm nghiệp. Tuy nhiên kết quả không được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, do đó quy hoạch không mang tính pháp lý mà chỉ đáp ứng
phần nào cho nhu cầu sản xuất.
13
- Miền Nam năm 1972 chế độ cũ đã liên kết với các chuyên gia trong và
ngoài nước tiến hành lập quy hoạch thời hậu chiến gọi tắt là “Dự án hậu chiến”
với ý đồ chủ quan là sẽ phát triển xây dựng tại miền Nam sau chiến tranh. Dự án
này chứa một khối lượng tri thức khoa học lớn, đây là dự án tiền khả thi đã được
phê duyệt và có độ tin cậy cao. Nội dung của đề án có đề cập đến vấn đề phân bổ
quỹ đất.
* Giai đoạn 1975 - 1980: Đất nước thống nhất đòi hỏi phải lập công tác phân
vùng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời kinh tế hoá nền kinh
tế quốc dân, định hướng cho sự phát triển kinh tế xã hội cho cả nước, vùng và
tỉnh. Hội đồng Bộ trưởng đã lập ra phương án phân vùng nông lâm, công nghiệp
chế biến, nông lâm thuỷ sản và lập ra phương án quy hoạch cho 7 vùng kinh tế
trong cả nước. Kết quả đã có 41 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã xây
dựng phương án quy hoạch và đã được Chính phủ phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng đất 7 vùng kinh tế (Miền núi và trung du phía Bắc, Đồng bằng Bắc
Bộ, Khu Bốn cũ, Duyên hải Trung Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng
bằng Sông Cửu Long).
Quy hoạch thời kỳ này là tiền đề cho sự phát triển kinh tế về sau nhưng
tính pháp lý của công tác quy hoạch chưa cao, thiếu tính toán đầu tư ở
phương án quy hoạch.
* Giai đoạn 1981 - 1986: Theo chỉ thị 242/HĐBT ngày 04/08/1983 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng, các tỉnh đã lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất thời kỳ 1986 - 2000 quy hoạch các vùng chuyên canh, chuyên môn hoá
và chỉ đạo các huyện triển khai lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Kết quả,
cả nước có 100 huyện lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
* Giai đoạn 1987 - 1993: Năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên ra đời đánh dấu
một bước mới về công tác quy hoạch sử dụng đất và được định rõ ở điều 9 và
điều 11. Quy hoạch sử dụng đất đã có tính pháp lý.
14
* Giai đoạn 1993 - 2003: Thực hiện Luật Đất đai năm 1993, ngay từ đầu
Tổng cục Địa chính đã chỉ đạo triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất toàn
quốc ở cả 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Công tác quy hoạch sử dụng đất đã
đạt được một số kết quả sau:
- Quy hoạch sử dụng đất toàn quốc đã hoàn thành năm 1996 và đã được
Quốc hội phê duyệt tháng 01/1997;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được triển khai từ các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Trong đó có 6 tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt. Cùng
thời gian này 140 huyện khác trên toàn quốc đã được các địa phương triển khai
lập quy hoạch sử dụng đất;
- Có cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập quy hoạch các
cấp, thông qua đó loại hình quy hoạch sử dụng đất có cơ sở pháp lý cao nhất so
với các loại hình quy hoạch khác;
- Có quy trình lập quy hoạch thống nhất toàn quốc do Tổng cục Địa chính
ban hành tạo điều kiện cho công tác quy hoạch tiến hành rộng khắp.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau:
+ Quy trình lập quy hoạch thống nhất toàn quốc nhưng chưa là quy trình
kinh tế kỹ thuật chặt chẽ mà chỉ là quy trình tổng quát, định mức dự báo quy
hoạch chưa được thống nhất;
+ Tính khoa học và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất vẫn còn nhiều hạn chế;
+ Văn bản hướng dẫn thực hiện quy hoạch về quy trình, quy phạm định
mức kinh tế kỹ thuật chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh;
+ Thời gian triển khai quy hoạch kéo dài, phụ thuộc vào kinh phí của từng
địa phương.
* Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Luật Đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực
từ ngày 01/7/2004, kèm theo đó là các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai,
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ra đời làm cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đầy đủ, chặt chẽ và có tính pháp lý cao hơn. Đến nay công tác
15
quản lý và sử dụng đất của nước ta đã nâng lên một bước quan trọng, tình hình
quy hoạch sử dụng đất từ trung ương đến địa phương được triển khai trong toàn
quốc. Tuy nhiên có nhiều dự án còn trong tình trạng quy hoạch treo do có nhiều
yếu tố dẫn đến việc quy hoạch không được triển khai đồng bộ và đúng kế hoạch
được giao như: kinh phí hoạt động cho dự án, các thông tin triển khai xuống các
cấp cơ sở còn chậm,… Vì vậy, trong công tác làm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cần có sự thống nhất giữa các cấp từ trung ương đến địa phương.
16
Phần II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Các nguồn tài nguyên khác
- Cảnh quan môi trường
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội
- Dân số, lao động và việc làm
- Tình hình giáo duc, ytế, văn hóa, thể dục thể thao
- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội
2.1.1.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
- Các công trình xây dựng cơ bản
- Hệ thống giao thông
- Hệ thống thủy lợi
2.1.2. Đánh giá về tình hình quản lý sử dụng đất đai
- Tình hình quản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
- Tình hình biến động đất đai
- Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước
17
2.1.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển
- Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng sử
dụng đất
- Mục tiêu, phương hướng phát triển các ngành sản xuất với phương hướng sử
dụng các loại đất.
2.1.4. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
- Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng
2.1.5. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất và giải pháp
- Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu : 2010 – 2015
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối : 2015 – 2020
- Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
+ Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch trên 3 mặt: Kinh tế - xã hội –
môi trường
- Các biện pháp thực hiện
+ Biện pháp quản lý nhà nước về đất đai
+ Biện pháp kinh tế, thu hút vốn đầu tư
+ Biện pháp xây dựng và bảo vệ môi trường
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội; về tình hình quản lý và sử dụng đất của xã; hiện trạng sử
dụng đất, biến động sử dụng đất và tiềm năng đất đai; định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã; các loại bản đồ có liên quan nhằm phục vụ
công tác nghiên cứu tại xã. Các số liệu này được thu thập tại Ủy ban nhân dân
18
xã Thanh Đồng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Chương và các
ban ngành khác.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát thực địa, điều tra bổ sung hiện
trạng, khoanh vẽ lại hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ sao cho phù hợp với tình
hình thực tế nhằm xây dựng bản đồ hiện trạng và khảo sát thực địa những khu
vực nằm trong dự kiến quy hoạch của địa phương để làm căn cứ xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
2.2.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích đánh giá
Từ những số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành thống kê, tổng hợp, phân
tích tương quan giữa các yếu tố: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng
sử dụng đất, đồng thời phân tích những biến động về đất đai, kinh tế - xã hội của
địa phương và khu vực ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất.
2.2.3. Phương pháp minh họa trên bản đồ
Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2010 và phương án quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 được thể hiện trên bản đồ với tỉ lệ thích hợp.
2.2.4. Phương pháp tính toán theo định mức
Sử dụng các chỉ tiêu định mức của Nhà nước được quy định trong công văn
5673/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 về: Diện tích đất ở cho một hộ gia đình,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho một hộ gia đình, diện tích đất xây dựng
trường học, trạm y tế, để tổng hợp, xử lý thống kê. Kết hợp với phương pháp
dự báo đưa ra các số liệu về dân số, lao động, các công trình, đặc biệt là đưa ra
các số liệu về diện tích các loại đất cho xã trong tương lai.
2.2.5. Phương pháp ứng dụng tin học
- Sử dụng các phần mềm chuyên ngành nhằm biên tập bản đồ, thành lập các bản
đồ hiện trạng, bản đồ đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất như: MicroStation,
Mapinfo.
- Sử dụng tin học văn phòng: Microsoft Word, Excel.
2.2.6. Phương pháp phân tích dự báo
19
Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung, của
xã Thanh Đồng, huyện Thanh Chương nói riêng và các chỉ tiêu định mức của
Nhà nước về diện tích các loại đất có thể dự báo các chỉ tiêu sau:
- Dân số, số hộ có nhu cầu sử dụng đất, số học sinh;
- Tốc độ phát triển kinh tế, mức thu nhập của người dân;
- Nhu cầu của người dân về các loại đất, các công trình ;
- Diện tích, vị trí đáp ứng nhu sử dụng đất;
Những dự báo trên chính là căn cứ để xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất một cách khách quan và khoa học.
2.2.7. Tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia đầu ngành về các dự báo tương lai
và các nhận định về xu thế biến động kinh tế xã hội trong khu vực
20
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CƯÚ
I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Ngọc là xã miền núi thấp của huyện Thanh Chương, cách thị trấn
Dùng 3 km về phía Đông, có tuyến quốc lộ 46A chạy qua thuận lợi việc phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội của xã. Ranh giới hành chính xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thanh Phong
- Phía Đông giáp huyện Đô Lương
- Phía Tây giáp xã Thanh Đồng, Thị Trấn Dùng
- Phía Nam giáp xã Ngọc Sơn, Thanh Chi, Đồng Văn.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Thanh Ngọc có hai dạng địa hình là đồng bằng và đồi. Dạng địa hình
đồng bằng tập phân bố tập trung chủ yếu dọc theo sông Gang. Còn địa hình
dạng đồi được phân bố tập trung ở phía Bắc, phía Đông, chủ yếu ở dạng bát úp
với độ cao dưới 100 m.
1.1.3. Khí hậu
Thanh Ngọc nằm trong xã khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu miền Trung, một năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5
ăđến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 23,7
0
C, tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 7: 39 ÷ 41
0
C; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1: 8
0
C.
Lượng mưa bình quân năm: 1800 - 2200 mm/năm, mưa tập trung vào 3
tháng (8, 9, 10) chiếm khoảng 60% lượng mưa cả năm.
21
- Chế độ gió: Có hai hướng gió chính.
+ Gió mùa đông bắc thường xuyên xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, mang theo không khí lạnh, làm cho nhiệt độ xuống thấp gây lạnh.
+ Gió mùa tây nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8 gây khô nóng hạn hán
(tháng 6, tháng 7 có gió Lào).
1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã có sông Gang chảy qua tạo ra nguồn nước khá lớn để phục
vụ cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã. Lượng nước sông
Gang phụ thuộc theo mùa, vào mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, xói mòn đất còn
mùa khô lượng mưa ít gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của người dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất
Do sự chi phối của địa hình, sự tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên
nên trên địa bàn xã Thanh Ngọc có các nhóm đất chính sau đây:
- Đất phù sa: được phân bố dọc sông Gang, hàng năm thường xuyên được
bồi đắp, có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, đất trung tính, ít
chua pH(KCL) từ 6,7 - 7,2.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét, phấn sa, philit, quắcdit:
phân bố chủ yếu ở phía Bắc và phía Đông của xã, ngoài ra còn phân bố rải rác ở
nơi có địa hình dạng đồi ở phía Tây và Nam, có tầng đất tương đối dày.
1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: xã Thanh Ngọc có nguồn nước mặt dồi dào được khai
thác từ sông Gang, đây là nguồn cung cấp nước chính cho hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong xã. Tuy nhiên, nguồn nước thường bị bẩn đục sau
mỗi đợt mưa lũ nên khi khai thác để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt cần được
xử lý làm sạch.
22
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của xã được đánh giá là khá
phong phú. Chất lượng nguồn nước được đảm bảo và đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sinh hoạt trong vùng.
1.2.3. Tài nguyên rừng
Xã có diện tích rừng khá lớn với 692,71 ha và là đất rừng sản xuất. Cây
rừng chủ yếu là cây keo có khả năng cho khai thác khá lớn, tạo điều kiện cho
phát triển ngành chế biến lâm sản đồng thời đem lại thu nhập khá cho người dân
trên địa bàn xã.
1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của xã Thanh Ngọc chủ yếu là mỏ sét có trữ lượng
khá dồi dào, chất lượng tốt, đây là nguồn tài nguyên có khả năng phục vụ cho
nhu cầu xây dựng cơ bản của nhân dân trong xã và các xã lân cận.
1.2.6. Tài nguyên nhân văn
Năm 2010, xã Thanh Ngọc có 7.286 nhân khẩu được chia thành 13 thôn
với 1.645 hộ. Xã Thanh Ngọc luôn là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền
thống yêu nước và truyền thống hiếu học, nhân dân cần cù lao động, nỗ lực vượt
qua mọi khó khăn để vững bước đi lên. Đó là những giá trị văn hóa phi vật thể
quý giá, là nguồn tài nguyên nhân văn cần được gìn giữ, phát huy để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, đưa Thanh Ngọc trở thành xã phát triển và văn minh.
1.3. Thực trạng môi trường
Môi trường nước: xã Thanh Ngọc có nguồn nước ngầm tương đối đảm
bảo chất lượng cho người dân sinh hoạt. Còn nguồn nước mặt vào mùa mưa
thường hay bị bẩn đục do mưa lũ nhưng chưa bị ô nhiễm.
Môi trường đất: môi trường đất của xã chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên hàng
năm việc người dân dùng phân bón hóa học, phun thuốc trừ sâu không đúng
cách đã gây tác động xấu tới môi trường đất.
23
Môi trường không khí: môi trường không khí xã Thanh Ngọc nhìn chung
vẫn đảm bảo cho sức khỏe người dân. Những tác động xấu tới môi trường không
khí chủ yếu do các hoạt động giao thông vận tải và cuộc sống sinh hoạt của nhân
dân gây ra.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của tỉnh, huyện, xã Thanh
Ngọc đã có những bước phát triển không ngừng. Từ năm 2005 đến 2010 tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,95%. Năm 2010, tổng giá trị sản xuất đạt
hơn 42 tỷ đồng. Trong đó:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 51,42%
+ Công nghiệp - xây dựng chiếm 23,58%
+ Dịch vụ - thương mại chiếm 25%
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,78 triệu đồng/năm.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
* Trồng trọt
Năm 2010 ngành nông nghiệp của xã có bước phát triển khá mạnh, cụ thể
như sau:
Diện tích trồng lúa nước cả năm thực hiện được 653 ha, năng suất bình
quân đạt 60,05 tạ/ha, tổng sản lượng lúa cả năm đạt 4008 tấn.
Diện tích trồng ngô cả năm 140 ha, năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha, tổng
sản lượng 700 tấn.
Diện tích trồng sắn đạt 200 ha, năng suất 390,30 tạ/ha, sản lượng đạt
7806 tấn.
Diện tích lạc là 32 ha, năng suất đạt 22 tạ/ha, tổng sản lượng là 70,40 tấn
24
Bảng 01: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm
Xã Thanh Ngọc - Huyện Thanh Chương - Tỉnh Nghệ An
Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Lúa xuân
- Diện tích ha 320.00 305.00 300.00 316.00 300.00 381.00
- Năng suất tạ/ha 63.70 62.14 61.93 60.72 67.84 68.02
- Sản lượng tấn 2038.40 1895.27 1857.90 1918.75 2035.20 2591.56
2. Lúa mùa
- Diện tích ha 260.00 260.00 265.00 269.00 252.00 272.00
- Năng suất tạ/ha 26.12 42.00 45.90 43.84 49.96 52.08
- Sản lượng tấn 679.12 1092.00 1216.35 1179.30 1258.99 1416.58
3. Cây ngô
- Diện tích ha 211.00 195.00 221.00 127.00 154.00 140.00
- Năng suất tạ/ha 42.80 35.28 40.05 43.23 41.95 50.00
- Sản lượng tấn 903.00 688.00 885.00 549.00 646.00 700.00
4. Sắn
- Diện tích ha 125.00 218.00 201.00 273.00 395.00 200.00
- Năng suất tạ/ha 360.00 442.02 390.30 437.66 393.95 390.30
- Sản lượng tấn 4500.00 9636.00 7845.00 11948.00 15561.00 7806.00
5. Lạc
- Diện tích ha 60.00 48.00 32.00 40.00 49.00 32.00
- Năng suất tạ/ha 12.00 12.50 20.63 25.75 22.04 22.00
- Sản lượng tấn 72.00 60.00 66.00 103.00 108.00 70.40
* Chăn nuôi
Trong những năm qua do ảnh hưởng của dịch bệnh nên ngành chăn nuôi
gặp nhiều khó khăn. Theo thống kê năm 2010, tổng đàn trâu của xã là 1.332 con,
đàn bò 1.510 con; đàn lợn có 4.319 con; đàn gia cầm có 45.000 con. Ngành chăn
nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và tăng thu
nhập cho một bộ phận nông dân trong lúc nông nhàn, nâng cao mức sống kinh tế
hộ gia đình, xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
25