Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hoa cát tường (eustoma grandiflorum) nhập nội tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 118 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ nông nghiệp và ptnt
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------*-----------------------

VŨ THU DIỄM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ ẢNH HƯỞNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN
NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG HOA CÁT
TƯỜNG (EUSTOMA GRANDIFLORUM)
NHẬP NỘI TẠI HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà nội – 2012

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và ptnt


i

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------*-----------------------

VŨ THU DIỄM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN


PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT
LƯỢNG HOA CÁT TƯỜNG (EUSTOMA
GRANDIFLORUM) NHẬP NỘI TẠI HÀ NỘI.
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã sè
: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học

Pgs. TS. NGUYỄN THỊ KIM Lí

Hà nội – 2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lý đã tận tình hướng dẫn để hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ bộ
môn Đột biến – Ưu thế lai Viện Di truyền nông nghiệp đã tạo điều kiện về thời
gian nghiên cứu, phương tiện vật chất và kỹ thuật để tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy các cô Ban sau đại học – Viện
khoa học nông nghiệp Việt Nam và các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi đờ̉ tụi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình cô Phương đội 2 - xã Tây Tựu – Từ Liêm – Hà nội đã
phối hợp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các đồng nghiệp tại Viện Cơ điện Nông
nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch.

Luận văn có sự động viên, đóng góp của thân nhân và gia đình tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Vũ Thu Diễm

LỜI CAM ĐOAN


iii

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
hoàn thành luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Vũ Thu Diễm


iv

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BèA.........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ...................................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................................................1
2. Mục đích yêu cầu của đề tài..........................................................................................................2
2. Mục đích yêu cầu của đề tài..........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................................................3
CHƯƠNG 1......................................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................................................4
1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây Cát tường..................................4
1.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hoa Cát tường............................................................8
1.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hoa Cát tường............................................................8
1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của Cát tường..................................................................10
1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của Cát tường..................................................................10
1.4 Các điều kiện cơ bản để trồng cây Cát tường............................................................................11
1.4 Các điều kiện cơ bản để trồng cây Cát tường............................................................................11
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cát tường trên thế giới và Việt Nam..................................15
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cát tường trên thế giới và Việt Nam..................................15
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cát tường ở Việt nam.....................................................17
1.6. Tình hình nghiên cứu hoa Cát tường trên thế giới và Việt Nam...............................................19
1.6. Tình hình nghiên cứu hoa Cát tường trên thế giới và Việt Nam...............................................19
1.7. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm khí hậu vùng trồng hoa Hà Nội ...............................................29


v

1.7. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm khí hậu vùng trồng hoa Hà Nội ...............................................29
Nhiệt độ..........................................................................................................................................29

Độ ẩm không khí.............................................................................................................................30
Lượng mưa và giờ nắng...................................................................................................................31
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................................32
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................32
2.1. VẬT LIỆU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................34
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................34
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................34
2.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu thí nghiệm............................................................................42
2.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu thí nghiệm............................................................................42
CHƯƠNG 3.....................................................................................................................................42
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................................................42
3.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống hoa Cát tường mới phù hợp với điều kiện sinh thái Hà Nội ......42
3.1. Nghiên cứu tuyển chọn giống hoa Cát tường mới phù hợp với điều kiện sinh thái Hà Nội ......42
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất chất lượng hoa cho giống C 5
(Malibu purple)................................................................................................................................60
CHƯƠNG 4.....................................................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................................................81
4.1 Kết luận.....................................................................................................................................82
4.2 Đề nghị......................................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................83
Tài liệu tiếng Việt:............................................................................................................................83
Tài liệu tiếng anh.............................................................................................................................85


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT


: Công thức

ĐC

: Đối chứng

TB

: Trung bình

CS

: Cộng sự


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Khí hậu bình quân của Hà Nội........................................................................................30
Bảng 2.1: Các giống Cát tường trong thí nghiệm............................................................................32
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu theo dõi cây Cát tường................................................................................41
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống Cát tường nghiên cứu ở giai đoạn vườn ươm........43
Bảng 3.2: Chất lượng cây con giống Cát tường nghiên cứu ở giai đoạn..........................................45
vườn ươm.......................................................................................................................................45
Bảng 3.3: Đặc điểm thực vật học của các giống Cát tường nghiên cứu...........................................49
Bảng 3.4: Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống Cát tường nghiên cứu........................51
Bảng 3.5. Một số đặc điểm về sinh trưởng của các giống Cát tường nghiên cứu............................53
Bảng 3.6: Một số đặc điểm về chất lượng hoa của các giống Cát tường nghiên cứu.......................55
Bảng 3.7. Một số thành phần sâu bệnh hại trên các giống Cát tường nghiên cứu............................59

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các thời vụ gieo hạt đến tỷ lệ nảy mầm và chất lượng cõy giụ́ng C 5
(Malibu purple)................................................................................................................................60
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của giá thể gieo hạt đến sinh trưởng và........................................................63
phát triển của cây giống C 5 (Malibu purple)..................................................................................63
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây con giống C 5
( Malibu purple )..............................................................................................................................65
Bảng3.12: Ảnh hưởng của thời vụ trụ̀ng đờ́n thời gian sinh trưởng của giống C 5 (Malibu purple).
........................................................................................................................................................68
Bảng 3.13 : Ảnh hưởng của thời vụ trụ̀ng đờ́n năng suất, chất lượng hoa giống C5 (Malibu purple)
........................................................................................................................................................70
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và khả năng ra hoa của giống C 5
(Malibu purple)................................................................................................................................71
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của phân bón gốc đến sinh trưởng của giống ............................................73
C5 (Malibu purple)..........................................................................................................................73
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân bón gốc đến khả năng ra hoa của giống C5 (Malibu purple).......75
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của các biện pháp xén tỉa đến sinh trưởng và khả năng ra hoa của giống C5
(Malibu purple)................................................................................................................................77
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của chế phẩm đến sinh trưởng, phát triển của giống C5 (Malibu purple) sau
xén tỉa..............................................................................................................................................78
Bảng 3.19: Hiệu quả kinh tế khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật trờn giụ́ng C 5 (Malibu purple). 80


viii

Diện tích:120 m2.............................................................................................................................80

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Hoa Cát tường bị bệnh héo vàng do Fusarium avesaeum................................................13
Hình 1.2: Cây Cát tường bị bệnh mốc đen.......................................................................................13

Hình 1.3: Bọ phấn hại trên hoa Cát tường.......................................................................................14
Hình 1.4: Bọ trĩ hại hoa Cát tường...................................................................................................14
Đồ thị 1.1: Các quốc gia cung cấp hoa và lượng hoa Cát tường .....................................................16
nhập khẩu [16].................................................................................................................................16
Đồ thị 1.2. Lượng mưa trung bình các tháng (mm).........................................................................31
Đồ thị 3.1: Tỷ lệ nảy mầm của giống C 5 (Malibu purple) ở các thời vụ khác nhau........................61
Đồ thị 3.2: Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lợ̀ xṹt vườn của giớng C 5 (Malibu purple) trên các giá thể khác
nhau ................................................................................................................................................64


ix

Chỉ tiêu chiều cao cây và số lá khi xuất vườn, cây con cao nhất ở CT 5 3,5 cm cho số lá nhiều nhất
6,5 lá, cây con thấp nhất ở giá thể đất mùn (CT1) 2,5 cm và số lá ít nhất 5,7 lá. Các công thức 2, 3,
4, C 5 có chiều cao từ 2,6 - 2,9cm với số lá từ 5,8 đến 6,3 lá..........................................................64
Đồ thị 3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chiều dài lá cây con giống C5 (Malibu purple)...........65
Đồ thị 3.4: Ảnh hưởng của thời vụ đến thời gian sinh trưởng của ..................................................69
giụ́ng C 5 (Malipu purple)...............................................................................................................69
Đồ thị 3.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến độ bền hoa cắt của ...................................................72
giống C 5 (Malibu purple)...............................................................................................................72
Đồ thị 3.6. Ảnh hưởng của phân bón gốc đến độ bền hoa của.........................................................76
giống C 5 (Malibu purple)...............................................................................................................76
Đồ thị 3.7: Ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng đến chiều dài cành phụ của giống C5 (Malibu
purple) sau xén tỉa...........................................................................................................................79


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Từ ngày xưa đến nay con người đã biết thưởng thức vẻ đẹp của hoa. Hoa
có trong nhà mỗi dịp lễ tết hay những ngày vui, mừng hạnh phúc. Hoa là câu nói
tình cảm của mọi người khi muốn giành tặng nhau trong những dịp đặc biệt. Hoa
còn được các nghệ sĩ đưa vào thơ ca, văn học, hội họa và nhiếp ảnh để miêu tả
cảm xúc cũng như tình cảm con người. Nhiều nước trên thế giới đã chọn cho
mình những loài hoa đặc trưng làm quốc hoa, như nói đến Nhật Bản không thể
không nói đến hoa Anh đào, nhắc đến Bungari là nhắc tới hoa hụ̀ng...Và hoa Cát
tường cũng là một loài hoa mà người Phương Đông rất ưa chuộng bởi nó mang
giá trị tinh thần to lớn. Người ta quan niệm rằng có hoa Cát tường trong nhà sẽ
đem đến điều may mắn, mọi chuyện sẽ được như ý, nên hoa Cát Tường được
trồng khá phổ biến và cũng được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Sản
lượng hoa Cát Tường ngày càng tăng như Nhật Bản chỉ từ năm 1990 diện tích
trồng Cát tường khoảng 219 ha thì đến năm 2004 diện tích trồng đã tăng gấp đôi
446 ha. Theo như nhận định của các nhà trồng hoa trên thế giới trong tương lai
Cát Tường vẫn là loại hoa được tiêu thụ nhiều nhất trong số các loài hoa cắt có
trên thị trường. Không ai có thể phủ nhận vẻ đẹp thanh tao, nhẹ nhàng mà quyến
rũ của hoa Cát tường, với Cát tường đơn nó giống như hoa tulip, còn Cát tường
kép lại giống như những nụ hồng đang nở. Song điều đặc biệt ở hoa Cát tường là
sự đa dạng về màu sắc từ tím, trắng, hồng vàng… đến những màu pha trộn trờn
cùng 1 bông.
Ở Việt Nam, mặc dù hoa Cát tường mới được nhập nội vài năm gần đây
và trồng chủ yếu tại Đà Lạt, nhưng đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện
nước ta, cho năng suất, chất lượng cao và đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người trồng hoa. Vì vậy, rất nhiều vùng trong cả nước đã trồng hoa Cát Tường


2

như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc….Trong đó, Hà Nội là thị trường tiêu thụ hoa cắt
cành nói chung và hoa Cát Tường nói riêng rất lớn nhưng thực tế diện tich trồng hoa

Cát tường còn rất khiêm tốn khoảng 0,2 ha (Số liệu thống kê của Viện Di truyền nông
nghiệp năm 2009) trong khi điều kiện khí hậu, đất đai Hà Nội hoàn toàn phù hợp cho
sự sinh trưởng, phát triển của Cát tường. Người dân có khả năng đầu tư thâm canh để
phát triển giống hoa mới này, đây là những điờ̀u kiện cơ bản quyết định sự thành công
trong việc phát triển cây hoa Cát tường tại Hà Nội.
Thực tế cho thấy năng suất, chất lượng hoa Cát Tường được trồng ở Hà
Nội chưa cao và chưa phát huy được hết tiềm năng của giống. Trong khi nhu cầu
tiêu thụ lại lớn vì thế lượng hoa sản xuất ra không đủ cung cấp cho thị trường.
Nguyên nhân là do các vùng trồng hoa Hà Nội chưa tuyển chọn được những
giống Cát Tường thích hợp với điều kiện sản xuất và chưa áp dụng các biện pháp
kỹ thuật đề làm tăng năng suất, chất lượng hoa và nâng cao giá trị kinh tế của
giống. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiờn cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng một số biện pháp
kỹ thuật đến năng suất, chất lượng hoa Cát Tường (Eustoma grandiflorum)
nhập nội tại Hà Nụ̣i”.
2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích

- Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng, phát triển nhằm tuyờ̉n chọn những
giống Cát Tường mới cho năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện sản
xuất của Hà Nội
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng hoa
cho các giống Cát Tường được tuyển chọn.
2.2. Yêu cầu
- Tuyển chọn được những giống hoa Cát Tường mới sinh trưởng, phát triển

tốt phù hợp với điều kiện sản xuất của vùng trồng hoa Hà Nội.


3


- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất,
chất lượng của các giống hoa Cát tường được tuyển chọn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:

- Kết quả của đề tài sẽ cung cấp dõ̃n liợ̀u khoa học về các đặc điểm sinh
trưởng, phát triển của các giống hoa Cát tường nhập nội cũng như biện pháp kỹ
thuật để tăng năng suṍt, chất lượng hoa và làm phong phú thêm các giống hoa
cắt cành cho Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo và giảng dạy về hoa
Cát tường cho các cơ sở nghiên cứu hoa nói chung và hoa Cát Tường nói riêng
3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phõ̀n tuyển chọn hai giống hoa Cát
tường mới thích hợp với điều kiện sản xuất, vùng Hà Nội xác định được 1 số
biện pháp kỹ thuật làm cơ sở để xây dựng quy trình trồng hoa Cát tường, đáp
ứng nhu cầu phát triển các giống hoa mới cho sản xuất và tăng thêm thu nhập
cho người trồng hoa.


4

CHƯƠNG 1
TỞNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ng̀n gớc, vị trí, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây Cát tường.
1.1.1 Nguồn gốc, vị trí hoa Cát tường

Hoa Cát tường được biết đến với tên gọi là Lisianthus lần đầu tiờn được
đưa vào danh mục các giống hoa vào đầu thập niên 80 tại Mỹ và rất nhanh sau

đó nó đã được định danh khoa học là Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinn.
Nhưng những người trồng hoa tại Mỹ vẫn quen với tên gọi Lisianthus. Khi đem
so sánh hoa Cát tường với những loại hoa phổ biến trờn thị trường như hoa
Hồng, Cẩm chướng, Cúc thì Cát tường mới được trồng thương mại hóa tại Mỹ
vào giữa thập niên 80 của thế kỷ trước, thế nhưng nó đã nhanh chóng chiếm lĩnh
thị trường hoa cắt. Cát tường đã phá vỡ kỷ lục về sự phát triển nhanh chóng mà
không có loài hoa nào theo kịp và chắc chắn trong tương lai hoa Cát tường sẽ
vẫn đứng đầu trong các loài hoa được ưa thích.
Khởi nguồn hoa Cát Tường ở vùng phía nam Mehico, Texas, Oklahoma,
Kanas, Nebraska, Colorado và Bắc Dakota. Loài hoa dại Cát tường thường được
tìm thấy ở dọc bờ sông, những khu vực thấp nơi gần với nguồn nước sạch hay ở
vùng thảo nguyên, nơi đó vào mùa hè lượng mưa ít nên rễ của cây ăn sâu vào
lòng đất đờ̉ lṍy nước, với tên gọi phổ biến là hoa chuông xanh Texas hay hồng
thảo nguyờn…Đờ́n năm 1887 Công ty Giống cây trồng Park ở Mỹ là công ty
đầu tiên giới thiệu hoa Cát tường ra thị trường.
Cát tường du nhập vào Đà Lạt nước ta khoảng hơn 10 năm về trước với
nhiều chủng loại, màu sắc đa dạng và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Ngoài ra, hoa Cát Tường còn được coi là loại hoa chủ lực và làm nên thương
hiệu cho nhiều trang trại hoa như Lang Biang, Bomifarm….


5
1.1.2 Phân loại hoa Cát Tường

Richard Anthony Salisbury (1806) [54] đã phân loại Cát tường thuộc họ
Gentianaceae trong lớp 2 lá mầm (Dicotyledoneae), thuộc ngành Mộc lan - Thực
vật hạt kín, phân nhánh Cúc (Asterids), bộ Long đởm (Gentianales).
Theo L. Struwe, tính đến năm 2009 thì trong chi Eustoma có 2 loại là
Eustoma grandiflorum (Raf.) Shinners, và Eustoma silenifolium RA Salisbury
Giống hoa Cát tường gồm có hai loại là giống hoa kép và giống hoa đơn

1.1.2.1. Nhóm giống hoa kép
- Nhóm Avilia: Thích hợp ở điều kiện ánh sáng yếu và nhiệt độ mát mẻ.
Do vậy nhóm giống này thường trồng vào vụ đụng. Cỏc màu thường thấy là
trắng ngà, viền xanh, hồng cánh sen và đỏ tía.
- Nhóm Balboa: Sinh trưởng, phát triờ̉n tụ́t ở nhiệt độ, cường độ ánh sáng
cao hơn và điều kiện quang chu kỳ ngày dài, nên thuận lợi cho việc trồng vào vụ
xuân và vụ hè. Các màu thường thấy trong nhóm này là xanh, viền xanh và xanh tía.
- Nhóm Catalina: Thích nghi với điều kiện ngày dài và thời tiết ấm áp. Các
màu thường thấy là xanh tớa, vàng và vàng chanh
- Nhóm Candy: Thích hợp với cường độ ánh sáng trung bình và quang chu
kỳ ngày ngắn. Nhóm này cho hoa nở đồng loạt và có nhiều màu sắc khác nhau.
- Nhóm Echo: Đây là nhóm phổ biến trong giống hoa Cát tường, nhóm
Echo khơng thích hợp với cường độ ánh sáng q cao hay thấp, thích hợp cho vụ
đụng xũn. Cỏc màu phổ biến trong nhóm giống này là xanh bóng, xanh tía,
hồng, hồng tía và trắng tuyền.
- Nhóm Mariachi: Thường dùng để trồng chậu. Đặc điểm ở nhóm giống
này là có số cánh hoa nhiều, cánh hoa mỏng hơn các nhóm giống khỏc nờn nhỡn
rất đẹp. Các màu phổ biến thường là trắng, hồng, hồng nhạt, xanh…


6

1.1.2.2. Nhóm giống hoa đơn
- Nhóm Flamenco: Là nhóm thích hợp với cường độ ánh sáng cao và quang
chu kỳ ngày dài. Thân hoa dài và cứng. Chúng có các màu phở biến là xanh
bóng, hồng, vàng và trắng.
- Nhóm Heidi: Sinh trưởng, phát triển tốt ở cường độ ánh sáng trung bình
và quang chu kỳ ngày ngắn. Các giớng trong nhóm này cũng có rất nhiều màu
sắc khác nhau
- Nhóm Laguna: Thích nghi với cường độ ánh sáng cao và quang chu kỳ

ngày dài. Thân hoa dài khoảng 45 - 50 cm, một cây trung bình có 3 - 4 thân và
20 - 25 nụ hoa. Có hai màu chủ ́u là xanh đậm và xanh tía.
- Nhóm Malibu: Thích hợp với cường độ ánh sáng trung bình nên chủ ́u
trờng vào mùa xn và mùa thu. Có nhiều màu như tím hoa cà, xanh đậm, trắng,
hồng và trắng viền xanh.
- Nhóm Yodel: Thân hoa dài khoảng 45 - 50cm. Có nhiều màu là xanh
đậm, xanh, hoa cà, hồng phấn, hồng, trắng.
1.1.3 Một số đặc điểm thực vật học của giống hoa Cát tường

1.1.3.1 Rễ:
Rễ của Cát tường thuộc loại rễ cọc, có nguồn gốc từ mõ̀m rờ̃ của hạt. Rễ
phát triển theo chiều sâu, ít phát triển theo chiều ngang, do đó rễ cây có khả năng
chịu hạn cao. Khối lượng rễ lớn do sinh nhiờ̀u rờ̃ phụ và lông hút nên khả năng
hút nước và dinh dưỡng mạnh.
Rễ cây Cát tường rất nhạy cảm với tác động bên ngoài, ở giai đoạn cây con
có 4 - 6 lá, rễ cây có khả năng tái sinh mạnh, nhưng kể từ lá thứ 8 trở đi thì khả
năng tái sinh của rễ giảm dần, từ giai đoạn này cho đến khi cây ra hoa không nên
tác động đến bụ̣ rờ̃ làm ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của cây .
1.1.3.2 Thân


7

Thân Cát tường thuộc dạng thân thảo, thân đứng, thân chính có khả năng
phân cành nhánh mạnh sau khi cây hình thành nụ hay ưu thế ngọn bị phá vỡ do bị
gãy ngọn hay bị sâu cắn ngọn, thân có nhiều đốt giòn, dờ̃ gõ̃y. Cõy càng lớn thân
càng cứng, bên ngoài thân được phủ một lớp sáp trắng mỏng. Các đốt sát gốc
thường to và ngắn hơn các đụ́t trờn ngọn, độ dài các đốt thay đổi theo từng giống.
1.1.3.3. Lá
Lá Cát tường có đặc điểm lá đơn mọc đối, không có lá kèm và không có

cuống lá, mép lá không có răng cưa. Hình dạng lá đặc trưng từ dạng ovan đến
dạng thuôn, nhưng có giống lại có hình mũi giáo (hầu hết xuất hiện ở dạng cỏ)
[39] hoặc dạng đỉnh tròn thuôn về phía cuống. Từ mỗi nách lá thường phát sinh
mụ̣t mõ̀m nhánh.
Màu sắc lá phong phú từ xám xanh (giống Cẩm chướng), xanh nhạt, xanh
đọ̃m phổ biến là xanh lá cây. Các đặc điểm về lá cũng như các đặc điểm về hoa
quan trọng trong việc tuyển chọn giống cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
1.1.3.4 Hoa

Hoa lưỡng tính, có tính đối xứng, tự thụ và cụm hoa hình xim. Đài hoa
được tạo thành bởi 5 lá đài màu xanh lá cây, có râu nhỏ ở đầu.
Hoa có 1 nhụy và 5 vòi nhị. Nhụy có 1 ngăn với 2 vòi nhụy màu xanh gắn
với nhau. Vòi nhụy mở khi hoa nở được 1 ngày. Các nhị hoa đính so le với các
tràng hoa ở gốc.
Hoa đơn có 5 cánh dạng hoa hình chuông, thường giống với hoa Hồng ở
giai đoạn nụ nhưng khi nở ra lại giống như hoa Tulip. Trong khi hoa kép có từ 2
- 5 hàng cánh xếp xen kẽ giống như bông hoa Hồng cả lúc nụ lẫn lúc nở.
Màu sắc hoa Cát tường rất đa dạng, đơn màu hoặc pha màu như: tím, hồng
trắng… hoặc trắng viền tím, trắng viờ̀n hồng…Ngày nay với các thành công về


8

nghiờn cứu, lai tạo các nước trên thế giới đã tạo ra 15 gam màu khác nhau như màu
xanh da trời, tím nhạt đến tím đọ̃m, hụ̀ng phṍn, hụ̀ng đọ̃m, màu cam, màu đỏ rượu….
1.1.3.5 Quả và hạt

Cây Cát tường có khả năng đậu quả cao, dạng quả nang tự nở. Khi quả non
có màu xanh đậm, khi chín vỏ quả chuyển sang màu xanh xám và vỏ quả nứt ra.
Hạt có kích thước nhỏ, khoảng 19000 hạt/gam với nội nhũ nhiờ̀u dầu, phụi

mõ̀m lớn. Khi còn non hạt có màu kem, khi chín hạt có màu đen nhánh. Do có
phụi mõ̀m lớn và nội nhũ nhiờ̀u dõ̀u, nờn trong điều kiện bảo quản kém, hạt có
thể bị mất sức nảy mầm.
1.2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của cây hoa Cát tường.
1.2.1. Ánh sáng

Ánh sáng là điều kiện rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của hoa
Cát tường thông qua quá trình quang hợp và hô hấp. Cường độ ánh sáng và độ
dài ngày sẽ ảnh hưởng đến sự nảy mầm, sự sinh trưởng, thời gian sinh trưởng
cũng như chất lượng hoa. Mỗi loài khác nhau có phản ứng với ánh sáng khác
nhau. Hoa Cát tường cho chất lượng tốt nhất khi được cung cấp đủ quang tổng
số, bởi vậy ở điều kiện ánh sáng yếu, bổ sung thêm ánh sáng nhân tạo làm kéo
dài thõn, thõn to và khỏe. Ngược lại khi cường độ ánh sáng quá cao phải che
lưới cho hoa để giảm bớt ánh sáng trực xạ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển
của Cát tường. [37]
Ở giai đoạn nảy mầm Cát tường yờu cầu cường độ ánh sáng tối thiểu là
4000 lux, thời kỳ sinh trưởng yêu cầu cường độ ánh sáng 40000 - 60000 lux là
rất cần thiết cho hoa Cát tường đạt được nhiều nụ và tăng chất lượng hoa. Cường
độ ánh sáng cao (70.000 lux) trong ngày sẽ giúp tăng cường màu sắc hoa, kéo
dài thân. [55]. Song nếu cường đợ ánh sáng quá mạnh có thể dẫn đến cháy các


9

rìa lá non. Hoa Cát tường thích hợp với thời vụ dài ngày, có số giờ chiếu sáng
trong ngày tối ưu là 14 -16 giờ sẽ cho chất lượng hoa cao nhất.
1.2.2. Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển và các sắc tố trên cánh hoa. Nhiệt độ
tối thích cho Cát tường sinh trưởng và phát triển là từ 18 - 20 0C vào ban ngày và

15 - 18 0C vào ban đêm. Nhiệt độ vào ban đêm thấp hơn 15 0C sẽ làm trì trệ quá
trình sinh trưởng của cây. Vào ban ngày khi nhiệt độ cao hơn 28 0C sẽ làm cho
hoa nở sớm, rút ngắn quá trình sinh trưởng của hoa và cho hoa kém chất lượng.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phân hóa mầm
hoa và ra hoa của Cát tường. Khi hạt giống nảy mầm vào mùa hè, cây con chịu
tác động của nhiệt độ cao sẽ ngừng sinh trưởng và qua đông, năm sau cây mới ra
hoa - Cát tường được coi như cây 2 năm. Ngược lại hạt giống Cát tường nảy
mầm vào mùa xuân và cây con phát triển trong điều kiện mùa xuân mát mẻ, cây
ra hoa trong năm đó - Cát tường được coi là cây hàng năm.
1.2.3. Đụ̣ ẩm

Độ ẩm là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát
triển của cây. Độ ẩm cao hoặc cây bị quá ẩm vài giờ vào đêm sẽ làm bỏng đầu lá
- một dạng rối loạn sinh lý lá làm giảm chất lượng hoa Cát tường (N. Islam và
cộng sự) [37].
Từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 14 Cát tường yêu cầu độ ẩm đạt 100% để
hạt nảy mầm tốt, sau khi xṹt hiợ̀n rờ̃ nhỏ, đợ ẩm giảm x́ng còn khoảng 60%
- 80%. Khi cõy chuyờ́n sang vườn sản xuất, trong giai đoạn 14 ngày đầu yêu cầu
độ ẩm cao vào ban ngày, độ ẩm thấp vào ban đêm. Đặc biệt giai đoạn phân hóa
mầm hoa (sau trồng khoảng 2 - 2,5 tháng) là thời kỳ cây có nhu cầu về nước lớn,
thiếu nước làm ảnh hưởng đến quá trình phân hóa mầm hoa. Do vậy cần đảm
bảo độ ẩm đất 70 -75%.


10

Duy trì điều kiện độ ẩm 60% sau khi chuyờ̉n cõy để ngăn chặn dịch bệnh.
Độ ẩm cao > 80% và tưới quá nhiờ̀u nước sẽ thúc đẩy sự phát triển dịch bệnh và
tạo điều kiện cho một số loại nấm phát triển, đặc biợ̀t là nấm Botrytis
1.2.4. Dinh dưỡng


Để Cát tường sinh trưởng, phát triển tụ́t cõ̀n cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
cho cây. Tùy vào từng giai đoạn mà nhu cầu dinh dưỡng của Cát tường khác
nhau. Giai đoạn đầu do yêu cầu dinh dưỡng chưa nhiờ̀u nờn nồng độ tối đa
không vượt quá 1,2 EC (lượng phân bón hiệu quả). Sau đó có thể tăng nồng độ,
bổ sung canxi và đạm trước khi bổ sung kali. Khi tỷ lệ đạm: kali là 1: 1,5 cây
cho cành hoa chất lượng cao và kéo dài độ bền hoa cắt.
1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của Cát tường
Cát tường có thời kỳ cây con kéo dài (10 -12 tuần) nên dễ bị sâu bệnh hại
trong thời kỳ này vì vậy mà Cát tường được xem là khó trồng so với loại hoa
khác. Tùy thuộc vào nhiệt độ mà Cát tường trở thành cây hàng năm hoặc 2 năm.
Tổng thời gian sinh trưởng, phát triển của Cát tường 20 - 23 tuần. Quá trình sinh
trưởng, phát triển của Cát tường gồm 5 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (1 - 14 ngày): Hạt giống được ngâm ủ trong 48 tiếng rồi gieo
vào các khay có độ ẩm thích hợp. Trong suốt quá trình nảy mầm của hạt cần tưới
nước để duy trì độ ẩm, nhiệt độ 21 oC, ánh sáng 1000 - 3000lux.
- Giai đoạn 2 (15 - 21 ngày): Khi cây con xuất hiện, cần hạ nhiệt độ xuống 15
- 20 0C và cung cấp dinh dưỡng cho cây, khoảng 100 - 150ppm đạm thơng qua bón
phân canxi nitrat, nếu nhiệt độ ban đêm quá 220C sẽ kìm hãm sự phát triển của cây.
- Giai đoạn 3 (22 - 56 ngày): Giai đoạn này cây con tăng trưởng chậm. Nếu
nhiệt độ, ẩm độ quá cao vào ban đêm và cường độ ánh sáng yếu thì ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng của cây hoa cũng như phát sinh một số bệnh hại. Bón
thêm canxi và 150 ppm đạm giúp cây con trở nên cứng cáp và phát triển khỏe.


11

- Giai đoạn 4 (57 - 80 ngày): Khi cây con có 2 cặp lá (4 lá thật) thì chuyển
ra ngoài ruộng sản xuất. Nếu để cây giống trong khay quỏ lõu thỡ rễ cây bị xoắn,
việc chuyển cây gặp nhiều khó khăn, cây ra hoa sớm khi thõn cõy cũn ngắn,

năng suất và chất lượng hoa đều giảm.
- Giai đoạn 5 (81 - 150 ngày): Đây là giai đoạn sản xuất hoa cắt, giai đoạn
này cần tạo điều kiện thích hợp để cây sinh trưởng, phát triển tốt nhất thì Cát
tường mới cho năng suất và chất lượng hoa cao.
1.4 Các điều kiện cơ bản để trồng cây Cát tường
1.4.1 Đất

Chuẩn bị đất trồng là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất Cát tường.
Đṍt trồng phải sạch bệnh, nhiều mùn, hàm lượng chất dinh dưỡng cao, dễ thoát
nước và pH trung tính từ 6,5 - 7 và có hàm lượng chất hữu cơ cao, nên viợ̀c bổ
sung phân hữu cơ trước khi trồng là cần thiết cho cây. Cát tường sẽ phát triển tốt
nếu canxi và phốt pho được cung cấp đầy đủ làm tăng kích thước hoa và chất
lượng thân cành nờn cõ̀n điều chỉnh độ pH và bổ sung thêm canxi và phốt pho
trước khi trồng. Đất trụ̀ng cần được cày ải và phơi đṍt đờ̉ khử trùng vì Cát tường
rất dễ mắc các bệnh truyền qua đất.
1.4.2. Nước

Độ ẩm đầy đủ là cần thiết cho sự phát triển của hoa Cát tường, tuy nhiên
nếu duy trì độ ẩm quá cao và thường xuyên sẽ làm cây bị nhiễm một số bệnh
nguy hiểm có trong đất như bệnh lỡ cổ rễ (Rhizoctonia solani), bệnh héo vàng
(Fusarium solani), bệnh thối đen rễ (Pythium spp.). Đối với từng giai đoạn yêu
cầu về nước cũng khác nhau. Khi gieo hạt vào giá thể cần đảm bảo đợ ẩm bão
hịa từ 10 - 14 ngày cho đến khi có rễ nhỏ. Khi cõy chuyển sang vườn sản xuất
cần giữ ẩm môi trường cho đến lúc chồi xuất hiện. Cây bắt đầu có hoa yêu cầu
độ ẩm xen kẽ giữa các cấp độ ẩm ướt và trung bình.
Đới với Cát tường điều quan trọng nhất là cung cấp nước sớm từ 5 - 8 giờ


12


sáng, tưới vào thời điểm này sẽ làm cho đất hạn chế độ ẩm trong đêm, do đó ít
phát sinh bệnh hại nhất là vào thời kỳ cây đang phát triển, đồng thời đảm bảo sự
thông thoáng và khô ráo cho bộ lá sẽ ngăn cản các nṍm mụ́c. Tuy nhiên cũng
không được đờ̉ cõy bị héo, việc hạn sinh lý có thể thúc đẩy việc ra hoa sớm, làm
chất lượng hoa kém.
1.4.3. Phân bón

Đới với Cát tường khi bón phân đạm nên dùng ở dạng phân nitrat, thường
bón lượng đạm cân bằng với lượng phân kali vào giai đoạn từ trồng đến khi hoa
phân hóa mầm. Khi bắt đầu xuất hiện nụ con, nên giảm lượng đạm và tăng hàm
lượng kali để tăng chất lượng hoa. Trong quá trình bón khơng nên rải phõn sỏt
gốc hoa, thường bón kết hợp với việc xới xáo, làm cỏ. Sau khi bón xong tưới
đẫm cho tan phân để cây hoa hấp thu. Canxi cũng cần thiết trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây, tuy nhiên hoa Cát tường khơng thích hợp khi trồng
trên nền đất có hàm lượng canxi cao.
1.4.4. Phòng trừ sâu bệnh hại

1.4.4.1. Bệnh
a. Bệnh lỡ cổ rễ, thối rễ (Pythium spp.)
Bệnh này thường xuất hiện trên cõy non trong vườn ươm. Triệu chứng bệnh
là cây bị héo và ngã gục ngang phần cổ rễ. Tác nhân gây bệnh là nấm Pythium
spp. và Rhizoctonia solani. Bệnh sẽ phát triển và lan rộng nhanh nếu đất trồng
hoặc giá thể có độ ẩm quá cao. Do vậy, khay ươm cây cần kờ cỏch mặt đất 15 20 cm để tạo độ thơng thống cho vườn, trong q trình chăm sóc tránh tưới vào
thời điểm 15 giờ trở đi để hạn chế ẩm độ vào ban đêm.
b. Bệnh héo vàng (Fusarium avesaeum)
Bệnh này còn được gọi là bệnh nấm mạch do nấm Fusarium avesaeum gây
nên. Triệu chứng bệnh là khi nấm xâm nhập vào hệ rễ làm cho rễ trở nên mềm,


13


có màu nâu đến đen. Khi nấm Fusarium phát triển trờn thõn sẽ hình thành những
khối u rất nhỏ màu cam trờn thõn. Cõy bị bệnh sẽ có bộ lá vàng dần và chết non.

Hình 1.1: Hoa Cát tường bị bệnh héo vàng do Fusarium avesaeum
c. Bệnh mốc đen (Botrytis cineea)

Hình 1.2: Cây Cát tường bị bệnh mốc đen
Tác nhân gây bệnh là nấm Botrytis cineea. Triệu chứng bệnh là đốm khô
màu nâu vàng trờn thõn và lỏ. Trờn thõn những đốm này lan rộng làm bóc vỏ
quanh thõn gõy thối mục thân.
d. Bệnh đốm lá (Phyllosticta spp.)
Tác nhân gây bệnh là nấm Phyllosticta spp. Triệu chứng là những đốm nhỏ
màu trắng đến nâu tối xuất hiện trờn lỏ. Ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho
loại bệnh này xuất hiện và phát triển.


14

1.4.4.2 Sâu
Có nhiều loại sâu hại hoa Cát tường, trong số sâu hại quan trọng nhất là bọ
phấn và bọ trĩ vì 2 loại này khó diệt trừ và là tác nhân lan truyền bệnh virus cho cây.
a. Bọ phấn (whiteflies - Bemisia argentifolia)

Hình 1.3: Bọ phấn hại trên hoa Cát tường
Có tên khoa học là Bemisia argentifolia. Các giai đoạn phát triển của bọ
phấn đều ở tầng lá thấp. Con trưởng thành có chiều dài từ 1 - 2 mm, màu trắng,
chất sáp được tiết ra ở phần bụng của con trưởng thành và phủ lên toàn bộ cơ
thể. Trứng gắn vào phớa mặt dưới của lá, sau 10 ngày trứng nở, con non bò dưới
mặt lá một đoạn ngắn và dừng lại ở đú hỳt mụ lỏ lớn lên cho đến khi hóa nhộng.

Ở giai đoạn non bọ phấn chớch hỳt lỏ là nguyên nhân làm cho bộ lá bị vàng.
b. Bọ trĩ (Thrips)

Hình 1.4: Bọ trĩ hại hoa Cát tường


15

Bọ trĩ có chiều dài từ 1- 2 mm, cơ thể hình ống với nhiều lơng, có cánh nhỏ
rất khó thấy. Con cái trưởng thành có cơ quan đẻ trứng sau đi, có thể chọc
thủng mụ cõy và đẻ trứng vào. Bọ trĩ gây hại trờn lỏ, chồi non và hoa bằng cách
hút nhựa cây làm biến dạng hoa, lá và chồi. Triệu chứng quan sát được khi bọ trĩ
phá hoại trờn lỏ là những chấm bạc, sau đó lan rộng ra, bụng cú sẹo và không nở
được nếu bị nặng. Phân của bọ trĩ thường để lại những đốm rất nhỏ và nhiều tại
những nơi bọ trĩ phá hoại.
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cát tường trên thế giới và Việt Nam
1.5.1 Tình hình sản xuất hoa Cát Tường trên thế giới.

Hoa Cát tường được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Mức độ tiêu
thụ hoa ngày càng tăng vì các loài hoa này cực kỳ đa dạng về màu sắc và hình
dạng của hoa. Ngoài dùng làm hoa cắt cành người ta còn trụ̀ng chọ̃u hoặc trồng
làm cây trang trí trong vườn cảnh, cụng viờn….
- Tại khu vực Châu Âu và Mỹ
Năm 2001 hoa Cát tường được xếp là 1 trong 10 loại hoa có sức tiêu thụ
mạnh nhất ở Châu Âu. Ở Hà Lan, năm 1991 đã có 33.000 ha hoa cây cảnh, trong
đó hơn mợt nửa diện tích được trang bị nhà kính và tổng doanh thu do xuất khẩu
đạt 4,46 tỷ đô la/năm. Mỗi tháng Hà Lan tiêu thụ khoảng 10 triệu cành, gồm 6
triệu cành hoa đơn và 4 triệu cành hoa kép. Nước Anh cũng được coi là nơi sản
xuất và thị trường hoa lớn của thế giới, doanh thu mỗi năm 1,2 tỷ đô la/năm
Tại Mỹ, hoa Cát tường không chỉ phổ biến ở dạng hoa cắt mà còn phổ biến ở

dạng trồng thảm và trụ̀ng chọ̃u (năm 2002 tiêu thụ khoảng 14 triệu cành). Riêng
California năm 2001 doanh thu từ hoa Cát tường là 9,4 triệu đô, tăng gần 50% so
với năm 2000. Bên cạnh việc tiêu thụ hoa cắt, hoa Cát tường cũng là loại thích hợp
đờ̉ trụ̀ng chọ̃u. Đõ̀u thập niên 90 những giống hoa thṍp đờ̉ trụ̀ng chọ̃u như Little
Belle Blue, Blue Lisa, and Mermaid Blue được giới thiệu tại thị trường Mỹ


×