Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

đánh giá nguồn than bùn và nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón chế biến từ than bùn đến sinh trưởng, năng suất lúa tại lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---*---

ĐỖ HỒNG QUÂN

ĐANH GIA NGUÔN THAN BUN VA NGHIÊN CƯU
́
́
̀
̀
̀
́
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN CHẾ BIẾN TỪ THAN BÙN
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUÂT LUA TAI LAO CAI
́
́
̣
̀
------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - NĂM 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


---*---

ĐỖ HỒNG QUÂN

ĐANH GIA NGUÔN THAN BUN VA NGHIÊN CƯU
́
́
̀
̀
̀
́
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN CHẾ BIẾN TỪ THAN BÙN
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUÂT LUA TAI LAO CAI
́
́
̣
̀
------------------

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Hoàng Hải
2. PGS.TS Đăng Văn Minh
̣

THÁI NGUYÊN – NĂM 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đanh gia nguôn than bun va nghiên cưu
́
́
̀
̀
̀
́
ảnh hưởng của phân bón chế biến từ than bùn đến sinh trưởng, năng suât lua tai
́ ́
̣
Lào Cai”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu, tận tình của giáo viên hướng dẫn
khoa học; Lãnh đạo Nhà trường, tập thể cán bộ, giáo viên Khoa sau Đại học, giáo
viên giảng dạy chuyên ngành các bộ môn Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Lãnh đạo phòng Kinh tế huyện Bảo Thắng, UBND huyện Bảo Thắng,
UBND huyện Bát Xát, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, Ban giám đốc
Xí nghiệp phân bón và hóa chất - Cơng ty TNHH MTV Apatit Việt Nam và sự
cộng tác nhiệt tình của anh, chị em, bạn bè, đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực của
bản thân đã giúp tơi vượt qua khó khăn để hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS. TS
Đặng Văn Minh, TS. Hoàng Hải, đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo
Nhà trường, tập thể cán bộ, giáo viên Khoa sau Đại học, giáo viên giảng dạy
chuyên ngành các bộ môn Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun, Lãnh đạo

phịng Kinh tế huyện Bảo Thắng, UBND huyện Bảo Thắng, UBND huyện Bát
Xát, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, Ban giám đốc Xí nghiệp phân
bón và hóa chất - Cơng ty TNHH MTV Apatit Việt Nam trong q trình tôi học
tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tại trường cũng như tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

Đỗ Hồng Quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn này đều đã được tác giả cảm ơn, các
thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
TÁC GIẢ

Đỗ Hồng Quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

<

Nhỏ hơn

=

Bằng

>

Lớn hơn



Lớn hơn hoặc bằng

CT

Công thức

CV (%)

Hệ số biến động (%)

FAO

Food and Agriculture Organization of the United


(FAOSTAT)

Nations (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc)

IRRI:

Internettional Rice Research Instiute
(Viện nghiên cứu lúa Quốc tê)

LSD05

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

TB

Trung bình

TGST

Thời gian sinh trưởng


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VSV

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
Phân I
̀
MƠ ĐÂU
̉
̀
1.1. Đặt vấn đề
Than bùn được tạo thành từ xác các loài thực vật khác nhau. Xác thực vật được
tích tụ lại, được đất vùi lấp và chịu tác động của điều kiện ngập nước trong nhiều năm.
Với điều kiện phân huỷ yếm khí các xác thực vật được chuyển thành than bùn [20].
Trong than bùn có hàm lượng chất vơ cơ là 18 – 24%, phần cịn lại là các chất
hữu cơ. Theo số liệu điều tra của các nhà khoa học, trên thế giới trữ lượng than bùn

có khoảng 300 tỷ tấn, chiếm 1.5% diện tích bề mặt quả đất [21]. Than bùn được sử
dụng trong nhiều ngành kinh tế khác nhau. Trong nông nghiệp than bùn được sử
dụng để làm phân bón và tăng chất hữu cơ cho đất.
Trong than bùn có axit humic, có tác dụng kích thích tăng trưởng của cây.
Hàm lượng đạm tổng số trong than bùn cao hơn trong phân chuồng gấp 2 – 7 lần,
nhưng chủ yếu ở dưới dạng hữu cơ. Để bón cho cây, người ta khơng sử dụng than
bùn để bón trực tiếp. Thường than bùn được ủ với phân chuồng, phân rác, phân bắc,
nước giải, sau đó mới đem bón cho cây. Trong q trình ủ, hoạt động của các loài vi
sinh làm phân huỷ các chất có hại và khống hố các chất hữu cơ tạo thành chất
dinh dưỡng cho cây [34].
Hiên nay , ở Lào Cai , viêc sư dung than bun vao chê biên phân bon vân con
̣
̣
̉ ̣
̀
̀
́ ́
́
̃
̀
nhiêu han chê , hiên chỉ co Công ty TNHH môt thanh viên Apatit Viêt Nam khai
̀
̣
́
̣
́
̣
̀
̣
thác làm nền để sản xuất phân khoáng NPK , theo ươc tí nh sơ bô, trư lương than bun

́
̃
̣
̀
tại một số mỏ ở một số huyện như Bát Xát , Văn Ban, Bảo Thắng vào khoảng trên
̀
100.000 tân, ngồi ra cịn rât nhiêu mo than bun khac.
́
́
̀
̉
̀
́
Trong nhưng năm trơ lai đây , viêc đây manh công tac tuyên truyên , vân đông
̃
̉ ̣
̣
̉
̣
́
̀
̣
̣
ngươi dân tăng cương sư dung phân hưu cơ dân thay thê cho phân khoang nhăm
̀
̀
̉ ̣
̃
̀
́

́
̀
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững đa đươc tỉ nh quan tâm chỉ đao, song đa
̃
̣
̣
phân ngươi dân do lơi í ch trươc măt , thương sư dung phân bon hoa hoc đê bon cho
̀
̀
̣
́
́
̀
̉ ̣
́
́
̣
̉ ́
cây trông , tuy phân bon hoa hoc co hiêu lưc nhanh nhưng do ngươi dân qua lam
̀
́
́
̣
́
̣
̣
̀
́ ̣
dụng trong khi cây trồng ch ỉ sử dụng được một phần , phân con lai năm lai trong đât
̀

̀
̣ ̀
̣
́

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
hoăc bị rưa trôi, phân năm trong đât nay không co tac dung dinh dương ma con lam
̣
̉
̀
̀
́ ̀
́ ́
̣
̃
̀ ̀
̀
đât bị chai cứng, ô nhiêm đât.
́
̃
́
Đê khai thac, sư dung co hiêu qua ngn hữu cơ sẵn có, nhăm phat huy lơi thê
̉
́
̉ ̣

́
̣
̉
̀
̀
́
̣
́
của địa phương , tôi tiên hanh nghiên cưu đê tai
́
̀
́
̀ ̀

: “Đanh gia nguôn than bun va
́
́
̀
̀
̀

nghiên cưu anh hương cua phân bon chê biên tư than bun đên sinh trương
́ ̉
̉
̉
́
́ ́
̀
̀
́

̉

, năng

suât lua tai Lao Cai”.
́ ́
̣
̀
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá nguồn than bùn và nghiên cưu anh hương cua phân bon chê biên tư
́ ̉
̉
̉
́
́ ́
̀
nguôn than bun tư nhiên đên sinh trương , năng suât lua tại Lao Cai nhằm tạo nguồn
̀
̀
̣
́
̉
́ ́
̀
phân bón hữu cơ tại chỗ, góp phần giải quyết khó khăn về phân bón cho nơng dân,
nâng cao năng suất lúa và độ phì đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điêu tra tình hình khai thác sử dụng và trư lương than bun tai môt sô huyên
̀

̃
̣
̀
̣
̣ ́
̣
như Bát Xát, Văn Ban , TP Lào Cai tỉnh Lào Cai . Đánh giá chất lượng than bùn
̀
vùng nghiên cứu (huyện Bát Xát).
- Nghiên cứu biện pháp ủ than bùn kêt hơp vơi s ử dụng chê phâm vi sinh đ ể
́
̣
́
́
̉
làm phân bon cho cây trồng.
́
- Nghiên cưuảnh hưởng của phân bón ủ từ than bùn tơi sinh trương
́
́
̉ , năng suât lua
́ ́.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thƣc tiên cua đê tai
̣
̃
̉
̀ ̀
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Từng bước đị nh hương cho ngươi dân đị a phương trong vi
́

̀

ệc cung cấp dinh

dưỡng cho cây trồng bằng con đường hữu cơ vi sinh, giảm dần và tiến tới thoát ly
sự phụ thuộc vào phân hố học để hướng tới một nền nơng nghiệp bền vững, tạo ra
sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng cao và an toàn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng cua phân bon tư than bun đên kha năng sinh
̉
́
̀
̀
́
̉
trương cua cây lua s ẽ là tiền đề cho việc nghiên cứu và ứng dụng trên môt sô cây
̉
̉
́
̣ ́
trông khac trên đị a ban tỉ nh Lao Cai trong những giai đoạn tiếp theo.
̀
́
̉
̀

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
Phân II
̀
TÔNG QUAN TAI LIÊU
̉
̀
̣
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân bón cây khơng thể sinh trưởng
và cho năng suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trị rất quan trọng trong việc thâm
canh tăng năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất [6].
Phân hữu cơ là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu
cơ, được hiểu rộng ra bao gồm phế phụ phẩm của cây trồng, gia súc, gia cầm ở các
giai đoạn khác nhau của quá trình phân giải và được bón vào đất nhằm cung cấp
dinh dưỡng cho cây trồng, cải thiện tính chất đất. Các nguồn phân hữu cơ bao gồm
phân chuồng; phế phụ phẩm của trồng trọt (sản phẩm dư thừa sau thu hoạch), lâm
nghiệp (mùn cưa....); than bùn; rác thải công nghiệp từ các ngành sản xuất như
ngành sản xuất giấy, đường, bùn cống rãnh và phế phụ phẩm từ ngành chế biến
nông sản [27].
Các nguồn phân hữu cơ này, nếu để tự phân giải theo tự nhiên thành các chất
vô cơ cho cây trồng có thể sử dụng được cần thời gian dài từ 6 - 7 tháng. Hiện nay,
nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu và có nhiều thành cơng trong lĩnh vực
sử dụng chế phâm vi sinh vật (VSV) để xử lý các nguồn phân hữu cơ làm rút ngắn
thời gian phân hủy của các chất hữu cơ, bên cạnh đó cịn làm tăng hàm lượng các
chất dinh dưỡng, bổ sung VSV vào trong đất, kích thích q trình sinh hóa trong
đất, cải thiện lý tính đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Lào Cai là một tỉnh miền núi

, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo,


chiếm phần lớn trong tổng thu nhập GDP toàn tỉnh. Trong khi đó, sản xuất nơng
nghiệp của người dân địa phương, chủ yếu phụ thuộc vào phân bón hóa học, chưa
biết tận dụng tối đa nguồn hữu cơ sẵn có tại địa phương như: sản phẩm trồng trọt
sau thu hoạch, phân của gia súc, gia cầm, than bùn, rác thải sinh hoạt.... Các nguồn
hữu cơ này có thể sử dụng bằng cách xử lý nguyên liệu, ủ với chế phẩm vi sinh vật
trong một thời gian nhất định sẽ tạo được một nguồn phân bón hữu cơ lớn tại địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
phương, có tác dụng giải quyết vấn đề về phân bón cho nơng dân, giảm sự lệ thuộc
và phân bón vô cơ vốn giá thành đắt và ảnh hưởng không tốt tới mơi trường, bên
cạnh đó cịn vai trị nâng cao năng suất, chât lương nơng san, tăng độ phì cho đất.
́
̣
̉
Theo cac kêt qua nghiên cưu cho thây
́
́
̉
́
́

, than bun sau khi khư bitumic băng
̀
̉

̀

nhiêt hoặc nước giải, bô sung thêm vi sinh vật và bón kết hợp với phân khống ở
̣
̉
mơt lương vưa phai se tao thanh mơt loai phân bon giau chât dinh dương
̣
̣
̀
̉ ̃ ̣
̀
̣
̣
́
̀
́
̃

cho cây

trông [34].
̀
Theo đanh gia sơ bô cua Công ty TNHH môt thanh viên Apatit Viêt Nam , là
́
́
̣ ̉
̣
̀
̣
đơn vị khai thac va sư dung than bun lam phân bon

́
̀ ̉ ̣
̀
̀
́

tổng hợp NPK tại Lào Cai thì

chỉ tỉnh riêng một số mỏ ở một số huyện như Văn Bàn , Bảo Yên, TP Lào Cai thì trữ
lương than bun vao khoang trên 100.000 tân, ngồi ra cịn có rất nhiều nguồn than
̣
̀
̀
̉
́
bùn khác . Nếu biết tận dụng nguồn nguyên liệu này để sản xuất phân bón

hữu cơ

cho cây trơng thì se nâng cao hiêu qua kinh tê , giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
̀
̃
̣
̉
́
tăng đô bên cua đât.
̣ ̀
̉
́
Hiên nay, tại một số tỉnh đã có nhiều hướng nghiên cứu sử dụng than bùn , bùn

̣
thải làm phân bón cho cây trồng như Cơng ty TNHH Non Cơi Vĩnh Phúc, đa nghiên
̃
cưu va thủ nghiệm thành công loại phân bón từ than bùn kết hợp với một số chế
́
̀
phâm vi sinh trên môt sô cây trông như lua , ngô, đâu tương va đêu cho năng suât
̉
̣ ́
̀
́
̣
̀ ̀
́
tôt, nâng cao chât lương nông san va tăng đô bên đât canh tac [20].
́
́
̣
̉
̀
̣ ̀
́
́
Ngoài ra, ở nước ta có nhiều đơn vị sản xuất nhiều loại phân hữu cơ vi sinh
khác trên cơ sở than bùn, như: Biomix (Củ Chi), Biomix (Kiên Giang), Biomix
(Plây Cu), Biofer (Bình Dương), Komix (Thiên Sinh), Komix RS (La Ngà),
Compomix (Bình Điền II), phân lân hữu cơ sinh học sông Gianh và nhiều loại phân
hữu cơ sinh học ở nhiều tỉnh phía Bắc.
2.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất, xuất khẩu lúa gạo trên thế giới

Thống kế của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy, trên thế giới
có 114 nước trồng lúa, trong đó 18 nước có diện tích trồng lúa trên trên 1.000.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
ha tập trung ở Châu Á,....., 31 nước có diện tích trồng lúa trong khoảng 100.000 1.000.000 ha [7].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa trên thế giới giai đoạn 1961-2009
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
1961
115,50
18,70
215,65
1970
133,10
23,80
316,38
1980
144,67
27,40
396,87
1990

146,98
35,30
518,23
2000
154,11
38,90
598,97
2001
151,97
39,40
598,03
2002
147,69
39,00
577,99
2003
149,20
39,10
583,00
2004
151,02
40.30
608,37
2005
155,03
40,92
634,39
2006
155,74
41,16

641,09
2007
155,95
42,12
656,81
2008
159,25
43,09
685,87
2009
161,42
42,04
678,69
(Nguồn: FAOSTAT, 2010 [4] và Nguyễn Ngọc Đệ (2008) [11])

Năm

Qua bảng trên cho thấy, diện tích trồng lúa trên thế giới đã gia tăng rõ rệt từ
năm 1961 đến 1980. Trong vòng 19 năm đó, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng
bình quân 1,53 triệu ha/năm. Từ năm 1980 - 2000, diện tích lúa thế giới có xu
hướng tăng nhưng tăng chậm (bình quân 0,472 triệu ha/năm). Từ năm 2000 trở đi
diện tích trồng lúa thế giới có biến động nhưng tương đối ổn định, đến năm 2005
diện tích lúa tồn thế giới ở mức 155,03 triệu ha. Từ năm 2005 đến 2009 diện tích
lúa gia tăng liên tục (bình qn 1,6 triệu ha/năm), năm 2009 cả thế giới đạt 161,42
triệu ha, cao nhất kể từ năm 1961 tới nay.
Về năng suất lúa chung của thế giới, qua bảng 1.1 cho thấy, bình quân từ 27,4
tạ/ha năm 1980 lên 38,9 tạ/ha/vụ năm 2000 và 42,04 tạ/ha năm 2009. Năng suất lúa
tăng, đó là do sự cải tiến giống và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nước có năng suất lúa cao nhất thế giới là Úc với 82 tạ/ha, sau đó là Bắc Triều
Tiên 75 tạ/ha, Nam Triều Tiên 62 tạ/ha, Nhật Bản 59 tạ/ha, Trung Quốc 57 tạ/ha


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
[5]. Philippin là nước có năng suất lúa khơng ngừng được tăng lên nhờ ứng dụng
các giống lúa mới của Viên nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI). Châu Âu mặc dù là khu
vực có diện tích trồng lúa thấp nhất thế giới nhưng lại có năng suất bình qn cao
hơn các Châu Lục khác.
Tổng sản lượng thóc tồn thế giới đã phát triển từ 518,23 triệu tấn năm 1990
lên 598,97 triệu tấn năm 2000 và khoảng 678,69 triệu tấn năm 2009 (Bảng 1.1).
Theo FAO (2008), tình hình xuất khẩu gạo năm 2008, Thái Lan vẫn là nước
xuất khẩu gạo dẫn đầu thế giới (9 triệu tấn), Việt Nam đứng thứ 2 (3.8 triệu tấn).
Thái Lan xuất khẩu gạo hơn Việt Nam về cả số lượng giá trị và chiếm 31% sản
lượng xuất khẩu gạo thế giới, 38,8 % sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á, mặc dù
năng suất lúa chỉ khoảng 3 tấn/ha. Họ có ưu thế này là do có thị trường truyền thống
rộng hơn, và chất lượng gạo cao hơn. Pakistan, Mỹ, Ấn Độ cũng là những nước
xuất khẩu gạo quan trọng [7].
Trong số xuất bản gần đây nhất trong tháng 6 năm 2011 của Tổ chức Lương
nơng Thế giới (FAO) trên tạp chí “triển vọng sản xuất và tình hình lương thực”
(Crop Prospects and Food Situation), tình hình sản xuất lúa gạo được FAO dự đốn
là rất lạc quan. Năm 2011 sẽ chứng kiến sự tăng trưởng mạnh trong sản xuất lúa gạo
của Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh, Indonesia, Philippines và Việt Nam…, tuy
nhiên việc canh tác lúa lại gặp khó khăn do điều kiện thời tiết khắc nghiệt tại một số
quốc gia như Lào, Bắc Triều Tiên, Myanmar, Pakistan và cả nước xuất khẩu lúa gạo
hàng đầu Thế Giới là Thái Lan nhưng do những tiến bộ vượt bật trong công tác
giống, khuyến nông,… năng suất và sản lượng lúa năm 2011 vẫn sẽ thiết lập mốc
kỷ lục mới [22]. FAO dự đoán sản lượng lúa Toàn Cầu năm 2011 sẽ tăng 1,8% so

với cùng kỳ năm 2010 (tăng khoảng 12 triệu tấn nâng tổng sản lượng lên mức kỷ
lục mới là 708 triệu tấn). Do điều kiện thời tiết được dự đoán là sẽ khá thuận lợi cho
sản xuất tại các vùng sản xuất chủ lực của Châu Á, tổng sản lượng lúa dự kiến sẽ
đạt 713 triệu tấn tương đương với 476 triệu tấn gạo trắng và thiết lập mức kỷ lục
mới trong năm 2012, tăng 2,5% so với năm 2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
FAO cũng nhận định tình hình cung cầu trên thị trường lúa gạo năm 2011 là
khá ổn định, nhưng do những bất ổn về chính trị trên chính trường Thái Lan (nước
xuất khẩu gạo hàng đầu Thế Giới) cùng với những tuyên bố về tăng giá thu mua lúa
gạo cho nông dân của Đảng đối lập trong vận động tranh cử. Trong trường hợp nếu
Đảng đối lập giành thắng lợi thì giá thu mua lúa gạo tại Thái Lan sẽ tiếp tục tăng
cao, FAO nhận định. Thêm vào đó, Ấn Độ hiện tại cũng có những chính sách giới
hạn xuất khẩu nhiều loại gạo trừ loại gạo thơm Basmati. Gần đây nhất, chính phủ
Philippine cũng tuyên bố sẽ thắc chặc việc xuất khẩu gạo của nước này. Trước tình
hình này thì một số bạn hàng nhập khẩu gạo của Thái Lan, Ấn Độ, Philippine đã
chuyển hướng sang Việt Nam, nơi mà giá lúa gạo khơng có nhiều biến động.
Nhìn chung, sản xuất, xuất khẩu lúa gạo trên thế giới vẫn liên tục được phát
triển. Sự phát triển của nền nông nghiệp trên thế giới vẫn tăng theo mức tăng dân số
nhờ những tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật
2.2.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam
Lúa là cây trồng cổ truyền của Việt Nam và là cây trồng quan trọng nhất hiện nay
vì diện tích gieo trồng lúa chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80% nông dân
Viêt Nam là nông dân trồng lúa. Gạo là lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt
Nam vì 100% của dân số 87 triệu người không ai không ăn gạo hàng ngày từ người thu

nhập thấp đến người thu nhập cao, từ nông thơn đến thành thị [14].
Chính vì tầm quan trọng của lúa gạo, thời gian qua Chính phủ Việt Nam ln
ln đặt phát triển lúa gạo là nhiệm vụ trung tâm của phát triển nơng nghiệp và đã
có những đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thủy
lợi, nhờ vậy chỉ trong vòng 30 năm đã biến nhiều vùng đất khó khăn trở thành
những vùng đất trồng lúa trù phú cho đất nước, mà điển hình nhất là vùng đồng
bằng sơng Cửu Long. Ngoài đầu tư cơ sở hạ tầng, Nhà nước cũng đã quan tâm đầu
tư về khoa học công nghệ và khuyến nơng đối với cây lúa và các chính sách hỗ trợ
nơng dân. Nhìn lại 20 năm qua, sản xuất lúa ở Việt Nam đã có những tựu đặc biệt
ấn tượng, mà dấu mốc lịch sử là năm 1989, khi Việt Nam, một nước thiếu lương
thực lần đầu xuất hiện là nước xuất khẩu gạo với số lượng lến đến 1 triệu tấn và sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
đó, từ 1990 đến 2010 sản lượng lúa từ 19 triệu tấn tăng lên 40 triệu tấn, xuất khẩu
gạo từ 1,6 triệu tấn tăng lên 6,7 triệu tấn, trong bối cảnh diện tích đất lúa năm 2010
đã giảm 380.000 ha nếu so với năm 2000. Năng suất lúa bình quân toàn quốc đã
tăng từ 3,18 tấn/ha năm 1990 lên 5,3 tấn/ha năm 2010. Từ năm 2002 đến nay, năng
suất lúa bình qn của Việt Nam ln dẫn đầu các nước ASEAN và ít nhất trên nửa
triệu ha năng suất lúa Việt Nam đạt trên 7 tấn/ha trong vụ Đông Xuân là mức năng
suất lúa tiên tiến của thế giới hiện nay [5].
Theo thống kê của FAO năm 2008 [7], Việt Nam có diện tích lúa khoảng 7,4
triệu ha đứng thứ 7 sau các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á theo thứ tự
Ấn Độ (~44.0 triệu ha), Trung Quốc (~29.5 triệu ha), Indonesia (~12.3 triệu ha),
Bangladesh (~11.7 triệu ha), Thái Lan (~10.2 triệu ha), Myanmar (~8.2 triệu ha).
Việt Nam có năng suất 5,2 tấn/ha đứng thứ 24 trên thế giới sau Ai Cập (9,7 tấn/ha)

Úc (9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha), đứng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng
thứ 4 trong khu vực châu Á sau Hàn Quốc (7,4 tấn/ha), Trung Quốc (6,6 tấn/ha),
Nhật (6,5 tấn/ha). Có mức tăng năng suất trong 8 năm qua là 0,98 tấn/ha đứng thứ
12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả
năng cải thiện năng suất lúa trên thế giới. Việt Nam vượt trội trong khu vực Đông
Nam Á nhờ thuỷ lợi được cải thiện đáng kể và áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật
về giống, phân bón, và bảo vệ thực vật.
Theo thống kế của FAO năm 2008 [7], Việt Nam mặc dù có tổng sản lượng
lúa hàng năm đứng thứ 5 trên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2
(5,2 triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18% sản lượng xuất khẩu gạo thế
giới, 22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á.
Theo kết quả phân tích cho thấy, thị trường xuất khẩu gạo chính của VN trong
15 năm qua, thứ nhất là các quốc gia Đông Nam Á (chiếm khoảng 40-50% lượng
gạo xuất khẩu, thứ hai là các quốc gia Châu Phi (chiếm khoảng 20-30%, một thị
trường khá ổn định. Các thị trường khác là Trung Đông và Bắc Mỹ, nhưng lượng
gạo xuất khẩu sang các nước này không ổn định. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nên thiếu khả năng duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
trì và khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên kết tốt hơn và tổ
chức thị trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất khẩu gạo của VN [7].
2.3. Một số vấn đề về nghiên cứu, sử dụng chế phẩm VSV xử lý nguồn
hữu cơ làm phân bón
2.3.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển phân bón và xu thế sử dụng phân bón
trong nơng nghiệp

Trên thế giới, lịch sử nghiên cứu và sử dụng phân bón đã có từ rất lâu đời và
được bắt đầu từ phân hữu cơ. Tại Trung Quốc, 1.500 năm trước công nguyên, người
ta đã sử dụng cỏ, thân lá cây đậu và sau đó là phân chuồng để bón ruộng. Đến tận
thế kỷ 18 lồi người vẫn cho rằng cây hút thức ăn từ mùn trong đất vì vậy chỉ cần
bón phân hữu cơ cho cây.
Ở Châu Âu, ngay đầu thế kỷ thứ nhất đã có nhiều nghiên cứu về phân bón. Một
số học giả đã đưa ra các thuyết khác nhau về “nguồn thức ăn”cho cây, trong đó có
thạch cao, muối, nước, đất, mùn, khơng khí,… Đến năm 1840, nhà bác học người
Đức - Liebig đã xuất bản cuốn sách nổi tiếng “Hóa học áp dụng trong ngành canh
tác và sinh lý”, được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới. Học thuyết của Liebig bác
bỏ thuyết mùn mà khẳng định vai trò của muối khoáng trong dinh dưỡng thực vật,
đồng thời đề ra lý thuyết cần thiết phải bón trả lại tất cả những chất khoáng mà cây
trồng đã lấy đi mới đảm cho thu hoạch mùa màng. Việc khẳng định phân hữu cơ
không cung cấp trực tiếp dinh dưỡng cho cây mà phải gián tiếp qua các chất khoáng
- sản phẩm của quá trình phân giải chất hữu cơ đã tạo ra tiền đề vững chắc cho các
cơng trình nghiên cứu sau này, làm bùng nổ nền cơng nghiệp phân bón hóa học trên
toàn thế giới [28].
Theo FAO, nhu cầu sử dụng phân hóa học tăng lên với tốc độ vũ bão. Năm
1905, cả thế giới mới sử dụng 1,4 triệu tấn NPK thì đến các năm 1990 lượng phân
hóa học đã sử dụng tới 138 triệu tấn, năm 2000 là 144 triệu tấn, năm 2005 là 150 triệu
tấn và hiện nay nhu cầu sử dụng phân hóa học của thế giới lên tới 200 triệu tấn.
Phải thừa nhận rằng nhu cầu sử dụng phân hóa học tăng nhanh là xu thế tất yếu
để bảo đảm lương thực thực phẩm cho sự bùng nổ dân số trên hành tinh. Tuy nhiên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

việc lạm dụng phân hóa học đã bộc lộ mặt trái của nó là gây ơ nhiễm mơi trường,
làm suy thối độ phì nhiêu đất, gia tăng tồn dư chất độc lên nông sản thực phẩm.
Thực trạng này đã xảy ra phổ biến ở phạm vi toàn cầu và trở thành nghiêm trọng ở
các nước đang phát triển.
Sản xuất nông nghiệp Việt Nam đóng góp 24% GDP, 30% sản lượng xuất
khẩu, tạo việc làm cho 60% lao động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu
nay vẫn chưa chú trọng đúng mức việc bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp
sạch, nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nơng nghiệp nói
chung và nơng dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông
nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi
sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hố học có tác
động xấu đến mơi trường. Trong khi đó, nguồn phế phụ phẩm trong nơng nghiệp
thải ra trong q trình sản xuất nơng nghiệp và chế biến nơng sản của Việt Nam ước
tính trên 50 triệu tấn mỗi năm. Nguồn phế thải trong chăn nuôi gia súc gia cầm lên
đến hàng ngàn tấn. Lượng phế thải này phần lớn là những hợp chất hữu cơ giàu
carbon và các nguyên tố khoáng đa vi lượng. Đây là nguồn nguyên liệu có giá trị lý
tưởng cho sản xuất các dạng chế phẩm sinh học cũng như phân hữu cơ sinh học
chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp [36].
Các nguồn nguyên liệu hữu cơ có thể sử dụng sản xuất phân bón cho cây trồng
như: Phân chuồng, phân xanh, than bùn, phân tro, phân dơi, phế phụ phẩm nông
nghiệp, rác thải sinh hoạt hữu cơ, bùn thải, các sản phẩm thải của ngành công nghệ
chế biến nông lâm thủy sản....
Theo Phạm Tiến Hoàng và cộng sự (1999) [28], trong điều kiện nhiệt đới ẩm
nước ta tốc độ khoáng hố hữu cơ trong đất rất cao. Nếu khơng có biện pháp bổ
sung chất hữu cơ cho đất thì độ phì nhiêu đất sẽ sụt giảm rất nhanh. Phân hữu cơ
không chỉ trực tiếp cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà cịn có tác dụng quyết
định cải thiện các tính chất lý, hố, sinh của đất, có tác dụng điều hoà dinh dưỡng
trong cơ chế tăng hấp thụ của đất bằng việc tăng chất và lượng các hợp chất hữu cơ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
khống trong đất, tạo cho đất có khả năng giữ chất dinh dưỡng, hạn chế sự mất dinh
dưỡng do rửa trơi và bốc hơi. Chức năng điều hồ dinh dưỡng cịn được biểu hiện ở
khả năng chuyển hố các hợp chất khó tan thành dễ tan cung cấp thêm dinh dưỡng
cho cây trồng mà rõ nhất là chuyển hoá lân khó tiêu thành dễ tiêu (Lê Văn Tiềm,
1996 [29]).
Bên cạnh đó, vai trị của quan trọng đặc biệt của chất hữu cơ đối với độ phì
nhiêu của đất đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Chất hữu cơ góp phần cải thiện
đặc tính vật lý, hố học cũng như sinh học đất và cung cấp nhiều dưỡng chất quan
trọng cho cây trồng (Alesandrova, 1949; Whalen & Chang, 2002; Sheppherd & et
al, 2002). Việc cung cấp các nguyên tố vi lượng, các dưỡng chất từ phân hữu cơ có
ý nghĩa trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái cây ngon ngọt và ít sâu
bệnh hơn. Bón phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết cho hoạt động của vi sinh
vật đất: Các q trình chuyển hố, tuần hoàn dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm,
sự nitrat hoá, sự phân huỷ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật cũng như ức chế sự hoạt
động của các loài vi sinh vật gây bất lợi cho cây trồng.
Trước các mục tiêu vừa phải bảo đảm an ninh lương thực, vừa phải duy trì và
cải thiện độ phì nhiêu quỹ đất canh tác có hạn đồng thời khơng ngừng nâng cao chất
lượng nông sản, tăng hiệu quả kinh tế và an tồn bền vững về mơi trường, nền nơng
nghiệp thế giới đã mở ra theo hướng kết hợp nông nghiệp thâm canh cao với nông
nghiệp hữu cơ mà hạt nhân là ứng dụng cơng nghệ sinh học. Vì vậy, ngay sau thành
công của “cuộc cách mạng về công nghiệp phân hóa học” thì cuộc “cách mạng về
cơng nghệ sinh học” đang phát triển với gia tốc lớn trên quy mô tồn cầu.
2.3.2. Vi sinh vật, vai trị của vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp, một
số loại chế phẩm vi sinh vật và tình hình sử dụng chế phẩm VSV sản xuất phân

bón hữu cơ tại Việt Nam
2.3.2.1. Vi sinh vật
Vi sinh vật (VSV) được phát hiện từ thế kỷ 17 bởi các nhà khoa học châu Âu.
Đên thê ky 19, khơi đâu băng b ằng chế phẩm vi sinh cố định nitơ phân tử, ngành
́
́ ̉
̉
̀
̀
công nghệ vi sinh ngay cang phát tri ển mạnh mẽ. Tư 1964, hàng loạt chế phẩm vi
̀
̀
̀

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
sinh vât đươc nghiên cưu san xuât: các chế phẩm VSV cố định đạm, chê phâm VSV
̣
̣
́
̉
́
́
̉
phân giai cellulose , chê phâm VSV phân gia i lân, chê phâm VSV đa chưc năng va
̉

́
̉
̉
́
̉
́
̀
nhiêu loai chê phâm VSV xư ly môi trương đât
̀
̣
́
̉
̉ ́
̀
́

, bảo vệ thực vật được ứng dụng

rông rai [28].
̣
̃
Vi sinh vât co thê sông đươc ơ khăp nơi , nhưng tâp trung nhiêu nhât ơ trong
̣ ́
̉ ́
̣ ̉
́
̣
̀
́ ̉
đât. Hê vi sinh vâ t đât rât phong phu vê chung loai cung như sô lương , bao gơm 4

́
̣
̣
́ ́
́ ̀
̉
̣ ̃
́
̣
̀
nhóm chính là vi khuẩn , xạ khuẩn, nâm, vi khuân lam va tao . Đặc điểm chung của
́
̉
̀ ̉
VSV la kí ch thươc rât nho , khả năng hấp thụ và chuyển hóa vật chất mạnh , tôc đô
̀
́
́
̉
́
̣
sinh san rât nhanh. Trong 1 gam đât trông trot co tơi 104-107 VSV khac nhau, trong
̉
́
́
̀
̣ ́ ́
́
đó tỷ lệ VSV có ích chiếm đại đa số.
Hầu như mọi hoạt động tuần hoàn vật chất trong đất đều có sự tham gia trực

tiếp hoặc gián tiếp của VSV hình thành nên độ phì nhiêu đất, tăng năng suất và chất
lượng nông sản: cố định nitơ phân tử, chuyển hóa cacbon, phân giải xenlulo, phân
giải lân, kali, lưu huỳnh, chuyển hóa sắt, nhơm, mangan,… Ngồi ra, các hoạt động
VSV trong đất còn san sinh ra hàng lo
̉

ạt các sản phẩm sinh học có giá trị như

vitamin, chất kích thích sinh trưởng, enzyme, chất kháng sinh co tac dung làm tăng
́ ́
̣
khả năng sinh trưởng phát triển của thực vật và tham gia phòng chống sâu bệnh hại.
Theo TS. Phạm Văn Toản [11]: Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật (VSV) sống
trong đất, nước và vùng rễ cây có ý nghĩa quan trọng trong các mối quan hệ giữa
cây trồng, đất và phân bón. Hầu như mọi q trình xảy ra trong đất đều có sự tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp của VSV (mùn hố, khống hố chất hữu cơ, phân giải,
giải phóng chất dinh dưỡng vơ cơ từ hợp chất khó tan hoặc tổng hợp chất dinh
dưỡng từ mơi trường.v.v.). Vì vậy từ lâu vi sinh vật đã được coi là một bộ phận của
hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp.
Hiên nay công nghê vi sinh đa phat triên thanh môt ngành độc lập, tạo ra các sản
̣
̣
̃
́
̉
̀
̣
phâm co gia trị phuc vu đăc lưc cho san xuât va đơi sông Các quá trình sinh tổng hợp
̉
́ ́

̣
̣ ́ ̣
̉
́ ̀ ̀ ́ .
xảy ra ở VSV được con người can thiệp và điều khiển theo hướng tích cựcTrong lĩ nh
.
vưc san xuât phân bon, công nghê vi sinh đa tao ra cac chê phâm vi sinh, phân vi sinh
̣
̉
́
́
̣
̃ ̣
́
́
̉
vât, phân hưu cơ sinh hoc phân hưu cơ vi sinh ơ quy mơ cơng nghiê.p
̣
̃
̣,
̃
̉
̣

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

2.3.2.2. Vai trò của chế phẩm sinh học (VSV) trong sản x́t nơng nghiệp
Vai trị của chế phẩm sinh học, trong đó có vi sinh vật trong sản xuất nơng
nghiệp được thừa nhận có các ưu điểm sau đây:
- Khơng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng.
Không gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái (vi sinh vật, dinh dưỡng …) trong mơi
trường đất nói riêng và mơi trường nói chung.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học không làm hại kết cấu đất, không làm chai
đất, thối hóa đất mà cịn góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
- Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng, góp phần tăng năng suất và chất
lượng nơng sản phẩm.
- Có tác dụng tiêu diệt cơn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề
kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến mơi trường như các loại
thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học khác.
- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải
sinh học, phế thải nơng nghiệp, cơng nghiệp, góp phần làm sạch mơi trường.
Qua đó cho thấy chế phẩm vi sinh vật nói có vai trị to lớn đối với cây trồng
nói riêng và nơng nghiệp nói chung, việc sử dụng các chế phẩm vi sinh vật sẽ là cơ
sở, tiền để để xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ bền vững.
2.3.2.3. Một số loại chế phẩm vi sinh vật và ứng dụng chế phẩm VSV
trong sản xuất phân bón tại Việt Nam
2.3.2.3.1. Một số loại chế phẩm vi sinh vật
Hiện nay nhiều chế phẩm vi sinh làm phân bón đươc san xuât theo nhiêu hương
̣
̉
́
̀
́
khác nhau, nhiêu dang khac nhau phu thuôc vao điêu kiên kinh tê , công nghê. Thành
̀

̣
́
̣
̣
̀
̀
̣
́
̣
phần vi sinh vật trong các chế phẩm làm phân hữu cơ ở mỗi cơ sở sản xuất khác
nhau. Có hai dang chê phâm chu yêu la chê phâm nâm (ít phổ biến hơn do khó bảo
̣
́
̉
̉ ́ ̀
́
̉
́
quản và dễ bị nhiễm tạp) và các chế phẩm vi khuẩn rất phổ biến trên thị trường. Hiên
̣
nay cac chê phâm vi khuân đươc san xuât theo nhiêu dang vơi nhưng ưu nhươc điêm
́
́
̉
̉
̣
̉
́
̀
̣

́
̃
̣
̉
khác nhau : dạng trên môi trường thạch , dạng dịch thể , dạng khô , dạng đông khô ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
nhưng phô biên nhât hiên nay trên thê giơi la dang bôt chât mang VSV đươc tâm vao
̉
́
́
̣
́ ́ ̀ ̣
̣
́
.
̣ ̉
̀
chât mang , cư ngu va đươc bao vê chưc năng
́
̣ ̀
̣
̉
̣
́


chuyên tí nh cho đên khi sư dung .
́
̉ ̣

Nguôn chât mang co thê dung la than bun , bã mía, bơt xenlulo hoăc rac thai hưu cơ
̀
́
́
̉ ̀
̀
̀
̣
̣ ́
̉
̃
nghiên. Viêt Nam đang sư dung cac chât mang phơ biên la than bun , mùn mía, cám
̀
̣
̉ ̣
́
́
̉
́ ̀
̀
trâu,… có thể kể đến một số chế phẩm vi sinh hiện đang được cung ứng, sử dụng
́
rộng rãi tại Việt Nam như: Chế phẩm Emuniv (Công ty cổ phần ứng dụng vi sinh Hà
Nội); Chế phẩm Compost marker (Viện nơng hóa thổ nhưỡng); Chế phẩm EMIC
(Cơng ty cổ phần công nghệ vi sinh và môi trường); Chế phẩm EM, Bio – Ems (Công

ty TNHH Vi sinh môi trường TP HCM) và rất nhiều chủng loại chế phẩm vi sinh
khác có nhiều chủng loại vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose, cố định đạm,
phân giải lân... phân hủy các chất hữu cơ tạo nguồn phân bón hữu ích cho cây trồng,
cải tạo lý tính, sinh tính đất, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường...
Bên cạnh đó, nhiêu viên nghiên cưu vê nông nghiêp trong nươc như Viên Thô
̀
̣
́
̀
̣
́
̣
̉
nhương Nông hoa, Viên Khoa hoc Ky thuât Nông nghiêp Vi ệt Nam, Viên Sinh hoc
̃
́
̣
̣
̃
̣
̣
̣
̣
Nhiêt đơi,… đa phân lâp , tuyên chon, nhân nuôi trong môi trương thanh trung cac
̣
́
̃
̣
̉
̣

̀
̀
́
chê phâm VSV cô đị nh đam , phân giai lân , phân giai xenlulo co mât đ ộ VSV rât
́
̉
́
̣
̉
̉
́ ̣
́
cao, hoạt lực mạnh cung cấp cho sản xuất và chế biến phân hữu cơ đạt kết quả tố t.
Ngoài ra, trên thị trường cịn có rất nhiều đơn vị cung ứng các chế phẩm vi sinh vật
được nhập khẩu từ nước ngồi có khả năng ứng dụng tốt trong lĩnh vực xử lý chất
thải hữu cơ, sản xuất phân bón hữu cơ cho cây trồng hoặc xử dụng trực tiếp trên cây
trồng để chống nấm, bệnh, tăng khả năng sinh trưởng....
2.3.2.3.2. Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật để sản xuất phân bón hữu cơ tại
Việt Nam
Đê đap ưng nhu câu ngay cang tăng cua xa hôi , trong nhiêu thâp ky qua , các
̉ ́ ́
̀
̀
̀
̉
̃ ̣
̀
̣
̉
nhà khoa học đã không ngừng ngh iên cưu, sản xuất ra nhiều loại phân bón hóa học

́
góp phần kích thích sinh trưởng , tăng năng suât cây trông , tạo ra nhiều sản phẩm
́
̀
hàng hóa , đây nhanh qua trì nh cơng nghiêp hoa hiên đai hoa nông nghiêp nông
̉
́
̣
́
̣
̣ ́
̣
thôn. Song sư pha t triên như vu bao cua công nghê hoa hoc đông nghĩ a vơi no la
̣
́
̉
̃ ̃
̉
̣ ́
̣
̀
́
́ ̀
môi đe doa lơn đôi vơi môi trương toan câu , đăc biêt la vân đê ô nhiêm san xuât đât
́
̣ ́
́
́
̀
̀

̀
̣
̣ ̀ ́
̀
̃
̉
́ ́

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
nông nghiêp , Viêt Nam cung không tranh khoi điêu đo
̣
̣
̃
́
̉
̀
́

. Theo ươc tí nh cua
́
̉


̣


NN&PTNT, chỉ tính riêng vụ hè thu năm 2008, cả nước tiêu thụ trên 400.000 tân
́
ure va 200.000 tân phân bon cac loai [21], cho thây, mưc đô sư dung phân bon hoa
̀
́
́
́
̣
́
́
̣ ̉ ̣
́
́
học trong sản xuất nông nghiệp của người dân là rất lớn mà gần như quên đi vai tro
̀
của phân bón hữu cơ , là nguồn phân bón sẵn có trong tự nhiên , có nhiều chủng vi
sinh vât co tac dung cai tao đât , cung câp đây đu cac yêu tô dinh dương đa lương ,
̣ ́ ́
̣
̉ ̣
́
́
̀
̉ ́
́
́
̃
̣
trung lương, vi lương va tăng kha năng ph òng chống sâu, bênh cho cây trông, tạo ra
̣

̣
̀
̉
̣
̀
nhưng san phâm nơng nghiêp sach, có lợi cho sức khỏe con người [20].
̃
̉
̉
̣
̣
Phân bón hữu cơ có chứa các chủng vi sinh vật sống đã qua tuyển chọn, có
hoạt tính sinh học cao, góp phần tạo nên độ phì nhiêu của đất, cung cấp chất dinh
dưỡng dưới dạng dễ tiêu( P, N, K...) và các hợp chất sinh học khác để tăng năng
suất cây trồng, chất lượng sản phẩm thông qua hoạt động sống của chúng.(Nguyễn
Ngọc Nông và cs, 2006) [16]
Nhân thưc đươc vấn đề đó, trong nhiêu năm qua, các nhà khoa học của nước ta
̣
́
̣
̀
đa tâp trung nghiên cưu, tạo ra nhiều quy trình sản xuất phân bón hữu cơ nhằm định
̃ ̣
́
hương cho ngươi dân khai thac sư dung co hiêu qua nguôn hưu co tai đị a phương
́
̀
́
̉ ̣
́

̣
̉
̀
̃
́ ̣
(than bun , rác thải , phê phụ phẩm nông nghiệp… ), kêt hơp vơi cac chê phâm vi
̀
́
́
̣
́ ́
́
̉
sinh, tạo ra nguồn phân bón có lợi cho cây trồng và cải thiện môi trường đất.
Các Trung tâm Sinh học Thực nghiệm tại nhiều tỉnh đã tiến hành nghiên cứu
xử lý phế thải thực vật trên đồng ruộng sử dụng chế phẩm vi sinh vật phân hủy chất
hữu cơ thành phân bón tại chỗ cho cây trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất
lượng và hiệu quả tác động của phân bón hữu cơ có bổ sung chế phẩm vi sinh vật
khi đem so sánh với loại phân hữu cơ không bổ sung vi sinh vật và các loại phân
khác cho thấy: phân hữu cơ được tái chế từ phế thải thực vật trên đồng ruộng không
“thua kém” so với phân hữu cơ từ chất độn chuồng gia súc và các loại phân hữu cơ
được chế biến từ các nguồn hữu cơ khác. Hiệu quả kinh tế của quy trình ủ phế thải
thực vật khá cao, mặt khác cịn giải quyết được cơ bản lượng phân chuồng thiếu
hụt, đồng thời tiết kiệm được chi phí đầu tư phân bón. Loại phân hữu cơ này có độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
dinh dưỡng cao, cây trồng dễ hấp thụ và an tồn cho mơi trường, nó giúp bà con
nơng dân thu được sản phẩm rau an tồn có hiệu quả kinh tế [36]
Nhiêu nơi đa ưng dung thanh công quy trì nh san xuât phân bon hưu cơ vi sinh tư
̀
̃ ́
̣
̀
̉
́
́
̃
̀
bùn mía như Cơng ty Phân bón và hóa chất Cần ThơViên công nghê sinh hoc cung đa
.
̣
̣
̃
̃
nghiên cưu va ưng dung thanh công quy trì nh san xuât phân hưu cơ vi sinh tư bun ra.c
́
̀ ́
̣
̀
̉
́
̃
̀ ̀
́
Và nhiều loại phân bón hữu cơ vi sinh khác đã được nghiên cứu và ứng dụng thành

công tư cac nguyên liêu như phê phu phâm nông nghiêp bã vỏ cà phê, rơm, rạ…, các
̀ ́
̣
́
̣
̉
̣ ,
kêt qua thư nghiêm đêu cho kêt qua tôt va đêu đươc đanh gia nhân rông
́
̉
̉
̣
̀
́
̉ ́ ̀ ̀
̣
́
́
̣ [9].
Từ năm 2007, tại tỉnh Nghệ An, Kỹ sư Phạm Hồng Hải, Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ Khoa học-Công nghệ Nghệ An đã nghiên cứu sản xuất thành cơng phân bón hữu cơ
vi sinh từ phế thải nông nghiệp (rơm rạ, cây xanh...) và từ phế thải tại các nhà máy chế
biến (bùn, bã mía...) bằng việc xử lý với chế phẩm Compost marker, đã rút ngắn thời
gian phân hủy của phế phụ phẩm, tạo ra loại phân bón có hàm lượng dinh dưỡng cao,
tơi xốp, đạt mật độ các chủng vi sinh vật lớn hơn hoặc bằng 10 6 CFU/g, không chứa
các chủng vi sinh vật gây hại (như các loại nấm Fusarium, Aspergillus niger và vi
khuẩn gây bệnh héo xanh trên cây họ cà...), hàm lượng nitơ, kali, photpho hữu hiệu đạt
tiêu chuẩn về phân bón, giá thành rẻ, giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường. Kết quả thử
nghiệm trên cây chè đã góp phần làm tăng 25% năng suất chè so với điều kiện thâm
canh bình thường của người dân địa phương. Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm sinh

học tạo nguồn phân bón hữu cơ tại chỗ đã được triển khai thực hiện trên các mơ hình
trồng chè ở xã Hùng Sơn (huyện Anh Sơn); trồng rau ở xã Quỳnh Liên (Quỳnh Lưu);
trồng cam ở Nông trường Xuân Thành (Quỳ Hợp).. [33]
Việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý nguồn phân chuồng tại các cơ sở chăn
ni tạo nguồn phân bón hữu cơ cho cây trồng đã được nông dân tại nhiều địa
phương quan tâm. Trước đây, nguồn phân này thường được bón trực tiếp hoặc xử lý
khơng đúng cách nên làm rau màu nhiễm trứng giun và vi sinh vật có hại, ảnh hưởng
tới sức khoẻ người tiêu dùng. Năm 2003 - 2004, TS Võ Thị Hạnh (Viện sinh học
nhiệt đới) cùng cộng sự đã tự mày mò sản xuất thành cơng VEM - chế phẩm dạng
lỏng có chứa tập đồn vi sinh vật hữu ích để xử lý phân lợn, gà và bị thành phân bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
hữu cơ. Trước đó, chế phẩm BIO-F đã được sử dụng để sản xuất thành cơng phân
bón hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao, vỏ cà phê và xử lý rác thải sinh hoạt. Phân lợn, gà
sau khi được thải ra sẽ được xử lý ẩm độ, sau đó ủ với chế phẩm BIO-F. Sau 7-10
ngày, sản phẩm thu được là phân bón hữu cơ vi sinh chất lượng cao, có tác dụng
phịng chống nấm hại cây trồng. Phương pháp pháp xử lý nói trên giúp tiết kiệm chi
phí sản xuất, tăng thêm nguồn thu nhập cho doanh nghiệp và hộ chăn ni. Ngồi ra,
lợi ích lớn nhất mà nó đem lại là giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm môi trường thường
thấy ở các cơ sở chăn nuôi cũng như khu vực dân cư xung quanh [8].
Các khảo nghiệm sử dụng phân hữu cơ vi sinh bả bùn mía, kết hợp nấm
Trichoderma (BBM-Trico) kết hợp tưới dung dịch N cấp II trên cây dưa leo tại Thốt
Nốt, TP Cần Thơ mới đây đã chứng minh, năng suất trái dưa leo biến động trong
khoảng 15,2 – 19,8 tấn/ha, tương đương với năng suất gieo trồng của nông dân mặc
dù nông dân sử dụng rất nhiều lượng phân hoá học. Mặc dù năng suất có thấp hơn

nhưng các nghiệm thức sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ vi sinh mang lại kết quả
trong thực tế sản xuất cho vùng thâm canh rau màu là rất lớn, giúp giảm 300 kg
Urê, 1000 kg Super P và 250 kg KCl so với bón phân vô cơ theo nông dân [35].
Mơi đây , với sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật của Trung tâm tư vấn, đào tạo và
́
chuyển giao kỹ thuật (ACTC), Công ty TNHH Non Côi Vĩnh Phúc đã sản xuất
thành công đưa vào phục vụ sản xuất nông nghiệp một loại phân bón hữu cơ vi sinh
mới từ than bùn, mùn rác thải kết hợp với đạm, lân, kali, rỉ mật và bột kích hoạt vi
sinh EM được ủ lên men để tạo ra những quần thể vi sinh vật có ích. Khi bón trên
lúa, phân hữu cơ vi sinh làm cây lúa đẻ nhánh khỏe, thân mập, cứng cây, tăng số
nhánh hữu hiệu, giảm tỷ lệ sâu bệnh hại, năng suất đạt gần 60 tạ/ha, tăng 18%, gấp
1,6 lần so với đối chứng. Trên cây ngô, phân giúp làm cho bắp to, đóng bắp tốt hơn,
hạt đều hơn, khối lượng 1.000 hạt cao hơn 28,3g, năng suất đạt 61 tạ/ha, tăng 19%,
gấp 1,4 lần so với đối chứng [20].
Những năm trở lại đây, dưới sự giúp đỡ chuyển giao khoa học kỹ thuật của các
Trung tâm khuyến nông, Hội nông dân các tỉnh.... một bộ phận không nhỏ nhân dân
ở hầu hết các địa phương trên cả nước đã biết đến, sử dụng các chế phẩm vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




18
sẵn có trên thị trường tại địa phương để ủ với nguồn hữu cơ sẵn có tại gia đình như:
phế phụ phẩm nông nghiệp, phân chuồng và các chất thải hữu cơ khác làm phân
bón cho cây trồng, qua đánh giá của các hộ nông dân, cho thấy, sử dụng nguồn phân
hữu cơ này (các phế phụ phẩm nông nghiệp gia đình thường đốt sau thu hoạch) có
thể tiết kiệm 1/2 chi phí mua phân bón, giảm chi phí đầu tư, vẫn đảm bảo được năng
suất cây trồng, không gây ơ nhiễm mơi trường, bên cạnh đó cịn làm tăng hàm

lượng chất hữu cơ trong đất, cải thiện tính chất đất, nâng cao chất lượng nông sản
và họ coi đây là phương pháp kỹ thuật mới. Bên cạnh đó, từng bước có thể cải thiện
được thực trạng lao động ở nông thôn hiện nay, do ở nhà làm ruộng không đủ sống,
phần lớn thanh niên ở nông thôn bỏ ra những thành phố lớn làm công nhân, làm
thuê. Nếu những phương pháp mới kỹ thuật tạo ra vùng chuyên canh sản xuất nơng
nghiệp sạch, có chất lượng, tìm được đầu ra ổn định cho nông sản, chắc chắn sẽ thu
hút được hàng nghìn thanh niên quay trở lại làm giàu trên chính quê hương.
Măc du hiên tai đa co kha
̣
̀
̣ ̣ ̃ ́
́

nhiêu san phâm phân bón sinh học xuât ơ trong
̀
̉
̉
́ ̉

nươc, nhưng môt măt do nông dân ưa sư dung phân hoa hoc
́
̣
̣
̉ ̣
́
̣

, măt khac may moc
̣
́

́
́

thiêt bị , điêu kiên va nhân lưc nghiên cưu con han chê nên chât lương phân vi sinh
́
̀
̣
̀
̣
́
̀
̣
́
́
̣
sản xuất trong nước t hiêu ôn đị nh , chưa mơ rông đươc quy mơ ưng dung . Vì vậy
́ ̉
̉ ̣
̣
́
̣
đâu tư cho chương trì nh ưng dung nhưng tiên bô mơi vê công nghê sinh hoc noi
̀
́
̣
̃
́
̣
́
̀

̣
̣
́
chung va trong san xuât phân vi sinh vât noi riêng se tao ra bươc đôt pha trong
̀
̉
́
̣ ́
̃ ̣
́
̣
́
chiên lươc quan ly dinh dương cây trông tông hơp, tăng sưc canh tranh cac nơng san
́
̣
̉ ́
̃
̀
̉
̣
́
̣
́
̉
có chất lượng cao trên thị trường quốc tế.
Nhìn chung, phân bón có vai trị hết sức quan trọng đối với tăng năng suất cây
trồng, phẩm chất nông sản, góp phần quan trọng về bảo đảm an ninh lương thực,
tăng sản phẩm trồng trọt để xuất khẩu. Do vậy giải pháp tăng hiệu quả sử dụng phân
bón, giảm chi phí là rất quan trong . Trong thời gian tới cần tăng cường chỉ đạo
̣

hướng dẫn sử dụng hiệu quả phân bón đặc biệt là nguồn phân bón hữu cơ, sẽ góp
phần tích cực vào việc hạ giá thành sản xuất, góp phần cải thiện chất lượng và vệ
sinh an tồn thực phẩm nơng sản và hạn chế ơ nhiễm mơi trường. Vì vậy, Nhà nước
và ngành nơng nghiệp phải có chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




19
tư vào sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này. Ngồi ra, cần có sự đầu tư chuyển
giao kỹ thuật, tuyên truyền, hướng dẫn người nông dân ủng hộ và ứng dụng rộng rãi
các chế phẩm sinh học trong sản xuất nơng nghiệp. Như vậy mới giúp cho nơng dân
có thể nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập trong nền kinh
tế hội nhập và cải thiện chất lượng môi trường.
2.4. Một số vấn đề về than bùn và tình hình khai thác, sử dụng than bùn
làm phân bón ở Việt Nam
2.4.1. Nguồn gốc hình thành, trữ lƣợng, chất lƣợng, phân loại than bùn ở
Việt Nam
2.4.1.1. Nguồn gốc hình thành than bùn
Than bùn là một loại đá hữu cơ chứa dưới 50% thành phần khoáng vật, tạo
thành do sự hủy diệt và phân hóa khơng hồn toàn của cây cối đầm lầy trong điều
kiện ẩm ướt và yếm khí.
Than bùn thường gặp trong các trầm tích đệ tử trẻ nằm cách mặt đất khơng sâu,
cũng có khi còn lộ ngay trên mặt đất. Bề dày của lớp than bùn thay đổi tủy theo
hình dạng của mạt địa hình khi thành tạo than bùn, thường từ vài cm đến 5 – 6 m. Ở
những chỗ trũng của lịng lạch hoặc đầm lầy, lớp than bùn thường có độ dày lớn.
Nhìn chung các lớp đất đá và than bùn có thể nằm ngang, chưa bị ảnh hưởng của
lực kiến tạo.

Than bùn được tạo thành từ xác các loài thực vật khác nhau. Xác thực vật được
tích tụ lại, được đất vùi lấp và chịu tác động của điều kiện ngập nước trong nhiều
năm. Với điều kiện phân huỷ yếm khí các xác thực vật được chuyển thành than bùn.
Ở Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt đới, mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, cây cối phát
triển mạnh là điều kiện thuận lợi cho sự thành tạo than bùn.
2.4.1.2. Trữ lƣợng, chất lƣợng than bùn tại một số vùng ở Việt Nam
Than bùn nằm rải rác ở khắp mọi nơi và ở cách mặt đất không sâu, vi thế việc
phát hiện than bùn là tương đối đơn giản.
Ở miền núi, than bùn thường nằm trong các thung lũng, đầm lầy là những nơi
có điều kiện thuận lợi cho sự tích đọng các tàn tích thực vật và q trình phân hủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




20
các tàn tích thực vật đó xảy ra khơng hồn tồn. Ở đồng bằng, than bùn thường thấy
ở các lịng lạch, ao hồ tù hãm lâu năm.
Từ trước tới nay, chưa có nhiều khảo sát đánh giá về trữ lượng, chất lượng than
bùn trên phạm vi cả nước, chủ yếu được các nhà khoa học đánh giá trên phạm vi
lãnh thổ, vùng miền. Việc thăm dò than bùn mới được tiến hành từ năm 1963 những
chưa làm được bao nhiêu so với những mỏ than bùn đã biết.
Theo tạp chí địa chất số 230 (9-10)/1995 [3], trữ lượng và chất lượng than bùn
từ vĩ độ 16 trở vào như sau:
Bảng 1.2: Thống kê trữ lƣợng than bùn từ vĩ độ 16 trở vào Nam

Loại thành tạo

Kiểu thành tạo


Số
lƣợng
mỏ

a. Thung lũng giữa núi
5
Tây ngun
5
b. Thung lũng trƣớc núi
25
Sơng Sài Gịn
6
Sơng Bé
11
1. Đầm lầy ngọt
Vàm Cỏ Đơng
8
c. Đồng bằng bồi tích
24
Mỏ Vẹt
12
Tứ giác Long Xun
8
Hậu Giang
4
a. Đã ngọt hóa
26
Bình Trị Thiên
5

Nam Ngãi
6
Phú Khánh
3
Thuận Hải
5
U Minh Thượng
1
1
2. Đầm lầy mặn U Minh Hạ
Tứ giác Long Xuyên
5
b. Ven biển hiện đại
18
Vũng Tàu
3
Duyên Hải
10
Cà Mau
2
Kiên Giang
3
Tổng cộng
55
(Nguồn, Tạp chí địa chất Việt Nam)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Diện tích
(ha)
400

400
2.480
1.000
780
700
4.270
520
3.500
250
38.250
320
625
545
360
12.400
20.200
3.800
12.860
5.000
1.960
2.900
3.000
58.260

Trữ
lƣợng
(Triệu
tấn)
2,0
2,0

12,9
5,5
3,9
3,5
42,7
5,2
35,0
2,5
337,8
1,2
3,0
3,0
2,0
152,2
153,2
23,0
134,8
100,0
9,8
10,0
15,0
530,0




×