Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may thuộc VINATEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.79 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Trong điều kiện hội nhập và phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dệt
may trong và ngoài nước ngày càng mạnh mẽ. Ngành dệt may Việt Nam đang đòi hỏi
những chiến lược, giải pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình.
Đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam đặc
biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may. Có nhiều giải pháp khác nhau để có thể
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, áp dụng thương mại điện
tử là một trong những giải pháp đó. Thương mại điện tử chính là một công cụ hiện đại
sử dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế
giới, thu thập thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và chính xác hơn. Với thương mại điện
tử, các doanh nghiệp cũng có thể đưa các thông tin về sản phẩm của mình đến các đối
tượng khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới với chi phí thấp hơn
nhiều so với các phương pháp truyền thống.
Đề tài “ Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may thuộc VINATEX” đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về thương mại điện tử để tiến tới một nhận thức toàn diện hơn
các hình thức ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu; Hệ thống hóa
cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may.
Bên cạnh đó, đề tài đã phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam hiện nay và tình tình ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xuất
khẩu của một số doanh nghiệp dệt may thuộc Vinatex. Tìm ra ưu, nhược điểm của việc
ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp hiện nay.
Trên cơ sở phân tích đánh giá, đề tài xác lập một số giải pháp về phía chính phủ
và về phía bản thân các doanh nghiệp để có thể tăng cường hiệu quả ứng dụng thương
mại điện tử trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuộc Vinatex nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu trên các thị trường xuất khẩu mục tiêu.
Có thể nói, TMĐT ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc
mang lại cho doanh nghiệp những thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm
chi phí, rút ngắn chu kỳ sản xuất và phát triển quan hệ khách hàng…góp phần nâng
cao năng lực cạnh trạnh của bản thân doanh nghiệp.
MỤC LỤC


Bảng 3.1. Định lượng khả năng ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu
34 2
Bảng 3.2. Tỷ lệ sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng 37 2
Bảng 33. Tỷ lệ sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng 37 2
Bảng 3.4. Mục đích ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp 37 2
Bảng 3.5. Mức phí đào tạo về TMĐT (2-5 ngày của VCCI) 49 3
Hình 3.1. Chuỗi giá trị ngành may 25 3
Hình 3.2. Các phương thức thanh toán trực tuyến của Chon.vn 32 3
Biểu đồ 4.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ 41 3
Biểu đồ 4.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang Nhật Bản
Đơn vị tính: Triệu USD 42 4
Hình 4.3: Tiến trình ứng dụng TMĐT 47 4
CHƯƠNG I 1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 1
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài 2
CHƯƠNG II 5
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 5
1.1. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm Năng lực Cạnh tranh của doanh nghiệp 5
2.2. Một số cơ sở lý thuyết về điều kiện ứng dụng thương mại điện tử 13
5.1. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu 17
5.1.1. Thư tín điện tử 17
CHƯƠNG III 22
1. Phương pháp hệ nghiên cứu 22
1.1 Phương pháp điều tra 22
5. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp 38
CHƯƠNG IV 40
1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 3.1. Định lượng khả năng ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu
34
Bảng 3.2. Tỷ lệ sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng 37
Bảng 33. Tỷ lệ sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng 37
Bảng 3.4. Mục đích ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp 37
Bảng 3.5. Mức phí đào tạo về TMĐT (2-5 ngày của VCCI) 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Chuỗi giá trị ngành may 25
Hình 3.2. Các phương thức thanh toán trực tuyến của Chon.vn 32
Biểu đồ 4.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ 41
Biểu đồ 4.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang Nhật Bản
Đơn vị tính: Triệu USD 42
Hình 4.3: Tiến trình ứng dụng TMĐT 47
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngành dệt may là một trong những ngành xuất khẩu lớn và lâu đời trên thế giới.
Hầu hết các quốc gia sản xuất và cung cấp dệt may cho thị trường thế giới, một ngành
có tính toàn cầu lớn nhất trong tất cả các ngành. Ngành dệt may là một ngành “khởi
đầu” đặc trưng của các quốc gia trong tiến trình công nghiệp hóa định hướng xuất
khẩu, và đóng vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của các nước Đông Á.
Việt Nam được biết đến như một câu chuyện thành công về chiến lược tăng
trưởng định hướng xuất khẩu từ sau chính sách đổi mới nhứng năm cuối thập kỷ 1980.
Ngành dệt may cũng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong chính sách tăng
trưởng định hướng xuất khẩu, hiện tại chiếm hơn một nửa giá trị xuất khẩu công
nghiệp của nền kinh tế. Các nhà dệt may trong nước không chỉ chuyển dịch theo
hướng thị trường mà còn chuyển bị đối phó với sự thay đổi của cạnh tranh toàn cầu.
Thách thức toàn cầu đã tạo ra áp lực và đòi hỏi các nhà sản xuất dệt may phải nâng cấp

để cải tiến chất lượng, hạ giá thành và thời gian giao hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường thế giới trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Trước thực trạng đó, doanh nghiệp Việt Nam phải tích cực tìm cách tồn tại và
phát triển, cạnh tranh trong và ngoài nước. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đang gặp lúng túng trong việc tiếp cận và áp dụng các giải pháp cụ thể để xây dựng
năng lực cốt lõi và duy trì khả năng cạnh tranh bền vững.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may, cũng đã bước
đầu nhận thức được ích lợi và tầm quan trọng của việc ứng dụng thương mại điện tử.
Thương mại điện tử chính là một công cụ hiện đại sử dụng mạng Internet giúp cho các
doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, thu thập thông tin nhanh hơn,
nhiều hơn và chính xác hơn. Với thương mại điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể
đưa các thông tin về sản phẩm của mình đến các đối tượng khách hàng tiềm năng khác
nhau ở mọi nơi trên thế giới với chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp truyền
thống. Thương mại điện tử góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức của bản thân các doanh
nghiệp cũng như các điều kiện cơ sở hạ tầng, việc ứng dụng thương mại điện tử trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh có thể nói
mới ở mức độ sơ khởi. Tỷ lệ doanh nghiệp nối mạng Internet còn rất hạn chế (22,4%
trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam). Bên cạnh đó số doanh nghiệp áp dụng
thương mại điện tử còn quá ít, hiện chỉ có 2% doanh nghiệp có website, 8% tham gia
có tính chất Phong trào, còn lại 90% doanh nghiệp chưa tham gia, chưa biết sử dụng
(trong khi công nghệ thông tin và thương mại điện tử là công cụ giúp cho chi phí gia
nhập thị trường quốc tế ngày càng giảm). Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may
cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế hiện
nay nhằm tiếp cận nhiều hơn nữa với thương mại điện tử để có thể khai thác tối đa lợi
ích mà phương thức kinh doanh này đem lại, đặc biệt là trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài

Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường dệt may toàn cầu ngày càng gay gắt,
khốc liệt. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu là một nội
dung rất được các doanh nghiệp dệt may quan tâm. Có nhiều giải pháp khác nhau để
có thể giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, áp dụng thương mại
điện tử là một trong những giải pháp đó. Nhằm hiểu hơn vai trò của thương mại điện
tử và thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của một số doanh nghiệp trong ngành dệt may hiện nay, tôi đã tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài “ Ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp dệt may thuộc VINATEX”.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương mại điện tử để tiến tới một nhận
thức toàn diện hơn về vai trò nói chung của thương mại điện tử (TMĐT) và các hình
thức ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt
may. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của một số
doanh nghiệp dệt may thuộc Vinatex
2
Thứ hai, phân tích tình tình ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xuất
khẩu của một số doanh nghiệp dệt may thuộc Vinatex. Tìm ra ưu, nhược điểm của việc
ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích đánh giá, đưa ra một số phương hướng và xác lập
một số giải pháp về phía chính phủ và về phía bản thân các doanh nghiệp để có thể
tăng cường hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp thuộc Vinatex nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu trên các thị
trường xuất khẩu mục tiêu.
4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt
may?
Năng lực cạnh tranh hiện nay của các DN dệt may thuộc Vinatex?
Thương mại điện tử là gì?

Ứng dụng TMĐT cần có điều kiện gì? Quy trình ứng dụng TMĐT trong DN?
TMĐT có thể ứng dụng trong những hoạt động kinh doanh nào của DN?
Thực trạng ứng dụng TMĐT tại các DN dệt may của Vinatex hiện nay?
Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong hoạt động xuất khẩu của các DN
dệt may thuộc Vinatex nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh?
5. Phạm vi nghiên cứu
Thương mại điện tử đã và đang bắt đầu được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp
Việt Nam nhất là các doanh nghiệp lớn có điều kiện thuận lợi về vốn và công nghệ.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang ứng dụng thương mại điện tử như một công
cụ hữu ích nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, trong điều kiện
giới hạn về thời gian và tài liệu, đề tài chỉ xin tập trung nghiên cứu ứng dụng của
thương mại điện tử trong hoạt động xuất khẩu của một số doanh nghiệp dệt may thuộc
tập đoàn Dệt may Việt Nam hiện nay.
Mặt hàng xuất khẩu nghiên cứu là mặt hàng may mặc của các DN dệt may
thuộc Vinatex tại thị trường xuất khẩu EU, Mỹ và Nhật Bản
Thời gian khảo sát: từ năm 2007 đến tháng 05/2011.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
3
Đề tài nhằm phân tích thực trạng ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay. Nếu
như không có TMĐT thì các doanh nghiệp dệt may trong nước sẽ rất khó khăn trong
việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trên thế giới vì khoảng cách về vốn, thị
trường, công nghệ, nhân lực, và khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoảng cách này sẽ
bị thu hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn thế nữa
với lợi thế của kinh doanh trên mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản sắc riêng về
một phương thức kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh truyền thống. Chính
những điều này sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong cuộc canh tranh với đối thủ của mình.
Như vậy ngày nay, doanh nghiệp với TMĐT là một mối quan hệ mật thiết
7. Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số vấn đề lý luận về Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh
nghiệp dệt may và ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả ứng dụng thương mại điện tử
trong hoạt động xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp dệt may thuộc Vinatex hiện nay
Chương IV: Kết luận và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng thương
mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số
doanh nghiệp dệt may thuộc Vinatex.
4
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU
CỦA DN DỆT MAY VÀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DN
1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Năng lực Cạnh tranh của doanh nghiệp
Từ điển thuật ngữ kinh tế học (NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội, 2001 - trang
349) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị
trường”
Năng lực cạnh tranh cũng được xem xét ở cả 3 cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: Đây là một khái niệm phức hợp, bao gồm các
yếu tố ở tầm vĩ mô, đồng thời cũng bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong cả nước. Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của
một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn
định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là toàn bộ năng lực nội tại của doanh nghiệp và việc sử dụng các năng lực đó
để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thoả mãn

đến mức tối đa các đòi hỏi của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể
kinh doanh một hay nhiều sản phẩm và dịch vụ, vì vậy người ta còn phân biệt năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ là tất cả các đặc trưng, yếu tố cấu thành và tiềm năng mà sản phẩm,
dịch vụ đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình trên thị trường cạnh tranh một
cách lâu dài. Năng lực cạnh tranh của sản phảm, dịch vụ được đo bằng thị phần của
sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
Giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau,
tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của
5
doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo thông qua
lợi nhuận, thị phần doanh nghiệp, thể hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở
cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm và dịch vụ có
năng lực cạnh tranh.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may
Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may là toàn bộ năng lực
nội tại (tích hợp các yếu tố kinh tế, tổ chức, công nghệ, tâm lý ) của doanh nghiệp và
việc sử dụng các năng lực đó để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trong tương quan so
sánh trực tiếp trên thị trường xuất khẩu mục tiêu nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của thị
trường và khách hàng quốc tế.
Như vậy hiệu năng tích hợp của các yếu tố nội tại của doanh nghiệp dệt may
được tạo lập, duy trì và phát triển nhằm mục tiêu giành được lợi thế cạnh tranh trên
các thị trường xuất khẩu mục tiêu chính là năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh
nghiệp dệt may. Về nội hàm thuật ngữ này gồm:

+ Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
+ Năng lực cạnh tranh hiển thị trên các thị trường xuất khẩu mục tiêu
+ Năng lực cạnh tranh nguồn của các doanh nghiệp dệt may trong xuất khẩu.
1.2.Thương mại điện tử.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận
cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành
thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu
điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
6
Như vậy, có thể hiểu TMĐT là quá trình mua bán, dịch chuyển hay trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và thông tin qua các mạng máy tính”.
2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may
và về ứng dụng thương mại điện tử
2.1. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may
2.1.1. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh xuất khẩu của DN dệt may
2.1.1.1. Sản lượng và doanh thu của sản phẩm may mặc:
Đây là một yếu tố quan trọng đối với một sản phẩm may mặc có khả năng cạnh
tranh lớn trên thị trường. Một sản phẩm may mặc có khả năng cạnh tranh lớn sẽ dễ
dàng bán được và bán chạy hơn những sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu hơn.
Việc doanh thu cao của sản phẩm may mặc chứng tỏ sản phẩm được thị trường, khách
hàng chấp nhận. Sự chấp nhận của khách hàng chứng tỏ sản phẩm đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng. Sản lượng và doanh thu là một tiêu chí gián tiếp phản ánh chính
xác mức độ thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng đối với sản phẩm, phản ánh
khả năng cạnh tranh giữa các sản phẩm may mặc khác nhau.

2.1.1.2. Thị phần của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh
Yếu tố tiếp theo là thị phần của sản phẩm may mặc. Mỗi sản phẩm may mặc
thường chiếm được những mảng thị trường nhất định. Sản phẩm nào có khả năng cạnh
tranh lớn thường chiếm được mảng thị trường lớn, sản phẩm nào khả năng cạnh tranh
thấp thì chiếm được mảng thị trường nhỏ. Sau một thời gian không có sự cải thiện của
sản phẩm kém khả năng cạnh tranh thì sự rời khỏi thị trường của sản phẩm đó là tất
nhiên. Yếu tố thị phần phản ánh khá chính xác về thế lực của mỗi sản phẩm và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường.
2.1.1.3. Uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp:
Uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp gắn liền với yếu tố về thương hiệu sản
phẩm may mặc. Thương hiệu sản phẩm là một cái tên, biểu tượng, một hình vẽ hay là
sự kết hợp những cái để nhận biết sản phẩm đó của một doanh nghiệp tạo ra một lợi
thế khác biệt lâu dài. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thương hiệu ngày càng trở
nên có vai trò quan trọng, trở thành một tài sản vô cùng quý giá và là một vũ khí hiệu
quả trong cạnh tranh. Thương hiệu càng nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của sản
phẩm may mặc càng lớn. Thương hiệu tạo ra sự khác biệt quan trọng để khách hàng
7
phân biệt sản phẩm may mặc của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, từ đó đơn
giản hoá quyết định mua hàng của mình.
2.1.1.4. Sản phẩm, cơ cấu và chất lượng sản phẩm:
Yếu tố về mức độ hấp dẫn của sản phẩm may mặc thông qua các chi tiết như
kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc hay sự đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. Một xã hội
ngày càng phát triển thì sự đa dạng về nhu cầu khách hàng ngày càng tăng, các sản
phẩm may mặc cung cấp buộc phải đáp ứng được sự đa dạng về nhu cầu của khách
hàng, thể hiện những giá trị, yếu tố trong cuộc sống của khách hàng. Sản phẩm càng
thể hiện được những chi tiết đó thì sự lựa chọn đối với khách hàng về sản phẩm đó
càng nhiều, sự hơn kém nhau của các sản phẩm may mặc phụ thuộc rất nhiều vào thiết
kế kiểu dáng, mẫu mã và sự đa dạng chủng loại sản phẩm tạo nên sự khác biệt giữa
sản phẩm này với sản phẩm khác. Chính sự khác biệt này đem lại những giá trị khác
nhau cho những sản phẩm khác nhau, sự khác biệt đó tạo thành khả năng cạnh tranh

rất lớn giữa các sản phẩm may mặc với nhau.
2.1.1.5. Chi phí và chiến lược giá:
Giá cả khác nhau của sản phẩm may mặc làm gia tăng sự lựa chọn của khách
hàng đối với sản phẩm. Sự chênh lệch về giá sẽ khiến các khách hàng ra các quyết
định khác nhau khi mua hàng. Thông thường khách hàng sẽ lựa chọn những sản phẩm
cùng loại, cùng chất lượng mà có giá rẻ hơn - đó là tâm lý chung của người tiêu dùng,
bao giờ sản phẩm có giá cả rẻ hơn cũng thu hút được khách hàng hơn. Nếu những sản
phẩm tiêu dùng thông dụng được sản xuất có chất lượng, các tính năng tác dụng tương
tự như nhau thì giá cả là sự phân biệt rất lớn.
2.1.1.6. Khả năng thâm nhập thị trường và mở rộng kênh phân phối.
Muốn hàng may mặc có khả năng cạnh tranh cao, cần có một hệ thống phân
phối rộng khắp thị trường. Thiết lập kênh phân phối rộng không nhất thiết các doanh
nghiệp của các quốc gia tự thực hiện mà dựa luôn vào các kênh phân phối sẵn có của
các quốc gia nhập khẩu. Điều quan trọng hơn cả là hàng hoá đáp ứng yêu cầu của các
kênh phân phối này.
2.1.1.7. Hiệu quả của hoạt động khuếch trương.
8
Hàng may mặc muốn cạnh tranh tốt phải không ngừng tiến hành các hoạt động
khuếch trương, nâng cao chất lượng, thông qua đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ.
Sự khuếch trương và nâng cao chất lượng được thể hiện thông qua việc mua bản
quyền của các thương hiệu nổi tiếng trên thị trường quốc tế. Đây là một kinh nghiệm
hay trong khi tạo lập cơ sở xây dựng thương hiệu nhờ vào uy tín của những thương
hiệu đã nổi tiếng trên thị trường, cũng qua đó mà chất lượng sản phẩm luôn được bảo
đảm. Chất lượng sản phẩm được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
mà doanh nghiệp có được, đây là bước đi cơ bản chứng tỏ hàng hoá có chất lượng
được quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu của DN dệt may
2.1.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của ngành dệt may là

cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Có
thể nói khi xâm nhập vào thị trường dệt may thế giới đặc biệt là thị trường EU, Nhật
Bản, Mỹ bằng con đường xuất khẩu thì đối thủ cạnh tranh khổng lồ và đáng gờm nhất
đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là Trung Quốc. Trung Quốc giữ vị trí
hàng đầu trong ngành dệt may thế giới về sản lượng sợi bông, vải bông và sản phẩm
may mặc và đứng thứ hai về sợi hoá học.
Bên cạnh Trung Quốc thì các đối thủ cạnh tranh khác như: Hàn Quốc, Đài
Loan, Thái Lan, Singapore, Philippines… là các nước xuất khẩu hàng may với kim
ngạch xuất khẩu cao hơn Việt Nam bởi họ tạo được nhiều lợi thế hơn so với các sản
phẩm hàng dệt may củaViệt Nam. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng may của Thái
Lan bằng 4 lần, Trung Quốc bằng hơn 25 lần của Việt Nam.
Rõ ràng đối với ngành dệt may Việt Nam có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nặng
ký. Điều này làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thế giới rất gay gắt
và quyết liệt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải đầu tư đúng mức về mọi phương
diện để trụ được một cách vững vàng trên thị trường thế giới.
 Nhà cung ứng
9
Trong sản xuất dệt may , nguyên liệu đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Ngành dệt may Việt Nam
sử dụng các nguyên liệu chính là: bông xơ, xơ sợi tổng hợp, len, đay ,tơ tằm, xơ liber
khác, các loại hoá chất cơ bản khác và thuốc nhuộm…trong đó quan trọng nhất là
bông xơ và xơ sợi tổng hợp.
Do không chủ động được nguồn nguyên liệu (80% nguyên liệu sử dụng cho
ngành dệt may phải nhập từ nước ngoài) nên ngành dệt may Việt Nam phải chịu sức
ép nặng nề của việc tăng giá nguyên liệu trên thế giới. Mặt khác, nguồn nguyên liệu
phụ thuộc vào nhập khẩu mà không thống nhất ở một vài đơn vị có chức năng nhập và
do nhiều đầu mối, thậm chí không phải ngành dệt may vẫn đứng ra nhập và phân phối
theo nhiều loại giá khác nhau, làm cho biến động giá đầu vào khiến đầu ra không ổn
định.Hiện nay phần lớn nguyên liệu sử dụng cho ngành dệt may phải nhập từ Trung
Quốc. Ngoài ra còn nhập của một số nước như:Thái Lan, Australia, Hàn Quốc,

Pakistan…làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành dệt may, gây nên tình trạng
bị động trong điều hành sản xuất…
 Khách hàng
Thị trường được hiểu là những nhóm khách hàng. Quyền lực thương lượng của
nhóm khách hàng này xét về tổng thể là một trong những lực lượng cạnh tranh cơ bản
quyết định khả năng sinh lợi tiềm tàng của một ngành. Các khách hàng là khác nhau,
việc lựa chọn khách hàng là một yếu tố chiến lược.Sự lựa chọn khách hàng có thể tác
động mạnh đến tỉ lệ tăng trưởng của ngành và có thể giảm tới mức tối thiểu quyền lực
của khách hàng .
Trong thị trường có hạn ngạch quan trọng nhất là thị trường EU. Thời gian gần
đây, việc xuất khẩu hàng dệt may vào EU trở nên khó khăn hơn vì kiểm tra chất lượng
gắt gao và phía EU gây sức ép đối với ta.
Mỹ là thị trường xuất khẩu dệt may rất hấp dẫn,có thể khai thác lợi thế từ đặc
điểm của thị trường Mỹ.Tuy nhiên vào thị trường Mỹ cần phải chú ý đến các vấn đề
như: quy định rất khắt khe về nhãn hiệu, biểu tượng hàng may…
Nhật Bản là thị trường phi hạn ngạch quan trọng nhất. Nhưng trong thời gian
gần đây, xuất khẩu sang thị trường này cũng gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế Nhật
Bản vẫn tiếp tục suy thoái, làm giảm sức mua của người dân.
10
 Môi trường pháp lý:
Bao gồm các bộ luật, các quy định liên quan của các Bộ, ngành, các Hiệp
hội… nó tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng may mặc của một quốc gia khác. Một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng
bộ vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của một quốc gia tiến hành hoạt
động xuất khẩu vừa điều chỉnh các hoạt động theo hướng quốc gia nhập khẩu muốn
đạt tới. Các doanh nghiệp của quốc gia này xuất khẩu hàng may mặc vào một quốc gia
khác không thể không nắm được quy định, điều chỉnh của luật pháp, các Bộ, Ngành,
Hiệp hội với hàng may mặc nhập khẩu. Càng biết rõ sự điều chỉnh, quy định của nước
sở tại thì doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc càng dễ dàng thành công hơn khi
kinh doanh, nếu không nắm chắc được quy định, luật pháp của nước sở tại thì rủi ro rất

lớn với doanh nghiệp.
 Yếu tố văn hoá xã hội:
Các yếu tố đó là tình trạng việc làm, thất nghiệp, bình đẳng trong xã hội, nhân
quyền, trình độ giáo dục, lối sống, phong tục tập quán, tâm lý xã hội, tâm lý tiêu dùng,
tiết kiệm, các độ tuổi trong xã hội… của quốc gia nhập khẩu tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp quốc gia xuất
khẩu, từ đó hiệu quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. Với một xã hội mà có trình độ
văn hoá cao sẽ thuận lợi trong việc xuất khẩu những hàng may mặc có chất lượng cao,
kiểu dáng mẫu mã đẹp, hiện đại. Một xã hội có tâm lý tiêu dùng hơn là tiết kiệm sẽ là
một thị trường lý tưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc.
 Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng:
Bao gồm tình trạng môi trường trong sạch hay bị ô nhiễm, vấn đề xử lý ô
nhiễm môi trường và phế thải, các ràng buộc xã hội về môi trường của quốc gia nhập
khẩu đều tác động một mức nhất định tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của một
quốc gia khác. Ngày nay, yếu tố về môi trường đối với hàng hoá xuất khẩu luôn được
đi kèm như là một điều kiện đối với mỗi doanh nghiệp, quốc gia xuất khẩu. Người tiêu
dùng của quốc gia nhập khẩu sẽ lựa chọn hàng hoá “xanh, sạch” và bài trừ hàng hoá
gây ô nhiễm môi trường. Cơ sở hạ tầng là một yếu tố được các nhà xuất khẩu rất quan
tâm trong kinh doanh bởi nó tác động tới thời gian lưu thông hàng hoá, bảo quản hàng
hoá, các chi phí phục vụ cho kinh doanh. Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm tăng
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
11
2.1.2.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
 Marketing
Marketing là thực hiện các công việc bao gồm việc định giá, xúc tiến bán hàng,
quảng cáo và phân phối giúp cho doanh nghiệp bán được hàng hoá và giữ được vị trí
trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt các doanh nghiệp dệt may cần
quảng bá sản phẩm hàng hóa của mình để tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường quốc
tế. Xúc tiến rhương mại là vấn đề bức xúc của hoạt động xuất khẩu, để đạt được hiệu
quả cao, công tác nàyphải được đẩy mạnh ở cả 3 cấp: chính phủ, các bộ, các cơ quan

xúc tiến thương mại và các doanh nghiệp.
 Vị thế tài chính:
Vị thế tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao không chỉ
đối với chiến lược phát triển công ty và doanh nghiệp mà còn đối với phát triển chiến
lược marketing và vị thế cạnh tranh của nó. Khả năng nguồn tài chính mạnh cần
được cân nhắc khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và việc phân tích
này bao gồm các tham số: lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức dự trữ và hiệu
suất lợi tức cổ phần. Đối với các danh nghiệp Việt Nam các nhân tố cạnh tranh quan
trọng nhất cần xem xét là vị thế chi phí của doanh nghiệp trong tương quan với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của nó. Điều này đặc biệt quan trọng trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế với các doanh nghiệp, các ngành kinh doanh ở nước ta hiện đang sản
xuất, kinh doanh với chi phí đơn vị cao hơn cả giá thế giới cộng chi phí nhập khẩu
với sản phẩm, dịch vụ cùng loại.
 Năng lực nguồn nhân lực:
Điểm hạn chế điển hình về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này của các
doanh nghiệp Việt Nam là sự yếu kém về kỹ năng nghề nghiệp, thiếu tinh thần doanh
nhân, bộ máy cồng kềnh và thiếu năng động của tổ chức công đoàn. Trong doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ, con người lại càng là yếu tố quyết định đến ưu thế
cạnh tranh, đặc biệt là trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng hiệu quả.
Những tác nhân như sự thân mật, sự đáp ứng kịp thời, sự nhanh chóng trong thủ tục
xử lý các đơn đặt hàng, sự thanh toán thành thạo, khả năng duy trì tuyến vận hành,
khả năng biểu cảm, sự nhiệt tình và giữ bình tĩnh của bộ máy nhân sự là chìa khoá
cho thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D):
12
Bao gồm cân nhắc về các thành tựu đổi mới để triển khai các sản phẩm mới,
quá trình mới, về nghiên cứu và triển khai được tổ chức ra sao (theo định hướng thị
trường hay định hướng công nghệ), ngân quỹ dành cho R&D và vị thế nói chung của
bộ phận R&D của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. R&D hữu hiệu cho phép
doanh nghiệp có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt trội trong

giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hiện
hữu. Ngược lại, một doanh nghiệp có thể sẽ bị tụt hậu năng lực cạnh tranh trong
ngành bởi yếu kém R&D.
 Năng lực sản xuất, hậu cần về tác nghiệp xuất khẩu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định năng lực sản xuất, công nghệ kinh
doanh hiện tại và tương lai so với đòi hỏi của thị trường trong mối quan hệ với đối
thủ cạnh tranh cũng như chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp theo đuổi. Ví dụ như
có những đòi hỏi rất khác nhau về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược dẫn đạo chi phí so với chiến lược khác biệt
hoá chất lượng dịch vụ hay chiến lược kẽ hở thị trường (chiến lược tập trung).
2.2. Một số cơ sở lý thuyết về điều kiện ứng dụng thương mại điện tử
Những điều kiện đặt ra của TMĐT là một tổng thể của hàng chục vấn đề phức
tạp đan xen trong một mối quan hệ hữu cơ bao gồm:
 Hạ tầng cơ sở công nghệ
Để có thể triển khai TMĐT và triển khai thành công cần thiết phải có được
một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc bao gồm tính toán điện tử và truyền thông điện tử.
Để đảm bảo yêu cầu cơ bản đó, hạ tầng cơ sở CNTT cần phải đảm bảo tính tuân theo
chuẩn và phải đạt tới một độ ổn định cao cho dù các sản phẩm CNTT (cứng, mềm)
được sản xuất trong nước hoặc mua của nước ngoài. Hạ tầng cơ sở CNTT liên quan
chặt chẽ với an toàn thông tin, một vấn đề công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức
khó vượt qua của phần còn lại của thế giới từ các nước phát triển
 Hạ tầng cơ sở nhân lực, trình độ công nghệ thông tin
Vì TMĐT là một hình thái mới có nền tảng là công nghệ cao nên yêu cầu mọi
người tham gia phải có ý thức thói quen sử dụng nó, điều này cũng một phần muốn nói
tới vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục đào tạo. Ở mức đơn giản nhất, có thể thấy
13
mọi người phải có thói quen sử dụng Internet và mua hàng qua Internet. Ở mức cao
hơn, vận hành hệ thống TMĐT, dù trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu, cần thiết phải
có một đội ngũ các nhà tin học đủ khả năng vận hành đồng thời nắm bắt và triển khai
các công nghệ mới phục vụ chung.

 Bảo mật và an toàn
Giao dịch thương mại dựa trên các phương tiện điện tử, đặt ra các đòi hỏi rất
cao về bảo mật và an toàn, đặc biệt là trên Internet. Bản chất của giao dịch TMĐT là
gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết, thậm chí không biết về nhau, giao dịch với nhau
thông qua các kênh truyền hình hoàn toàn không xác định được. Điều này dẫn đến tình
trạng là cả người mua và người bán đều có những lo ngại riêng về các vấn đề liên quan
đến hoạt động thương mại của mình. Chẳng hạn, người mua sợ số thẻ tín dụng của họ
khi truyền đi trên mạng có thể bị kẻ xấu, thậm chí cả bên bán lợi dụng và sử dụng bất
hợp pháp; còn người bán lo ngại về khả năng thanh toán và quy trình thanh toán của
bên mua…
 Hệ thống thanh toán
Thực thi TMĐT yêu cầu phải có hệ thống thanh toán tự động. Khi chưa có hệ
thống TTĐT, TMĐT chỉ sử dụng được phần trao đổi thông tin, quảng cáo tiếp thị…
các hoạt động thương mại vẫn chỉ kết thúc bởi hình thức thanh toán trực tiếp.
Có một đặc trưng của hệ thông thanh toán, cho dù là truyền thống hoặc điện
tử đòi hỏi chế độ bảo mật rất cao. Chính vì vậy, các nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
nhằm vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Ngoài ra, hệ thống TTĐT cũng luôn đi kèm
với hệ thống mã hoá sản phẩm trên phạm vi toàn cầu.
 Bảo vệ sở hữu trí tuệ
Xu hướng hiện nay cho thấy, giá trị sản phẩm thể hiện ở khía cạnh chất xám
của nó, mà không phải bản thân nó, tài sản cơ bản của từng đất nước, từng tổ chức và
từng con người đã và đang chuyển thành tài sản chất xám là chủ yếu, thông tin trở
thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ có nghĩa là bảo vệ thông tin. Vì vậy, vấn
đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web (các hình thức quảng
cáo, các nhãn hiệu thương mại, các CSDL, các dung liệu truyền gửi qua mạng…) là
một vấn đề đáng quan tâm.
14
 Bảo vệ người tiêu dùng
Trong TMĐT, thông tin về hàng hoá đều là thông tin số, nói đơn giản là
người mua không có điều kiện nếm thử hoặc dùng thử hàng trước khi mua, khả năng

rơi vào thị trường mà tại đó, người bán không có cách nào để thuyết phục người mua
về chất lượng hàng của cùng một loại hàng hoá. Vì thế, đang xuất hiện nhu cầu phải có
một trung gian đảm bảo chất lượng hoạt động hữu hiệu và ít tốn kém, đây là một khía
cạnh cơ chế đáng quan tâm của TMĐT trước thực tế các rủi ro ngày càng gia tăng
đánh vào quyền lợi của người tiêu dùng.
 Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý
Nhà nước phải định hình một chiến lược chung về hình thành và phát triển
một nền kinh tế số tiếp đó đến các chính sách đạo luật và các quy định cụ thể tương
ứng được phản ánh trong toàn bộ chính thể của hệ thống nội luật. Các vấn đề môi
trường kinh tế, pháp lý và xã hội quốc gia cũng sẽ in hình mẫu của nó vào vấn đề môi
trường kinh tế pháp lý và xã hội quốc tế, cộng thêm với các phức tạp khác của kinh tế
thương mại qua biên giới, do đó làm mất đi tính ranh giới địa lý vốn là đặc tính cố hữu
của ngoại thương truyền thống, dẫn tới những khó khăn to lớn về luật áp dụng để điều
chỉnh hợp đồng về thanh toán đặc biệt là thu thuế.
3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới
Việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh xuất khẩu và ứng dụng thương mại
điện tử trong các hoạt động khác nhau của DN đã được nghiên cứu rất nhiều ở Việt
Nam và trên thế giới. Nhiều giáo trình về thương mại điện tử của các trường Đại học
trong và ngoài nước đã đề cập đến vai trò, quy trình ứng dụng TMĐT trong DN một
cách khái quát nhất như: giáo trình Thương mại điện tử căn bản của trường Đại học
Thương mại, giáo trình Thương mại điện tử của trường Đại học Kinh tế quốc dân…
Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp trường cũng đã đi sâu
vào nghiên cứu những khía cạnh khác nhau trong quá trình ứng dụng thương mại điện
tử. Ví dụ như:
Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng phát triển Thương mại điện tử vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ”. Đề tài trình bày và phân tích những vấn đề cơ bản về việc sử dụng
Internet , một số mô hình ứng dụng Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên thế
giới và ứng dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam .
15
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải pháp tăng cường dịch vụ phát triển kinh

doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam “ (Chủ nhiệm đề tài: ThS Bùi Liên Hà).
Đề tài đã làm rõ những vấn đề lý luận về dịch vụ phát triển kinh doanh cho
doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam; thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp xuất khẩu đồng
thời khẳng định sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh là một tất yếu nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt
nam. Đề tài đã tiến hành điều tra khảo sát nhằm khái quát về thực trạng sử dụng dịch
vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu và đánh giá của các doanh
nghiệp về dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt nam Trên
cơ sở đánh giá thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh cho
doanh nghiệp xuất khẩu, đề tài đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường
dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
Trên thế giới, cũng có nhiều nghiên cứu khác nhau về TMĐT. Dưới sự tài trợ
của Enterprise General Directorate của liên minh châu Âu (EU), một nghiên cứu về
những kinh nghiệm điển hình và các yếu tố tạo thành công cho một website đã được
tiến hành và công bố kết quả vào tháng 10/1999. Được bắt đầu vào đầu năm 1999, đợt
nghiên cứu này tập hợp thông tin từ khoảng 200.000 website về thương mại. Khoảng
2.129 chủ nhân của các website đã được yêu cầu điền vào bản các câu hỏi liên quan tới
việc tổ chức website, chiến lược sử dụng Internet, dự đoán và marketing qua Internet
và các thông tin kinh doanh khác. Một số kết quả thu được từ điều tra cho thấy: Các
công ty của Châu Âu đã bắt đầu nhận ra tiềm năng của TMĐT và có một số bước đi để
thực hiện công nghệ TMĐT. Website thương mại của Châu Âu có tính chất kinh
doanh nhiều hơn (more business driven) trong khi các website tại Bắc Mỹ tập trung
vào người tiêu dùng nhiều hơn. Các Website thường được tạo nên để các công ty giới
thiệu về mình trên Internet hoặc để làm rõ công ty đó so với các đối thủ cạnh
tranh……
4. Những nghiên cứu có liên quan
Đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của
ngành dệt may Việt Nam cũng như nghiên cứu về việc ứng dụng thương mại điện tử
trong các doanh nghiệp. Có thể kể tên một số nghiên cứu như:

16
 Đề tài NCKH cấp Bộ: Công nghệ ứng dụng chữ ký điện tử: Kinh nghiệm của
một số nước và giải pháp áp dụng ở Việt Nam - Chủ nhiệm đề tài: ThS Nguyễn
Văn Thoan.
 Tiếp cận chuỗi giá trị cho việc nâng cấp ngành dệt may Việt Nam – Tạp chí
Khoa học và công nghê, đại học Đà Nẵng.
 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của Việt Nam
– Diễn đàn Kinh tế và tài chính
 Báo cáo thương mại điện tử qua các năm
 Các khóa luận tốt nghiệp…
5. Mô hình nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc Ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động xuất khẩu như: các giai đoạn ứng dụng TMĐt trong DN; quy
trình ứng dụng TMĐT; các hoạt động ứng dụng TMĐT tiêu biểu. Từ đó phân tích vai
trò của TMĐT trong các hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may hiện nay.
5.1. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu.
5.1.1. Thư tín điện tử
Các đối tác (người tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ) sử dụng
hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách trực tuyến thông qua mạng, gọi là thư
tín điện tử (electronic mail hay còn goi là email). Đây là một thứ thông tin ở dạng phi
cấu trúc, nghĩa là thông tin không phải tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận.
Email là phương thức dễ dàng nhất để doanh nghiệp làm quen và tiếp cận với
thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong
khi vẫn đạt được mục tiêu truyền gửi thông tin một cách nhanh nhất. Về mặt chức
năng, email có thể thay thế hoàn toàn cho fax. Một địa chỉ email tốt phải đáp ứng các
yêu cầu càng ngắn càng tốt, gắn với địa chỉ website và thương hiệu của doanh nghiệp
5.1.2. E - Marketing
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên
cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng

vai trò quan trọng và là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận
thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử
dụng tất cả những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với
17
công chúng, xây dựng những cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho
thương hiệu.
Ứng dụng TMĐT trong marketing bao gồm các hoạt động: Marketing trực tiếp,
Hỗ trợ tiêu dùng, Điều tra thị trường,Theo dõi hành vi người tiêu dùng.
5.1.3. Bán lẻ các hàng hoá hữu hình
Người mua hàng sử dụng Internet/Web tìm trang Web của cửa hàng, xem
hàng hoá hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền.
Ngày nay, người ta hay sử dụng phần mềm mua hàng gọi là “xe mua hàng”
hoặc “giỏ mua hàng” mà trên màn hình có dạng tương tự như “giỏ mua hàng” hoặc
“xe mua hàng” thật mà người mua thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe hoặc
giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang Web này sang
trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được món hàng nào vừa ý người mua nhấn
phím “hãy bỏ vào xe/giỏ”; các xe/giỏ này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế,
cước vận chuyển) để thanh toán với khách mua.
5.1.4. Thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử là quá trình thanh toán dựa trên hệ thống thanh toán tài
chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức năng là tiền
tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch.
Khách hàng qua máy tính điện tử để điền các đơn mua hàng và cung cấp các
thông tin về phương thức thanh toán của mình chẳng hạn thẻ tín dụng, tiền mặt số, séc
điện tử. Sau đó các phần mềm trên máy chủ phải xử lý các giao dịch bao gồm xác
nhận đơn đặt mua hàng (đối chiếu sơ bộ với catologue của cửa hàng), nhận uỷ quyền
chuuyển tiền từ ngân hàng hoặc ngân hàng thanh toán. Thông thường bước cuối cùng
này được thực hiện thông qua một bộ chuyển đổi trung gian kết nối với ngân hàng
thông qua Internet hoặc qua một mạng riêng của ngân hàng.
5.1.5. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)

Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange - EDI) là việc trao đổi trực
tiếp các dữ liệu dưới dạng "có cấu trúc" (structured form) từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau
theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. Trao đổi
dữ liệu điện tử có vai trò quan trọng đối với giao dịch thương mại điện tử quy mô lớn
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Với việc hình thành những hệ thống ứng dụng
18
thương mại điện tử kỹ thuật cao như mạng giá trị gia tăng (VAN), hệ thống quản lý
dây chuyền cung ứng (SCM), mạng của các nhà cung cấp dịch vụ trung gian …, có sự
tham gia của nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ áp dụng những tiêu chuẩn trao đổi
dữ liệu thống nhất tạo thuận lợi cho các giao dịch thương mại điện tử. Sử dụng EDI,
doanh nghiệp sẽ giảm được lỗi sai sót do con người gây nên, giảm thời gian xử lý
thông tin trong các giao dịch kinh doanh, tiết kiệm thời gian và chi phí trao đổi dữ liệu.
5.2. Nội dung tiến hành ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu
5.2.1. Các giai đoạn (cấp độ) ứng dụng internet vào hoạt động kinh doanh
Các giai đoạn ứng dụng internet vào Kinh doanh gồm có 4 giai đoạn chính:
 Giai đoạn 1: Không hiện diện trên mạng
 Giai đoạn 2: Hiện diện tĩnh trên mạng
 Giai đoạn 3: Hiện diện tương tác trên mạng
 Giai đoạn 4: Thương mại điện tử.
Trong mỗi giai đoạn, việc ứng dụng internet vào kinh doanh xuất khẩu sẽ giúp
doanh nghiệp năng cao được năng lực cạnh tranh của mình ở những mức độ khác
nhau.
Giai đoạn 1, Việc ứng dụng TMĐT trong DN mới chỉ là sử dụng thư điện tử
(email) hay sử dụng internet để tìm kiếm thông tin. Thư điện tử được ứng dụng trong
hầu hết các quy trình kinh doanh xuất khẩu từ việc giới thiệu sản phẩm cho khách
hàng, đàm phán giao dịch, đặt hàng đến khâu cuối cùng là hỗ trợ sau bán hàng. Đây là
loại hình dùng để liên lạc trao đổi thông tin với nhà cung cấp, khách hàng, đối tác và
đồng nghiệp.
Một ứng dụng khác là DN sử dụng internet để tìm kiếm thông tin. Những thông

tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, tin tức về các ngành công nghiệp khác, nghiên
cứu dự án, thông tin tài chính, tìm kiếm thông tin về khách hàng tiềm năng. Cấp độ
này được ứng dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh
doanh, việc tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Giai đoạn 2, DN bắt đầu hiện diện trên mạng nhưng dưới trạng thái “tĩnh”, dưới
dạng brochure. DN đã xây dựng Website và Website của doanh nghiệp có chức năng
như một chương trình quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng. Doanh nghiệp cần có
trang Web chứa dữ liệu về doanh nghiệp, một số thông tin cơ bản về sản phẩm, dịch
19
vụ của doanh nghiệp các thông tin liên lạc như : địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ
email
Giai đoạn 3 là giai đoạn đầu tiên DN có mối tương tác 2 chiều với Khách hàng
qua mạng internet. Giai đoạn này DN có thể tham gia Đặt hàng và sử dụng dịch vụ
trực tuyến; xây dựng website với đơn đặt hàng trực tuyến.
DN có thể đặt hàng trực tuyến tới nhà cung cấp, kiểm tra xem nhà cung cấp đã
có trang Web để phát triển TMĐT chưa để chúng ta tiến hành giao dịch với họ. Cấp độ
này phục vụ chủ yếu cho khâu tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Với chức năng “xe mua hàng” trên website của DN cho phép khách hàng lựa
chọn hàng hoá cho vào rổ và đề nghị được mua hàng trực tuyến. Khi kết thúc giao
dịch, đơn đặt hàng được chấp nhận cùng với những chi tiết về thanh toán (chủ yếu là
việc cung cấp số thẻ tín dụng). Doanh nghiệp sẽ xác nhận lại việc hàng hoá và việc
thanh toán được thực hiện ở một tiến trình không trực tuyến.
Việc xây dựng Website với đơn đặt hàng trực tuyến đã thay thế cho hầu hết các bước
trong quy trình kinh doanh xuất khẩu nhất là việc đặt hàng- ký kết hợp đồng xuất khẩu
Giai đoạn 4 là giai đoạn đánh dấu những thay đổi quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của DN. Trong giai đoạn này, DN có khả năng hoàn thiện tất cả các khâu
của giao dịch: xử lý đơn hàng, đặt hàng, thanh toán… qua mạng internet.
Các tương tác định hướng khách hàng và tương tác định hướng nhà cung cấp
đều có thể được tương tác trên mạng. Website của DN có khả năng đáp ứng yêu cầu về
thông tin cho khách hàng. Thông tin về hiện trạng của sản phẩm và việc cung cấp các

loại hoá đơn cùng các dữ liệu khác qua mạng bởi một phần của website được bảo vệ
bằng mật khẩu đã làm giảm các yêu cầu bằng điện thoại và giấy tờ. Bằng cách này,
khách hàng có thể kiểm tra các thông tin bất kể lúc nào họ muốn.
5.2.2. Tiến trình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.
TMĐT là một phương thức kinh doanh mới, do đó khi áp dụng các doanh
nghiệp cần phải có những bước đi, trình từ phù hợp vơi khả năng của doanh nghiệp.
Tiến trình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh gồm các bước sau:
 Bước 1: Nhận thức được TMĐT làm thay đổi hoạt động kinh doanh như thế nào.
TMĐT đang làm thay đổi phương pháp tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Các phương pháp kinh doanh truyền thống có thể không còn được áp dụng được lâu
20
trong môi trường điện tử. Mỗi doanh nghiệp cần tìm kiếm một lĩnh vực kinh doanh
trọng điểm để có thể tồn tại. Các đối tác kinh doanh phải liên kết hoạt động của họ lại
vì các đối thủ mới có thể thu hút mất khách hàng thông qua việc ứng dụng TMĐT.
 Bước 2: Nghiên cứu tiến trình kinh doanh và lập kế hoạch cho sự thay đổi
Khi tiến hành ứng dụng doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi sau: công
việc kinh doanh của bạn liên quan như thế nào đến các nhà cung cấp, khách hàng và
nhân viên? Công đoạn nào có thể cải tiến bằng cách sử dụng Internet? Tiếp đó doanh
nghiệp cần phải tiến hành lập quỹ tài chính, nghiên cứu khả năng ứng dụng, chương
trình ứng dụng, nghiên cứu môi trường trong và ngoài doanh nghiệp. Với những thông
tin này, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chiến lược, quyết định bắt đầu ứng dụng
công đoạn nào và cấp độ ứng dụng (mức độ sự thay đổi mà doanh nghiệp cần).
 Bước 3: Sử dụng nhân lực trong và ngoài doanh nghiệp
Khi quyết định ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải xem xét trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, kiểm tra xem đã có chuyên
viên kỹ thuật để thực hiện việc ứng dụng TMĐT chưa. Từ đó có kế hoạch thuê chuyên
gia bên ngoài đồng thời có kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Việc này là cần thiết để đảm
bảo hệ thống đáp ứng được sự mong đợi và đòi hỏi.
 Bước 4: Thiết kế- cần sự đơn giản hài hoà
Thiết kế hệ thống làm sao cho tiến trình hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm chi phí là đòi

hỏi cao nhất cả người lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, mô hình hoạt động TMĐT cần đáp ứng
được yêu cầu thay đổi và những vấn đề mang tính thực tế nảy sinh
 Bước 5: Đưa tiến trình hoạt động vào đúng vị trí
Trong khi còn đang thiết kế trang Web và tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật, hoạt
động của doanh nghiệp cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược về
TMĐT. Tiến trình hoạt động cần được đặt trong mối liên hệ mật thiết đến các bộ phận
của doanh nghiệp, các yếu tố bên trong và bên ngoài, đặc biệt là sự an toàn và tính
chất bí mật cá nhân. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến niềm tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp.
 Bước 6: Liên tục cập nhật và cải tiến
21

×