Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát triển kinh tế trong các chương trình giảm nghèo, trường hợp nghiên cứu tại xín mần (hà giang) và đà bắc (hoà bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LƯU THỊ THO



NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG CÁC DÂN TỘC
VỀ CÁC HOẠT ðỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
TẠI XÍN MẦN (HÀ GIANG) VÀ ðÀ BẮC (HÒA BÌNH)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
TS. BÙI THỊ NGỌC DUNG

HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, ñược tổng hợp từ quá trình thu thập
ñiều tra, khảo sát và sao chép tại ñịa phương. Những số liệu này tôi ñảm bảo
chưa có bất kỳ tác giả nào sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng ñều có
trích dẫn và ñược sự ñồng ý của các tác giả cũng như ñịa phương khảo sát, hoặc
là các sách báo, công trình ñược ñăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử dụng có
trích dẫn rõ nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ vi phạm quyền tác giả hay có tranh chấp nào xảy ra tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2012
Người cam ñoan


Lưu Thị Tho



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài nghiên cứu này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè người
thân, ñặc biệt là sự tận tình giúp ñỡ chỉ bảo của hai giảng viên hướng dẫn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới TS. Phạm Bảo Dương giảng
viên bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, khoa Kinh tế và Phát triển

Nông thôn trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. TS. Bùi Thị Ngọc Dung, Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp ñã tận tình giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi học tập cũng như hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến các thầy cô trong
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy cô ở viện ðào tạo Sau ñại học
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới bạn bè, người thân, gia
ñình, ñồng nghiệp ñã hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới: UBND huyện
Xín Mần, UBND xã Bản Ngò, UBND xã Nấm Dẩn huyện Xín Mần, UBND
huyện ðà Bắc, UBND xã Tu Lý, UBND xã Toàn Sơn huyện ðà Bắc ñã hết sức
giúp ñỡ chúng tôi trong thời gian tôi thực tập, thu thập số liệu và ñiều tra khảo
sát tại ñịa phương.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Lưu Thị Tho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HỘP viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu – giả thuyết nghiên cứu 4
1.5 Khung phân tích 5
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ðỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ðỘNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 6
2.1 Một số vấn ñề cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo 6
2.1.1 Một số khái niệm 6
2.1.2 Vai trò của cộng ñồng các dân tộc trong các hoạt ñộng PTKT trong các
chương trình giảm nghèo 10
2.1.3 Nội dung tham gia của cộng ñồng về các HðPTKT trong CT giảm nghèo 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc trong các
hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo 17
2.2 Một số vấn ñề cơ sở thực tiễn sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng phát triển kinh tế trong các chương trình giảm nghèo 24
2.2.1 Kinh nghiệm về huy ñộng sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc vào các
hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo 24


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

2.2.2 Chủ trương chính sách của ðảng và Nhà nước nhằm phát huy sự tham gia
của cộng ñồng các dân tộc về các HðPTKT trong các CT giảm nghèo 31
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 32
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN HUYỆN XÍN MẦN, HUYỆN ðÀ BẮC VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Xín Mần và huyện ðà Bắc 34
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu ñiều tra 44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 46
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin 48
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 49
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu ño lường sự nghèo ñói 49
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu ño lường sự phát triển kinh tế của cộng ñồng 49
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu ño lường sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng phát triển kinh tế ñể xóa ñói giảm nghèo 49
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá kết quả 50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng phát
triển kinh tế trong chương trình giảm nghèo 51
4.1.1 Thành phần dân tộc, thực trạng ñói nghèo và các hoạt ñộng phát triển kinh
tế trong các chương trình giảm nghèo chính tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 51
4.1.2 Thực trạng về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng phát
triển kinh tế ñể xóa ñói giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 58

4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng PTKT trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 93
4.1.4 Các giải pháp ñã, ñang thực hiện, thuận lợi và khó khăn trong việc huy
ñộng cộng ñồng các dân tộc tham gia về các hoạt ñộng phát triển kinh tế trong
các CTGN tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 107
4.2 Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò cộng ñồng các dân tộc về các hoạt
ñộng PTKT trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 111

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng huy ñộng cộng ñồng các dân tộc tham gia về các
hoạt ñộng PTKT, giảm nghèo của 2 huyện xín mần, ñà bắc ñến năm 2020 111
4.2.2 Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của cộng ñồng các dân tộc tham gia vào
phát triển kinh tế ñể giảm nghèo áp dụng cho hai huyện Xín Mần và ðà Bắc. 112
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 124
5.1 Kết Luận 124
5.2 Khuyến nghị 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131 -
PHỤ LỤC 135

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ðỒ THỊ

Bảng 3.1: Tiêu chí chọn thành viên cộng ñồng 46
Bảng 3.2: Căn cứ chọn thành viên cộng ñồng nghèo và cận nghèo 46

Bảng 4.1: Cơ cấu dân tộc huyện Xín Mần năm 2010 51
Bảng 4.2: Cơ cấu dân tộc huyện ðà Bắc năm 2010 52
Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ nghèo huyện Xín Mần và ðà Bắc qua 3 năm 2009 - 2011 53
Bảng 4.4: Cộng ñồng các dân tộc tham gia các hoạt ñộng phát triển kinh tế nằm
trong các CTMTQG thực hiện tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc năm – 2012 57
Bảng 4.5: Hoạt ñộng PTKT chính của hộ tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc
năm – 2012 59
Bảng 4.6: Thực trạng hoạt ñộng phát triển kinh tế hộ tại hai huyện Xín Mần và
ðà Bắc năm – 2012 62
Bảng 4.7: Cộng ñồng các dân tộc tham gia vào các hoạt ñộng PTKT do ñịa
phương phát ñộng 64
tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc năm – 2012 64
Bảng 4.8: Tỷ lệ cán bộ biết ñến các CTMTQG về XðGN tại hai huyện Xín Mần
và ðà Bắc năm – 2012 67
Bảng 4.9: Tỷ lệ thành viên cộng ñồng biết các CTMTQG về XðGN tại hai
huyện Xín Mần, ðà Bắc năm – 2012 (n = 100, ðVT: %) 69
Bảng 4.10: Thực trạng tham gia hoạt ñộng xây dựng cơ sở hạ tầng của thành
viên cộng ñồng 71
Bảng 4.11: Thực trạng cộng ñồng các dân tộc tham gia hoạt ñộng vay vốn tín dụng ưu
ñãi dành cho người nghèo tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc năm – 2012 77
Bảng 4.12: Thực trạng cộng ñồng các dân tộc tham gia học các lớp tập huấn khuyến
nông, hỗ trợ kỹ thuật sản xuất tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc năm – 2012 81
Bảng 4.13: Thực trạng các thành viên cộng ñồng ñược hỗ trợ ñầu xây dựng mô
hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Xín Mần – 2011 84
Bảng 4.14: Thực trạng cộng ñồng các dân tộc ñược hỗ trợ ñầu vào sản xuất nông
nghiệp tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc năm – 2012 86
Bảng 4.15: ðánh giá mức ñộ thành viên cộng ñồng tham gia vào phát triển kinh
tế, xóa ñói giảm nghèo của cán bộ xã tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

Bảng 4.16: ðánh giá mức ñộ thành viên cộng ñồng tham gia về PTKT, XðGN
của cán bộ huyện hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 92
Bảng 4.17: Các phong tục tập quán chủ yếu và sự ảnh hưởng tới sự tham gia vào
hoạt ñộng phát triển kinh tế tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 94
Bảng 4.18: Trình ñộ học vấn của các thành viên cộng ñồng 96
Bảng 4.19: Nguồn vốn có khả năng tiếp cận của cộng ñồng 98
Bảng 4.20: Năng lực cán bộ cộng ñồng tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc 104


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Ý kiến của trưởng thôn Tân Sơn 55
Hộp 2: Ý kiến của phó chủ tịch UBND huyện Xín Mần Huyện ðà Bắc 68
Hộp 3: Ý kiến của cán bộ VP xã Toàn Sơn 68
Hộp 4: Ý kiến của người dân xã Tu Lý – ðà Bắc 73
Hộp 5: Ý kiến của Phó trưởng phòng LðTB&XH 99
Hộp 6: Ý kiến của anh Thương và Chị Tiêu 99
Hộp 7: Ý kiến của các thành viên cộng ñồng 100


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KHCN : Khoa học công nghệ
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
XðGN : Xóa ñói giảm nghèo
TB&XH :Thương binh xã hội
CSHT : Cơ sở hạ tầng
PTKT : Phát triển kinh tế
CN : Công nghiệp
NN : Nông nghiệp
LN : Lâm nghiệp
TS : Thủy sản
LT –TP : Lương thực thực phẩm
BHYT : Bảo hiểm y tế
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
CTGN : Chương trình giảm nghèo
GSðG : Giám sát ñánh giá
XðNC : Xác ñịnh nhu cầu
Hð : Hoạt ñộng

1): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2010
(2): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo giai ñoạn 2011 – 2015
(3): Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh ðiện Biên là 50,8%, tỉnh Lai Châu là 50,2%, theo tiêu chí giai ñoạn 2011 - 2015

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Sau hơn 25 năm ñổi mới, những thành tựu to lớn của Việt Nam ñược kể
ñến không thể thiếu thành tựu về xóa ñói giảm nghèo (XðGN). Theo báo cáo
Quốc gia năm 2008, Việt Nam ñã hoàn thành trước một số chỉ tiêu thiên niên kỷ,
trước thời gian (năm 2015) so với mục tiêu ñề ra, trong ñó có thành tựu XðGN.
Tỷ lệ nghèo chung của Việt Nam ñã giảm từ 58,1% (1993) xuống 13,4% năm
2008; năm 2010
(1)
là 14,2% và ñến năm 2011
(2)
con số này là 12,6%. Tại Hội nghị
công bố kết quả ñiều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010: tỷ lệ hộ nghèo là
14,20%, tỷ lệ cận nghèo là 7,49%[1.3]. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo này chưa
thực sự bền vững, số hộ có mức thu nhập sát gần chuẩn nghèo còn rất lớn (chiếm
70 - 80%), tỷ lệ tái nghèo còn ở mức 7 - 10%, ñời sống người nghèo còn rất khó
khăn nhất là khu vực: miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Những năm
gần ñây, ðảng và Nhà nước ta có nhiều chương trình (CT), dự án (DA) chính sách
phát triển kinh tế - XðGN như: CT134, CT135, CT167, NQ30a , tuy nhiên sự
tham gia của người dân vào các hoạt ñộng phát triển kinh tế trong các chính sách
XðGN rất hạn chế, chủ yếu người dân ñóng vai trò thụ hưởng, vị trí của họ trong
các CT, DA này thật sự mờ nhạt, ñiều ñó làm giảm hiệu quả của CT, DA [4.5].
Hà Giang là một tỉnh nằm ở vùng biên giới phía ðông Bắc Việt Nam. Phần
lớn dân cư trong tỉnh là dân tộc thiểu số (chiếm 98%), là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao
thứ 3 của cả nước (sau Lai Châu và ðiện Biên)
(3)
. Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo trong
tỉnh là 50%, năm 2011 con số này là 45,5%, tỉnh còn có 6 huyện nằm trong danh
sách 62 huyện nghèo nhất, trong ñó có huyện Xín Mần [4.1]. Tính ñến cuối năm
2008, huyện Xín Mần còn 3.881 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 37,36% dân số toàn huyện.
Sau nhiều năm nỗ lực giảm nghèo và hơn một năm thực hiện NQ30a, ñến tháng
12/2009 toàn huyện chỉ còn 28% hộ nghèo. ðến hết năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của

huyện là 63.55%
(1)
, năm 2011 số hộ nghèo là 6.494 hộ chiếm 55,16%
(2)
. So với tỷ lệ
cả nước tỷ lệ này là một con số cao (năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo cả nước 14,2%) [4.1].
Tỉnh Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm phía Tây Bắc Việt Nam, cách Hà
Nội khoảng 70km về phía Tây Bắc, cũng là tỉnh tập trung nhiều ñồng bào dân
tộc thiểu số, trong ñó ñông nhất là người Mường, Nùng, Thái, Dao, Tày, Mông,

1): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2010
(2): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo giai ñoạn 2011 – 2015
(3): Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh ðiện Biên là 50,8%, tỉnh Lai Châu là 50,2%, theo tiêu chí giai ñoạn 2011 - 2015

2

Kinh tế xã hội ở Hòa Bình những năm gần ñây ñã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên
nhiều huyện còn có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, ñặc biệt là các huyện miền núi. Tỷ lệ hộ
nghèo năm 2010
(1)
là 30,8%, năm 2011 là 27,7%
(2)
, con số này ñã giảm so với năm
2006 (là 32,5%). Trong tỉnh còn nhiều huyện nghèo, trong ñó có huyện ðà Bắc.
Nếu năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo ở huyện là 48,76% thì ñến năm 2010 tỷ lệ này là
53,57%
(1)
, và năm 2011 là 48,2%
(2)
, không thuộc 62 huyện nghèo nhất nhưng so với

cả nước tỷ lệ hộ nghèo của huyện rất cao. Huyện ðà Bắc có tới 11/20 xã thị trấn là
xã ñặc biệt khó khăn, là một trong những huyện khó khăn nhất của Hòa Bình.
ðã có nhiều CT, DA, hoạt ñộng, chính sách phát triển kinh tế (PTKT) hỗ trợ
giảm nghèo ñược triển khai tại huyện Xín Mần như: CT134, CT135-I, CT135-II,
30a, ; và các CT, DA ở huyện ðà Bắc như: Dự án 747, CT167, CT134, CT135,…
Cùng với các hoạt ñộng PTKT của các CT, DA ñó và sự nỗ lực giảm nghèo của ñịa
phương, các CT, DA này cũng ñã có những kết quả nhất ñịnh trong XðGN. Tuy
nhiên, vai trò của người dân tại các CT, DA này vẫn chủ yếu là những ñối tượng thụ
hưởng, sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc vào các hoạt ñộng phát triển kinh tế ñể
XðGN ở ñịa phương lại rất hạn chế, khiến cho vai trò của người dân trong các chính
sách thật sự mờ nhạt, hiệu quả giảm nghèo không như mong muốn [4.1, 4.2].
Nguyên nhân sự tham gia của cộng ñồng vào các hoạt ñộng PTKT trong
các CT, DA còn hạn chế là: tính chủ ñộng của người dân rất thấp, các chính sách
chưa khuyến khích người dân tham gia, trình ñộ dân trí thấp, nhận thức kém,
phong tục tập quán các dân tộc còn nhiều cản trở, tâm lý ỷ lại của người dân lớn,
lợi ích từ hỗ trợ cho hộ nghèo tạo tâm lý không muốn vươn lên thoát nghèo, kinh
tế kém phát triển dẫn tới việc ít tiếp xúc với các thông tin, kỹ năng giao tiếp và
truyền ñạt hạn chế của cán bộ và nhiều nguyên nhân khác dẫn ñến cộng ñồng
các dân tộc ít tham gia vào các hoạt ñộng PTKT ñể nỗ lực XðGN.
XðGN trở thành việc cấp bách, vấn ñề ñặt ra là phải XðGN nhanh và bền
vững, phát huy nội lực vào XðGN. Vậy mức ñộ tham gia của cộng ñồng về các hoạt
ñộng PTKT ñể XðGN như thế nào? Giải pháp nào phát huy sức mạnh của cộng
ñồng vào các hoạt ñộng PTKT trong CT, DA? Việc tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng phát triển
kinh tế trong các chương trình giảm nghèo: trường hợp nghiên cứu tại Xín Mần
(Hà Giang) và ðà Bắc (Hòa Bình)” góp phần trả lời những câu hỏi trên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
ðánh giá thực trạng sự tham gia của cộng ñồng các nhóm dân tộc về các hoạt
ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo ở hai huyện Xín Mần (tỉnh Hà
Giang) và ðà Bắc (tỉnh Hòa Bình). Từ ñó ñề xuất giải pháp phát sự tham gia của
cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng
ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo.
- ðánh giá thực trạng sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt
ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần (tỉnh Hà
Giang) và ðà Bắc (tỉnh Hòa Bình). Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham
gia của cộng ñồng các dân tộc trong các hoạt ñộng PTKT ñó tại hai huyện trên.
- ðề xuất giải pháp huy ñộng sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về
các hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo tại hai nghiên cứu.
1.3 ðối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu vấn ñề: sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt
ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc.
Trong ñó: Chủ thể nghiên cứu là thành viên cộng ñồng các dân tộc ñang sinh sống
tại hai huyện, các cán bộ cơ quan lãnh ñạo, quản lý và thực thi các chính sách giảm
nghèo hai huyện nghiên cứu, các bên liên quan (chính quyền ñịa phương, ñoàn thể xã
hội) tới chính sách giảm nghèo tại ñịa phương. Khách thể nghiên cứu là sự tham gia
của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng PTKT trong khuôn khổ các CT,DA giảm
nghèo ñang ñược thực hiện tại ñịa phương và các giải pháp ñang thực thi.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: ðề tài thực hiện tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp trong ñề tài ñược sử dụng trong 3
năm gần ñây (2009 - 2011). Số liệu sơ cấp ñược thu thập vào năm 2012. Thời

gian ứng dụng ñịnh hướng, giải pháp ñến năm 2015, ñịnh hướng ñến năm 2020.
+ Phạm vi về nội dung: ðề tài nghiên cứu sự tham gia của cộng ñồng các
nhóm dân tộc ñang sinh sống tại hai huyện Xín Mần và ðà Bắc về các hoạt ñộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

PTKT trong các CT, DA, các chính sách giảm nghèo tại ñịa phương và các hoạt
ñộng PTKT hộ tại hai huyện. ðánh giá thực trạng, xác ñịnh các yếu tố ảnh
hưởng và ñề xuất giải pháp phát huy sức mạnh cộng ñồng các nhóm dân tộc
tham gia về các hoạt ñộng PTKT ñể nỗ lực XðGN.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu – giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu cụ thể của ñề tài ñề tài xây dựng các câu hỏi nghiên
cứu và giả thuyết nghiên cứu như sau:
Mục tiêu Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu
1. Hệ thống
hóa cơ sở lý
luận và thực
tiễn.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của s

tham gia c
ủa cộng ñồng các dân
tộc về các hoạt ñộng PTKT

gì? Tham kh
ảo tại ñâu? Công
trình nghiên cứu nào liên quan?
ðã có những sách,

báo cáo, bài báo
và công trình nghiên cứu li
ên quan
tới vấn ñề sự tham gia về các ho
ạt
ñộng PTKT nhằm xóa ñói gi
ảm
nghèo dựa vào sức mạnh cộng ñồng.

2. ðánh giá
thực trạng
sự tham gia
của cộng
ñồng, xác
ñ
ịnh các yếu
tố ảnh
hưởng.
Thực trạng sự tham gia PTKT ñ

XðGN của cá nhân và c
ộng
ñ
ồng các dân tộc tại hai huyện
như thế nào (tham gia hoạt ñộng

gì? khâu nào?) Yếu tố nào
ảnh

ởng tới sự tham gia của cộng

ñồng các dân tộc về các ho
ạt
ñộng PTKT trong các CT gi
ảm
nghèo tại hai huyện này?
Tại Xín Mần và ðà Bắc s
ự tham gia
của cộng ñồng các dân tộc về
các
hoạt ñộng PTKT trong các CT giảm

nghèo chưa hiệu quả, vai trò c
ủa
thành viên mờ nhạt. Các yếu tố b
ên
trong và bên ngoài ảnh hư
ởng sâu
sắc tới s
ự tham gia của cộng ñồng
về các hoạt ñộng PTKT
trong các
CT giảm nghèo.
Tại ñịa phương hiện ñã có nh
ững
chính sách và giải pháp nào
huy
ñộng sự tham gia của cộng ñ
ồng
các dân tộc về các ho
ạt ñộng

PTKT trong các CT giảm nghèo
?
Kết quả ñạt ñược là gì? Còn t
ồn
tại vấn ñề gì? Nguyên nhân?
ðã có những CT, DA, chính sách ñ

PTKT và xóa ñói giảm nghèo
nhưng
chưa thực sự huy ñộng ñư
ợc sự
tham gia của chính cộng ñồng tại ñị
a
phương. Còn tồn tại nhiều vấn ñề

cản trở, nguyên nhân nội tại v
à
nguyên nhân này có thể tháo gỡ.
3. ðề xuất
giải pháp
phát huy vai
trò của cộng
ñồng các
dân tộc
trong PTKT
ñể giảm
nghèo.
Giải pháp nào có th
ể phát huy tốt
s

ức mạnh của cộng ñồng dân tộc
tham gia về các hoạt ñộng PTKT

trong các CT giảm nghèo t
ại hai
huyện Xín Mần và ðà Bắc?
Giải pháp ñang áp dụng t
ại ñịa ñiểm
nghiên cứu chưa huy ñộng ñư
ợc sự
tham gia của cộng ñồng các dân tộc

về các hoạt ñộng PTKT
trong các
CT giảm nghèo. Cần có các gi
ải
pháp khác phù hợp hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

1.5 Khung phân tích

THOÁT
NGHÈO
BỀN VỮNG


Sự tham

gia của
cộng ñồng
các dân tộc
về các hoạt
ñộng phát
triển kinh
tế trong
các chương
trình nghèo

Xóa ñói
giảm
nghèo
dựa vào
Cộng
ñồng
Giảm nghèo nhanh – bền vững

Nghèo ñói
Nhà nước Thị trường
ðiều kiện tự
nhiên & tài
nguyên NN
Các yếu tố bên ngoài cộng ñồng các dân tộc
Cơ chế chính
sách và giải pháp
Các chương trình
dự án giảm nghèo
Năng lực thực thi
chính sách

ðiều kiện kinh tế
xã hội
Nguồn lực bên
ngoài
Thành phần các
dân tộc
Các yếu tố bên trong cộng ñồng các dân tộc
Phong tục, ñặc
ñiểm riêng
Năng lực các
thành viên
Nguồn lực trong
cộng ñồng

Vai trò của giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ðỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ðỘNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO

2.1 Một số vấn ñề cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về
các hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm dân tộc, cộng ñồng, cộng ñồng các dân tộc
Dân tộc
Theo A.M.Ru-mi-an-txép, 1986, dân tộc là một cộng ñồng vững chắc

về mặt lịch sử của những con người, là hình thức phát triển xã hội ñược hình
thành trên cơ sở cùng có chung ñời sống kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ và những
ñặc ñiểm về văn hóa, ý thức, tâm lý xã hội [1.7].
Theo Sách triết học (2010), khái niệm dân tộc ñược hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trong ñó có hai nghĩa ñược dùng phổ biến nhất là; Thứ nhất: Dân tộc
chỉ cộng ñồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những ñặc thù; kế thừa, phát triển cao hơn
những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc
người của dân cư cộng ñồng ñó. Thứ hai: Dân tộc chỉ cộng ñồng người ổn ñịnh
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nên kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền
lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và ñấu tranh chung. Nghĩa thứ nhất,
dân tộc là một bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc Kinh, Tày…. Với nghĩa thứ
hai, dân tộc là toàn bộ nhân dân quốc gia ñó, ví dụ: dân tộc Ấn ðộ, Việt Nam…
Một số học thuyết khác cho rằng dân tộc là ñược phân chia theo vùng,
biên giới, phong tục… Người dân cùng tộc có chung lối sống, quy tắc, có trách
nhiệm với các thành viên khác và hành ñộng của những người cùng tộc. Một dân
tộc trải qua nhiều thế hệ, cả những người ñã chết và các thế hệ tương lai cũng
ñược tính là cùng tộc. Không xác ñịnh rõ thời gian nhưng dân tộc có cả trăm
tuổi. Như vậy tộc người xác ñịnh dựa trên quan hệ huyết thống, ngôn ngữ, lãnh
thổ và phong tục [1.2]. Tuy nhiên, thuật ngữ "dân tộc" cũng thường chỉ "người
thiểu số" hay "thiểu dân". Dân tộc là nhân tố quan trọng xác ñịnh ñặc trưng văn
hóa, xã hội của thành viên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Cộng ñồng
Nghiên cứu nước ngoài ñã có nhiều nghiên cứu ñưa ra khái niệm cộng

ñồng, Toennies,1887 ñã ñưa ra khái niệm: “cộng ñồng là một thực thể xã hội có
ñộ gắn kết bền vững hơn hiệp hội, ñược ñặc trưng bởi sự ñồng thuận về ý chí của
các thành viên”. Còn G.A. Lundquist và T.N Carver (1927) cho rằng: cộng ñồng
là một nhóm người sống cùng một nơi và làm việc cùng nhau ñể ñạt ñược mục
tiêu chung. Nơi sinh sống là một khu vực xác ñịnh, có ranh giới, ñủ gần ñể các
thành viên trong cộng ñồng có thể giao tiếp và phối hợp làm việc với nhau dễ
dàng ñể ñạt ñược mục tiêu chung.
Ở trong nước cũng có nhiều khái niệm cộng ñồng ñược ñưa ra mang ñặc
trưng “là toàn thể những người cùng chung sống, có những ñiểm giống nhau gắn
bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội” như: cộng ñồng làng xã, cộng ñồng
người Việt Nam ở nước ngoài, cộng ñồng kinh tế ASEAN, Cộng ñồng Châu Âu
(EU),…. Như vậy các thành phần trong cộng ñồng sẽ có một hoặc nhiều ñặc
ñiểm chung nào ñó gắn bó các thành viên thành một khối, thành viên có thể là cá
nhân, tổ chức hay quốc gia, dân tộc.
Theo Nguyễn Thanh (2009) cộng ñồng là tập hợp công dân cư trú trong
một khu vực ñịa lý, hợp tác với nhau về những lợi ích chung và chia sẻ giá trị
văn hóa chung. Có thể ñược ñại diện bởi các tổ chức chính trị xã hội như: ðoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân [6.10].
Còn theo PGS.TS Phạm Hồng Tung, dấu hiệu ñể nhận biết một cộng ñồng
bao gồm: là tập hợp của nhóm ñông người; mỗi cộng ñồng có một bản sắc riêng;
các thành viên có mối gắn kết với cộng ñồng; sự thống nhất, chia sẻ tình cảm;
quy tắc chung và cách ứng xử tương ñồng nhau [6.7]. Như vậy khái niệm cộng
ñồng ñược hiểu là: một nhóm người có những ñặc ñiểm chung, có liên kết với
nhau bằng một cấu trúc nội tại. Cộng ñồng ñược nhận biết qua các sinh hoạt xã
hội của nhóm người ñó với nhau. ðể xác ñịnh một cộng ñồng chúng ta có thể
dựa vào: Lãnh thổ (Cộng ñồng khu vực, quốc gia…), mục ñích (kinh tế, chính
trị…), ngôn ngữ, huyết thống và nhiều hoạt ñộng xã hội khác…
Cộng ñồng các dân tộc
Các cộng ñồng mang tính tộc người; họ có sự liên kết gắn bó, chung bản
sắc văn hóa, nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, trang phục và sự tương ñồng về


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

phong tục tập quán gọi chung là cộng ñồng các dân tộc. Những cộng ñồng tộc
người có thể có hoặc không có chung ñịa bàn, nhưng dù sinh sống cách xa, họ
vẫn chia sẻ ñặc trưng văn hóa, phong tục tập và các yếu tố khác với nhau [6.7].
Cộng ñồng các dân tộc có thể ñược hiểu là: Tập hợp các dân tộc trong
cùng một quốc gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong một vùng
lãnh thổ nào ñó, hoặc cũng có thể hiểu là toàn thể các dân tộc trong một nước
hay các dân tộc trên toàn thế giới. Cộng ñồng các dân tộc ñược xem như một tổ
chức xã hội, hoặc tập hợp nhiều tổ chức xã hội khác nhau. Cộng ñồng cũng có
vai trò rất quan trọng trong các vấn ñề kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường
ñối với quốc gia ñó và toàn thế giới. Phát huy sức mạnh của cộng ñồng tham gia
các hoạt ñộng PTKT trong các chương trình, dự án chính sách PTKT cũng như
các mục tiêu khác là vấn ñề mang tính nhạy bén, và nhanh ñạt mục ñích nhất.
Như vậy: cộng ñồng các dân tộc là một tập thể có tổ chức, ngôn ngữ, ñặc
ñiểm văn hóa riêng, có ý thức dân tộc và sống trong một môi trường mà trong ñó
quan hệ xã hội và chuẩn mực phản ánh những ñặc trưng cơ bản của dân tộc ñó.
2.1.1.2. Các hoạt ñộng PTKT và sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc
1) Khái niệm hoạt ñộng PTKT, các HðPTKT trong các CT giảm nghèo
Hoạt ñộng PTKT: Là một hoạt ñộng của tập thể cả hướng nội và hướng
ngoại nhằm cải tạo tự nhiên và con người tạo ra của cải vật chất. Tác ñộng
vào các khách thể của nền kinh tế làm cho nó lớn lên, tăng tiến mọi mặt của
nền kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống và bảo ñảm công bằng xã hội. ðảm bảo yêu cầu: tất cả các
thành viên ñều nỗ lực thực hiện mục ñích kinh tế chung, thống nhất của hoạt
ñộng PTKT; có sự phân công lao ñộng, số lượng, chất lượng rõ ràng; giữa các
thành viên có quan hệ tài chính, kinh tế, trách nhiệm về tài sản và phụ thuộc

lẫn nhau về mặt tài chính, phúc lợi; mỗi thành viên của tập thể kiểm tra từng
phần của hoạt ñộng PTKT [1.4].
Hoạt ñộng PTKT trong CT giảm nghèo: Là các hoạt ñộng của các tập
thể, tổ chức nằm trong các CT giảm nghèo ñã xác ñịnh từ trước nhằm tác
ñộng vào tự nhiên, con người, các hoạt ñộng khác trực tiếp hoặc gián tiếp tạo
ra của cải vật chất và tương ñương cho một bộ phận hoặc toàn bộ ñối tượng
hưởng lợi của CT, DA ñó làm cho nền kinh tế tăng lên và phát triển hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

Các hoạt ñộng PTKT trong các chương trình giảm nghèo hiện có là:
- Các hoạt ñộng PTKT ở quy mô kinh tế hộ, bao gồm các hoạt ñộng: sản
xuất nông lâm thủy sản, tiêu thụ, kinh doanh, buôn bán, ña dạng hóa thu nhập
bằng các ngành nghề phi nông nghiệp khác, tiết kiệm… Các hoạt ñộng này do hộ
tự quyết và thực hiện, ñôi khi có sự ñầu tư từ bên ngoài vào hộ như: vay vốn,
mua chịu, ứng trước vật tư, ứng tiền hàng…, nhưng số lượng ít, thời gian ngắn;
- Các hoạt ñộng PTKT trong chính sách giảm nghèo của ñịa phương phát
ñộng ñó là: áp dụng sản xuất giống mới, tăng vụ, luân canh, áp dụng mô hình
mới, cung cấp sản phẩm dịch vụ mới, tập huấn khuyến nông, ñào tạo ngành
nghề, thành lập hiệp hội sản xuất, HTX, cho vay vốn tín dụng, phát ñộng quỹ sản
xuất, phong trào sản xuất, quỹ vì người nghèo … các hoạt ñộng này ñược chính
quyền ñịa phương phát ñộng nhằm thúc ñẩy PTKT cho hộ và ñịa phương;
- Các hoạt ñộng PTKT trong các CT, DA giảm nghèo cụ thể như: CT134,
CT135 giai ñoạn I&II, CT167, NQ30a… là: hoạt ñộng xây dựng cơ sở hạ tầng,
hoạt ñộng hỗ trợ ñất sản xuất, cho vay vốn tín dụng, ñào tạo khuyến nông, hỗ trợ
xây dựng mô hình, hỗ trợ ñầu vào sản xuất, ñào tạo nghề cho người nghèo, nâng
cao năng lực cho cán bộ và cộng ñồng… các hoạt ñộng này ñã và ñang ñược
thực hiện, ñã có nhiều kết quả trong chiến lược giảm nghèo.

2) Sự tham gia của cộng ñồng vào các hoạt ñộng PTKT
ðây là một khái niệm còn khá mới, khởi ñầu người ta xem sự tham gia
của người dân chỉ ñơn thuần là việc ñóng góp sức lao ñộng vào việc thực hiện
các hoạt ñộng của dự án. Theo Okamura (1986), hình thức tham gia của người
dân chỉ ñơn giản giới hạn trong thực thi các quyết ñịnh, kế hoạch, mục tiêu, và
hoạt ñộng ñược chính phủ hoặc các tổ chức khác xây dựng. Nhưng các thất bại
của hàng loạt CT, DA trong thực tế ñã thay ñổi cách suy nghĩ của các nhà hoạch
ñịnh chính sách. Nghiên cứu có sự tham gia bắt ñầu phát triển mạnh, các khái
niệm khác nhau ñược ñưa ra, có thể hiểu: sự tham gia của cộng ñồng là một quá
trình qua ñó có thể tạo những ảnh hưởng của mình ñóng góp vào quá trình ra
quyết ñịnh khi lập kế hoạch, chính sách, quy hoạch ở quy mô quốc gia, khu vực.
“Sự tham gia của cộng ñồng” là một phương tiện nhằm thu hút các bên có quyền
lợi tham gia vào việc quyết ñịnh về loại hình và quá trình phát triển. Có thể áp
dụng ở quy mô dự án, những phát triển có tầm quan trọng ở khu vực và quốc gia
và cao hơn nữa là những quyết ñịnh chiến lược về phương hướng phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

OECD cho rằng “sự phát triển có người dân tham gia là việc xây dựng các
mối quan hệ ñối tác trên cơ sở thảo luận giữa các bên liên quan”, chương trình sẽ
ñược các bên cùng thiết lập và ý kiến kiến của ñịa phương ñược tôn trọng. ðiều này
cho thấy kế hoạch của CT, DA sẽ ñược ñàm phán qua lại hơn là bị áp ñặt từ bên
ngoài. Nhờ vậy, người dân trở thành “các nghệ sĩ thực thụ” - những người tham gia
tích cực, thay vì chỉ là những người hưởng lợi” – tham gia một cách thụ ñộng.
Với các hoạt ñộng PTKT cụ thể, sự tham gia của người dân là quá trình
người dân tạo ra những ảnh hưởng của mình ñến sự PTKT chung của cộng ñồng,
hay kinh tế của chính hộ gia ñình người dân ñó. Ảnh hưởng ñược hình thành khi:
họ biết các hoạt ñộng PTKT, tham gia xác ñịnh nhu cầu ñể PTKT, lập kế hoạch

hành ñộng, triển khai thực hiện, giam sát ñánh giá, sử dụng hưởng lợi, quản lý…
Tóm lại, sự tham gia của người dân vào các hoạt ñộng PTKT là một quá
trình bàn bạc cởi mở, bình ñẳng giữa người thực hiện, các nhà hoạch ñịnh chính
sách với người dân, trong ñó kiến thức, ý kiến của người dân ñược khám phá và
tôn trọng, họ cần ñược xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng
của hoạt ñộng PTKT hoặc kế hoạch phải ñược thành viên cộng ñồng ñồng ý.
2.1.2 Vai trò của cộng ñồng các dân tộc trong các hoạt ñộng PTKT trong các
chương trình giảm nghèo
Một khi ñã nâng cao năng lực và trao quyền cho người dân trong cộng
ñồng các dân tộc thì cộng ñồng hoàn toàn có khả năng huy ñộng tất cả các năng
lực và tài sản của mình vào các hoạt ñộng PTKT mang lại lợi ích cho họ, phát
huy lợi thế linh hoạt, có thể chịu ñựng và vượt qua các áp lực tốt ñể có thể giảm
nghèo, tiến tới cuộc sống tốt ñẹp hơn. Sự kết hợp hài hòa giữa thị trường – Nhà
nước và cộng ñồng ñể thực hiên các hoạt ñộng PTKT, XðGN bền vững sẽ cho
thấy kết quả ñạt ñược là tốt nhất [6.9].
Lịch sử phát triển cho thấy cơ chế kinh tế thị trường có những thất bại nhất
ñịnh. Các thất bại này dẫn ñến chỗ người ta thừa nhận sự can thiệp của Chính phủ
- bàn tay hữu hình là cần thiết. Tuy nhiên, sự can thiệp của Chính phủ cũng không
phải là chìa khoá vạn năng ñể giải quyết các thất bại của thị trường. Chính phủ
cũng có thể gặp các thất bại như: can thiệp không ñúng mức ñến hoạt ñộng của
những tổ chức cung ứng hàng hóa - dịch vụ công cộng. Mặc dù sự can thiệp là cần
thiết song sự can thiệp này có thê làm cho các ñơn vị này hoạt ñộng kém hiệu quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

hoặc triệt tiêu ñộng lực phát triển của chúng. Muốn PTKT của một vùng ñể
XðGN thì sự cản thiệp của chính phủ ñược xem như ñiều kiện cần và ñiều kiện ñủ
phải là sự nỗ lực của chính những thành viên trong cộng ñồng ñó [6.12].

Trong các hoạt ñộng PTKT của các CT giảm nghèo, cộng ñồng các dân
tộc là ñối tượng thụ hưởng, là mục tiêu nhắm tới của các CT giảm nghèo do Nhà
nước, ñịa phương thực hiện. Khi thực thi thì cộng ñồng các dân tộc có vai trò
chủ yếu thực hiện và thụ hưởng. Cũng là yếu tố quan trọng, quyết ñịnh trong
thực hiện hiệu quả và thành công của các CT hay chính sách ñó. Nếu không có
sự tham gia của cộng ñồng hoặc họ chỉ ñóng vai trò thụ hưởng trong CT, DA
hay các chính sách ñó thì sẽ thiếu ñi mục ñích hỗ trợ, lực lượng ñể thực hiện, và
cũng không thể có kết quả cao, hoặc hỗ trợ có thể sai lệch. Các hoạt ñộng CT,
DA nhằm vào những người nghèo trong cộng ñồng các dân tộc, do vậy cộng
ñồng các dân tộc vừa ñóng vai trò là khách thể vừa ñóng vai trò là chủ thể ñể các
hoạt ñộng này “tấn công” vào ñó nhằm tạo ñiều kiện cho họ ñạt ñược các ñiều
kiện sống về vật chất và tinh thần ở mức tối thiểu. Như vậy, ñối với các hoạt
ñộng phát triển kinh tế trong các CT, cộng ñồng là ñối tượng không thể thiếu và
là nhân tố quan trọng trong quá trình thực hiện [6.12].
2.1.3 Nội dung tham gia của cộng ñồng về các HðPTKT trong CT giảm nghèo
2.1.3.1 Cộng ñồng các dân tộc tham gia vào PTKT hộ gia ñình
Thành viên cộng ñồng vừa là người sản xuất vừa là người tiêu thụ sản phẩm
chính ở cộng ñồng ñó và cộng ñồng khác, họ là người tổ chức sản xuất và họ cũng là
lao ñộng trong quá trình sản xuất. Bên cạnh ñó họ cũng có thể tự ña dạng hóa thu
nhập bằng các ngành nghề khác, hay buôn bán kinh doanh, tăng vụ, luân canh, thay
ñổi tập quán canh tác, áp dụng TBKT. Trong gia ñình họ cũng thực hiện tiết kiệm,
ñầu tư linh hoạt khả năng vốn của họ và khả năng huy ñộng vốn từ bên ngoài hộ.
Hoạt ñộng sản xuất nông lâm thủy sản: tại hộ có thể phát huy và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực sẵn có ñể tiến hành sản xuất nông lâm nghư nghiệp. Họ
có thể sản xuất nông nghiệp: trồng trọt lương thực, hoa màu, chăn nuôi gia súc,
gia cầm; sản xuất lâm nghiệp: trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm; sản xuất
ngư nghiệp: thủy sản, khai thác ñánh bắt, chăn nuôi thủy sản…. hộ là ñơn vị kinh
tế tự chủ, có khả năng tự ñảm bảo an ninh lương thực cho chính hộ gia ñình. Hộ
cũng có thể kinh doanh buôn bán, hay các hoạt ñộng phát triển kinh tế bằng các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

ngành nghề phi nông nghiệp khác như: CN, TTCN, DV, TM…. Hộ có thể ña
dạng hóa thu nhập một cách linh hoạt, ngoài các công việc chính thời gian nhàn
rỗi các thành viên trong hộ có thể làm các công việc khác, hoặc có thể ở các mùa
vụ khác nhau, ñiều kiện khác nhau hộ có thể linh hoạt thay ñổi phương thức sản
xuất kinh doanh nhằm cải thiện thu nhập và ñời sống. Trong kinh tế hộ có thể tự
tích lũy, tiết kiệm và tái ñầu tư linh hoạt trong khả năng nguồn vốn họ có, hộ
cũng có thể huy ñộng các nguồn vốn ngắn, dài hạn khác nhau từ bên ngoài hộ
như: vay hộ khác, vay ngân hàng, các tổ chức, cửa hàng, doanh nghiệp; bằng tiền
mặt, hiện vật, mua chịu, ứng trước hợp ñồng. Hộ có khả năng tái ñầu tư linh hoạt
vào vụ sau, có thể tận dụng các nguồn lực hiệu quả nên hộ có khả năng tự vượt
qua khủng hoảng mà thành phần kinh tế khác khó làm ñược. Vì vậy, phát triển
kinh tế hộ là việc ñầu tiên cần làm, hiệu quả nhất trong tất cả các hoạt ñộng
PTKT nhằm XðGN. Cần nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của họ ñối
với nghèo ñói của chính mình, trao quyền cho họ ñể họ tự bứt phá rút ra khỏi cái
vòng luẩn quẩn ñói nghèo. Cần thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, tiết
kiệm, tái ñầu tư, hỗ trợ kinh tế hộ có ñiều kiện sản xuất, buôn bán, cung cấp dịch
vụ, từ ñó sẽ lôi kéo họ nỗ lực PTKT kinh tế hộ gia ñình ñể họ tự lực XðGN.
2.1.3.2 Cộng ñồng các dân tộc tham gia vào các hoạt ñộng PTKT trong chương
trình giảm nghèo do chính quyền ñịa phương phát ñộng
Chính quyền ñịa phương hàng năm cũng phát ñộng không ít các hoạt ñộng
PTKT nhằm giúp cộng ñồng nỗ lực thoát khỏi ñói nghèo. Các hoạt ñộng PTKT
do ñịa phương phát ñộng phổ biến là: áp dụng giống mới, tăng vụ, luân canh, áp
dụng mô hình mới, cung cấp sản phẩm dịch vụ mới, tập huấn khuyến nông, ñào
tạo ngành nghề, thành lập hiệp hội sản xuất, HTX, vay vốn tín dụng, quỹ sản
xuất, các phong trào, quỹ vì người nghèo …. Muốn cộng ñồng tham gia nhiều
hơn các hoạt ñộng ñó thì ñịa phương cần tạo môi trường thuận lợi nhiều hơn như

thế họ sẽ tự tin hơn, nhiệt tình hơn, trách nhiệm hơn và có nhiều kiến thức xã hội
hơn, góp phần nâng cao nhận thức, tạo ñộng lực ñể họ PTKT, XðGN cải thiện
mức sống dân cư. Tuy nhiên quy ñịnh chế tài, cũng như cách thức thực hiện phải
ñảm bảo cộng ñồng ñược: biết, bàn, làm, ñóng góp, kiểm tra, sử dụng hưởng
lợi, quản lý sản phẩm… ñảm bảo công bằng cho mọi thành viên tham gia thì
hoạt ñộng mới lâu dài và bền vững, phát huy hiệu quả PTKT tốt nhất. Ở các hoạt
ñộng này cộng ñồng có thể tham gia vào tất cả các bước: xác ñịnh nhu cầu PTKT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

thiết yếu; lập kế hoạch triển khai thực hiện; phân cấp cộng ñồng thực hiện; trực
tiếp thực hiện và ñóng góp các nguồn lực thực hiện; tham gia theo dõi, giám sát
ñánh giá; quản lý và sử dụng các sản phẩm… hoặc tham gia một vài bước trong
ñó, nhưng không ai phủ nhận ñược rằng sự tham gia của cộng ñồng sẽ ñem lại
hiệu quả cao hơn, ý nghĩa hơn.
Kinh tế thị trường càng phát triển, công nghệ càng tiên tiến, dân số tăng,
nhu cầu tài nguyên lớn … thì hậu quả ắt là ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu
nghèo. ðịa phương cộng ñồng sinh sống phát ñộng các hoạt ñộng PTKT lồng
ghép với vấn ñề bảo vệ môi trường, tài nguyên và giảm thiểu suy thoái môi
trường sẽ dễ ñạt mục ñích hơn chương trình bảo vệ môi trường ñơn phương.
2.1.3.3 Cộng ñồng các dân tộc tham gia về các hoạt ñộng phát triển kinh tế
trong các CTMTQG, DA, chính sách giảm nghèo của Nhà nước thực hiện
a) Các hoạt ñộng PTKT trong các CT giảm nghèo chính của nhà nước
ðây là các hoạt ñộng PTKT trong CTMTQG của Nhà nước, ñó là các CT
ñã thực hiện ở hai huyện nghiên cứu như: CT134, CT135 –I, CT135 – II, CT167,
CT30a và một số CT, DA chính sách khác ñã tiến hành thực hiện.
Các hoạt ñộng PTKT trong CT134 là: hỗ trợ ñất sản xuất cho hộ ñồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, ñời sống khó khăn.

Các hoạt ñộng PTKT trong CT135: xây dựng CSHT (ñiện, ñường, trường,
trạm, thủy lợi, nhà văn hóa, chợ); hỗ trợ phát triển sản xuất (vay vốn, khuyến
nông, vật tư, kỹ thuật); ñất sản xuất; nâng cao năng lực cán bộ và cộng ñồng.
CTMTQG giảm nghèo giai ñoạn 2006-2010 ñược phê duyệt theo Quyết
ñịnh 20/2007/Qð-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các
hoạt ñộng PTKT là: hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập thông qua cung tín
dụng ưu ñãi hộ nghèo; thực hiện các dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu; dạy nghề cho người nghèo, nhân rộng mô hình
giảm nghèo; nhóm chính sách tiếp cận các dịch vụ: như y tế, giáo dục, nhà ở và
nước sinh hoạt cho người nghèo; nâng cao năng lực và nhận thức giảm.
Các hoạt ñộng PTKT trong Nghị quyết 30a là: hỗ trợ sản xuất, tạo việc
làm cho lao ñộng (bao gồm cả xuất khẩu lao ñộng); ñào tạo, dạy nghề, nâng cao
dân trí; bổ sung nguồn lực con người ở các cấp quản lý và các tổ công tác; ñầu tư
cơ sở hạ tầng ở cả cấp thôn/bản, xã, huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

b) Các bước tham gia của cộng ñồng các dân tộc vào các hoạt ñộng PTKT
trong các CT, DA, chính sách giảm nghèo của Nhà nước.
1) Cộng ñồng các dân tộc ñược biết các hoạt ñộng PTKT trong CT, DA
Chủ trương PTKT từ khi thực hiện ñổi mới của Việt Nam luôn chú trọng
việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Biết các hoạt ñộng PTKT trong
các CT, DA là bước ñầu tiên giúp cho cộng ñồng hình dung ñược các CT, DA có
hoạt ñộng gì, hoạt ñộng ñó thực hiện như thế nào, liên quan gì ñến cộng ñồng,
ñược nhận gì, phải ñóng góp bao nhiêu. Ngoài ra biết hoạt ñộng PTKT ñể các
thành viên có thể chuẩn bị tâm lý, ñưa ra quyết ñịnh có hay không tham gia.
Cung cấp thông tin cho cộng ñồng về các hoạt ñộng PTKT là bước cần thiết ñể
giúp cộng ñồng biết, hiểu hoạt ñộng PTKT cũng như nhận biết quyền lợi và

nghĩa vụ của mình trong ñó. Thông tin ở bước này cần: cụ thể hóa từng chi tiết,
dễ hiểu, ñịa phương hóa ngôn ngữ, thông tin ñầy ñủ, chính xác, kịp thời rõ ràng
về ngôn ngữ, nội dung. Bên cạnh ñó nên giải thích nếu như thành viên cộng
ñồng có thắc mắc, ñể họ ñưa ra quyết ñịnh ñúng ñắn về hoạt ñộng PTKT mà họ
ñang ñược biết, và có thể sẽ tham gia.
2) Tham gia xác ñịnh các nhu cầu hoạt ñộng PTKT thiết yếu từ CT, DA
Mọi hỗ trợ của Nhà nước là dành cho cộng ñồng, giúp ñỡ họ về mặt này hay
mặt khác ñể họ có ñiều kiện PTKT, văn hóa, xã hội, giúp họ cải thiện ñời sống, nâng
cao mức sống hay giúp họ thoát khỏi ñói nghèo. Tuy vậy các hỗ trợ cần phải dựa trên
nhu cầu của các thành viên cộng ñồng nơi ñược thụ hưởng các CT, DA.
Nhưng hiện nay ở hầu hết các ñịa phương, khi triển khai CT, DA thì việc
xác ñịnh nhu cầu còn dựa chủ yếu vào quan ñiểm, ñịnh hướng của cán bộ lãnh
ñạo, thậm chí là ý kiến chủ quan của một số cán bộ lập kế hoạch. Sự tham gia
của người dân chỉ ñóng vai trò nhận, thụ hưởng. Kiểu tiếp cận top-dow này vô
tình hạn chế sự tham gia và ñóng góp của cộng ñồng khiến cho các thành viên
cộng ñồng thờ ơ, và thiếu trách nhiệm, việc hỗ trợ có thể sẽ sai lệch. Nhu cầu
người dân cần mới là ñiều nên cho họ, cộng ñồng tham gia xác ñịnh nhu cầu là
ñiều trở nên tất yếu và cần thiết giúp CT, DA hỗ trợ kịp thời chính xác cái cần hỗ
trợ, thể hiện tính ñúng ñắn của chính sách. Họ ñược hưởng cái họ cần, họ tham
gia thực hiện thì tất yếu họ có tinh thần trách nhiệm và dốc hết năng lực vật chất
ñể thực hiện thành công CT, DA.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

3) Tham gia vào lập kế hoạch thực hiện các hoạt ñộng PTKT
Hoạt ñộng PTKT nào cũng cần ñược cụ thể hóa thành kế hoạch của các
cấp, các ngành ñịa phương và người hưởng lợi. Kế hoạch cần ñược xây dựng
theo xu hướng có sự tham gia của cộng ñồng, họ xác ñịnh nhu cầu rồi tự họ lập

kế hoạch thực hiện, họ có trách nhiệm ñóng góp và ñược sử dụng cũng như quản
lý sản phẩm. Kế hoạch ñược lập nên cân ñối giữa nguồn lực có thể huy ñộng và
nhu cầu cần hỗ trợ ñể giảm nghèo, ñảm bảo hài hòa ñầu tư của Nhà nước với sự
ñóng góp của cộng ñồng. Kế hoạch của các cấp và các ngành cần có sự thống
nhất về nội dung, chỉ tiêu và hệ thống ñánh giá (ðỗ Kim Chung, 2011). Vì vậy,
sự tham gia lập kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt ñộng PTKT của cộng
ñồng là ñúng ñắn hợp lý ñảm bảo tính công bằng xã hội, phát huy sự nỗ lực của
cộng ñồng trong XðGN.
4) ðược phân cấp, phân quyền thực hiện các hoạt ñộng PTKT
Kinh nghiệm triển khai các hoạt ñộng PTKT, các CT, DA về XðGN ở
Việt Nam cho thấy càng phân cấp cho các cấp có thẩm quyền gần sát với cộng
ñồng bao nhiêu thì hiệu quả ñầu tư cho XðGN càng cao bấy nhiêu. Các hạng
mục CSHT ñược phân cấp cho cấp huyện thẩm ñịnh phê duyệt, một số công
trình do cấp xã làm chủ ñầu tư ñã nâng cao hiệu quả của CT135 - II. Việc phân
cấp cũng phát huy ñược tính tự chủ ở cơ sở ñịa phương, phát huy sự tham gia
của cộng ñồng, giảm thời gian chờ ñợi, giảm chi phí hành chính, nâng cao ñược
hiệu lực và hiệu quả của việc hỗ trợ giảm nghèo. Các cấp càng nhỏ làm chủ ñầu
tư càng dễ dàng huy ñộng ñược sự ñóng góp của cộng ñồng, bằng tiền, hiện vật,
sức lao ñộng… hiệu quả sẽ tốt hơn.
5) Tham gia ñóng góp nguồn lực và trực tiếp thực hiện các HðPTKT
Các hoạt ñộng PTKT trong các CT, DA hỗ trợ XðGN thông thường sẽ có
một nguồn tài chính từ ngân sách, ngân sách ñịa phương, hoặc ngân sách khác.
Nhưng như ñã nói, các CT, DA không phải là chìa khóa vạn năng ñể giải quyết
ñói nghèo. Cần phát huy ñược sức dân ñóng góp vào các hoạt ñộng PTKT, sự nỗ
lực từ họ mới ñem lại hiệu quả cao và kết quả bền vững nhất. Trong kế hoạch
thực hiện cần xác ñịnh ñược khả năng ñóng góp của cộng ñồng, huy ñộng nguồn
lực ñó tham gia. Ở ñiều kiện cộng ñồng còn nghèo ñói, sự ñóng góp không nhất
thiết phải bằng tiền, có thể bằng sức lao ñộng, hiện vật ở giới hạn họ có và sẵn

×