BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN VŨ TUYẾT MAI
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG CÁC DÂN TỘC
VỀ CÁC HOẠT ðỘNG VĂN HÓA- XÃ HỘI TRONG CÁC CHƯƠNG
TRÌNH GIẢM NGHÈO: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI ðÀ BẮC
(HÒA BÌNH) VÀ SƠN ðỘNG (BẮC GIANG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Phan Vũ Tuyết Mai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của các cá nhân, tập thể ñể tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, viện ðào tạo Sau ñại học trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới TS. Phạm Bảo Dương
ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và chu ñáo về chuyên
môn cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới UBND huyện ðà Bắc, UBND huyện
Sơn ðộng, UBND xã Tu Lý, UBND xã Toàn Sơn huyện ðà Bắc; UBND xã An
Lạc, UBND xã Tuấn Mậu huyện Sơn ðộng ñã hết sức tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi
trong thời gian thực tập, thu thập số liệu và ñiều tra khảo sát tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự thông cảm
và ñóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các ñộc giả ñể luận văn ñược hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả luận văn
Phan Vũ Tuyết Mai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục hộp viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu ñề tài 3
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ðỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ðỘNG
VĂN HÓA – XÃ HỘI TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO 5
2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng văn hóa - xã hội trong chương trình giảm nghèo. 5
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 19
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Tổng quan các chương trình giảm nghèo và thông tin thành viên cộng
ñồng huyện ðà Bắc (Hoà Bình) và huyện Sơn ðộng (Bắc Giang) 51
4.1.1 Thực trạng nghèo ñói và tỷ lệ nghèo ñói 51
4.1.2 Tổng quan các chính sách, chương trình văn hóa xã hội trong các
chương trình giảm nghèo ñang ñược triển khai thực hiện 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
4.1.3 Tình hình chung về thành viên cộng ñồng 56
4.2 Thực trạng sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt
ñộng văn hoá – xã hội trong chương trình giảm nghèo 58
4.2.1 Cộng ñồng các dân tộc tham gia xác ñịnh nhu cầu trong các hoạt
ñộng VH - XH ở chương trình giảm nghèo 58
4.2.2 Lập kế hoạch triển khai thực hiện 61
4.2.3 Phân cấp cộng ñồng thực hiện 66
4.2.4 Sự tham gia của cộng ñồng trong tổ chức thực hiện 69
4.2.5 Cộng ñồng các dân tộc tham gia theo dõi, giám sát và ñánh giá về
các hoạt ñộng VH - XH 73
4.2.6 Sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc ñối với công tác quản lý
sản phẩm sau khi bàn giao. 77
4.2.7 Sự tham gia của cộng ñồng ñối với công tác sử dụng các sản phẩm 81
4.3 Nhân tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng về các hoạt
ñộng văn hoá – xã hội trong các chương trình giảm nghèo huyện
ðà Bắc và Sơn ðộng 82
4.3.1 Nhóm nhân tố nội tại 82
4.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài cộng ñồng 91
4.4 Giải pháp tăng cường huy ñộng sự tham gia của cộng ñồng các
dân tộc về các hoạt ñộng văn hóa – xã hội trong các chương trình
giảm nghèo. 97
4.4.1 Giải pháp chung 97
4.4.2 Giải pháp cụ thể 100
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Kiến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGS Ban giám sát
BHYT Bảo hiểm y tế
BQL Ban quản lý
BVTV Bảo vệ thực vật
CN Công nghiệp
CSHT Cơ sở hạ tầng
DTTS Dân tộc thiểu số
DV Dịch vụ
ðVT ðơn vị tính
KCB Khám chữa bệnh
KT Kinh tế
MTTQ mặt trận tổ quốc
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
TB&XH Thương binh xã hội
TM Thương mại
UBND Uỷ ban nhân dân
VH – XH Văn hóa - xã hội
XD Xây dựng
XðGN Xóa ñói giảm nghèo
WB Ngân hàng thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng ñất huyện ðà Bắc 32
3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Sơn ðộng giai ñoạn 2008- 2010 33
3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Sơn ðộng giai ñoạn
2008 -2010 37
3.4 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện ðà Bắc qua 3 năm
(2008-2010) 38
3.5 Chỉ tiêu cơ cấu kinh tế biến ñộng qua các năm 42
3.6 Giá trị các ngành kinh tế của huyện Sơn ðộng trong 3 năm 2008
- 2010 43
4.1 Tỷ lệ hộ nghèo của huyện qua 3 năm 2009-2011 52
4.2 Tình hình nhân khẩu và trình ñộ học vấn của cộng ñồng các dân tộc 57
4.3 Nguồn lực của cộng ñồng các dân tộc 58
4.4 Sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc trong buổi họp xác ñịnh
nhu cầu 59
4.5 Cách thức xác ñịnh nhu cầu trong xây dựng kế hoạch cho các
chương trình xóa ñói giảm nghèo 61
4.6 Tổng hợp sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc trong khâu lập
kế hoạch 63
4.7 Nguyên nhân cộng ñồng không tham gia lập kế hoạch về các hoạt
ñộng VH- XH trong chương trình giảm nghèo 65
4.8 Tình hình phân cấp cộng ñồng trong các chương trình 67
4.9 Cộng ñồng các dân tộc tham gia ñóng góp nguồn lực, vật lực cho
công trình 69
4.10 Cộng ñồng các dân tộc huyện ðà Bắc và Sơn ðộng tham gia lao
ñộng xây dựng công trình 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
4.11 Cộng ñồng các dân tộc tham gia ñóng góp nguyên liệu cho các
công trình 73
4.12 Cộng ñồng các dân tộc tham gia vào hoạt ñộng giám sát, ñánh giá 76
4.13 Sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc trong khâu quản lý các
chương trình giảm nghèo 80
4.14 Cộng ñồng các dân tộc tham gia vào khâu sử dụng – hưởng lợi 82
4.15 Nguồn gốc dân tộc ảnh hưởng ñến sự quan tâm vào hoạt ñộng
của các chương trình/ dự án giảm nghèo 83
4.16 Ảnh hưởng trình ñộ học vấn ñến số lượng giai ñoạn tham gia của
cộng ñồng các dân tộc 87
4.17 Vai trò của giới trong tiếp cận thông tin và tham gia hoạt ñộng
cộng ñồng trong gia ñình 89
4.18 Ảnh hưởng của mức thu nhập ñến sự tham gia của cộng ñồng
các dân tộc 90
4.19 Khả năng tiếp cận nguồn lực của cộng ñồng các dân tộc 91
4.20 Cộng ñồng các dân tộc ñánh giá trình ñộ của cán bộ các cấp ở
huyện ở ðà Bắc và Sơn ðộng 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Cộng ñồng các dân tộc nhận ñịnh về nguồn lực cung cấp 68
4.2 Cộng ñồng nhận ñịnh về hệ thống chỉ tiêu giám sát trong các
chương trình văn hóa – xã hội 77
4.3 Phong tục tập quán của cộng ñồng các dân tộc 84
4.4 Tần suất xuống cộng ñồng của cán bộ cấp huyện - xã 96
DANH MỤC HỘP
STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Cấp cơ sở năng lực hạn chế 67
4.2 Cộng ñồng cần ñược thực hành 68
4.3 Huy ñộng người dân ñóng góp rất khó 72
4.4 Ý thức của người dân còn kém 78
4.5 Vai trò của trưởng thôn 85
4.6 Phụ nữ thường không tham gia vào các hoạt thôn xóm 88
4.7 Không ñược vay vốn tín dụng 91
4.8 Cán bộ cơ sở kiêm nhiệm quá nhiều việc 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, cùng với những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế
- xã hội, nước ta cũng ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức, trong ñó nghèo ñói là
một trong những thách thức lớn. Ở Việt Nam mức ñộ nghèo ñói có sự chênh lệch
nhau giữa các vùng miền trong cả nước do có sự khác biệt nhau về ñiều kiện kinh tế
- tự nhiên - xã hội. Báo cáo ñánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo năm 2009 của Bộ Lao ðộng Thương Binh Xã hội ñã chỉ ra: Nghèo ñói hiện
nay không còn là hiện tượng phổ biến mà mang tính cục bộ. Nghèo ñói tập trung ở
một số vùng sâu vùng xa, tập trung vào một số nhóm người như ñồng bào dân tộc
thiểu số- nơi có ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội
thiếu hoặc yếu kém, kinh tế không phát triển; nhu cầu cơ bản của người dân chưa
ñược ñáp ứng ñầy ñủ. Vì thế mục tiêu và ñộng lực trong ñường lối chính sách phát
triển của ðảng và Nhà nước ta là công bằng xã hội cho ñồng bào các dân tộc thiểu
số. Hiện nay các chủ trương nhằm thiết lập công bằng xã hội, cải thiện ñời sống và
nâng cao thu nhập cho cộng ñồng dân cư ñang ñược thực hiện từng bước, từng giai
ñoạn phát triển kinh tế. Một số chương trình ñã và ñang ñược triển khai ở vùng
miền khó khăn, vùng dân tộc thiểu số như chương trình 135, chương trình 134, nghị
quyết 30
a
ñã mang lại những chuyển biến tích cực trong ñời sống của bà con dân
tộc miền núi.
Nghèo ñói không chỉ là vấn ñề kinh tế mà còn là vấn ñề văn hoá - xã hội.
Văn hóa – xã hội có vai trò quan trọng trong ñời sống của cộng ñồng. Theo tư tưởng
Hồ Chí Minh, văn hóa có mối quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo
thành bốn vấn ñề chủ yếu của ñời sống xã hội và ñược nhận thức: “Văn hóa quan
trọng ngang kinh tế, chính trị, xã hội. Xây dựng kinh tế ñể tạo ñiều kiện cho việc
xây dựng và phát triển văn hóa; văn hóa là kiến trúc thượng tầng nhưng không thể
ñứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị, thúc ñẩy xây dựng và phát triển
kinh tế”. Như vậy, phát triển kinh tế tạo ñiều kiện phát triển văn hóa, ñồng thời văn
hóa phục vụ và thúc ñẩy việc xây dựng, phát triển kinh tế. Trong mối quan hệ ñan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
xen với kinh tế, chính trị, văn hóa trở thành một yếu tố cấu thành tất yếu thúc ñẩy
phát triển xã hội, thúc ñẩy quá trình giảm nghèo, nâng cao ñời sống vật chất tinh
thần của người dân.
ðời sống văn hóa- xã hội của một cộng ñồng thể hiện sự văn minh và tiến bộ
của cộng ñồng cũng như sự phát triển về mặt kinh tế của cộng ñồng ñó. Vì vậy ñể
công tác giảm nghèo ở cộng ñồng có hiệu quả, thì bên cạnh ñầu tư cho tăng trưởng
kinh tế cần phải quan tâm hơn nữa tới văn hoá- xã hội. Bởi lẽ văn hoá là ñộng lực
của kinh tế( UNESCO), bền vững về văn hóa - xã hội là vừa ñảm bảo tăng trưởng
kinh tế, vừa giữ ñược ổn ñịnh xã hội, không có những xáo trộn xung ñột làm ảnh
hưởng ñến huy ñộng nguồn lực cho phát triển.
Cộng ñồng các dân tộc có vai trò quan trong trong xoá ñói giảm nghèo, cộng
ñồng là nơi liên kết những người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và
giữa các tổ chức với nhau trong cộng ñồng… Cộng ñồng các dân tộc phối hợp cùng
Nhà nước giải quyết các vấn ñề xã hội trong ñó ñói xoá ñói giảm nghèo. Thực tiễn
cho thấy ở ñịa phương nào có sự tham gia chặt chẽ của cộng ñồng các dân tộc trong
các chương trình xoá ñói giảm nghèo thì hiệu quả giảm nghèo càng rõ rệt tại ñịa
phương ñó. Sự giúp ñỡ của cộng ñồng trực tiếp và kịp thời là nhân tố tạo nên sự bền
vững trong xóa ñói giảm nghèo (ðỗ Kim Chung, 2010).
Huyện ðà Bắc thuộc tỉnh Hòa Bình và huyện Sơn ðộng thuộc tỉnh Bắc
Giang là 2 huyện nghèo vùng miền núi phía Bắc, tỷ lệ hộ nghèo năm 2009 của hai
huyện là 37,84% (Sơn ðộng) và 35,45% (ðà Bắc). ðặc biệt huyện Sơn ðộng (Bắc
Giang) là huyện nghèo duy nhất trong tỉnh thuộc ñối tượng 62 huyện nghèo của cả
nước. ðà Bắc và Sơn ðộng là khu vực có nhiều cộng ñồng các dân tộc thiểu số sinh
sống như dân tộc Tày, dân tộc Mông, Nùng, Dao, Cao Lan Vì vậy trong những
năm gần ñây, ðảng và Nhà nước ta ñã dành sự quan tâm, nhiều chủ trương chính
sách tích cực giúp xoá ñói giảm nghèo như chương trình 135, nghị quyết 30a của
chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở 62 huyện nghèo, chương trình
134… cho ñịa phương và ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh. Song thực tế tỷ lệ
nghèo ñói vẫn giảm rất chậm, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cho thấy những chính sách
này chưa hoàn thiện và phù hợp với tình hình chung của ñịa phương. Một nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
nhân nội tại của hiện trạng này là do sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc trong
giải quyết vấn ñề ñói nghèo còn hạn chế. Vì vậy câu hỏi ñặt ra là thực trạng tham
gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng văn hoá- xã hội trong các chương
trình giảm nghèo ở huyện ðà Bắc (Hòa Bình) và Sơn ðộng (Bắc Giang) như thế
nào? Làm thế nào ñể phát huy vai trò, sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng văn hóa- xã hội ñể giảm nghèo? Trả lời câu hỏi này chính là giải quyết
vấn ñề xoá ñói giảm nghèo một cách bền vững ở ñịa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng văn hóa -
xã hội trong các chương trình giảm nghèo: Trường hợp nghiên cứu tại ðà Bắc
(Hòa Bình) và Sơn ðộng (Bắc Giang)”
1.2 Mục tiêu ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở so sánh thực trạng tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng văn hoá – xã hội trong các chương trình giảm nghèo ở hai huyện ðà Bắc
và huyện Sơn ðộng, từ ñó ñề xuất giải pháp ñể phát huy vai trò của cộng ñồng các
dân tộc với xóa ñói giảm nghèo huyện ðà Bắc và huyện Sơn ðộng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng ñồng các dân
tộc về các hoạt ñộng văn hoá – xã hội trong các chương trình giảm nghèo.
- ðánh giá ñược thực trạng tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt
ñộng văn hoá – xã hội trong các chương trình giảm nghèo ở huyện ðà Bắc (Hoà
Bình) và huyện Sơn ðộng (Bắc Giang).
- Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng tới tham gia của cộng ñồng các dân tộc về
các hoạt ñộng văn hoá – xã hội trong các chương trình giảm nghèo ở huyện ðà Bắc
(Hoà Bình) và huyện Sơn ðộng (Bắc Giang).
- ðề xuất giải pháp phát huy vai trò và sự tham gia của cộng ñồng các dân
tộc về các hoạt ñộng văn hoá – xã hội trong các chương trình giảm nghèo ở huyện
ðà Bắc (Hoà Bình) và huyện Sơn ðộng (Bắc Giang).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
* Câu hỏi nghiên cứu của ñề tài:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt
ñộng văn hóa xã hội trong các chương trình giảm nghèo gồm những vấn ñế gì?
2. Hiện nay cộng ñồng các dân tộc huyện ðà Bắc (Hòa Bình) và huyện Sơn ðộng (Bắc
Giang) ñang tham gia như thế nào về hoạt ñộng văn hoá – xã hội của các chương trình
giảm nghèo? (tham gia như thế nào? Tham gia ở những khâu nào?)
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các
hoạt ñộng văn hóa - xã hội trong các chương trình giảm nghèo?
4. Giải pháp nào cần ñưa ra ñể phát huy tốt vai trò của cộng ñồng dân tộc về các
hoạt ñộng văn hóa xã hội trong các chương trình giảm nghèo tại hai huyện này?
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề lý luận và thực tiễn và yếu tố
ảnh hưởng ñến sự tham gia cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng văn hoá – xã
hội trong các chương trình giảm nghèo huyện ðà Bắc- Hoà Bình và huyện Sơn
ðộng- Bắc Giang.
Chủ thể nghiên cứu là các cộng ñồng các dân tộc, các cơ quan quản lý và
thực thi chính sách và giải pháp về văn hoá- xã hội ñể giảm nghèo, các bên liên
quan (chính quyền, ñoàn thể thể xã hội ) tới chính sách giảm nghèo ở hai huyện
Sơn ðộng và Hòa Bình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược tiến hành tại huyện ðà Bắc – Hoà Bình và
huyện Sơn ðộng - Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ ñề tài ñược thu thập trong vòng 3 năm
từ 2009-2011. Số liệu sơ cấp ñược thu thập thông qua ñiều tra, phỏng vấn năm 2012
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu vai trò, thực trạng tham gia
của các tổ chức cộng ñồng các dân tộc chủ yếu (Nùng, Dao, Tày) về các hoạt ñộng
văn hóa - xã hội trong các chương trình giảm nghèo, xác ñịnh các yếu tố hỗ trợ/cản
trở ñể ñề xuất các giải pháp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ðỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ðỘNG VĂN
HÓA – XÃ HỘI TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng
văn hóa - xã hội trong chương trình giảm nghèo.
2.1.1 Một số khái niệm
a) Khái niệm chung về cộng ñồng các dân tộc
* Cộng ñồng: Cho ñến nay ñã có rất nhiều nghiên cứu về cộng ñồng trên thế giới
theo các cách tiếp cận khác nhau.
Người ñặt nền móng ñầu tiên cho các lý thuyết xã hội về cộng ñồng là nhà xã
hội học người ðức Ferdinand Toennies. Trong cuốn “cộng ñồng và hiệp hội”
(Gemainschaft und Gesellschaft) Toennies cho rằng cộng ñồng là một thực thể xã
hội có ñộ gắn kết và bền vững hơn hiệp hội, ñược ñặc trưng bởi sự ñồng thuận về ý
chí của các thành viên trong cộng ñồng (Toennies, 1887). ðịnh nghĩa này cho thấy
cộng ñồng bản chất là một nhóm xã hội trong ñó các thành viên gắn kết chặt chẽ với
nhau và cùng có chung một ý chí. Tính xã hội của cộng ñồng ñược thể hiện ở khía
cạnh các thành viên trong cộng ñồng có mối liên hệ xã hội với nhau (hàng xóm láng
giềng, họ tộc.
Theo Gustav A. Lundquist và Thomas Nixon Carver (1927) cộng ñồng là
một nhóm người sống cùng một nơi và làm việc cùng nhau ñể ñạt ñược mục tiêu
chung. Nơi cộng ñồng sinh sống là một khu vực xác ñịnh, có ranh giới, ñủ gần ñể
các thành viên trong cộng ñồng có thể giao tiếp và phối hợp làm việc với nhau dễ
dàng ñể ñạt ñược mục tiêu chung. Việc theo ñuổi cùng một mục tiêu chung làm cho
các thành viên trong cộng gắn bó với nhau.
Cộng ñồng một ñơn vị quần cư nhỏ, là cấu trúc xã hội ñồng nhất, có chung
một mục ñích và quy tắc (Arunagrawal và Clack C. Gibson (1999). Cộng ñồng
thường có quy mô nhỏ cả về dân số lẫn không gian sống. Cộng ñồng thường trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
phạm vi một làng, sự gần gũi như vậy làm cho mọi người gắn bó với nhau. Tính
ñồng nhất của cộng ñồng có thể là sự giống nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán,
tín ngưỡng, dân tộc. Sự giống nhau này là yếu tố gắn kết các thành viên trong cộng
ñồng, làm họ xích lại gần nhau hơn, luôn giúp ñỡ và hỗ trợ lẫn nhau.
Trên phương diện cấu trúc xã hội, cộng ñồng ñược coi là một tổ chức xã hội
dân sự. Xã hội dân sự bao gồm các tổ chức khác nhau như các công ñoàn, các
nhóm, các câu lạc bộ ngành nghề, các nhóm dân sự, hợp tác xã, các tổ chức cộng
ñồng, các ủy ban tự quản của công dân (Ngân hàng phát triển châu Á, 2003).
* Cộng ñồng các dân tộc
Dân tộc: (ethnic) là tập hợp những người có chung chủng tộc, dân tộc, tôn giáo
hoặc ñặc trưng văn hóa (The free dictionary, 2011). Dân tộc ñồng nghĩa với tộc
người. Khái niệm này thường ñược liên hệ với dân tộc thiểu số.
Dân tộc còn gọi là tộc người, là một hình thái ñặc thù của một tập ñoàn người,
một tập ñoàn xã hội, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, ñược
phân biệt bởi ba ñặc trưng cơ bản: ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác về cộng ñồng,
mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử (Nguyễn Hoài Văn, 2005).
Như vậy có thể thấy, khái niệm dân tộc ñể chỉ các tộc người cụ thể như
người Kinh, người Tày, người Nùng… Dân tộc là một cộng ñồng người có mối liên
hệ gắn bó, bền vững, có chung ngôn ngữ, phong tục tập quán, và ý thức tự giác
cộng ñồng.
Cộng ñồng các dân tộc: là những dân tộc – tộc người có sự liên kết gắn bó, có
chung bản sắc văn hóa do có chung nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, y phục và sự
tương ñồng về phong tục tập quán. Những cộng ñồng tộc người có thể chung ñịa
bàn quần cư, có thể không, nhưng dù sinh sống cách xa nhau, họ vẫn chia sẻ những
ñặc trưng văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tố khác (Phạm Hồng Tung, 2009).
Tổng hợp các khái niệm trên, có thể thấy cộng ñồng các dân tộc là nhóm người có
sự gắn kết cao, ñồng thuận về ý chí, ứng xử theo một quy tắc chung và cùng theo
ñuổi một mục ñích chung. Các thành viên trong cộng ñồng sống cùng nhau trên một
khu vực, có cùng phong tục tập quán và chia sẻ những giá trị văn hóa chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
b) Khái niệm chung về sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng
văn hóa - xã hội
* Sự tham gia: ðây là một khái niệm gây khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn ñề
vai trò của các bên liên quan của dự án. (Clayton,1997).
Khởi ñầu, người ta xem sự tham gia của người dân chỉ ñơn thuần là việc
ñóng góp sức lao ñộng vào việc thực hiện các hoạt ñộng của dự án. Theo Okamura
hình thức tham gia này của người dân chỉ ñơn giản giới hạn trong việc thực thi các
quyết ñịnh, kế hoạch, mục tiêu, và hoạt ñộng ñược chính phủ hoặc các quan chức
khác xây dựng trước. (Okamura, Jonathan 1986)
Việc loại bỏ tiếng nói của người dân trong quá trình ra quyết ñịnh của dự án
sẽ là một trở ngại cho việc thực thi các hoạt ñộng của dự án. Các nghiên cứu về
tham gia của viện Văn hóa Philipin cho thấy: khi người dân không ñược tham gia về
quá trình ra quyết ñịnh họ sẽ không có thiện cảm với việc thực hiện dự án, thậm chí
họ còn cho rằng dự án là của người ngoài.
Thực tế ñó ñòi hỏi các nhà hoạt ñộng phát triển phải nhìn nhận khái niệm
phát triển ở một góc ñộ rộng hơn. Nếu người dân không ñược tham gia ñưa ra ý
kiến hoặc chỉ ñơn thuần ñóng vai trò là ñối tác ñể cán bộ dự án tham khảo ý kiến thì
sự tham gia của họ chỉ mang tính hình thức mà thôi. Do ñó, khi người dân tham gia
vào dự án, cần phải ñảm bảo rằng họ có quyền quyết ñịnh ngang với cán bộ dự án.
Ngân hàng thế giới (1994) ñã thừa nhận trong khái niệm về tham gia của mình rằng:
tham gia là việc các bên liên quan của dự án cùng nhau thoả hiệp về việc quản lý và
bảo vệ các nguồn lợi. Xa hơn, người dân ñịa phương cần phải ñược xem là người
làm chủ dự án hơn là người hưởng lợi của dự án (Clayton, Oakley, và Pratt 1997).
Ông cho rằng sự tham gia của người dân vào các dự án cần phải ñược hiểu là một
phương tiện trong việc trao quyền cho cộng ñồng quản lý và ñiều hành các hoạt
ñộng phát triển.
* Văn hóa: là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy,
văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ,
tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
v.v Cả hai khía cạnh cần thiết ñể làm ra sản phẩm và ñó là một phần của văn hóa.
(Theo Wikipedia, 2012)
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi ñịnh nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và ñánh giá khác nhau. Văn hóa ñược ñề cập ñến trong nhiều lĩnh
vực nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học, dân gian học, ñịa văn hóa học, văn
hóa học, xã hội học, và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu ñó ñịnh nghĩa về văn hóa
cũng khác nhau.
+ Theo các ñịnh nghĩa miêu tả: văn hóa hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc
học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, ñức tin, nghệ thuật, ñạo ñức, luật
pháp, phong tục và bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận
ñược với tư cách là một thành viên của xã hội.
+ Theo các ñịnh nghĩa lịch sử: nhấn mạnh các quá trình kế thừa xã hội,
truyền thống dựa trên quan ñiểm về tính ổn ñịnh của văn hóa. Văn hóa chính là bản
thân con người, cho dù là những người hoang dã nhất sống trong một xã hội tiêu
biểu cho một hệ thống phức hợp của tập quán, cách ứng xử và quan ñiểm ñược bảo
tồn theo truyền thống.
+ Theo các ñịnh nghĩa chuẩn mực: nhấn mạnh ñến các quan niệm về giá trị,
coi văn hóa là các giá trị vật chất và xã hội của bất kỳ nhóm người nào (các thiết
chế, tập tục, phản ứng cư xử, ).
Năm 2002, UNESCO ñã ñưa ra ñịnh nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên
ñược ñề cập ñến như là một tập hợp của những ñặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa ñựng,
ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá
trị, truyền thống và ñức tin.
Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa ñược tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa
ñược truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa
ñược tái tạo và phát triển trong quá trình hành ñộng và tương tác xã hội của con
người. Văn hóa là trình ñộ phát triển của con người và của xã hội ñược biểu hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
trong các kiểu và hình thức tổ chức ñời sống và hành ñộng của con người cũng như
trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
* Xã hội
Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người ñược phân biệt với các
nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ ñặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế
và có cùng văn hóa (Theo Wikipedia, 2008).
* Sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng văn hóa – xã
hội trong chương trình giảm nghèo: là sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về
các hoạt ñộng bao gồm:
- Hoạt ñộng xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây trường học, Xây dựng nhà văn hóa;
Trạm y tế; Hoạt ñộng xây bể nước sạch, cấp nước sạch cho hộ nghèo, ñồng bào
dân tộc; Nâng cấp, cải tạo nhà sinh hoạt cộng ñồng, khu vui chơi- giải trí ở ñịa
phương…
- Hoạt ñộng xây nhà ở hỗ trợ hộ nghèo.
- Hoạt ñộng tập huấn ñào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ và cộng ñồng.
- Hoạt ñộng hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: Cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ khó khăn;
- Hoạt ñộng hỗ trợ pháp lý cho cộng ñồng
Sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng văn hóa- xã hội
trong các chương trình giảm nghèo là một quá trình trong ñó cho phép người dân tự
tổ chức ñể xác ñịnh nhu cầu và cùng nhau thiết kế thực hiện, ñánh giá hoạt ñộng và
cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt ñộng ñó. Các hoạt ñộng ñó ñược tạo ra từ các
nguồn lực mà người dân tiếp cận ñược thông qua sự hỗ trợ của chính phủ hoặc các
cơ quan khác. Không nắm giữ quyền lực, người dân không thể ra các quyết ñịnh có
hiệu lực. Ý nghĩa thực tiễn của sự tham gia ẩn chứa ở mức ñộ mà quyết ñịnh ñược
thực hiện. Vì vậy, trao quyền lực là ñộng cơ quan trọng ñối với sự tham gia.
Sự tham gia của cộng ñồng về hoạt ñộng văn hóa - xã hội trong các chương
trình giảm nghèo ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với người nghèo. IFAD (1995)
cho rằng sự tham gia của người dân trong các hoạt ñộng cộng ñồng sẽ là nỗ lực bù
ñắp cho người nghèo ñạt ñược bước ñi vững chắc hơn thông qua bộ phận dân số có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
sức mạnh hơn về kinh tế, chính trị. Nó giúp ñịnh hướng sự phát triển và dòng lợi ích
từ sự phát triển theo sự phát triển bền vững và công bằng.
Tóm lại, sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về hoạt ñộng văn hóa - xã
hội trong chương trình giảm nghèo là một quá trình bàn bạc cởi mở, bình ñẳng giữa
cán bộ dự án, các nhà hoạch ñịnh chính sách với người dân ñịa phương. Trong ñó
kiến thức, ý kiến của người dân ñược khám phá và tôn trọng. Họ cần ñược xem là
chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng của dự án hoặc kế hoạch phát triển
phải ñược họ ñồng ý.
2.1.2 Vai trò sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc về các hoạt ñộng văn
hóa- xã hội ở các chương trình giảm nghèo
Sự tham gia của cộng ñồng về các hoạt ñộng văn hóa – xã hội có vai trò quan
trọng. ðể phát huy các hoạt ñộng văn hóa- xã hội cần thiết có sự tham gia của cộng
ñồng, vì lý do:
+ Chỉ có cộng ñồng mới là người am hiểu thực tế nơi xây dựng các chương
trình, hoạt ñộng công cộng như ñường giao thông thôn/bản; xây dựng trường học,
trạm y tế, hỗ trợ nhà cho hộ nghèo Không ai có thể hiểu rõ hoàn cảnh thực tế và
tích lũy kinh nghiệm quý báu như người dân tại ñịa phương. Những kinh nghiệm ấy
ñược sử dụng trong xác ñịnh nhu cầu, lựa chọn ưu tiên, xây dựng và quản lý công
trình công cộng thôn/bản sẽ ñem lại nhiều lợi ích.
+ Khi cộng ñồng tham gia về các hoạt ñộng văn hóa- xã hội: về phúc lợi xã
hội là nhằm tăng cường nguồn vốn xã hội, nghĩa là các quy phạm, các mạng lưới và
sự tín nhiệm. Khi người ta tham gia vào quá trình xác ñịnh chính sách, họ ảnh
hưởng lẫn nhau và thường thì trong quá trình ñó mối quan hệ tích cực gắn bó giữa
họ sẽ ñược phát triển.
+ Xây dựng chính sách tốt hơn: Sự tham gia của cộng ñồng làm cho các
chính sách trở nên có hiệu lực và hiệu quả hơn trong quá trình ñi ñến mục tiêu. Sự
tham gia của nhiều nhóm người khác nhau sẽ góp phần bảo ñảm rằng mọi thông tin
liên quan ñều ñược tính ñến trong khi thiết kế chính sách. Sự tham gia còn nhằm
nâng cao cơ hội cho các chính sách ñược thi hành trên thực tế một khi ñã ñược
hoạch ñịnh. Khi những người chịu tác ñộng của một chính sách ñược thu hút tham
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
gia vào quá trình hình thành chính sách ñó, họ có thể ủng hộ quyết ñịnh cuối cùng:
i) Bởi vì quyết ñịnh ñó có thể có tính ñến những hiểu biết và quan tâm của họ; ii)
Bởi vì họ có thể cảm thấy ñó là một quyết ñịnh công bằng khi quan ñiểm của họ ñã
ñược xem xét, thậm chí khi quyết ñịnh cuối cùng ñó không ủng hộ lợi ích hoặc quan
ñiểm riêng của họ. Có thể nói sự tham gia của cộng ñồng trong chính sách phát triển
văn hóa- xã hội là rất ñúng ñắn, nó cho phép người dân thể hiện sự mong muốn,
những nhu cầu cấp thiết của họ, giúp họ thấu hiều ñược những nguyên nhân dẫn ñến
tình trạng văn hóa chậm phát triển so với các vùng miền khác, những hạn chế của
các phong tục tập quán lạc hậu từ ñó họ bàn bạc, thảo luận ñể ñưa ra các biện pháp
xoá ñói giảm nghèo, phù hợp với họ. Sau ñó họ sẽ tích cực tham gia vào thực hiện
chính sách, giúp chính sách ñược triển khai có hiệu quả trong cuộc sống.
2.1.3 Nội dung tham gia của cộng ñồng trong các hoạt ñộng văn hóa- xã
hội ñể giảm nghèo
2.1.3.1 Cộng ñồng tham gia xác ñịnh nhu cầu thiết yếu về VHXH ñể giảm nghèo
Thực tế ñã chỉ ra rằng việc Xác ñịnh nhu cầu trong lập kế hoạch ở một số ñịa
phương còn dựa chủ yếu vào quan ñiểm, ñịnh hướng của cán bộ lãnh ñạo, sự tham
gia của người dân còn hạn chế. 100 % số cán bộ ñược hỏi ở cả 3 cấp huyện, xã,
thôn bản ở Hà Giang ñều cho rằng các chương trình dự án ñầu tư công cho giảm
nghèo ñều ñược xác ñịnh nhu cầu nhưng với cách thức triển khai khác nhau (Phạm
Bảo Dương, 2010). Cũng theo Phạm Bảo Dương ( Phạm Bảo Dương, 2010) hầu hết
các chương trình ñều xác ñịnh nhu cầu thông qua ñóng góp của người dân (80,6%
số cán bộ ñược hỏi). Tuy nhiên cũng có một số ñịa phương xác ñịnh nhu cầu dựa
vào nghị quyết của xã (chiếm 41,7%), tiếp theo là thông qua hội nghị, hội thảo ñể
xác ñịnh nhu cầu (36,1%). ðây là 2 kênh xác ñịnh nhu cầu chủ yếu dựa trên quan
ñiểm của cán bộ lãnh ñạo mà không có sự tham gia của người dân (cơ chế top –
down) nên ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả các chương trình dự án ngay từ khi bắt
ñầu lập kế hoạch. Theo nhận ñịnh của cán bộ cấp huyện chỉ có 61% cho rằng việc
lập kế hoạch dựa trên họp dân trong khi ñó khoảng 44,4 % số cán bộ cấp này ñánh
giá xác ñịnh nhu cầu dự trên hội nghị và nghị quyết của xã.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
2.1.3.2 Cộng ñồng tham gia lập kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình/ dự án
giảm nghèo về VHXH
Lập kế hoạch triển khai thực hiện chương trình: Chương trình cần ñược cụ
thể hóa thành các kế hoạch của các cấp và các ngành. Kế hoạch cần ñược xây dựng
theo xu hướng có sự tham gia của các cấp, các ngành và cộng ñồng. Cần cân ñối
giữa khả năng về nguồn lực và nhu cầu cần hỗ trợ giảm nghèo, ñảm bảo hài hòa sự
ñầu tư của nhà nước với phát huy sự ñóng góp của người dân. Kế hoạch của các cấp
và các ngành cần có sự thống nhất về nội dung, chỉ tiêu và hệ thống ñánh giá (ðỗ
Kim Chung, 2011).
2.1.3.3 Phân cấp cộng ñồng thực hiện Chương trình/ dự án giảm nghèo.
Việc phân cấp và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ñể triển khai chương trình:
Kinh nghiệm triển khai các chương trình giảm nghèo ở Việt Nam cho thấy càng
phân cấp cho các cấp có thẩm quyền gần sát với cộng ñồng người nghèo bao nhiêu
thì hiệu lực và hiệu quả ñầu tư cho giảm nghèo càng cao bấy nhiêu. Các hạng mục
cơ sở hạ tầng ñược phân cấp cho cấp huyện thẩm ñịnh phê duyệt, một số công trình
cấp xã là chủ ñầu tư ñã nâng cao hiệu quả của chương trình 135 giai ñoạn II. Việc
phân cấp sẽ phát huy tính tự chủ ở cơ sở, phát huy sự tham gia của cộng ñồng, giảm
thời gian chờ ñợi, giảm chi phí hành chính. Do ñó, sẽ nâng cao ñược hiệu lực và
hiệu quả của sự hỗ trợ giảm nghèo.
2.1.3.4 Cộng ñồng tham gia trực tiếp thực hiện Chương trình/dự án giảm nghèo về
VHXH
Tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo: Các công trình liên quan
ñến phát triển cơ sở hạ tầng, trong phạm vi cộng ñồng thôn bản và xã làm ñược nên
tạo ñiều kiện cho cộng ñồng tham gia vào các công trình mà cộng ñồng có khả
năng làm ñược. Mặt khác, phải tính ñến năng lực tài chính và kỹ thuật của nhà thầu
ñể lựa chọn và ñảm bảo công tình triển khai ñúng tiến ñộ và ñảm bảo chất lượng.
Mặt khác, trong tổ chức thực hiện, chìa khóa cho thành công là việc giao kế hoạch
và cấp vốn phải ñồng bộ.
ðể xây dựng ñược một kế hoạch hợp lý cho từng ñịa phương thì trước hết
phải cho thấy ñược ñây là kế hoạch phát triển của thôn, bản mình, thấy ñược vai trò,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
quyền lợi của mình trong kế hoạch ñó. Thông qua việc tham gia xây dựng kế hoạch
cộng ñồng chủ ñộng xây dựng ñược nhu cầu thiết yếu của mình là gì? Mình thiếu
cái gì? Mình cần ñầu tư cái gì? ðể từ ñó hình thành nên kế hoạch phát triển phù hợp
và mang lại hiệu quả cao. Trước ñây, cộng ñồng chỉ thực hiện theo kế hoạch của
Nhà nước ñưa ra, người ngoài ñưa vào cho nên chính họ cũng không hiểu ñó là cái
gì làm cho hiệu quả ñầu tư không cao, không ñạt ñược ñúng nhu cầu mà cộng ñồng
mong muốn. Từ ñó gây ra sự lãng phí, sự không hiệu quả và ñộ bền vững của dự án
không cao.
Vai trò của cộng ñồng các dân tộc ñược thể hiện bằng những hoạt ñộng khích
lệ tinh thần trong mọi cộng ñồng nhất là ñối với cộng ñồng tộc thiểu số họ tin tưởng
tuyệt ñối vào những gì mà trưởng bản, già làng nói. Nhưng từ khi có quyết ñịnh dân chủ cơ
sở họ thấy ñược vai trò và trách nhiệm của mình. Từ những gì mà trước ñây họ tưởng rằng
mình không có quyền lợi, mình là người ngoài cuộc thì giờ ñây họ hiểu rằng những công
việc ñó là những công việc phải do chính mình quyết ñịnh, bởi nó là tương lai là cuộc
sống của mình.
2.1.3.5 Cộng ñồng tham gia ñóng góp các nguồn lực (tài chính, công, nguyên vật
liệu,…) về các hoạt ñộng văn hóa - xã hội trong các chương trình giảm nghèo
Bên cạnh các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các tổ
chức phát triển, cần ñảm bảo phát huy cao ñộ huy ñộng sức dân. Trong ñiều kiện
dân còn nghèo, sự ñóng góp có thể không phải bằng tiền mà bằng sức lực và hiện
vật thông qua khai thác và sử dụng các nguyên liệu ñịa phương.
2.1.3.6 Cộng ñồng tham gia theo dõi, giám sát và ñánh giá về các hoạt ñộng văn
hóa - xã hội ở các chương trình giảm nghèo
Công tác theo dõi, giám sát và ñánh giá việc thực hiện chương trình là nội dung
quan trọng ñảm bảo cho chương trình giảm nghèo ñược thành công. Với hoạt ñộng hỗ
trợ giảm nghèo ñiều quan trọng là ñảm bảo cơ chế giám sát có sự tham gia, ñể người
dân và cộng ñồng phản hồi các dịch vụ giảm nghèo mà các tổ chức dịch vụ công cung
cấp. ðiều ñó, sẽ ñảm bảo cho việc tăng cao hiệu lực và hiệu quả của chương trình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
2.1.3.7 Cộng ñồng tham gia quản lý và sử dụng các sản phẩm trong các chương
trình giảm nghèo
Sự tham gia của người dân trong quá trình quản lý, sử dụng công trình giữ
vai trò quan trọng. Thông qua các tổ chức ñoàn thể, ñại diện các thôn bản phối hợp
với UBND xã ñể xây dựng quy chế chung, trong ñó vai trò của cộng ñồng cần biểu
hiện ở các nội dung cụ thể như:
+ Hướng dẫn người dân tham gia sử dụng, bảo vệ công trình ñúng quy ñịnh.
+ Cử ñại diện và tổ chức quản lý, sử dụng công trình.
+ Giám sát các hoạt ñộng của tổ chức ñược giao quản lý, sử dụng công trình
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.
+ Giám sát kết quả công tác sửa chữa, duy tu công trình của các nhà thầu;
thực hiện công tác sửa chữa, duy tu công trình.
+ Huy ñộng sự ñóng góp của người dân tham gia các hoạt ñộng bảo trì, sửa
chữa công trình.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc
về các hoạt ñộng văn hóa- xã hội trong các chương trình giảm nghèo
Có hai nhóm nhân tố chính ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng các dân
tộc trong xóa ñói giảm nghèo bao gồm: nhóm yếu tố nội tại của cộng ñồng và nhóm
yếu tố bên ngoài cộng ñồng. Nhóm yếu tố nội tại gồm: năng lực tham gia của các thành
viên, vốn xã hội trong cộng ñồng, sự bình ñẳng. Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm: cơ
chế chính sách, lãnh ñạo chính quyền ñịa phương, ñiều kiện tự nhiên.
2.1.4.1 Nhóm nhân tố nội tại
* Phong tục tập quán, ñặc ñiểm riêng của cộng ñồng
Các nghiên cứu ñã chỉ ra phong tục tập quán, ñặc ñiểm riêng của mỗi cộng
ñồng các dân tộc ảnh hưởng rất lớn ñến sự tham gia của cộng ñồng với xóa ñói giảm
nghèo. Theo Phạm Bảo Dương (Phạm Bảo Dương 2010) sự tham gia của cộng ñồng
các dân tộc thiểu số trong các chương trình dự án giảm nghèo chưa nhiều do những ñặc
trưng về phong tục tập quán. Một số cộng ñồng dân tộc mang nặng tập tục không có
lợi cho giảm nghèo như như coi trọng lễ hội, không tích lũy, thích ñông con, không
thích ñi làm xa, thiếu tinh thần vượt nghèo (Phạm Bảo Dương, 2010).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
ðặc ñiểm của cộng ñồng các dân tộc chứa ñựng các yếu tố ảnh hưởng ñến sự
tham gia của cộng ñồng trong xóa ñói giảm nghèo, bao gồm các ñặc ñiểm về: dân
tộc, văn hóa, kinh tế, tập quán canh tác, chiến lược sinh kế.
a) ðặc ñiểm về kinh tế
Các ñặc ñiểm về kinh tế của cộng ñồng các dân tộc thể hiện qua quy mô lao
ñộng, ñất ñai, vốn ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng trong xóa ñói giảm
nghèo. Nghiên cứu của Action Aid (Action Aid, 2010) cũng chỉ ra rằng so với hộ
giàu, hộ nghèo tham gia ít hơn vào các cuộc họp hành do hộ nghèo thường phải ñi
làm xa nhà ñể kiếm sống.
b) ðặc ñiểm về dân tộc
ðặc ñiểm về dân tộc liên quan ñến các khía cạnh về văn hóa như ngôn ngữ,
tập quán sinh hoạt, tập quán canh tác, các nghi lễ tôn giáo…Các ñặc ñiểm này ảnh
hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng các dân tộc trong xóa ñói giảm nghèo. Chẳng
hạn, trong trường hợp ñồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Kinh, rào cản về
ngôn ngữ hạn chế khả năng tham gia của cộng ñồng trong xóa ñói giảm nghèo
(Action Aid,2010). Tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại ở một vài cộng
ñồng các dân tộc, sự tham gia của nữ giới trong xóa ñói giảm nghèo còn hạn
chế.(Action Aid, 2010).
c) ðặc ñiểm về văn hoá
Các ñặc ñiểm về văn hóa ảnh hưởng không nhỏ tới sự tham gia của cộng
ñồng các dân tộc trong tiến trình XðGN. Truyền thống văn hóa là nền tảng sức
mạnh tinh thần của cộng ñồng các dân tộc. Chính vì vậy, truyền thống văn hóa cần
phải ñược coi trọng. Nghị quyết Hội nghị trung ương ðảng lần thứ V khóa VIII ñã
nêu: “ Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng ñồng dân tộc, là cốt lõi của bản
sắc dân tộc, cơ sở ñể sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Cần phải hết
sức coi trọng, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống”.
Giá trị truyền thống, giá trị văn hóa của cộng ñồng các dân tộc là một trong
những yếu tố góp phần xóa ñói giảm nghèo nhanh và bền vững nếu ñược khai thác
và phát huy hiệu quả. Chẳng hạn tính cộng ñồng của các cộng ñồng các dân tộc, thể
hiện bằng tinh thần ñoàn kết, sự tương trợ, giúp ñỡ lẫn nhau trong cộng ñồng, tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
thật thà, chịu khó, sự trung thành… là những nét ñẹp văn hóa nếu ñược phát huy sẽ
giúp cộng ñồng xóa ñói giảm nghèo một cách bền vững. Tuy vậy, bên cạnh các nét
ñẹp văn hóa, một số cộng ñồng dân tộc còn có một số hủ tục cản trở xóa ñói giảm
nghèo. Ví dụ một số người nghèo thuộc cộng ñồng Khmer thường không thích ñi
làm ăn xa, tâm lý ỷ lại không chịu vươn lên, sống không lo tích lũy, thích sinh nhiều
con là các ñặc ñiểm không có lợi cho phát triển kinh tế nói chung, xóa ñói giảm
nghèo nói riêng (Phạm Bảo Dương,2010).
* Năng lực tham gia của các thành viên trong cộng ñồng
Năng lực tham gia của các thành viên là khả năng các thành viên trong cộng
ñồng tham gia một cách hiệu quả trong các hoạt ñộng chung, là khả năng gây ảnh
hưởng ñến các quyết ñịnh tập thể của các thành viên (Adamstrong, 2010). Sự tham
gia hiệu quả của các thành viên trong cộng ñồng là sự tham gia tự nguyện trong việc
lập kế hoạch, ra quyết ñịnh, ban hành, giám sát, ñánh giá và chia sẻ lợi ích từ các
chương trình, dự án xóa ñói giảm nghèo (Penderis,1996). Năng lực tham gia của các
thành viên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng các dân
tộc trong xóa ñói giảm nghèo. Năng lực tham gia của các thành viên trong cộng
ñồng quyết ñịnh bởi kiến thức, kỹ năng, giới tính, ñiều kiện kinh tế.
ðể tăng năng lực của cộng ñồng, việc mở các lớp tập huấn, hướng dẫn kinh
nghiệm làm ăn, huấn luyện kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi, kỹ
thuật bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, các buổi hội thảo tại thôn hay hội thảo ñầu
bờ… nhằm tăng cường trao ñổi, chia sẻ kinh nghiệm cũng như nâng cao kiến thức
làm ăn có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nâng cao năng lực, kỹ năng của người lãnh
ñạo cộng ñồng và mỗi người dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
trên ñịa bàn ñể có thể tự giải quyết các vấn ñề còn tồn tại và phát sinh mới trong
mỗi cộng ñồng.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực tham gia của các thành viên phụ thuộc
vào kiến thức, kỹ năng, liên kết xã hội (Dave Adamsom, 2010) và (Ghazala
Mansuri and Vijayendra Rao, 2003). Sự hạn chế về kiến thức, kỹ năng của các
thành viên trong cộng ñồng là một cản trở cho sự tham gia của các thành viên trong
cộng ñồng trong các chương trình phát triển nói chung, chương trình xóa ñói giảm