Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

quan hệ tổ chức, quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 239 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
#"



NGUYỄN TẤN PHÁT









QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ Ở VIỆT NAM









LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ










TP. HCM – 2010

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
#"





NGUYỄN TẤN PHÁT







QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ Ở VIỆT NAM



Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62.31.01.01



LUẬN N TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học :
1. TS. Nguyễn Tiến Dũng
2. TS. Hồng Minh Tuấn







TP. HCM – 2010

- ii -
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Tác giả


NGUYỄN TẤN PHÁT

- iii -
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ và kịch bản giải pháp ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỜI KỲ CHUYỂN
ĐỔI KINH TẾ Ở VIỆT NAM 13
1.1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai, nông nghiệp, nông thôn 13
1.1.1 Vị trí, vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế – xã hội 13
1.1.2 Vai trò của nông nghiệp, nông thôn 15
1.2 Một số nội dung lý luận về sở hữu và sở hữu ruộng đất 19
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sở hữu và sở hữu ruộng đất 19
1.2.2 Quan điểm tư sản về sở hữu ruộng đất và các mô hình về chế độ sở hữu
ruộng đất ở các nước TBCN 27
1.2.3 Lý luận về sở hữu trong nền kinh tế thị trường XHCN ở Trung Quốc 31
1.3 Một số nội dung lý luận về quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông
nghiệp và phát triển nông thôn 33
- iv -
1.3.1 Khái niệm, nội dung quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp

và phát triển nông thôn 33
1.3.2 Quan hệ tổ chức – quản lý đất đai nông nghiệp trong đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam 38
1.4 Chính sách đất đai một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm
về quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn 46
1.4.1 Chính sách đất đai ở một số nước 46
1.4.2 Những bài học kinh nghiệm về quan hệ tổ chức – quản lý đất đai của các
nước đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn 60
Tổng kết chương 1 63
Chương 2 - THỰC TRẠNG QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỜI KỲ CHUYỂN
ĐỔI KINH TẾ Ở VIỆT NAM 65
2.1 Tổng quan về tình hình đất đai trong nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam 65
2.2 Những thay đổi cơ bản của quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông
nghiệp và phát triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam 68
2.2.1 Đổi mới hệ thống tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát
triển nông thôn 68
2.2.2 Quan hệ giữa Nhà nước và nông dân về đất đai trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn 70
2.3 Sự vận hành quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát
triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam 74
2.3.1 Về tổ chức - quản lý đất đai từ lúc chuyển đổi kinh tế đến nay 74
2.3.2 Quan hệ giữa các nông hộ trong giao dịch trao đổi, mua bán đất đai nông
thôn và sự xuất hiện tình trạng nông dân không có đất, thiếu đất sản xuất 78
2.3.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với nông dân có đất bị thu
hồi để thực hiện các dự án 81
- v -
2.3.4 Một số vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình vận hành quan hệ tổ
chức – quản lý đất đai nông nghiệp 89
2.4 Đánh giá chung về quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp thời

kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam 102
2.4.1 Những thành tựu của quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông
nghiệp từ khi đổi mới đến nay 102
2.4.2 Những bất cập hiện nay của quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông
nghiệp 112
2.4.3 Những thách thức đang đặt ra đối với quá trình hoàn thiện và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay 129
Tổng kết chương 2 137
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN
LÝ ĐẤT ĐAI TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 138
3.1 Xu hướng phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế 138
3.1.1 Xu hướng phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn 138
3.1.2 Cơ hội và thách thức phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn khi
Việt Nam thực hiện các cam kết tự do hóa thương mại quốc tế trong lĩnh vực nông
nghiệp 141
3.1.3 Dự báo một số tiêu chí về dân số và đất đai nông nghiệp đến năm 2020 . 144
3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quan hệ tổ chức - quản lý đất đai
trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam 147
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách về đất đai nông nghiệp 147
3.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức - quản lý đất đai NN 163
3.2.3 Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác 176
3.3 Một số kiến nghị 178
- vi -
Tổng kết chương 3 179
KẾT LUẬN 181
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

















- vii -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
ĐCSVN: Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐNB: Đông Nam Bộ
ĐTH: Đô thị hóa
ĐTM: Đô thị mới
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KDC: Khu dân cư
LLSX: Lực lượng sản xuất

NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTSX: Phương thức sản xuất
QHSX: Quan hệ sản xuất
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
TLSX: Tư liệu sản xuất
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
UBND: Ủy ban nhân dân




- viii -
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT TÊN BẢNG
01
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam từ năm 1994 – 2007
02
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng đất phân theo địa phương các năm 1994, 2002 và 2007
03
Bảng 2.3: Tổng thu ngân sách từ nguồn thu trong nước (không tính thu từ dầu thô)
04
Bảng 2.4: Mức độ hoàn thành qui hoạch tổng thể đất đai của 81 xã ở 9 tỉnh vùng
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL
05
Bảng 2.5: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ở các xã
thuộc 9 tỉnh vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và ĐBSCL
06
Bảng 2.6: Thực trạng hộ nông dân không có đất và thiếu đất sản xuất ở ĐBSCL
07
Bảng 2.7: Tình trạng không có đất và thiếu đất sản xuất nông nghiệp của các nông

hộ
08
Bảng 2.8: Diện tích đất đã thu hồi tại các xã để phát triển các KCN tập trung ở Hà
Nội tính đến năm 2007
09
Bảng 2.9: Tình trạng bị ảnh hưởng của các hộ dân và lao động khu vực phát triển
các KCN tập trung của Hà Nội
10
Bảng 2.10: Tỷ lệ bồi thường về đất đai của dự án khu đô thị mới Thủ Thiêm
11
Bảng 2.11: Tóm lược nhận định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng
mô hình ma trận SWOT
12
Bảng 2.12: Diện tích các KCX, KCN đến 5/2008 và quy hoạch đến năm 2015
13
Bảng 2.13: Diện tích và sản lượng lúa của Việt Nam từ năm 1990 – 2006
14
Bảng 2.14: Diện tích trồng lúa các vùng trong cả nước từ năm 2000 đến năm 2007
15
Bảng 2.15: Ý kiến của nông dân về việc tổ chức, quản lý và qui hoạch đất đai hiện
nay
16
Bảng 2.16: Qui mô sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân
17
Bảng 2.17: Mức độ manh mún đất đai ở một số tỉnh Bắc Bộ
18
Bảng 2.18: Tình trạng manh mún đất đai của các miền/vùng
19
Bảng 2.19: Số lượng cán bộ địa chính của 81 xã ở 9 tỉnh vùng Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên và ĐBSCL

20
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu dân số và diện tích đất nông nghiệp đến năm 2020








- ix -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ KỊCH BẢN GIẢI PHÁP
TT TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ KỊCH BẢN GIẢI PHÁP
01
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất sử dụng ở Việt Nam
02
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đất sử dụng phân theo địa phương
03
Biểu đồ 2.3: Biến động hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam
04
Biểu đồ 2.4: Nhận định những khó khăn của cán bộ địa chính về qui hoạch, quản lý đất
05
Biểu đồ 2.5: Các hình thức giao dịch đất đai của nông hộ
06
Biểu đồ 2.6: Tỉ lệ không có đất và thiếu đất sản xuất của các nông hộ
07
Biểu đồ 2.7: Mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng lúa và diện tích trồng lúa
08
Biểu đồ 2.8: Diện tích đất trồng lúa cả nước và các vùng giảm dần
09

Biểu đồ 2.9: Sản lượng lương thực qua các năm (nghìn tấn)
10
Biểu đồ 2.10: Sản lượng lương thực bình quân đầu người (Kg/ngưới)
11
Biểu đồ 2.11: Những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu năm 2007
12
Biều đồ 2.12: Ý kiến đánh giá của nông dân về chính sách giao đất lâu dài và các
quyền sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới
13
Biểu đồ 2.13: Qui mô đất sản xuất nông nghiệp của các nông hộ
14
Biểu đồ 2.14: Tình trạng manh mún đất đai của nông dân
15 Biểu đồ 2.15: Trình độ cán bộ địa chính ở 81 xã khảo sát
16
Biểu đồ 2.16: Ý kiến của cán bộ địa chính về phương tiện hỗ trợ kỹ thuật trong
công tác quản lý đất đai ở các xã
17
Biểu đồ 2.17: Khả năng của cán bộ địa chính có thể sử dụng các phương tiện như
máy vi tính, dụng cụ đo đạc, bản đồ địa chính
18
Biểu đồ 2.18: Công tác thanh tra, giám sát về tổ chức, quản lý đất đai ở cấp xã
19
Biểu đồ 2.19: Ý kiến của nông dân về công tác tuyên truyền chủ trương, phổ biến
pháp luật đất đai của chính quyền
20
Biểu đồ 2.20: Khoảng cách giữa tỷ trọng NN trong GDP và tỷ trọng vốn đầu tư cho NN
21
Biểu đồ 2.21: Cơ cấu vốn ODA ở các lĩnh vực
22
Biểu đồ 3.1: Diện tích đất nông nghiệp bình quân

23
Biểu đồ 3.2: Những quan tâm của nông dân về việc quản lý, sử dụng ruộng đất
24
Sơ đồ 2.1: Qui trình thu hồi và bồi thường đất đai của Nhà nước - nông dân - nhà đầu tư
25
Kịch bản 3.1: Hai phương án hoàn thiện quyền hưởng dụng ruộng đất
26
Kịch bản 3.2: So sánh kịch bản về thực hiện qui định thời gian sử dụng đất và bỏ thời
hạn sử dụng đất
27 Kịch bản 3.3: Hai phương án giải pháp về hạn điền
28
Kịch bản 3.4: Cơ số tính số lượng các bộ địa chính mỗi xã, phường
- x -

- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển xã hội loài người, nông nghiệp là ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội. Dù rằng xã hội ngày nay có nhiều quốc gia đã đạt trình
độ phát triển cao nhưng nông nghiệp vẫn bất khả thay thế và tiếp tục thể hiện vai trò
thiết yếu đến phát triển bền vững. Đối với những quốc gia đang phát triển, nông
nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự ổn định xã hội trong việc cung cấp
lương thực, thực phẩm; là nguồn lực ban đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
trên nhiều khía cạnh như vốn, nguyên liệu, lao động và thị trường tiêu thụ cho các
ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại…
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường
định hướng XHCN, nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí trọng yếu trong cơ cấu của
nền kinh tế và xã hội. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2007, nông nghiệp
chiếm khoảng 20,3% GDP, 22,6% giá trị xuất khẩu, 72% dân số sống ở nông thôn
và 54% lực lượng lao động trong nông nghiệp.

Trong điều kiện hội nhập vào kinh tế thế giới và đẩy nhanh quá trình CNH
cùng với sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm mực nước biển dâng cao xâm thực nên
bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khan hiếm đất nông nghiệp là sự
thách thức lớn cần tập trung giải quyết cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Bên cạnh đó, tác động của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu năm 2008
và những diễn biến xã hội đáng chú ý về tam nông: nông nghiệp, nông dân và nông
thôn của các nước Châu Á: Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines; Châu Phi: Algeria,
Congo, Ghana, Zimbabwe; Châu Mỹ Latinh: Cuba, Bolivia, Haiti, Venezuela…
trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc đến góc nhìn về tam nông ở Việt
Nam. Trước những tác động trong và ngoài nước về yêu cầu phát triển bền vững
nông nghiệp, Nghị quyết Trung ương VII (Khóa X) của ĐCSVN ra đời về vấn đề
tam nông nhằm đề cao tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
- 2 -
Trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, đất đai là TLSX đặc biệt; là môi
trường sống cả về khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội; môi trường của quá khứ, hiện
tại và tương lai của nông dân ở nông thôn. Sự phát triển không ngừng của đời sống
KT-XH đã phải thu hẹp đất đai nông nghiệp để đáp ứng các nhu cầu phát triển công
nghiệp, cơ sở hạ tầng, đô thị hóa… đã ảnh hưởng đến đời sống nông dân. Vì vậy,
việc tổ chức, quản lý đất đai nông nghiệp có hiệu quả luôn là bài toán đặt ra cho sự
phát triển của các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển.
Trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam, vấn đề đất đai đang có tính thời
sự thu hút sự quan tâm nhiều phía từ người nông dân nông thôn đến cư dân thành
thị, chính quyền các cấp, nhà đầu tư. Thị trường đất đai ngày càng có ảnh hưởng
đến hoạt động của các thị trường tài chính, tín dụng, lao động… đồng thời các tranh
chấp, xung đột xoay quanh chủ đề đất đai giữa các chủ thể ngày càng phổ biến, gay
gắt và mức độ phức tạp ngày càng tăng, xuất hiện tình trạng khiếu kiện đông người
gây mất trật tự an ninh xã hội. Những phát sinh từ quan hệ tổ chức – quản lý đất đai
ngày càng nhiều như vấn đề thu hồi đất để phát triển các KCN, khu đô thị mới với
tình trạng mất đất của nông dân, ảnh hưởng đến việc làm, môi trường sống đến việc
thu hẹp đất canh tác nông nghiệp đe dọa đến an ninh lương thực.

Các quyền về đất đai của nông dân được mở rộng cả khía cạnh pháp lý và thực
tế, cùng với sự phát triển kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân làm xuất hiện thị trường
mua bán, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai ở nông thôn. Song song
quá trình đó là vấn đề tích tụ, tập trung ruộng đất vào tay một số cá nhân, tình trạng
một bộ phận nông dân không có đất và thiếu đất sản xuất phải đi làm thuê.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn đặt ra những vấn đề cần giải quyết, khai
thông về lý luận lẫn thực tiễn. Công tác tổ chức – quản lý đất đai nông nghiệp ở
nông thôn đang được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ địa chính cấp cơ sở với số lượng
và trình độ như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong việc thực
thi đúng chủ trương chính sách của nhà nước và phục vụ tốt nông dân.
- 3 -
Quan hệ tổ chức – quản lý đất đai phức tạp trở thành rào cản cho phát triển thị
trường bất động sản; thị trường tín dụng liên quan đến đất đai; hạn chế đến quy
hoạch và cấu trúc đô thị; giảm tiến độ đầu tư, ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng
và bất bình đẳng trong xã hội. Sự vận động của quan hệ tổ chức – quản lý đất đai
trong thời gian qua tạo nên những trạng thái đối lập nhau: vừa tích cực đối với sự
phát triển KT - XH, vừa lại phát sinh những mối quan ngại như tranh giành đất đai,
đầu cơ đất đai, tình trạng bất bình đẳng trong quan hệ đất đai, sự chuyển dịch khó
kiểm soát của các luồng tài chính từ thị trường chứng khoán, tín dụng sang bất động
sản và ngược lại.
Những vụ việc tiêu cực liên quan đến đất đai trước hết xuất phát từ những quy
định, cách hiểu và quán triệt chính sách đất đai. Một số nguyên nhân quan trọng dẫn
đến tiêu cực, lãng phí đất đai đó là khâu tổ chức – quản lý và trình độ, đạo đức của
cán bộ quản lý đất đai cấp cơ sở.
Vì vậy, việc nghiên cứu quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp
và phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay nhằm phát hiện những bất cập của chính
sách đất đai, sự kém hiệu quả của công tác tổ chức – quản lý đất đai cấp cơ sở để
tìm ra giải pháp hoàn thiện quan hệ tổ chức – quản lý đất đai góp phần phát triển
bền vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý

luận và thực tiễn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỜI
KỲ CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ Ở VIỆT NAM” làm luận án tiến sĩ kinh tế chuyên
ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến luận án, xin giới thiệu khái quát các vấn đề quan hệ tổ chức,
quản lý đất đai trong nông nghiệp mà các nhà khoa học quan tâm:
Thứ nhất, PGS.TS Lâm Quang Huyên, nghiên cứu vấn đề sở hữu ruộng đất và
tác động của nó đến nền nông nghiệp và hợp tác hóa nông nghiệp. Tác phẩm: Vấn
đề ruộng đất ở Việt Nam, được xuất bản năm 2002 và tái bản năm 2007. Trong tác
- 4 -
phẩm này nội dung chủ yếu nghiên cứu quan hệ sở hữu ruộng đất trước thời kỳ đổi
mới và đề cập một phần trong thời kỳ đổi mới (lần tái bản 2007, phần thứ ba). Như
vậy trong điều kiện hội nhập và đẩy mạnh CNH những vấn đề phức tạp nảy sinh
chưa được nghiên cứu.
Thứ hai, đầu những năm 1990 quan hệ sở hữu ruộng đất có sự biến động gây
ra tình trạng mất đất ở các tỉnh ĐBSCL, đã thu hút một số tác giả nghiên cứu:
Nguyễn Thế Nhã (1998), Lê Du Phong (1998), Lê Đình Thắng (1998), Bùi Văn
Trịnh, Võ Thành Danh (2000)… Các công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung
nghiên cứu ở phạm vi ĐBSCL chưa nghiên cứu các vùng ĐBSH, ĐNB, Tây
nguyên. Ngoài ra cũng chưa đi sâu nghiên cứu tình trạng thiếu đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm và cây lâu năm.
Thứ ba, một số vấn đề phát sinh từ quan hệ sở hữu đất đai trong những năm
gần đây khi một số địa phương thực hiện đô thị hóa, phát triển các KCN đã phát
sinh vấn đề thất nghiệp, suy thoái môi trường và thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy đã có một số tác giả nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc: Lê Thu Hoa (2007) nghiên
cứu trường hợp ở Hà Nội; Vũ Đình Tôn, Nguyễn Thị Huyền, Võ Trọng Thành
(2007), nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Hải Dương.
Trong khi các tỉnh phía Nam, đặc biệt là ĐNB mức độ đô thị hóa và CNH rất
nhanh lại có ít các công trình nghiên cứu để minh chứng. Ngoài ra, việc phát triển

thủy điện ở các tỉnh miền núi phía Bắc cũng tác động lớn đến vấn đề tái định cư và
sản xuất nông nghiệp của các dân tộc thiểu số cần phải được nghiên cứu.
Thứ tư, các quyền về đất đai (quyền sở hữu, quyền sử dụng) trong chính sách
đất đai và thị trường đất đai nông thôn cũng được đề cập rất nhiều, Lê Văn Tứ
(2003), Nguyễn Điền (2000), Đỗ Kim Chung (2000). Ngoài ra, quan hệ sở hữu đất
đai cũng được lồng ghép trong các chủ đề chính sách đất đai trong thời kỳ chuyển
đổi kinh tế: Lê Đình Thắng, Hoàng Cường, Vũ Thị Hảo (2003), Lê Văn Hùng,
Phạm Văn Minh (2007), Lý Hoàng Mai, Phan Thị Hạnh Thu (2007), Trần Thị Thái
Hà (2004)… Tuy nhiên, vấn đề liên quan đến các quyền về về đất đai đó là quyền
hưởng dụng chưa được các tác giả trên nghiên cứu.
Ngoài ra, có rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu vấn đề phát triển nông
thôn, phát triển kinh tế trang trại và các nông trường quốc doanh.
- 5 -
Như vậy, vấn đề quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát
triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam có tính thời sự, có ý nghĩa
sâu sắc về lý luận và thực tiễn đặt ra. Những đóng góp của các nhà khoa học về các
vấn đề trên là rất lớn góp phần làm sáng tỏ hoặc gợi lên những vấn đề bức xúc cần
giải quyết về quan hệ sở hữu đất đai trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu một phần của vấn đề
đất đai như là sở hữu đất đai, một vài điểm bất cập của chính sách đất đai; hoặc gợi
lên một vấn đề bức xúc trong tổ chức quản lý như là quy hoạch, đền bù giải tỏa;
hoặc nghiên cứu việc tổ chức quản lý theo địa phương nào đó. Vì vậy, các công
trình trên chưa nghiên cứu hệ thống để phản ánh đầy đủ bức tranh tổng thể về quan
hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
thời kỳ chuyển đổi kinh tế. Do đó, chưa phát hiện đầy đủ những bất cập về chính
sách đất đai và chưa nghiên cứu công tác cán bộ địa chính cấp cơ sở ảnh hưởng đến
việc tổ chức – quản lý đất đai nông nghiệp ở nông thôn. Đồng thời, chưa có hệ
thống giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện chính sách đất đai và tổ chức – quản lý
đất đai nông nghiệp nông thôn hướng đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông
thôn trong xu thế hội nhập.

Vì vậy, bản thân tác giả đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu của mình là nghiên cứu
có hệ thống các vấn đề thuộc quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp
và phát triển nông thôn hiện nay bao gồm: (1) Cơ sở lý luận hình thành quan hệ tổ
chức, quản lý đất đai trong nông nghiệp; (2) Phân tích chính sách đất đai trong nông
nghiệp và việc tổ chức quản lý đất đai nông nghiệp nhằm phản ánh sự vận hành
quan hệ tổ chức – quản lý đất đai nông nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế đến
nay. Các số liệu sơ cấp được sử dụng trong luận án dựa trên việc khảo sát nông dân,
cán bộ địa chính để minh chứng cho các vấn đề mà luận án giải quyết như khiếu
kiện, khiếu nại đất đai, quy hoạch “treo”, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, khảo sát về
số lượng và chất lượng của cán bộ địa chính cấp cơ sơ; (3) Hệ thống giải pháp hoàn
thiện quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trên hai phương diện: cơ chế, chính sách đất
đai nông nghiệp và công tác thực hiện tổ chức, quản lý. Đây là những điểm khác
biệt của luận án so với các công trình nghiên cứu khác.
- 6 -
3. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa lý thuyết về sở hữu đất, quyền hưởng dụng đất và hệ
thống tổ chức – quản lý đất trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, nghiên cứu sự vận hành quan hệ tổ chức – quản lý đất nông nghiệp
trong thời gian qua và nhận diện nguyên nhân của những bất cập về cơ chế chính
sách đất đai và công tác tổ chức, quản lý đất đai nông nghiệp ở Việt Nam.
Thứ ba, đề nghị giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và công tác tổ chức –
quản lý đất đai nông nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu quan hệ tổ chức – quản lý đất
đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam ở hai phương diện:
Thứ nhất, nghiên cứu các qui định trong chính sách đất đai liên quan đến vấn
đề quyền sử dụng đất, thời gian sử dụng đất, hạn điền, quyền lợi của nông dân trong
quá trình bị thu hồi đất, tái định cư. Những qui định trên ảnh hưởng như thế nào đến
quyền hưởng dụng đất đai của nông dân và sự phát triển nông nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu việc tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp ở nông

thôn liên quan đến vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ địa chính cấp cơ sở về
vấn đề quy hoạch đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất để
phát triển các KCX, KCN, KDC. Những vấn đề trên ảnh hưởng như thế nào đến
quyền lợi của nông dân về phương diện kinh tế - xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận án nghiên cứu quan hệ tổ chức – quản lý đất đai nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Thời kỳ chuyển đổi kinh tế lấy mốc từ Chỉ thị 100 của Ban Bí
thư Trung ương năm 1981 đến năm 2007.
+ Giới hạn nghiên cứu:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu mối tương quan về chính sách đất nông nghiệp
và tổ chức quản lý đất đai nông nghiệp. Luận án không nghiên cứu chính sách đất ở
- 7 -
và tổ chức – quản lý đô thị, không nghiên cứu sâu đất chuyên dụng như đất hầm
mỏ, làm muối…
Thứ hai, trong quá trình khảo sát lấy mẫu điều tra để làm cơ sở dữ liệu về nông
dân, cán bộ địa chính cấp cơ sở, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, qui hoạch
“treo”… Do điều kiện hạn chế, tác giả tập trung khảo sát ở khu vực Đông Nam Bộ,
Tây nguyên và ĐBSCL. Miền Bắc và Miền Trung chỉ khảo sát một số mẫu tối thiểu
(Miền Trung 41 mẫu, Miền Bắc 50 mẫu liên quan đến khảo sát nông hộ).
Thứ ba, luận án không nghiên cứu sâu các vấn đề về phát triển nông thôn bao
hàm đời sống kinh tế, văn hóa, kết cấu hạ tầng, dân trí, dân chủ…
Thứ tư, luận án không nghiên cứu khía cạnh tổ chức – quản lý đất đai của chính
những người nông dân, những nhà đầu tư khi họ được giao sử dụng lâu dài đất đai.
Luận án chỉ đề cập tới quan hệ giữa nhà nước với nông dân và các nhà đầu tư.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu sử dụng
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của luận án thuộc lĩnh vực khoa học xã hội. Do đó việc
nghiên cứu để phân tích và giải quyết các vấn đề trong luận án phải sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Trong đó, ba phương pháp chủ yếu được sử dụng là

phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp duy vật lịch sử và phương
pháp thống kê mô tả.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Nghiên cứu những mặt, những biểu
hiện ổn định, thường xuyên của quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn giữa các chủ thể: nhà nước, nông dân, doanh
nghiệp. Quan hệ của các chủ thể trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông (trao đổi, mua
bán) và phân phối xoay quanh vấn đề quan hệ tổ chức – quản lý đất đai nông
nghiệp. Từ đó đúc kết được bản chất của sự biến đổi về lượng và về chất của quan
hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phát hiện
những bất cập, thách thức cần giải quyết của quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện quan hệ tổ chức, quản lý đất đai để phát triển bền vững nông nghiệp.
- 8 -
Phương pháp duy vật lịch sử: Quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp
và phát triển nông thôn được xem xét trong những chặng đường lịch sử, gắn với
những bối cảnh cụ thể của thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam; gắn với những
quan điểm, chủ trương về chính sách đất đai, nông nghiệp, nông dân của Đảng và
Nhà nước. Đồng thời, trong giai đoạn hội nhập, quan hệ tổ chức – quản lý đất đai
gắn với các cam kết theo qui định của các tổ chức quốc tế như WTO, phù hợp với
qui định quốc tế và pháp luật Việt Nam. Qua đó, phản ánh vai trò của quan hệ tổ
chức – quản lý đất đai đối với sự phát triển tam nông: nông nghiệp, nông dân và
nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới.
Phương pháp thống kê mô tả: để có bằng chứng khoa học trong phân tích, tác
giả tiến hành khảo sát nông dân, cán bộ địa chính cấp cơ sở. Cụ thể như sau:
+ Khảo sát nông dân: Mục đích khảo sát để thu thập thông tin về qui mô sản
xuất nông nghiệp, tình trạng manh mún đất đai; tình trạng không có đất và thiếu đất
sản xuất của nông hộ; các hình thức giao dịch đất đai hiện nay; ý kiến đánh giá của
nông dân về chủ trương giao đất lâu dài và các quyền sử dụng đất trong thời kỳ đổi
mới; qui hoạch và quản lý đất đai nông nghiệp ở địa phương, công tác tuyên truyền
pháp luật đất đai; những quan tâm chủ yếu của nông dân về sử dụng, quản lý đất đai

của mình.
Việc khảo sát nông dân mang tính đại trà, lẽ ra số mẫu khảo sát rất rộng lớn
hàng triệu mẫu vì nông dân của Việt Nam khoảng vài chục triệu người nhưng do
điều kiện về tài chính, thời gian và công sức của tác giả có hạn nên tác giả cố gắng
lấy mẫu khảo sát 1000 mẫu, tuy nhiên khi thu nhận các mẫu khảo sát và lọc lại chỉ
còn 544 đáp ứng đầy đủ các thông tin cần thiết. Mặc dù số mẫu khiêm tốn nhưng
đảm bảo nguyên tắc lấy mẫu không trùng mẫu.
+ Khảo sát cán bộ địa chính cấp cơ sở: Mục đích khảo sát nhằm thống kê số
lượng và trình độ của cán bộ địa chính cấp cơ sở để đánh giá năng lực thực thi chính
sách đất đai trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngoài ra, thu thập thông tin
về vấn đề quy hoạch tổng thể đất nông nghiệp, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở các địa phương, công tác thanh tra đất nông nghiệp ở địa phương.
- 9 -
Việc khảo sát cán bộ địa chính cấp cơ sở lẽ ra cũng phải tiến hành trên phạm
vi cả nước cho phù hợp với phạm vi nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, sự khó
khăn về tài chính và thời gian, công sức của tác giả hạn hẹp nên tác giả chỉ có thể
tiến hành khảo sát ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu
Long. Khác với khảo sát đại trà như trường hợp nông dân, mỗi xã hoặc phường chỉ
có một mẫu khảo sát giành cho cán bộ địa chính cấp cơ sở.
Số mẫu khảo sát đáp ứng các yêu cầu thông tin là 81 mẫu tương ứng với 81 xã
hoặc phường tại 9 tỉnh hoặc thành phố khu vực Tây Nguyên, Đông Nam bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. (chi tiết xem phụ lục 5)
+ Khảo sát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Mục đích khảo sát
nhằm tìm hiểu về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân. Liên quan đến mức giá đền bù, sự
hỗ trợ về nơi ở tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân. Vấn đề khiếu
kiện, khiếu nại của nông dân…
Việc khảo sát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc nghiên cứu chuyên
sâu nên chọn một dự án điển hình để nghiên cứu. Tác giả lựa chọn dự án Khu đô thị
mới Thủ Thiêm vì đây là chương trình trọng điểm của TP.HCM liên quan đến việc

di dời hàng chục ngàn dân trong hơn 10 năm qua, đồng thời cũng là dự án mà nông
dân thường xuyên khiếu kiện, khiếu nại về mức giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với chính quyền TP.HCM.
Số mẫu khảo sát có đầy đủ thông tin đáp ứng được yêu cầu là 103 mẫu đại
diện cho các hộ dân có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc 5 phường thuộc quận 2,
TP.HCM: Thủ Thiêm, An Khánh, An Lợi Đông, Bình Khánh, Bình An.
+ Khảo sát về qui hoạch “treo”: Mục đích khảo sát nhằm tìm hiểu những thiệt
hại của nông dân về đời sống kinh tế - xã hội cũng như các quyền cơ bản liên quan
đến an sinh xã hội do qui hoạch “treo”.
Việc nghiên cứu về qui hoạch “treo” cũng thuộc nghiên cứu chuyên sâu nên
chọn dự án điển hình để nghiên cứu. Tác giả chọn ấp 3, xã Bình Hưng, huyện Bình
Chánh, TP.HCM vì dự án “treo” từ năm 1992 và vị trí địa lý của xã Bình Hưng sát
- 10 -
bên khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Từ lúc qui hoạch “treo” đến nay đã đẩy khu dân
cư này trở nên khó khăn về kinh tế, khó quản lý về mặt xã hội. Số mẫu khảo sát 50
mẫu chiếm tỉ lệ 5% số hộ dân của khu vực.
Ngoài ra, các phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phân tích, so
sánh… được sử dụng để giải quyết các nội dung của luận án.
- Nguồn số liệu sử dụng trong Luận án
Thứ nhất, số liệu sơ cấp: để phục vụ cho nội dung luận án, tác giả đã khảo sát
để lấy số liệu sơ cấp liên quan đến nông dân ở các miền/vùng trong nước; khảo sát
cán bộ địa chính ở các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSCL; khảo sát về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2, TP.HCM;
khảo sát về qui hoạch “treo” ở xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Thứ hai, số liệu thứ cấp: Luận án sử dụng số liệu từ các Niên giám Thống kê;
Báo cáo của Bộ Tài Nguyên & Môi trường, Bộ NN & PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; các công trình khoa học của các tác giả đã công bố trên các tạp chí khoa học…
6. Đóng góp mới của Luận án
Thứ nhất, về đúc kết lý thuyết: Vấn đề ruộng đất là trung tâm và xuất phát hình
thành các chính sách cải cách ở Việt Nam trong thời gian qua. Thước đo để đánh

giá thành công của các chính sách chính là nông dân gắn bó lâu dài với ruộng đất và
hưởng dụng đầy đủ kết quả do chính mình đầu tư và quản lý đất. Từng giai đoạn
khác nhau cần có những hình thức sở hữu, quyền hưởng dụng, hệ thống tổ chức –
quản lý đất đai thích hợp.
Thứ hai, về kinh nghiệm của các nước: (1) Sở hữu hỗn hợp đất đai là hình
thức phổ biến; (2) Chủ thể quản lý đất đai duy nhất là nhà nước.
Thứ ba, về hệ thống tổ chức – quản lý đất đai: Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi đã từng bước phát triển đến nay hoàn thiện theo một thể thống nhất của
ba mặt: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền hưởng dụng đất đai của nông dân
ngày càng mở rộng và được luật pháp đảm bảo.
Thứ tư, về những bất cập của cơ chế, chính sách đất đai và tổ chức – quản lý
đất nông nghiệp, bao gồm:
- 11 -
(1) Xu hướng tích tụ đất của hộ sản xuất nông nghiệp hiệu quả là tất yếu
nhưng vấn đề xã hội (việc làm, thu nhập) của hộ nông dân mất đất chưa được quan
tâm giải quyết đầy đủ.
(2) Cơ chế đền bù đất nông nghiệp đề xây dựng các KCX, KCN, KDC… còn
nhiều vấn đề: tham nhũng dễ xuất hiện, giá đền bù chưa tương xứng, nông dân sử
dụng đất không có đủ quyền đàm phán, quyền lợi việc làm, quyền sống sau khi giải
tỏa chưa được đảm bảo.
(3) Trình độ cán bộ địa chính cấp cơ sở chưa tương xứng với sự thay đổi của
quá trình phát triển.
Thứ năm, về các giải pháp mang tính đặc thù và có tính khả thi cao, bao gồm:
(1) Hoàn thiện cơ chế chính sách để đảm bảo quyền hưởng dụng tối đa: giao
thêm nông dân hai quyền: quyền được tham gia quy hoạch đất nông nghiệp và
quyền thương lượng, đàm phán với chủ đầu tư về mức giá đề bù; giải pháp bỏ thời
gian sử dụng đất và hạn điền
(2) Hoàn thiện hệ thống tài chính đối với quản lý đất đai nông nghiệp theo
hướng khuyến khích nông dân và các tổ chức sử dụng, bảo vệ và khai thác tài
nguyên đất một cách hiệu quả.

(3) Đầu tư của chính phủ đối với phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn là cần
thiết nhằm tạo điều kiện cho nông dân sử dụng đất đai hiệu quả cũng như thay đổi
cuộc sống của họ.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng biểu, chữ viết
tắt, mục lục. Luận án gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông
nghiệp và phát triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam. Nội dung
bao gồm: lý luận sở hữu và sở hữu ruộng đất của các quan điểm kinh điển như Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và cương lĩnh ruộng đất của ĐCSVN xuyên suốt từ
năm 1930 đến nay; lý luận sở hữu và tổ chức – quản lý ruộng đất theo quan điểm tư
sản; tình hình sở hữu và tổ chức quản lý ruộng đất của Trung Quốc trong thời kỳ cải
- 12 -
cách là những bài học kinh nghiệm để Việt Nam xem xét, học hỏi cho phù hợp với
tình hình Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quan hệ tổ chức – quản lý đất đai trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam. Nội dung bao gồm:
những đổi mới căn bản về việc tổ chức – quản lý đất đai ở Việt Nam; những phát
sinh trong quá trình vận hành như bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến vấn đề quy
hoạch treo, cơ chế hai giá đất, đầu cơ đất, khiếu kiện, khiếu nại và an ninh lương
thực nhằm tìm ra những biến đổi về lượng và về chất của quan hệ tổ chức, quản lý
trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đánh giá những thành tựu và hạn chế của quan
hệ tổ chức - quản lý đất đai nông nghiệp, phát hiện ra những bất cập của chính sách
đất đai và công tác tổ chức – quản lý đất đai của cán bộ địa chính ở nông thôn.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quan hệ tổ chức - quản lý đất đai trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nội dung bao gồm: đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện quan hệ tổ chức – quản lý đất đai cả hai phương diện nội
dung cơ chế, chính sách nông nghiệp và công tác tổ chức – quản lý hướng đến phát
triển bền vững nông nghiệp, nông thôn cho phù hợp với thời kỳ chuyển sang kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế.












- 13 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ TỔ CHỨC – QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI, NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN
1.1.1 Vị trí, vai trò của đất đai trong đời sống kinh tế – xã hội
- Khái niệm về đất đai
Có nhiều cách tiếp cận và giải thích khác nhau về đất đai:
Từ điển Oxford Advanced Learner`s Dictionary, nhà xuất bản Oxford, năm
1995, Land (đất): Phần rắn khô của bề mặt trái đất, đối lập với nước [133, tr.661].
Từ điển Webster`s New World Dictionary, nhà xuất bản Macmillan, năm
1996, Land (đất): (1) phần rắn của bề mặt trái đất không bị bao phủ bởi nước; (2)
phần cụ thể của bề mặt trái đất; (3) đất nước, vùng…; cư dân của vùng, người của
một quốc gia; (4) mặt đất hoặc phần rắn xét ở khía cạnh tính chất, địa điểm tọa lạc;
(5) đất xem xét dưới góc độ là tài sản…[134, tr.758]
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, năm 1998, Đất là phần chất rắn, nơi người và
động thực vật sinh sống; phân biệt với biển, trời.

Theo định nghĩa của Từ điển Bách Khoa Việt Nam 1, năm 1995, Đất là lớp
mỏng trên cùng của vỏ trái đất tương đối tơi xốp do các loại đá phong hóa ra, có
độ phì trên đó cây cỏ có thể mọc được. Đất được hình thành do tác dụng tổng hợp
của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ. Đất có độ phì nhiêu ít hay nhiều và bao
gồm các thành phần chất rắn, chất lỏng (dung dịch đất), chất khí và sinh vật (động,
thực vật, vi sinh vật). Đất được phân loại theo kiểu phát sinh: Đất đỏ Bazan; đất
phù sa; đất phù sa cổ; đất rừng xám; đất Potzon; đất mặn kiềm hay chua mặn,vv.
Đất đồng bằng tùy thuộc các quy luật phân vùng theo địa giới; đất miền núi chịu sự
chi phối của chiều cao. Trong nông, lâm nghiệp, đất được phân hạng thành các loại
- 14 -
theo khả năng sử dụng và yêu cầu bảo vệ đất: Đất rừng, đất trồng cây hàng năm,
cây lâu năm, đất chăn thả, đất thổ cư, đất chuyên dùng (giao thông, xây dựng, thủy
lợi, du lịch, vv).
Con người sinh ra gắn liền với đất, tồn tại được là nhờ các sản phẩm từ đất và
đến khi nhắm mắt, xuôi tay họ lại trở về với đất. Đất gắn bó với sự tồn tại và phát
triển của con người không chỉ theo nghĩa duy nhất mà trên phương diện kinh tế, tạo
ra của cải vật chất. Nhà kinh tế học cổ điển W.Petty có câu nói nổi tiếng: “Lao động
là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”. Đất đai là TLSX quan trọng, cơ bản của sản
xuất nông nghiệp, song quá trình phát triển của xã hội gắn liền với quá trình mở
rộng các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại, văn hóa…Do đó, đất đai không
chỉ để phát triển nông nghiệp mà còn được sử dụng để phát triển các lĩnh vực khác.
- Vị trí, vai trò của đất đai trong đời sống KT – XH
Dưới góc độ chính trị, pháp lý: Đất đai là một bộ phận không thể tách rời của
lãnh thổ quốc gia, nó gắn liền với chủ quyền của một nhà nước. Xâm phạm đất đai
là xâm phạm chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Nhà nước là đại diện cho chủ quyền
quốc gia có quyền và trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai
khỏi sự xâm phạm từ bên ngoài.
Dưới góc độ KT – XH: Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là
nơi cư trú, sinh sống của con người, là TLSX chính không thể thay thế được của sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, là nguồn nguyên liệu chính của các ngành sản xuất

vật liệu xây dựng như: gạch, ngói, xi măng, đồ gốm… Đất là cội nguồn dự trữ tài
nguyên có giá trị nhất của con người. Đất đai là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái,
là yếu tố hàng đầu của môi trường sống, thiếu nó con người không thể tồn tại, duy
trì và phát triển sự sống. Sự hình thành và phát triển của mỗi dân tộc phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố tài nguyên đất đai mà dân tộc đó đang sinh sống. Do vậy, đất đai
luôn là đối tượng tranh chấp của các cuộc chiến tranh giữa các quốc gia, dân tộc.
Ngay trong một quốc gia, vấn đề sở hữu đối với đất đai luôn là vấn đề hệ trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và lợi ích của các giai cấp, tầng lớp dân cư trong
xã hội. Sự tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng đất đai thường xảy ra phức tạp.

×