Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần đầu tư forincons

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.2 KB, 101 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ FORINCONS




SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HOÀNG ANH
MÃ SINH VIÊN : A15972
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN



HÀ NỘI – 2014


2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ FORINCONS



Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đoàn Thị Hồng Nhung
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Anh
Mã sinh viên : A15972
Chuyên ngành : Kế toán




HÀ NỘI – 2014
3


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Đoàn Thị Hồng Nhung. Cô giáo không chỉ là
người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập
tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hi
ện khóa luận này.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như
hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Hoàng Anh

4

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI 10


1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 10
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong nền kinh tế 10
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ 11
4. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp 11
4.1 Phương pháp tính giá vốn hàng bán 11
4.1.1. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) 11
4.1.2. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) 12
4.1.3. Phương pháp bình quân gia quyền (BQGQ) 12
4.1.4. Phương pháp đánh giá thực tế đích danh 13
4.2 Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng hóa được tiêu thụ 13
4.3 Tài khoản sử dụng 14
4.4 Các phương thức tiêu thụ 19
5. Kế toán bán hàng theo các phương thức tiêu thụ. 22
5.1 Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên 22
5.2 Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 26
5.3 Hạch toán chi phí bán hàng 28
5.4 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 29
5.5 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 30
6. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo các hình thức ghi sổ 30
6.1 Hình thức nhật ký sổ cái 30
6.2 Hình thức nhật ký chung 31
6.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 32
6.4 Hình thức nhật ký chứng từ 33
6.5 Tổ chức kế toán trên phần mềm kế toán 34 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CPĐT FORINCONS 36

2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY CPĐT FORINCONS 36
5


2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 36

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 37
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 37
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 40
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của phòng tài chính – kế toán 40
2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA, XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ FORINCONS. 46

2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa 46
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty CPĐT Forincons 54
2.2.2.1.Chứng từ và tài khoản sử dụng 54
2.2.2.2. Các phương thức bán hàng được áp dụng tại công ty 55
2.2.2.2.1. Bán hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: 55
2.2.2.2.2. Bán hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: 59
2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ 74
2.2.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CPĐT Forincons 76
2.2.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 81
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CPĐT FORINCONS 91

3.1. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần
đầu tư Forincons 91

3.1.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh 91
3.1.2. Thuận lợi 91
3.1.3. Khó khăn 92

3.2. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ 92
3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
công ty CPĐT Forincons. 94

KẾT LUẬN 100




6

DANH MỤC VIẾT TẮT
BGĐ Ban giám đốc
BQGQ Bình quân gia quyền
CKTM Chiết khấu thương mại
CP Chi phí
CPBH Chi phí bán hàng
CPĐT Cổ phần đầu tư
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CT Chứng từ
DT Doanh thu
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐQT Hội đồng quản trị
k/c Kết chuyển
KKĐK Kiểm kê định kỳ
NKCT Nhậ
t ký chứng từ
TK Tài khoản

TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu 2.1a: Phiếu nhập kho hàng hóa 48
Mẫu 2.1b: Phiếu nhập kho hàng hóa 50
Mẫu 2.2a: Sổ chi tiết hàng hóa theo mã hàng hóa 51
Mẫu 2.2b: Sổ chi tiết hàng hóa theo mã hàng hóa 52
Mẫu 2.3: Trích bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa theo lĩnh vực 53
Mẫu 2.4: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng 56
Mẫu 2.5: Phiếu xuất kho 57
Mẫu 2.6: Phiếu thu 58
Mẫu 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng 60
Mẫu 2.8: Phiếu xuất kho 61
Mẫu 2.9: Phiếu thu 62
Mẫu số 2.10a: Sổ chi tiế
t doanh thu bán hàng theo mã hàng hóa 64
Mẫu số 2.10b: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo mã hàng hóa 65
Mẫu số 2.11: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo lĩnh vực 66
Mẫu 2.12a. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng 67
Mẫu 2.12b. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng 68
Mẫu 2.13. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo từng lĩnh vực 69
Mẫu 2.14. Trích sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng 70
Mẫu số 2.15: Trích sổ nhật ký chung 71
Mẫu 2.16: Trích sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng 72
Mẫu 2.17. Trích sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán 73

Mẫu 2.18: Hóa đơn giá trị gia tăng 75
Mẫu số 2.19: Hóa đơn dịch vụ viễn thông 77
Mẫu số 2.20. Bảng tính khấu hao TSCĐ 78
Mẫu số 2.21: Bảng thanh toán tiền lương theo bộ phận tháng 10 năm 2013 81
Mẫu số 2.22: Bảng phân bổ tiền lương tháng 10 năm 2013 82
Mẫu 2.23. Hóa đơn giá trị gia tăng 83
Mấu 2.24. Hóa đơn giá trị gia tăng 84
Mẫu số 2.25: Sổ chi tiết chi phí quản lý bán hàng 85
Mẫu 2.26. Trích sổ nhật ký chung 86
Mẫu số 2.27: Sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp 87
Mẫu 2.28: Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh 99
Mẫu 2.29: Sổ chi tiết doanh thu 95
Mẫu 2.30: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu 96
Mẫu 2.31: Sổ chi tiết tài khoản 641 98
Mẫu 2.32: Sổ chi tiết tài khoản 642 99

8

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn đang
gánh chịu hậu quả nặng nề của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới năm 2009. Cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng đối với
nền kinh tế thế giới, đặc bi
ệt ngành thương mại đã phải gánh chịu sự sụt giảm nặng nề,
lên đến 12%. Việt Nam cũng như các nước khác hiện vẫn đang loay hoay tìm cách
khắc phục hậu quả của nó.
Muốn sớm khôi phục và tìm lại những gì đã mất, đòi hỏi một sự nỗ lực tổng thể
của Chính Phủ, các doanh nghiệp và các cá nhân trong xã hội nhằm cải cách thị trường
tài chính, nâng cao chất l

ượng nguồn nhân lực, phát triển công nghệ…
Trong bối cảnh nền kinh tế đang đầy biến động, doanh nghiệp thương mại đóng
vai trò là một mắt xích quan trọng, là cầu nối không thể thiếu giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Thông qua các doanh nghiệp thương mại, nhà sản xuất biết được nhu
cầu của khách hàng và khách hàng có thể mua được những thứ mình cần hay nói cách
khác, đây chính là chiếc cầu nối Cung – Cầu li
ền mạch. Do đó không thể phủ nhận tầm
quan trọng của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Hòa mình vào sự phát triển chung của ngành Thương mại, dịch vụ, Công ty Cổ
phần đầu tư Forincons đang từng bước tự khẳng định mình và đóng góp tích cực trong
ngành thương mại điện tử.
Để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả thì vai trò của kế toán bán hàng và xác
định
kết quả tiêu thụ đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì đây là phần hành kế toán chủ yếu
trong các doanh nghiệp thương mại.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty CPĐT FORINCONS em càng
thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty thương mại nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Trong đó kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
là công tác quan trọng giúp doanh nghiệp
nắm vững thông tin về thị trường, từ đó giúp doanh nghiệp tổ chức tốt hơn mạng lưới
tiêu thụ, đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nhận
thấy tầm quan trọng đó, sau quá trình học tập ở nhà trường và được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Đoàn Thị Hồng Nhung, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế

toán tiêu thụ hàng hóa và kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư
Forincons” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xét trong đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu là vận dụng lý luận về hạch
toán kế toán đã được học trong trường vào thực tế trong công tác kế toán tiêu thụ và
9


xác định kết quả tiêu thụ, tìm hiểu, phân tích tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CPĐT Forincons.
• Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ 1/10/2013 đến 31/10/2013.
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của
công ty CPĐT Forincons.
• Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp đối chiếu, so sánh, thống kê, tổng hợp…
Kết cấu khóa luận gồm ba ch
ương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty CPĐT Forincons
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ tại công ty CPĐT Forincons
10

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình người bán cung cấp hàng hóa cho người mua,
người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo giá đã thỏa thuận. Hàng hóa
được coi là tiêu thụ khi quyền sở hữu về hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang
người mua.
Kết quả tiêu thụ là phầ
n chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng với trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong nền kinh tế

Trước đây các doanh nghiệp từ chỗ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa theo chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nước. Đến nay, nền kinh tế nước ta đã có những bướ
c chuyển mạnh
mẽ theo hướng xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần và có sự cạnh tranh gay gắt nên các doanh nghiệp cũng chuyển sang
hình thức tự hạnh toán kinh doanh.
Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh ấy, tất cả các doanh nghiệp đều phải quan
tâm đến vấn đề làm sao cho tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi
nhuận cao, t
ạo chỗ đứng cho riêng mình trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải sử dụng những biện pháp gì, những công cụ
sản xuất như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế một cách cao nhất. Về mặt thực tế
cũng như lý luận hạch toán kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ nói riêng là công cụ
đắc lực nhất để quản lý hàng hóa. Do đó, công tác kế toán
có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp và trong cả nền kinh tế.
Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải quan
tâm đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình được tiêu thụ trên thị trường như thế
nào và được thị trường chấp nhận ra sao. Về vấn đề này, doanh nghiệp luôn phải quan
tâm đến vấn
đề giá cả, chất lượng mẫu mã vì nó có quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân: tiêu thụ là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị của loại
hàng hóa tiêu thụ đó biểu hiện mối quan hệ giữa hàng và tiền. Tiêu thụ hàng hóa tốt là
cơ sở cân đối giữa các ngành tác động đến quan hệ cung cầu trong xã hội. Mặt khác,
trong đi
ều kiện hiện nay, khi mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển thì tiêu thụ
11

hàng hóa của doanh nghiệp có thể tạo uy tín, sức mạnh về lĩnh vực của mình trên thị

trường quốc tế.
Đối với hoạt động kinh doanh: kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực để
phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh. Vậy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ là một trong những khâu quan trọng có ý nghĩa to lớn trong hoạt động sản xu
ất
kinh doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập, xuất) của từng loại hàng hóa trên
cả hai mặt hiện vậ
t và giá trị
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng. Xác định kết quả tiêu thụ thông qua doanh
thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý
doanh nghiệp.
4. Nội dung công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp
4.1 . Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Trị
giá vốn hàng xuất bán ở các doanh nghiệp thương mại bao gồm: Giá mua, chi
phí gia công chế biến (Nếu có), thuế nhập khẩu (Nếu có). Giá vốn bao gồm hai phần
cấu thành nên: Giá mua và chi phí thu mua.
Giá mua: Là giá trị ghi trên hóa đơn
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ… phát sinh trong quá
trình thu mua hàng hóa. Nó không được tính vào giá vốn của hàng hóa đem bán trong
kỳ mà được theo dõi riêng để cuối kỳ phân bổ cho số hàng hóa đã mua, bán trong kỳ
và số hàng còn tồn trong kho.
Trị giá hàng xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau:

4.1.1. Ph
ương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, người ta giả định lấy giá của lô hàng nhập trước để xuất
trước. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hóa, số lần nhập kho của mỗi loại không nhiều và trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm. Song đòi hỏi phải tổ chức chặt chẽ kế toán chi tiết hàng t
ồn kho cả về
số lượng và giá trị theo từng lô hàng và thời gian mua hàng.
12

- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời,
tránh sức ép của việc phải tính giá vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức vì phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo
từng loại hàng hóa. Hơn thế, đây là phương pháp sẽ làm kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp không phản ứng kịp với giá cả thị trường.
4.1.2. Phương pháp nhập sau xu
ất trước (LIFO)
Ngược lại với phương pháp FIFO, theo phương pháp này, người ta giả thiết lô
hàng nào nhập sau thì xuất trước với giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này
áp dụng với những hàng hóa có biến động mạnh trong kỳ. Sử dụng LIFO giúp chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với sự tăng giá của thị trường.
4.1.3. Phương pháp bình quân gia quyền (BQGQ)
Trong phương pháp bình quân gia quyền thì có hai phương pháp nhỏ là : Bình
quân gia quy
ền cả kỳ dự trữ và bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Đặc điểm chung
của phương pháp này là trước hết tính đơn giá bình quân của hàng trong kho trước khi
xuất bán, sau đó lấy hóa đơn giá bình quân nhân với số lượng hàng xuất.
• Cách tính giá vốn theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải ghi sổ ngay những nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến việc mua. Khi hàng hóa được nhập, kế toán phả

i xác định giá bình quân
của từng loại hàng hóa căn cứ đơn giá và lượng hàng giữa hai lần nhập kế tiếp để kế
toán tính giá trị của hàng xuất kho.
Đây là phương pháp phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại và số lần
nhập xuất không nhiều.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc là rất l
ớn, tốn kém khá nhiều chi phí.
Đơn giá bình quân gia
quyền
=
Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Giá trị hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng xuất x Đơn giá BQGQ
• Cách tính giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa
nhưng số lần xuất, nhập của mỗi loại là nhiều.
- Ưu điểm: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết từng loại hàng hóa, không phụ
thuộc vào số lần nhập, xuất củ
a chúng.
13

- Nhược điểm: Do cuối kỳ mới hạch toán, nên dồn công việc tính giá xuất hàng,
điều này sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ của các khâu kế toán khác. Ngoài ra, kế toán
phải tính giá hàng hóa theo từng chủng loại. Cần phải có một kế hoạch bảo quản, quản
lý tốt để tránh mất mát hàng hóa.
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

=
Tổng giá thực tế
của hàng
tồn đầu kỳ
+
Tổng giá trị thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Tổng số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Tổng số lượng hàng nhập
trong kỳ

Giá trị hàng
bán trong kỳ
=
Số lượng hàng xuất
kho trong kỳ
x
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
Mỗi phương pháp có thể cho ra những kết quả khác nhau về giá trị của hàng
xuất kho bán ra trong kỳ, nên việc áp dụng các phương pháp tính khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến kết quả bán hàng. Nếu giá vốn càng lớn thì kết quả bán hàng càng nhỏ và
ngược lại. Tuy nhiên doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình th
ực tế của từng doanh
nghiệp để lựa chọn phương pháp tốt nhất, phù hợp nhất với loại hình kinh doanh.
4.1.4. Phương pháp đánh giá thực tế đích danh
Khác với các phương pháp giả định trên, hàng hóa xuất lô hàng nào thì lấy đơn
giá thực tế của lô hàng đó.

Theo phương pháp này thì doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho theo đúng lô
hàng. Nghĩa là hàng hóa được đánh dấu, dán nhãn, ghi mã tưng ứng với từng đơn giá
của lô hàng, lo
ại hàng. Cuối kỳ, các hàng hóa còn lại trong kho bằng tổng giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ theo đơn giá đã gắn cho từng lô hàng. Hình thức này phù hợp với các
doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn cần đặc biệt quan tâm tới thời
hạn và chất lượng hàng hóa, ít chủng loại.
- Ưu điểm: Theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
- Doanh nghiệp mất nhiều chi phí để đầ
u tư vào kho hàng. Vì muốn sử dụng
được phương pháp này, doanh nghiệp cần có hệ thống kho bãi để bảo quản riêng được
từng lô hàng.
4.2 . Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng hóa được tiêu thụ
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
14

- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng bán.
4.3 . Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Tài khoản này để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm
trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu của tài

khoản như sau:
Bên nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của hàng hóa đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộ
p của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên có: + Doanh thu bán hàng hóa của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
.
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2 bao gồm:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các sản phẩm.
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
• Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một công ty hoặc tổng công ty, kết
cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511.
15

+ Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Kết cấu của tài khoản 512 như sau:
Bên nợ: + Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng hàng hóa đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng đã bán n
ội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số hàng hóa
tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang tài khoản 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: + Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế
toán.
• Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của một số hàng hóa đã tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511, TK 512.
Kết cấu của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: + Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số hàng đã bán.
Bên có: + Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoả
n 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này được dùng để ghi nhận khoản giảm giá cho khách hàng vì hàng
hóa gặp một vài vấn đề, giá trị giảm giá được thỏa thuận giữa hai bên.
Kết cấu của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: + Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua do hàng
bán kém chất lượng, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên có: + Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 hoặc 512.
• Tài khoản 521: Chiết khấu thươ
ng mại:

Tài khoản này dùng để ghi nhận những ưu đãi cho khách hàng vì khách hàng mua
một lượng lớn hàng hóa, nó được ghi trên hợp đồng mua bán hay các cam kết mua
hàng.
16

Kết cấu của tài khoàn 521 như sau:
Bên nợ: + Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: + Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số tiền tăng giảm giá hàng bán
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
• Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc
cuối kỳ (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ) hay hàng hóa tồn
kho đầu kỳ, nhập và xuất trong kỳ báo cáo theo giá thực tế nhập kho (trong hệ thống
kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Kết cấu tài khoản 156 như sau:
Bên nợ: + Trị giá mua nhập kho của hàng hóa nhập trong kỳ.
+ Trị giá hàng thuê gia công nhập kho.
+ Chi phí thu mua hàng hóa.
+ Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên có: + Trị giá xuất kho của hàng hóa gồm: xuất bán, xuất giao đại lý, xuất
thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+ K
ết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Dư nợ: + Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1561: Giá mua hàng hóa.
+ Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hóa.
• Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm chuyển bán, gửi
đại lý, ký gửi… chưa xác định là tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản 157 như sau:
17

Bên nợ: + Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán hoặc giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi.
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa
được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: + Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đ
ã gửi đi bán chưa
được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư nợ: + Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, chưa được xác định là đã tiêu
thụ trong kỳ.
• Tài khoản 611: Mua hàng.
Tài khoản chi tiết 6112: Mua hàng hóa (sử dụng trong phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi trị giá hàng mua vào bao gồm trị giá
mua ghi trên hóa đơn và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng. Kết
cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: + Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, bao gồm hàng mua đang

đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán
Bên có: + Chiết khấu thương mại
+ Trị giá hàng hóa xuất bán trong kỳ
+ Kết chuy
ển trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: + Trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã được xác định tiêu thụ.
+ Chi phí nhân công vượt trên định mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
18

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên có: + Kết chuyển giá vốn hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài
khoản 911.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 641: Chi phí bán hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo

sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển…
Kết cấu của tài khoản 641 như sau:
Bên nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu kho
ản:
+ Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên.
+ Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
+ Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác.
• Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp…), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho
bộ phận quản lý doanh nghiệp…
Kết cấu tài khoản 642 như sau:
19

Bên nợ: + Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý Doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên có: + Các khoản giảm chi phí quản lý Doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
+ Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ Tài khoản 6422: Chi phí nguyên vật liệu quản lý.

+ Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Tài khoản 6425: Thuế, phí về lệ phí.
+ Tài kho
ản 6427: Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
+ Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp mà tài khoản 642
có thể được mở thêm một số tài khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí
thuộc quản lý Doanh nghiệp.
• Tài khoản 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kế toán sử dụng tài khoản
911 để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh vào cuối tháng hay cuối kỳ để đánh
giá tình hình lãi hay lỗ của hoạt động kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản 911 như sau:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp).
+ Các chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
+ Kết chuyển lãi kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận)
+ Chi phí thuế TNDN
Bên có: + Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động khác.
+ Kết chuyển lỗ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.4 . Các phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
y
ếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, khi tiêu thụ hàng
20

hóa sẽ làm cho quá trình tái sản xuất được thực hiện, làm cho hàng hóa có giá trị sử

dụng, làm cho nền sản xuất phát triển không ngừng.
Quá trình này diễn ra thỏa mãn được mục đích của nền kinh tế xã hội là phục vụ
tiêu dùng, phục vụ đời sống của nhân dân. Đồng thời là quá trình thực hiện giá trị của
sản phẩm, hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này, một mặt doanh
nghiệp chuyển nhượng cho ng
ười mang sản phẩm hàng hóa, mặc khác doanh nghiệp
thu được ở người mua số tiền tương ứng với giá trị của sản phẩm hàng hóa đó, vốn của
doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Thực hiện quá trình tiêu thụ hàng hóa là để thu được lợi nhuận và cũng từ đó tạo
cho doanh nghiệp có vốn để trang trải các khoản chi đã bỏ ra, đó là khoản thu ngân
sách, tăng nguồn v
ốn và quỹ cho doanh nghiệp thực hiện lợi ích cán bộ công nhân viên
nhằm khuyến khích họ hăng say lao động và gắn bó với doanh nghiệp.
Tiêu thụ được hàng hóa sẽ củng cố và tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường, thỏa mãn mức độ cao nhất cho nhu cầu hàng hóa của xã hội, nhu cầu đa
dạng và phong phú của khách hàng
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa: Có ba phương phức bán hàng, đó là bán
buôn, bán lẻ và bán hàng đại lý.
Bán buôn
Là phương th
ức bán hàng với số lượng lớn, thường được áp dụng với các đại lý,
các bạn hàng lớn như các đơn vị sản xuất, người xuất khẩu… đây là những đối tác
quan trọng của doanh nghiệp. Bán với số lượng lớn nhưng giá cả thường thấp hơn so
với giá thị trường – giá này được gọi là giá bán buôn – phản ánh một hình thức chiết
khấu thương mại cho khách hàng, và quá trình thanh toán thường kéo dài hơ
n so với
phương thức bán lẻ. Đặc trưng của hình thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông. Hiện nay có hai hình thức bán buôn là bán buôn qua kho và bán buôn
vận chuyển thẳng.
• Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà trong đó hàng hóa đã được

nhập vào kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán. Bán buôn qua kho bao gồm bán trực
tiếp tại kho và bán theo hình thức chuyển thẳng hàng. Trong trường hợp này, hàng hóa
được ghi nhận là đã tiêu thụ khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký vào hóa đơn mua
hàng, trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức mà hàng hóa được doanh nghiệp
mua, nhận hàng hóa nhưng không đưa về kho mà tiêu thụ ngay (hay chuyển thẳng cho
bên mua). Hiện nay, phương thức này có hai hình thức:
21

- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại
sau khi nhận hàng giao trực tiếp cho người bán hoặc giao trực tiếp tại kho của người
bán. Sau khi giao nhận, bên mua ký nhận đủ hàng và thanh toán tiền hàng luôn hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xem là tiêu thụ và doanh nghiệp được ghi
nhận doanh thu.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Bản chất đây là hình
thức môi giới trong quan hệ mua, bán. Trong phương thức này, doanh thu được ghi
nhận tại doanh nghiệp là hoa h
ồng môi giới, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng
như nghiệp vụ bán. Và bên mua hàng sẽ là người chịu trách nhiệm thanh toán với bên
bán và vận chuyển thẳng về kho của mình.
Bán lẻ
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, ngoài việc bán buôn, các doanh nghiệp thương
nghiệp tổ chức mạng lưới bán lẻ phù hợp với đặc điểm sản xuất và đời sống của từng
vùng dân c
ư phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa nhằm đưa hàng hóa đến nơi
người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất. Có 2 hình thức bán lẻ: Bán lẻ thu tiền trực
tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung
 Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực tiếp với người mua.

Nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về s
ố hàng đã bán ra.
Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa còn lại, để tính ra lượng hàng hóa
bán ra từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng đối chiếu doanh số bán ra theo báo cáo
bán hàng với số tiền bán hàng thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng.
 Phương thức bán hàng thu tiền tập trung:
Ở phương thức bán hàng này, nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời
nhau, ở quầy hàng có nhân viên thu tiền riêng lập hóa đơn hoặc tích kê thu tiền, giao
hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để nhận hàng tại quầy do nhân viên bán hàng
giao.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu tiền tổng hợp tiền thu bán hàng để xác
định doanh số bán. Định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa tại quầy, tính toán lượng hàng
hóa bán ra để xác định tình hình thừa, thiếu hàng hóa tại quầy.
Bán hàng đại lý
Hình thức bán hàng đại lý là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận
làm đạ
i lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
22

Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được.
5. Kế toán bán hàng theo các phương thức tiêu thụ.
5.1 . Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Hạch toán kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu tr
ừ.
Sơ đồ 1.1: Phương thức bán hàng qua kho
TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 521,531,532


Xác định k/c GVHB
DT bán hàng
chưa thuế
DT hàng bán bị
trả lại, giảm giá,
CKTM

GVHB k/c doanh
thu thuần
TK 1562 TK 3331
Phân bổ CP
thu mua

Thuế
GTGT
đầu ra



Cho hàng
bán ra


K/c các khoản giảm trừ doanh thu



23


Sơ đồ 1.2: Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo
phương thức trực tiếp.
TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giao hàng và DT bán hàng
Ghi nhận GVHB Kết chuyển Kết chuyển Chưa thuế GTGT
GVHB DT thuần
TK 133 TK 521,531,532,333 TK 331
Thuế GTGT k/c các khoản Thuế GTGT
Đầu vào Giảm trừ DT Đầu ra


Sơ đồ 1.3: Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo
phương thức chuyển hàng
TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 133
Thuế GTGT
Đầu vào Kết chuyểnK
ết chuyển Doanh thu bán hàng
GVHB DT thuần Chưa có thuế GTGT
TK 157
TK 521,531,532,333 TK 3331
Chuyển
hàng
Ghi nhận
GVHB
k/c các khoản Thuế GTGT
Giảm trừ DT Đầu ra

24


Sơ đồ 1.4: Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511 TK 111,112,131 TK 641
TK 3331 TK 133

Thuế GTGT Thuế GTGT
Phải nộp Đầu vào
Hoa hồng môi giới được hưởng Chi phí môi giới


Sơ đồ 1.5: Phương thức bán hàng đại lý.
Tại đơn vị giao đại lý
TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 641
TK 157 TK 3331
Xuất kho Giá vốn Thuế GTGT Hoa hồng trả
Gửi bán Hàng bán K/c Cho đơn vị đại lý
TK 1562 GVHB k/c TK 133
Phân bổ chi phí DT thuần DT bán hàng Thuế GTGT

Thu mua cho hàng
bán ra

Ch
ưa thuế GTGT Đầu vào đc
khấu trừ


25

Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003

Nhận hàng
Bán hàng
Trả lại hàng

TK 911 TK 511 TK 331 TK 111,112,131
TK 3331
k/c doanh thu Thuế GTGT đầu ra
thuần Phải nộp
Hoa hồng đại lý Số tiền bán hàng phải trả
Được hưởng Cho bên giao đại lý
TK 111,112
Thanh toán tiền hàng
Cho bên giao đại lý

Sơ đồ 1.6: Phương thức bán hàng trả góp
TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
k/c doanh thu Doanh thu tính
Trị giá vốn k/c Thuần Giá trả ngay
Số tiền thu
về từ

Hàng bán GVHB TK 3331
TK 1562 Thuế GTGT
Bán trả góp
lần đầu

Phân bổ chi Đầu ra phải nộp
phí thua mua TK 515 TK 131
k/c DT
h/động

TK 3387 Số tiền còn
lại phải thu

Tiền lãi Tiền lãi
Tài chính Phân bổ cho
từng kỳ
Trả chậm của khách
hàng



×