Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

nghiên cứu tình trạng mất đồng bộ chức năng thất ở bệnh nhân nmct bằng siêu âm doppler mô tại viện tim mạch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.4 KB, 31 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim(NMCT) là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều
nhánh động mạch vành (ĐMV) gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng
cơ tim được tưới máu bởi nhánh ĐMV đó.Nguyờn nhân chủ yếu là mảng vữa
xơ và huyết khối xuất phát từ mảng vữa xơ đú gõy bớt tắc lòng ĐMV.( 14 )
Bệnh khá phổ biến ở các nước phát triển và ngày càng có xu hướng gia
tăng ở các nước đang phát triển trong đó có cả Việt Nam. NMCT cũng là
một bệnh có tỷ lệ tử vong cao, ngoài ra còn là một nguyên nhân quan trọng
gây tàn phế, làm giảm sức lao động của bệnh nhân và ảnh hưởng nặng nề đến
nền kinh tế của các quốc gia.
Tại Việt Nam số bệnh nhân NMCT ngày càng có xu hướng gia tăng
nhanh chóng. Nếu những năm 50, NMCT là bệnh hiếm gặp thì hiện nay hầu
như ngày nào cũng gặp bệnh nhân NMCT nhập viên tại Viện Tim Mạch Việt
Nam(14).Theo thống kê của vụ kế hoạch bộ Y tế: Trong năm 2000 NMCT
xếp thứ 3 trong 5 nguyên nhân chính gây chết của bệnh lý tim mạch và đứng
thứ 4 trong số bệnh nhân vào bệnh viện vì bệnh lý tim mạch.
Hiện nay, có rất nhiều phương tiện giỳp bỏc sỹ lâm sàng chẩn đoán và
tiên lượng bệnh NMCT. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng có nhiều trường hợp
không điển hình với diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng nên siêu âm tim
vẫn cần thiết để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Đặc biệt là siêu
âm Doppler mô cơ tim (Tissue Doppler Imagine- TDI) là một kỹ thuật thăm
dò không xâm nhập cho phép chẩn đoán xác định bệnh, cung cấp thông tin về
tiên lượng bệnh cũng như lựa chọn phương pháp điều trị.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh được siờu õm Doppler
mô cơ tim rất có giá trị trong việc đánh giá tình trạng mất đồng bộ cơ học ở
1
bệnh nhân NMCT.Với mong muốn tìm hiểu sự thay đổi chức năng thất ở
bệnh nhân NMCT-chỳng tụi tiến hành thực hiện đề tài: ”Nghiên cứu tình
trạng mất đồng bộ chức năng thất ở bệnh nhân NMCT bằng siêu âm Doppler
mô tại viện Tim Mạch Việt Nam” với mục tiêu sau:
1. Đỏnh giá tình trạng mất đồng bộ chức năng thất ở bệnh nhân


NMCT bằng siêu âm Doppler tim tại viện Tim Mạch Việt Nam.
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng mất đồng
bộ(MĐB) này.

2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh NMCT
1.1.1. Định nghĩa:
Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim bị hoại tử từ 2cm trở lên, xảy ra
chủ yếu do xơ vữa động mạch vành kết hợp với huyết khối gây tắc một hoặc
nhiều nhánh động mạch vành kéo dài từ 20 phút trở lên.[10]
Năm 2000, Hội Tim mạch Châu Âu(ESC-European Society of
Cardiology)kết hợp với trường môn Tim Mạch Hoa Kỳ(ACC-American
College of Cardiology) đã đề nghị một định nghĩa mới về NMCT: ”NMCT là
tình trạng khi có một lượng bất kỳ cơ tim bị hoại tử do hậu quả của thiếu máu
cục bộ cơ tim kéo dài”.[10]
NMCT là thể lâm sàng nặng nhất của bệnh tim thiếu máu cục bộ vì tỉ lệ
biến chứng và tỉ lệ tử vong cao của nú.Với những hiểu biết mới về cơ chế sinh
bệnh, NMCT được xếp vào một trong 3 thể của Hội chứng mạch vành cấp(hội
chứng này bao gồm:đau ngực không ổn định, NMCT khụng súng Q và
NMCT cú súng Q). NMCT cú súng Q thường tương ứng với NMCT xuyên
thành và NMCT không Q tương ứng với NMCT dưới nội tâm mạc.[1.1-1.3]
1.1.2. Đặc điểm hệ động mạch vành.
1.1.2.1. Đặc điểm giải phẫu hệ ĐMV.
Tim được cung cấp máu bởi ĐMV phải và ĐMV trái xuất phát ở gốc
động mạch chủ qua trung gian là những xoang valsava.Xoang này có vai trò
như một bình chứa giúp duy trì được một cung lượng vành ổn định.
ĐMV trái: xuất phát từ xoang valsava trước trái, có một đoạn ngắn (1-
3cm) chạy từ khe giữa nhĩ trái và động mạch phổi được gọi là thân chung

3
ĐMV trỏi.Thõn chung ĐMV trái chia làm hai nhánh là động mạch liên thất
trước và động mạch mũ.
Động mạch liên thất trước (LAD): chạy dọc theo rónh liờn thất trước về
phía mỏm tim, phân thành nhỏnh vỏch và nhỏnh chộo. Những nhỏnh vỏch
chạy xuyên vào vỏch liên thất. Số lượng và kích thước nhánh này thay đổi
nhưng đều có một nhánh lớn đầu tiên tách ra thẳng góc và chia thành những
nhỏnh nhỏ-cú từ 1-3 nhỏnh chộo chạy ở thành trước bờn.LAD chạy ra tới
mỏm tim khoảng 80% trường hợp.
Động mạch mũ(LCx): chạy trong rãnh nhĩ thất, có vai trò thay đổi tùy
theo sự ưu năng hay không của đông mạch vành phải. LCx cho 2-3 nhánh bờ
cung cấp máu cho thành bên thất trỏi.Trường hợp đặc biệt LAD và LCx có
thể xuất phát từ hai thân riêng biệt động mạch chủ.
Động mạch vành phải(RCA): xuất phát từ xoang valsava trước phải.
RCA chạy trong rãnh nhĩ thất phải,ở đoạn gần cho vào nhánh nhĩ (động mạch
nút xoang) và thất phải(động mạch phễu) rồi vòng ra bờ phải tới chữ thập của
tim chia thành nhánh động mạch liên thất sau và quặt ngược thất trái. Khi ưu
năng trái, động mạch liên thất sau và nhánh quặt ngược thất trái đều từ động
mạch mũ.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý tuần hoàn.
Tuần hoàn vành diễn ra trên một khối cơ rỗng co bóp nhịp nhàng nên
động học tuần hoàn vành cũng thay đổi nhịp nhàng.Vỡ tâm thất trái co bóp
mạnh hơn tâm thất phải nên tuần hoàn vành ở tâm thất trái thay đổi theo chu
chuyển tim,máu tưới ở tâm thất trái chỉ có ở thỡ tõm trương,cũn ở thì tâm thu
không có máu tưới.Tõm thất phải máu tưới đều hơn không theo chu chuyển
tim,tuy vậy trong thì tâm thu cũng hạn chế hơn.
4
Trong tuần hoàn vành, hệ nối thông giữa cỏc đụng mạch có rất ớt.Vỡ vậy
nếu một đông mạch nào bị tắc thì sự tưới máu cho vùng cơ tim tương ứng bị
ngừng trệ và nếu tắc nghẽn này kéo dài sẽ gây hoại tử cơ tim.

Tuần hoàn bàng hệ: Bình thường hệ thống những mạch máu nhỏ dùng để
nối những mạch máu lớn với nhau và góp phần hình thành nên tuần hoàn
bàng hệ sau này. Những hệ thống mạch máu này có thể không thấy được hoặc
chỉ nhìn thấy 30% những người có hệ đông mạch vành bình thường hay hẹp
nhẹ vỡ chỳng nhỏ và cung cấp một lượng mỏu ớt. Trong quá trình xơ vữa và
tắc nghẽn ĐMV, có sự chênh lệch áp lực trong các mạch máu nhỏ nối giữa
các mạch máu- làm tăng dòng máu ở các mạch máu nhỏ hình thành tuần hoàn
bàng hệ. Sự tắc nghẽn dần cho phép mở rộng những kờnh đó tồn tại hoặc phát
triển những kênh mới tạo sự hình thành mạch máu mới. Tuần hoàn bàng hệ
cung cấp 50% dòng chẩy ở ĐMV bị tắc nghẽn món tớnh.Tuần hoàn bàng hệ
có thể bị hạn chế ở bệnh nhân không thể tạo được mạch tự thõn.Cú hai loại
tuần hoàn bàng hệ: Tuần hoàn bàng hệ tự thõn:là tuần hoàn nối từ đoạn đầu
đến đoạn xa của cùng một ĐMV qua chỗ tắc và tuần hoàn bàng hệ khỏc thõn:
là vòng nối từ ĐMV khác đến.
1.1.2.3. Tổn thương giải phẫu bệnh NMCT
Có hai loại NMCT: NMCT xuyên thành và NMCT dưới nội tâm mạc,
mỗi loại có hình thái và ý nghĩa lâm sàng khác nhau. NMCT xuyên thành
hoại tử thiếu máu chiếm toàn bộ bề dày của thành tâm thất theo vùng phân
phối máu của ĐMV bị tắc. NMCT dưới nội tâm mạc xẩy ra ở vùng cơ tim
tưới mỏu ớt, đó là vùng dễ bị tổn thương khi có giảm dòng máu lưu thông
trong ĐMV.Tuy nhiên hai loại nhồi máu có liên quan mật thiết với nhau,
NMCT xuyên thành thường bắt đầu từ một hoại tử dưới nội tõm mạc, sau đó
hoại tử sẽ lan tỏa theo kiểu làn sóng ra toàn bộ bề dày thành tâm thất.
(GPBenh)
5
Khu vực NMCT hay gặp:
+ĐMV trái trước xuống(40-50%): Thành trước tâm thất trái
. gần mỏm, 2/3 trước của vỏch liờn thất.
+ĐMV phải: Thành dưới sau của tâm thất trái, 1/3 sau của . .
vỏch liên thất,thành tự do sau.

+ ĐMV mũ trái: Thành bên tâm thất trái.
Diễn biến tổn thương giải phẫu bệnh theo thời gian ở khu vực cơ tim bị
nhồi máu là:
- Trong 24 giờ đầu có hoại tử tế bào cơ tim ồ ạt.
- Trong tuần đầu cơ thể huy động khả năng để giải quyết ổ hoại tử (như
đại thực bào) và hình thành mạch máu mới.
- Từ tuần thứ hai đến tháng thứ ba tổ chức hoại tử sẽ được chuyển thành
sẹo, tùy thuộc vị trí và kích thước vùng sẹo mà gây nên tình trạng rối loạn vận
động thành thất.(2)
1.1.3. Sinh lý bệnh NMCT.
NMCT xảy ra là tắc đột ngột ĐMV do huyết khối tổn thương là do sự
không ổn định của mảng xơ vữa và mảng nảy bị vỡ ra. Khi mảng xơ vữa bị
vỡ, lớp dưới nội mạc lộ ra và tiếp xúc với tiểu cầu, dẫn đến hoạt hóa các thụ
thể IIa /IIIb trên bề mặt tiểu cầu và hoạt hóa quá trình ngưng kết tiểu cầu.
Thờm vào đó tiểu cầu ngưng kết này sẽ giải phóng ra một loạt các chất trung
gian làm co mạch và hình thành nhanh hơn cục máu đông.Hậu quả là giảm
dòng máu tới vùng cơ tim do ĐMV nuôi dưỡng. (Lân Việt).
Chức năng thất sau NMCT: thiếu máu cơ tim và hoại tử hình thành gây
ra các rối loạn về chuyển hóa, tiếp theo là các rối loạn về huyết động rồi mới
đến rối loạn về điện học:
6
Tắc ĐMV cấp
thiếu máu cục bộ vùng
( tế bào cơ tim, nội mạc, đường dẫn truyền)
Rối loạn về chuyển hóa
Bất thường về huyết động(giãn và co)
Bất thường về điện học ( ST chờnh lờn, rối loạn nhịp)
Các biểu hiện lõm sàng ( đau ngực, suy tim, đột tử)
Các bất thường về giải phẫu
Khi tuần hoàn vành giảm hoặc bị cắt đứt hoàn toàn dẫn tới sự thay đổi

trong quá trình chuyển hóa. Tế bào cơ tim chuyển hóa theo con đường yếm
khí để lấy thêm năng lượng . Đặc biệt chuyển hóa glucose theo con đường
yếm khí được tăng cường dẫn đến tích lũy acid lactic, acid pyruuat làm toan
hóa nội bào.Toan hóa trong tế bào và giảm tổng hợp ATP là nguyên nhân dẫn
đến toan chuyển hóa , tăng tính thấm màng tế bào, gõy thoỏt men trong bào
tương. ( CPK, SGOT, SGPT, LDH… ) ra ngoài. Mặt khác toan hóa nội bào
là nguyên nhân dẫn đến rối loạn dòng ion qua màng tế bào, giải phóng ra các
noadrelnalin, sự giảm dần các hợp chất giàu năng lượng ATP và sự tích tụ các
sản phẩm chuyển hóa theo con đường yếm khí và các gốc tự do là nguyên
nhân thay đổi về chức năng của tim.
Các thay đổi chức năng của tim trong NNMCT bao gồm: rối loạn vận
động vùng cơ bị thiếu máu, giảm chức năng tâm thu toàn bộ, rối loạn chức
năng tâm trương, và hiện tượng tái cấu trúc.(2)
1.1.4. Yếu tố nguy cơ:
Những bệnh nhân NMCT thường có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ:
Nam giới, tiền sử gia đình có người mắc bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ trước
7
tuổi 55, rối loạn chuyển hóa lipit, tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, tắc
mạch ngoại biên, tiền sử đột quỵ, tăng insulin máu.
1.1.5. Cơ chế mất đồng bộ trong NMCT.
1.1.5.1. Dẫn truyền điện sinh lý bình thường
Bình thường co bóp của tâm nhĩ, giữa nhĩ và tâm nhĩ, giữa thất và cỏc
vựng của tâm thất xảy ra một cách đồng thời là nhờ sự lan truyền tín hiệu
điện của hệ dẫn truyền đặc biệt.( hệ thống nút xoang- nút nhĩ thất- bó his-
mạng Purkinje)
a. Dẫn truyền trong nhĩ và dẫn truyền nhĩ-thất
Hoạt động điện bình thường từ nút xoang, rồi lan sang hai nhĩ, tới nút
nhĩ thất với thời gian dẫn truyền khoảng 100m/s. giữa tầng nhĩ và tầng thất
tồn tại một vùng xơ cách điện,do đó nút-nhĩ thất là đường dẫn truyền xung
động duy nhất từ nhĩ xuống thất.Mụ nút nhĩ thất dẫn truyền xung động điện

rất chậm và mất khoảng 80m/s để dẫn truyền xung động qua nút nhĩ thất.Sự
hoạt hóa chậm từ nhĩ xuống thất đóng vai trò quan trọng cho phép đổ đày tâm
thất tối ưu. ( An 1996- nguyễn vinh 2003)
Từ nút nhĩ thất xung động được dẫn truyền đến bó His.Các tế bào đầu
gần của bó His tương tự như các tế bào của nút nhĩ thất, trong khi các tế bào ở
đầu xa lại tương tự như các tế bào đầu gần của các sợ dẫn truyền trong mạng
lưới Purkinje.Tốc độ dẫn truyền xung động ở đầu xa nhanh gấp 4 lần ( 3-4
m/s) so với tốc độ dẫn truyền trong thất( 0,3- 1m/s).Sự khác nhau này do tế
bào purkinje dài hơn và nhiều lỗ liên kết hơn (3)
b. Dẫn truyền trong thất
Hệ thống dẫn truyền trong thất bắt đõự từ bó His rồi chia thành 3 bú:
bú nhỏnh phải, nhánh trước và nhánh sau của bú trỏi
8
- Nhỏnh bó phải: là một nhánh nhỏ, không phân nhánh, chạy sâu trong
cơ tim, dọc theo mặt phải của vỏch liờn thất đến tận mỏm tim tại chõn cỏc
nhỳ cơ trước
-Nhỏnh trái: chạy trong vách liên thất một đoạn ngắn rồi chia làm 3
nhánh nhỏ: phân nhánh trước, phân nhánh sau và phân nhánh trung tâm vách.
>>> Ba phân nhánh này phân bố ở vùng giữa vách của thất trái.
Ba bó phân nhánh tiếp tục đi đến mạng lưới purkinje nằm dưới nội tâm
mạc ở một phần ba dưới của vỏch liờn thất và thành tự do trước rồi lan rộng
đến các cơ nhú. Mạng lưới purkinje rộng,gồm các tế bào tách biệt với nhau và
có nhiều khúc nối do đó có thể biến đổi từ dạng tế bào đơn lẻ sang dạng mạng
lưới, đảm bảo cho tốc độ dẫn truyền nhanh.Thời gian dẫn truyền từ bó His
đến khi bắt đầu hoạt hóa điện của thất là khoảng 20m/s.
Bình thường, vị trí hoạt hóa đầu tiên của nội tâm mạc thất thường nằm ở
bên trái, tại vỏch liờn thất hay vùng trước.Khoảng sau 10m/s, bắt đầu hoạt
hóa ở nội tâm mạc phải, gần chỗ bám của các cơ nhú trước, vị trí đi ra của
nhỏnh bú phải.Sau khi hoạt hóa cỏc vựng này, sóng khử cực trơ xuất phát
đồng thời cả thất phải và thất trái.Phần lớn là từ mỏm tới đáy và từ vách tới

thành bên ở cả hai thất.Vùng nội tâm mạc thất phải, vị trí đáy gần rãnh nhĩ
thất hoặc van động mạch phổi và vùng sau bên hoặc vùng sau đáy của thất trái
được hoạt hóa muộn nhất.Sóng khử cực trơ đồng thời theo hướng ly tâm từ
nội tâm mạc đến ngoại tâm mạc.Tuy nhiờn vựng ngoại tâm mạc được hoạt
hóa sớm nhất tại vùng trước bó cơ của thất phải.Bình thường tổng thời gian
hoạt hóa thất là 50-80m/s. thời gian hoạt hóa thất liên quan đến vai trò quan
trọng của hệ purkinje trong sự đồng bộ về hoạt động điện học cơ tim. ( 3.4.5)
1.1.5.2. Mất đồng bộ điện học và cơ học trong NMCT.
Bình thường co bóp của tâm nhĩ, giữa nhĩ và thất và giữa cỏc vựng của
tâm thất xảy ra một cách đồng thời.Hoạt hóa cơ tim phụ thuộc vào tốc độ lan
9
truyền các tín hiệu điện của hệ dẫn truyền đặc biệt ( hệ thống nút xoang, nút
nhĩ -thất, bó his- purkinje). Tình trạng MĐB cơ tim xảy ra khi có rối loạn dẫn
truyền trong nhĩ, giữa nhĩ và thất, giữa hai thất và trong thất.
Trong NMCT hiện tượng tái cấu trúc về mặt điện học và cơ học là
nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng chậm dẫn truyền gây MĐB cơ
tim.Ngược lại MĐB cơ tim lại gây ra những thay đổi bệnh lý mức độ mô,tế
bào và mức độ phân tử làm nặng thêm quỏ tỡnh tỏi cấu trúc cơ tim.
a.Mất đồng bộ điện học
Tình trạng cung cấp máu mạch vành không phù hợp với nhu cầu của cơ
tim hay nói cách khác mất cân bằng nhu cầu oxy của cơ tim. Nếu tình trạng
trên kéo dài sẽ dẫn đến một số tế bào thiếu máu sẽ thay đổi điện thế hoạt động
dẫn đến biến đổi trên điện tâm đồ.
Biểu hiện về điện học của vùng cơ tim thiếu máu là biến đổi điện thế khử
cực thấp hơn bình thường.Tùy thuộc vào vị trí của vùng cơ tim thiếu máu mà
có sự biến đổi điện học khác nhau biểu hiện trên ĐTĐ.ĐTĐ sẽ biến đổi khác
nhau, tùy thuộc vào thời gian thiếu máu cấp hay mạn tính và vị trí thiếu máu.
-Thiếu máu kéo dài sẽ xuất hiện sóng Q.
- Thiếu máu cấp ST chờnh lờn ở các chuyển đạo khảo sát tại vùng thiếu
máu.

- Nếu thiếu máu ở nội tâm mạc thì ST chênh xuống.
- Nếu thiếu máu ở thượng tâm mạc thỡ súng T âm.
Sau NMCT xảy ra quá trình tái cấu trúc làm thay đổi kích thước, hình
dạng và chiều dày của thất bao gồm cả vùng nhồi máu và vựng khụng nhồi
máu. Trình tự hoạt hóa điện học của cơ tim mất sinh lý và mất đồng bộ, thời
gian dẫn truyền điện học của cơ nhĩ và cơ thất thay đổi gây tình trạng MĐB
điện học của cơ tim.
b.Mất đồng bộ cơ học
10
Sự chậm hoạt hóa điện học dẫn đến rối loạn sinh lý giữa co bóp nhĩ và
thất.Trình tự co bóp bình thường của tâm nhĩ, giữa tâm nhĩ và tâm thất, giữa
hai tâm thất bị rối loạn được gọi là tình trạng MĐB cơ học
1.1.6. Các kiểu MĐB cơ tim và ảnh hưởng của MĐB lên kích thước và
chức năng tim
Có ba kiểu mất đồng bộ chính của cơ tim đó là MDB nhĩ- thất, mất đồng
bộ giữa hai thất và mất đồng bộ trong thất.
- Mất đồng bộ nhĩ-thất: Xảy ra khi có sự chậm co bóp giữa nhĩ và thất,
dẫn truyền nhĩ-thất bị kéo dài, dẫn tới thất trái co và giãn muộn trong khi nhĩ
trái hoạt động bình thường hoặc dẫn truyền trong nhĩ bị kéo dài dẫn tới nhĩ
trái co bóp muộn so với bình thường.Hậu quả pha nhĩ thu có thể trùng với pha
đổ đầy đầu tâm trương dẫn tới giảm áp lực và thời gian đổ đầy tâm trương
thất trái có thể gây ra tình trạng hở hai lá tiền tâm thu hay hở hai lá cuối tâm
trương.
- Mất đồng bộ giữa hai thất: Xảy ra khi có sự chậm hoạt hóa thất phải và
thất trái. Lúc này,hai thất co bóp không đồng thời,thất phải co bóp trước thất
trái và vỏch liờn thất co bóp sớm hơn phần tự do của thất trái-kết quả là vỏch
liờn thất di động nghịch thường so với cỏc vựng khỏc của thất trái, dẫn tới
kéo dài thời gian tiền tống máu của hai thất,làm giảm hiệu lực co bóp thất trái.
- Mất đồng bộ trong thất: Xảy ra khi chuỗi hoạt hóa bình thường trong
thất bị rối loạn,dẫn đến co bóp không đồng thời của cỏc vựng cơ tim trong

tâm thất.Trong khi các cơ thất bị kích thích sớm hơn sớm sẽ co bóp sớm thỡ
cỏc vựng cơ thất khác lại bị kích thích muộn nên co bóp muộn tạo ra các hoạt
động thừa.Co bóp sớm khi áp lực còn thấp không thể làm tâm thất tống máu.
Còn co bóp muộn xảy ra lúc tâm thất đang bị kéo căng gây ra vận động nghịch
thường của một số vùng tim.Hậu quả dòng máu chuyển động luẩn quẩn trong
11
thất cuối cùng làm tăng sức căng tâm thất, giãn cơ thất, tăng thể tích cuối tâm
trương, giảm hiệu quả co bóp của thất và giảm chức năng tâm thu.

12


MDB cơ tim
MĐB trong thất MĐB nhĩ - thất MĐB giữa hai thất
1.1.7. Các phương pháp đánh giá MĐB cơ tim trong NMCT.
1.1.7.1. Các phương pháp đánh giá mất đồng bộ điện học
A, Điện tâm đồ thường quy:
Đõy là phương pháp được áp dụng phổ biến trong việc xác định MĐB
điện học. Hiện tượng rối loạn nhịp tim trong NMCT theo trình tư từ trên
xuống dưới của hệ dẫn truyền gây MĐB điện học và kèm theo mất đồng bộ
cơ học được gọi chung là mất đồng bộ cơ -điện học.
B, Bản đồ giải phẫu điện sinh lý học cơ tim
Phương pháp này có thể làm sáng tỏ hơn kiểu hoạt hóa bất thường trong
thất là vẽ bản đồ, giải phẫu, hoạt dộng điện sinh ký cơ tim. Tuy nhiên đây là
một kĩ thuật xâm lấm tương đối phức tạp.
13
MĐB cơ tim
M§B c¬ tim
M§B trong thÊt M§B nhÜ - thÊt M§B gi÷a 2 thÊt
↓dP/dt,

↓EF, ↓ CO

↑HoHL
↑¸p lùc
NT
↓ ®æ ®Çy
t©m tr¬ng
TT
↓ ThÓ tÝch
nh¸t bãp thÊt
↑EVS ↑ EVD
T¸i cÊu tróc c¬ tim
1.1.7.2. Các phương pháp đánh giá mất đồng bộ cơ học
Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh đánh giá mất
đồng bộ cơ học trong NMCT. Tuy nhiên siêu âm tim là một kĩ thuật thõm dũ
không chảy máu, thăm dò hình thái học và thăm dò động học của quả tim
bằng sóng siêu âm. Phương pháp này được áp dụng phổ biến nhất và cung cấp
thông số có giá trị trong đánh giá chức năng tim.
A, siêu âm TM
Trong đánh giá MĐB cơ tim, siêu âm TM dựa vào sự chậm co bóp giữa
hai vỏch liờn thất và thành sau thất trái.Tuy nhiên nhược điểm của siêu âm
TM trong khảo sát chức năng tim là kém chính xác khi có rối loạn vận động
khu trú ( phạm nguyễn vinh)
B, siêu âm 2D:
- Phương pháp Centerline:Dựa trên hình ảnh 2D, phần mềm máy tính sẽ
tự động vẽ đường viền nội mạc buồng tim vào cuối tõm thu và cuối tâm
trương, sau đó tính trị số trung bình từ nhiều lần đo với chiều chu chuyển tim
và thể hiện dưới dạng đồ thị cho tiện so sánh. Đánh giá MĐB cơ tim bằng
cách so sánh sự dịch chuyển của các thành tim- tức là so sánh độ dịch chuyển
của các đường cong này.

- Phương pháp tạo ảnh verter vận tốc :( velocity vertor imaging) phương
pháp dựa trên độ dịch chuyển của các điểm trên B mode để vẽ các vector vận
tốc ở từng vùng cơ tim hướng về một điểm đã được chọn trước. Bình thường
các vector vận tốc cùng hội tụ về trung tâm thất trái và mất hội tụ khi có sự
MĐB cơ tim
C, siêu âm Doopler
Siêu âm dopper tim cho phép xác định tình trạng MĐB giữa hai thất dựa
vào thời gian tiền tống máu qua van động mạch chủ và động mạch phổi để
tính thời gian chậm co bóp giữa hai thất ( Inter venticulr motion delay-
14
IVMD). Thời gian tiền tống máu được tính từ điểm bắt đầu phức bộ QRS trên
điện tâm đồ đến điểm bắt đầu dòng tống máu qua hai van trên siêu âm
doppler xung. Bình thường thời gian chậm co bóp giữa hai thất là 40ms hoặc
thời gian tống máu qua van động mạch chủ lớn hơn 160ms được gọi là mất
đồng bộ giữa hai thất
D, SA Dopler mô cơ tim: SA dopler mô cơ tim cũng dựa trên nguyên
lý gần giống với nguyên lý của SA doppler thông thường. Tuy nhiên, do cơ
tim vận động với vận tốc rất thấp nên để thu được hình ảnh doppler của mô cơ
tim, người ta sử dụng phương pháp lọc để loại trừ các tín hiệu doppler có vận
tốc cao và phóng đại tín hiệu doppler có vận tốc thấp, doppler mô cơ tim có
thể biểu diễn dưới dạng doppler xung, doppler TM và doppler 2D màu
SA doppler cơ tim không chỉ cho phép đánh giá chức năng toàn bộ thất
mà còn đánh giá được chức năng của từng vùng thất bằng cách đặt cửa sổ
doppler vào từng vị trí muốn thăm dò. Tuy nhiên, vân tốc của từng vùng cơ
tim này không chỉ bao gồm vận động co và giãn của cơ tim mà còn bao gồm
cả vân tốc xoay và dịch chuyển của cơ tim, chỉ trừ cú vựng cơ tim ở nền thất
trái ngay tại vòng van 2 lá tương đối ổn định trong chu chuyển tim, vận tốc cơ
tim thu được tại vị trí này phản ánh hoạt động co và giãn của toàn bộ thất.
Ngoài ra siêu âm doppler mô không phân biệt được sự vận động của cơ
tim là chủ động hay bị động dưới ảnh hưởng bởi sự co bóp của cỏc vựng tim

lân cận.
Doppler mô cơ tim bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố. Trong đó có yếu tố
vị trí đặt đầu dò, để thu được chính xác các vận tốc phổ doppler mô cơ tim,
cửa sổ doppler phải có kích thước 3-4 mm và được đặt vuông góc với vận
động của cơ tim. hệ thông SA phải được đặt ở chế độ lọc để lọa trừ các tín
hiệu doppler có vận tốc cao và phóng đại tín hiệu có vận tốc thấp đồng thời
phải giảm gain ở mức độ tối đa, phổ doppler cơ tim được ghi với giới hạn vận
15
tốc khoảng -20mm/s đến + 20mm/s. ngoài ra, vận tốc mô cơ tim còn bị ảnh
hưởng bởi tuổi và nhịp tim. Theo nghiên cứu của Dennis A với cs trên những
người khỏe mạnh cho thấy tuổi càng cao thì vận tốc cơ tim càng giảm ( R= -
0,72) tần tim tăng không chỉ làm rút ngắn thời gian tâm trương mà còn làm
tăng áp lực nhĩ trái và sức co bóp của cơ tim do đó sẽ làm tăng vận tốc cơ tim
và ảnh hưởng đến kết quả đo trên SA doppler mô cơ tim.
E.Siờu âm ba chiều:
Kỹ thuật siờu âm 3D có độ chính xác cao trong việc đánh giá chức
năng thất trỏi.Người ta cũng đã chứng minh siêu âm 3D dùng để đánh giá
chức năng thất trái và phải có độ chính xác cao khi so sánh với hình ảnh cộng
hưởng từ.
F.Cỏc phương pháp khác như thăm dò phóng xạ: Kỹ thuật này có độ
chính xác cao ở cả người bình thường và bệnh lý.Tuy nhiên hiện nay với sự
an toàn,thuận tiện và chính xác của siêu âm tim, kỹ thuật này ít được ứng
dụng để đánh giá chức năng tim trong thực hành lâm sàng hàng ngày.
1.1.8. Đánh giá tình trạng MĐB chức năng thất bằng siêu âm Doppler mô
cơ tim.
8.1.Lịch sử phát triển và nghiên cứu siêu âm Doppler mô cơ tim.
Siêu âm Doppler mô cơ tim ra đời từ những năm 1990, kỹ thuật này gần
đây được áp dụng rộng rãi trong đánh giá vận động vùng của thất theo chiều
dọc và nhờ đó giúp đánh giá tình trạng MĐB cơ học của tim.
Hiện ở Việt Nam đó có những ngiờn cứu về siêu âm Doppler mô cơ tim

và để tìm hiểu rõ hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu :Đánh giá tình trạng
MĐB chức năng thất ở bệnh nhân NMCT bằng siêu âm Doppler mô tại Viện
Tim Mạch Việt Nam.
16
1.1.8.1. Đánh giá tình trạng MĐB chức năng thất bằng siêu âm Doppler mô
cơ tim.
a.Siêu âm doppler mô xung:
Đặt cổng lấy mẫu Doppler xung (kích thước 3-6mm,nếu chức năng thất
xấu thì cổng nhỏ hơn) tại vựng mụ cần thăm khám cùng với việc điều chỉnh
thang vận tốc,tốc độ quột hỡnh thích hợp để có hình ảnh tối ưu.
Xác định tình trạng MĐB thất bằng cách đặt cửa sổ vào vị trí cơ tim cần
thăm dò vận tốc ,ta có thể thu phổ Doppler mụ vũng van hai lỏ,ba lỏ, cỏc
thành tim theo vùng. Đối với vòng van hay sử dụng vòng van bờn.Kỳ tâm thu
sẽ có hai sóng: S1 và S2 – kỳ tâm trương hai sóng là Em và Am.
Ngoài ra, mất đồng bộ thất còn được đánh giá bằng cách kết hợp cả SA
TM và SA doppler mô xung. Kĩ thuật này được đo bằng cách đo khoảng thời
gian chênh lệch giữa khởi đầu QRS tới điểm di chuyển lơn nhất trong thì tâm
thu của thành bên thất trỏi vựng đỏy ( trờn SATM) và tới điểm bắt đầu sóng E
của van hai lá (đo bằng dopple xung). Giá trị dương cho biết có sự đồng tồn
tại của co bóp hậu tâm thu ở vùng thành bên và giãn trong thỡ tõm trương,
một biểu hiện của mất đồng bộ cơ tim
Siêu âm doppler xung có ưu điểm là cho phép đánh giá vận tốc đỉnh song
ít được áp dụng trên lâm sàng do phải đo từng đoạn cơ tim một cách riêng lẻ
không cùng trên một chu chuyển tim, dễ bị sai số bởi tần số tim và vị trí các
mặt cắt.
b. Siêu âm doppler màu.
- Để thực hiện SA doppler màu cần xác định được hình ảnh các mặt cắt
trên SA 2 D chuẩn. Sau đó, xác định vòng van ĐMC- đối với thất trái và vòng
van ba lá-đối với thất phải.Phần mềm của các loại máy SA doppler hiện đại sẽ
tự động phiên dịch giới hạn mở và dóng van ĐMC và van ba lá để giúp đánh

17
giá đồng thời vận tốc của cỏc vựng cơ tim trong thì tâm thu( khoảng - thời
gian mở- đóng van ĐMC và van ba lá)
Tương tự như doppler mô xung, dopler màu xác định thời gian đạt vận
tốc tối đa của cỏc vựng tim bằng cách đo thời gian bắt đầu khoảng QRS trên
điện tâm đồ đến đỉnh vận tốc tâm thu đầu tiên trong khoảng mở- đóng van
động mạch chủ,van ba lá. Tiến hành đo đồng thời các đoạn cơ tim đối diện
nhau ở hai vựng đỏy và vùng giữa trên 3 mặt cắt cơ bản: mặt cắt hai buồng từ
mỏm ( thành sau vỏch liờn thất ) và mặt cắt 4 buồng từ mỏm ( vỏch liờn thất
-thành bên).
Mất đồng bộ thất có thể được đánh giá tốt hơn trên siêu âm doppler mô
màu bằng cách tính chỉ số mất đồng bộ cơ tim ( Dysynchrony index-DI). DI
được tính bằng độ lệch chuẩn của 12 đoạn cơ tim. Bình thường, tất cả cỏc
vựng cơ tim trong tâm thất co và giãn một cách đồng thời do đó sự chênh lệch
vận tốc giữa cỏc vựng là rất thấp. Khi NMCT, vận tốc cỏc vựng cơ thay đổi
cú vựng tăng vùng giảm khiến cho chỉ số này tăng cao.
Ưu điểm hơn so với SA doppler mô xung, doppler mô màu biểu hiện về
vận tốc trung bình của đoạn cơ tim, cho phép đánh giá vận tốc của cỏc vựng
cơ tim khác nhau trong cùng một chu chuyển tim. Điều này giúp loại bỏ sai số
do di chuyển đầu dò, do hô hấp và tần số tim trong quá trình đo.
c.SA đỏnh giá sức căng cơ tim (Strain rate imaging):SA đánh giá sức
căng cơ tim là phương pháp tính toán sự chênh lệch về vận tốc giữa cỏc vựng
cơ tim và biểu diễn theo thời gian. Trên cơ sở doppler mô cơ tim xác định vận
tốc tâm thu trung bình của cỏc vựng cơ tim, phần mềm máy tính sẽ tính
đường cong sức căng (strain) và tốc độ sức căng ( strain rate) của từng vùng
cơ tim,từ đú tớnh độ chênh lệch về thời gian đạt đỉnh sức căng tối đa giữa
vùng sớm nhất và vùng muộn nhất trên đường cong này và đõy chớnh là một
thông số đánh giá MĐB cơ tim. So với SA doppler mô màu, SA đánh giá
18
chức năng cơ tim cho phép thăm dò sự co bóp cơ tim theo cả 3 chiều giúp

phân biệt được sự co bóp của cơ tim là chủ động hay bị động.
d.Phương pháp Tisue Trackinh.
Đây là phương pháp đánh giá vận động vùng cơ tim dựa trên vận tốc mô
cơ tim được mã hóa màu tự động . Phương pháp này mô tả vận động và di
chuyển từng vùng cơ tim đi về phía đầu dò hoặc đi xa đầu dũ.Sự mã hóa mầu
dựa trên số milimet mỗi vùng cơ tim di chuyển về phía đầu dò trong thì tâm
thu
Đây cũng là một kỹ thuật sử dụng các dữ liệu về vận tốc mô cơ tim để
mã hóa màu, dựa vào thời gian để đạt vận tốc tối đa của từng vùng cơ tim.
Những vùng đạt vận tốc tối đa sớm sẽ có màu xanh lục, những vùng đạt vận
tốc tối đa muộn hơn có màu đỏ hoặc màu da cam.
e. Phương pháp mã hóa mầu mô cơ tim theo thời gian vận tốc tối
đa( Tissue Synchronzation Imaging – TSI)
Như vậy, hiện nay có rất nhiều chỉ số đánh giá MĐB bằng SA doppler
mô đang được sử dụng trên lâm sàng . Việc tìm ra một chỉ số phù hợp và
chính xác nhất vẫn còn đang được nghiên cứu.
Một số chỉ số đánh giá MĐB cơ tim bằng siêu âm Doppler mô
Tác giả Phương pháp
Giá trị giới
hạn
độ nhạy/đặc
hiệu
Pitzalis và cs
TM(SPWMD) 130ms 56/63
Bax và cs TDI mÀU (Ts)
65ms 80/80
yu và cs TDI mÀU (Di)
32,6ms 100/100
Pennika và cs TDI mÀU (Ts)
120ms 96/71

Gorcsan và cs
TSI (Ts) 65ms 87/100
Sufoletto va cs Danh giá sức căng (Ts)
130ms 89/83
1.1.8.2. Ảnh hưởng của mất đồng bộ lên chức năng tim
19
MĐB cơ tim ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng co bóp của tim, hiệu quả
bơm và nhận máu của tim. MĐB trong nhĩ làm thời gian co bóp của nhĩ kéo
dài mà co bóp không hiệu quả. MĐB nhĩ - thất có thể xuất hiện dẫn truyền nhĩ
thất bị kéo dài làm thất trái co bóp và giãn muộn trong khi nhĩ trái hoạt động
bình thường hoặc khi dẫn truyền trong nhĩ bị kéo dài làm nhĩ trái co bóp
muộn tương đối. Cuối cùng giảm thời gian đổ đầy đầu tâm trương, pha nhĩ
thu có thể trùng với pha đổ đầy tâm trương dẫn đến giảm hiệu lực đổ đầy thất
trái và pha nhĩ thu có thể trùng với pha thất trái thu gây hở van hai lá trong
thỡ tõm trương ( tiền tâm thu )
MĐB giữa hai thất co bóp không đồng thời, thường thì thất phải co bóp
trước thất trái, hậu quả là vỏch liờn thất co bóp sớm hơn phần tự do của thất
trái điều này làm cho vỏch liờn thất di động nghịch thường so với cỏc vựng
thất của thất trái. Kết quả gây giảm hiệu lực co bóp của thất trái và làm giảm
chức năng co bóp của thất trái. Hơn nữa MĐB giữa hai thất khiến hoạt động
của các cơ nhú và van hai lá không đồng bộ hậu quả làm nặng thêm mật độ
hở van hai lá.
MĐB trong thất máu sẽ chuyển động luẩn quẩn trong thất từ vùng cơ tâm
thất co bóp sớm đến vùng cơ tâm thất co bóp muộn. Hậu quả là giảm chức
năng tâm thu, tăng thể tích cuối tâm trương, tăng sức căng thành thất, chậm
thư giãn cơ thất và giảm hiệu quả chậm thư giãn cơ thất và giảm hiệu quả co
bóp của thất. MĐB thất càng làm nặng thêm tình trạng hở van hai lá do làm
rối loạn hoạt động của van hai lá và làm tăng thêm tình trạng suy tim
Chương 2
20

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là tất cả bệnh nhân được chẩn đoán
NMCT nằm điều trị nội trú tại viện Tim mạch quốc gia Việt Nam trong thời
gian từ tháng 4/2011 đến 8/2011.
2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu:
Tất cả bờnh nhân được chẩn đoán là NMCT theo các tiêu chuẩn của
TCYTTG năm 1971: chẩn đoán NMCT cấp khi có 2 trong 3 triệu chứng sau:
1. Có cơn đau ngực điển hỡnh,kộo dài trên 30 phút và không mất đi khi
dùng Nitroglycerin.
2. Điện tâm đồ có hình ảnh NMCT: Đoạn ST chờnh lờn>1mm ở ít nhất
02 chuyển đạo ngoại vi hoặc >2mm ở 2 chuyển đạo trước timlieen tiếp hoặc
có biểu hiện của bloc nhỏnh trỏi mới trên điện tâm đồ.
3. Men tim tăng cao : CPK gấp 2 lần giới hạn trên và MB>7%CPK
Chẩn đoán xác định khi có 2-3 tiêu chuẩn trên.
2.1.3.Tiêu chuẩn loại trừ.
-Các bệnh nhân có bệnh van tim nặng kèm theo
-Các bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo.
-Bệnh nhân NMCT có Bloc nhĩ thất độ 2-3 ,đặt máy tạo nhịp.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu :
-Nghiên cứu tiến cứu,mụ tả cắt ngang.
2.2.2.Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu.
21
Tất cả đối tượng được lựa chọn theo trình tự thời gian, không phân
biệt tuổi, giới tính, cũng như tình trạng huyết động khi nhập viện của người
bệnh.
2.2.3.Các bước tiến hành nghiên cứu.
-Khám lâm sàng: Các bệnh nhân đều được hỏi tiền sử, bệnh sử và
khám lâm sàng tỉ mỉ. Đặc biệt chú ý đau ngực,nhịp tim,huyết áp,đánh giá mức

độ NMCT theo phân độ Killip và làm bệnh án theo mẫu riêng.
-Làm một số thăm dò cần thiết. +ĐTĐ 12 chuyển đạo cơ bản
+Chụp X-quang tim phổi
+Xét nghiệm máu :cơ bản ( ure,
creatinin, glucose, điện giải đồ ) và định lượng men tim đặc hiệu (CK, CK-
MB, LDH, SGOT, SGPT )
+Làm siêu âm cho tất cả bệnh nhân
trong vòng 72 giờ sau khi nhập viện.
2.2.4 Quy trình điều trị và theo dõi bệnh nhân.
Các bệnh nhân đều được dựng : cỏc thuốc Heparin trọng lượng phân tử
thấp liều 100UI/kg/ngày, trong vòng 3 ngày. Aspegic 300mg/ngày.
Clopidogren 300 mg liều nạp và 75mg liều duy trì.
Ngoài ra dựng cỏc thuốc khác như thuốc điều chỉnh rối loạn
lipit,thuốc chẹn beta,thuốc UWCMC khi huyết động ổn định.
Bệnh nhân được tiến hành can thiệp ĐMV qua da nếu không có
chống chỉ định hoặc vì nguyên nhân kinh tế.
Khi ra viện,bệnh nhân được điều trị nội khoa: Aspegic
160-325 mg/ngày dùng kéo dài. Clopidogrel 75 mg/ngày trong ít nhất 3
tháng đối với những bệnh nhân can thiệp ĐMV qua da với stent thường, 12
tháng đối với stent phủ thuốc và ít nhất 14 ngày đối với bệnh nhân điều trị nội
khoa(theo hướng dẫn của hiệp hội tim mạch Mỹ 2007). Ngoài ra các bệnh
22
nhân đều được dùng thuốc chỉnh rối loạn lipit mỏu, nhúm dẫn xuất
nitrat,thuốc ức chế bêta giao cảm và/hoặc thuốc ƯCMC nếu không có chống
chỉ định.
Các bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng : suy tim(NYHA), biến cố
tim mạch trong thời gian 05 tháng bằng khám trực tiếp hoặc phỏng vấn qua
điện thoại hay gửi bộ câu hỏi mẫu.
2.2.5.Phương pháp thu thập số liệu
a.Điện tâm đồ :

- Ghi ĐTĐ 12 chuyển đạo,mỗi chuyển đạo ghi ít nhất nhịp cơ sở, tốc độ
ghi là 25mm/s, 5mm/V.
b.Chụp X-quang tim phổi :
- chỉ số tim/lồng ngực.
c.Xột nghiệm máu :
- Chức năng thận : Ure, Creatinin
- Chúc năng gan : ALAT, ASAT
- Lipit máu : Cholesterol toàn phần,triglyceride, HDL-c, LDL-C
- Men tim : CK, CK-MB, Troponin I/T
- BNP
- Protein nước tiểu.
2.2.6.Phương pháp siêu âm Doppler tim
2.2.6.1.Địa Điểm: Tại phòng SA tim Viện Tim Mạch- Bệnh Viện Bạch Mai
02.2.6.2.Phương tiện : Máy siêu âm
2.2.6.3.Phương pháp tiến hành SA Doppler tim
-Bệnh nhân được giải thích về mục đích của siêu âm tim.
23
2.2.6.4.Các thông số đo đạc và tớnh trờn siêu âm.
Các thông số đo đạc và tính toán theo đúng hướng dẫn của hội SA Hoa
Kỳ.
a.Trờn SATM
- Dd (đường kính thất trái cuối tâm trương ): đo từ bờ trên đường viền
nội mạc bên trái của VLT đến bờ trên của đường viền nội mạc TSTT tại thời
điểm cuối tâm trương, tương ứng với khởi đầu của phức bộ QRS trên ĐTĐ.
- Ds (đường kính thất trái cuối tâm thu): đo từ bờ trên của đường viền nội
mạc bên trái của VLT đến bờ trên của đường viền nội mạc TSTT tại thời
điểm cuối tâm thu , tương ứng với đỉnh xuống của VLT(ở những bệnh nhân
có vận động bất thường của VLT thì xác định bằng đỉnh lên của TSTT).
- IVSTd( chiều dày VLT cuối thỡ tõm trương): đo từ bờ trên đường viền
nội mạc bên phải đến bờ trên của đường viền nội mạc bên trái của VLT tại

thời điểm cuối tâm trương.
- IVSTs ( chiều dầy VLT cuối thì tâm thu ) : đo từ bờ trên nội mạc mặt
phải đến bờ trên nội mạc mặt trái của VLT tại thời điểm cuối tâm thu.
- PWTd ( chiều dày thành sau thất trái cuối thỡ tõm trương ) đo từ bờ
trên nội mạc mặt thất trái đến hết lớp cơ tim của thành sau thất trái tại thời
điểm tâm trương.
- PWTs( chiều dày thành sau thất trái cuối thì tâm thu): đo từ bờ trên nội
mạc mặt thất trái đến hết lớp cơ tim của thành sau thất trái tại thời điểm tâm
thu.
Từ các thông số trên, phần mềm máy tính SA tự động tính: Vd,Vs,
%D ,EF theo phương pháp teicholz
* Vd ( thể tích thất trái cuối tâm trương) : Vd= 7/( 2,4+D d) *D d3
* Vs ( thể tích thất trái cuối tâm thu) : Vs= 7/(2,4+ D d)* Ds3
* % D ( tỷ lệ co ngắn cơ thất trái ) %D= 100*(D d-Ds)/D d
24
*E F ( phân suất tống máu thất tính theo teicholz ):
E F ( %) = 100* ( Vd-Vs)/Vd
- thời gian co bóp tối đa của vỏch liờn thất trong thỡ tõm thu(ms) : đo từ
điểm bắt đầu phức bộ QRS đến điểm đi vào trong thất trái nhất của vỏch liờn
thất trong thì tâm thu.
- thời gian co bóp tối đa của thành sau thất trái trong thì tâm thu (ms): đo
từ điểm bắt đầu phức bộ QRS đến điểm đi vào trong thất trái nhất của thành
sau thất trái trong thì tâm thu.
>>> Từ hai chỉ số trên tính được SPWMD ( ms) = chênh lệch thời gian
co bóp tối đa của vỏch liờn thất và thành sau thất trái trong thì tâm thu.
- Đường kính đường ra thất trái: đo đường kính đường ra thất trỏi sỏt
chõn van động mạch chủ khi van động mạch chủ mở tối đa.
b.trờn siêu âm 2D
- Tính thể tích và phân số tống máu thất trái theo phương pháp simpson 4
buồng:

* Chọn hình ảnh thất trái tại thời điểm cuối tâm trương ( tương ứng thời
điểm sóng Q trên ĐTĐ ) để đo thể tích thất trái cuối tâm trương (Vd) và chọn
hình ảnh thất trái tại thời điểm cuối tâm thu( tương ứng với thời điểm kết thúc
sóng T trên ĐTĐ ) để đo thể tích thất trái cuối tâm thu (Vs).
* Vẽ đường viền nội mạc thất trái, đo kích thước trục dài của buồng thất
trỏi, mỏy sẽ tự động tính và cho kết quả của phân số tống máu thất trái. Hoặc
tính EF theo công thức : EF( %)= 100 * ( Vd-Vs)/Vd.
c, trên siêu âm doppler xung
- Tính chỉ số cung lượng tim (CI)
* Thăm dò mặt cắt 5 buồng tim tốt nhất, đặt cửa sổ doppler xung tại vị
trớ vũng van động mạch chủ.
25

×