Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số hoạt động trong phần “warm up” tiếng anh lớp 12 –chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.74 KB, 19 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong xu thế hội nhập quốc tế, xu hướng toàn cầu hóa, chính phủ và mọi
người dân Việt Nam đều xác định Tiếng Anh nói riêng -Ngoại ngữ nói chung là
một phương tiện vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển của
mình. Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách mở cửa nhằm hội nhập
với cộng đồng thế giới trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, thương mại, giáo
dục, v.v Những thay đổi này đặt nền giáo dục và các nhà trường Việt Nam trước
nhiều thách thức trong việc trang bị kỹ năng ngoại ngữ cho người học để đáp ứng
những yêu cầu cấp thiết của thị trường lao động trong thời kì mới. Tiếng Anh còn
là công cụ giao tiếp giúp chúng ta tiếp thu những tri thức khoa học, kỹ thuật tiên
tiến không ngừng đổi mới và phát triển, tìm hiểu các nền văn hóa đa dạng và phong
phú trên thế giới. Chính vì vậy,biết Tiếng Anh là một năng lực cần thiết đối với
người Việt Nam trong thời đại mới.
Tuy nhiên, thực trạng và điều kiện giáo dục ở Việt Nam hiện nay còn thấp so
với nhiều nước trên thế giới. Tình hình dạy Tiếng Anh còn rất nhiều hạn chế và khó
khăn: Điều kiện học tập và phương tiện giúp các em học tập còn ít, chưa hiện đại.
Lớp học thường quá đông, thời gian học tập trên lớp lại hạn chế. Vì địa lý quá xa
nên cơ hội để giao tiếp với người bản xứ hầu như không có ở nông thôn hoặc ở
thành phố cũng rất hiếm.Chương trình sách giáo khoa thì quá tải, cộng với sự đánh
giá thi cử quá nặng nề khiến tâm lý học sinh học Tiếng Anh chủ yếu là nhằm vào
mục đích đối phó với việc thi cử mà thiếu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Trong thời gian giảng dạy của mình, tôi đã luôn muốn nhìn thấy sự phấn
khích của học sinh vào bài học mỗi khi họ học tiếng Anh và phát hiện ra rằng để
đạt được điều này một trong những điều quan trọng nhất là làm thế nào để mở nó.
Đó là giai đoạn mà các giáo viên hâm nóng bầu không khí ngôn ngữ và kích thích
sự quan tâm của học sinh từ khi bắt đầu bài học. Vì vậy, tôi nghĩ rằng rất cần thiết
để bắt đầu một bài học với một hoạt động ‘warm –up’ sôi nổi hơn khoảng 5 phút
nhưng có thể mang lại tác động nhiều vào các giai đoạn liên tục của bài học.
Do đó, giáo viên cần chuẩn bị một hoạt động không chỉ để hâm nóng bầu
không khí của lớp học mà còn để dẫn học sinh đến các chủ đề mới của bài học, tôi


đã sử dụng trò chơi và các hoạt động khác nhau để khởi động các bài học trong
"Tiếng Anh 12" năm nay và nhận thấy rằng học sinh của tôi đã háo hức tham gia,
cảm thấy phấn khởi hơn và ít căng thẳng khi học tiếng Anh, bởi vì học sinh đã có
cơ hội để tìm hiểu và chơi với tiếng Anh. Hơn nữa, lợi thế của việc sử dụng các
hoạt động này là nó giữ cho học sinh tích cực tất cả các thời gian và không có thời
gian để lười biếng… Với lí do đó tôi chọn đề tài ”Một số hoạt động trong phần
“warm-up” Tiếng Anh lớp 12 –Chương trình chuẩn ' với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào việc đổi mới phương pháp dạy học.
1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TRONG PHẦN MỞ BÀI.
Một trong những yếu tố tạo ra sự thành công của một giờ học là động cơ học
của học sinh.Thành công và sự thõa mãn là hai yếu tố chính để duy trì động cơ.Nếu
học sinh cảm thấy mình đạt được một cái gì đó xứng đáng do cố gắng của riêng bản
thân thì các em sẽ sẵn sang tham gia các hoạt động tiếp theo.Sử dụng các trò chơi
để khởi động một bài học là một cách tạo ra động cơ đồng thời là một hoạt động
giao tiếp hiệu qủa với học sinh.Chúng không những gây hứng thú cho cả người học
lẫn người dạy mà còn tạo ra những cơ hội để học sinh giao tiếp và thúc đẩy học
sinh tham gia tích cực vào các hoạt động tiếp theo của bài học.
II.NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA GIÁO VIÊN TRONG VIỆC SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG.
Rõ ràng các hoạt động để khởi động một tiết học có vai trò rất to lớn trong
quá trình dạy học.Cả giáo viên và học sinh đều thích games.Tuy nhiên giáo viên
gặp không ít khó khăn khi sử dụng nó.
-Một số học sinh không thích ngồi học trong lớp.
-Giáo viên thấy khó khăn khi phải tìm cách lôi cuốn học sinh vào bài học.
-Một số học sinh không có động cơ học.
-Không có thời gian để ôn từ vựng,chủ đề ,ngữ pháp.
-Học sinh không tập trung.

-Không có nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng dạy học.
Vẫn còn rất nhiều những khó khăn khi giáo viên sử dụng trò chơi như:sự ồn
ào,các thiết bị và đồ dùng phục vụ trò chơi,quản lý giờ học,các yếu tố văn hóa Tất
cả đều phải được xem xét một cách kĩ càng để có một giờ học lý thú và bổ ích.
III.NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG.
- Các giáo viên phải đảm bảo rằng học sinh hiểu trò chơi hoặc các hoạt động
bằng việc hướng dẫn rõ ràng các quy tắc và nhớ kiểm tra lại học sinh đã hiểu rõ
luật chơi chưa bằng các câu hỏi quen thuộc như: Have you got it? Do you
understand ?
-Tùy thuộc vào mỗi trò chơi hoặc hoạt động, giáo viên lựa chọn một trong
những hình thức phù hợp nhất một cách linh hoạt.Trong khi chơi các trò chơi nên
sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Các trò chơi và các hoạt động đưa ra phải
có mối liên hệ với chủ đề của bài học.
-Giáo viên nên chuẩn bị kĩ càng đồ dùng dạy học: hình ảnh, ô chữ, bài kiểm
tra, các câu hỏi, và hướng dẫn rõ ràng.Giáo viên đóng vai trò của một người
hướng dẫn và tư vấn trong các trò chơi.
2
- Mỗi trò chơi hoặc hoạt động trong phần khởi động mất khoảng 5-8 phút.
Trước khi bắt đầu, giáo viên nên cho học sinh giới hạn thời gian của trò chơi.
IV.ÁP DỤNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG PHẦN “WARM-UP” VÀO
MỖI BÀI HỌC “TIẾNG ANH 12”
Unit 1: HOME LIFE
* Lesson B: Speaking
Sử dụng Game: Miming
- Sắp xếp HS làm việc trong hai nhóm A và B.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng,giáo viên cung cấp một số cụm từ về công
việc gia đình, và yêu cầu học sinh đó diễn đạt bằng điệu bộ
- Nói với các nhóm nhìn và đoán những gì học sinh đó đang làm. Một câu trả
lời chính xác thì được 1 điểm.
Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn thì chiến thắng trong trò chơi.

Đây là các công việc được sử dụng trong miming: cleaning windows,
cooking, doing the washing up, washing clothes, ironing clothes, watering plants,
vacuuming, take care of the baby
Dẫn vào bài: Hôm nay trong bài nói chúng ta sẽ nói về trách nhiệm của mỗi thành
viên trong việc thực hiện công việc gia đình
Unit 2: Cultural diversity
* Lesson A: Reading
Sử dụng Game: ‘Nod and Shake’ Contest
- Chia HS thành hai nhóm A và B
- Yêu cầu mỗi nhóm chọn 2 đại diện là thí sinh.
- Lần lượt các thí sinh sẽ đi đến trước lớp và trả lời các câu hỏi do nhóm kia
đưa ra. Họ phải lắc đầu cho câu trả lời "có" và gật đầu cho câu trả lời "không".
- Nếu họ gật đầu cho 'có' hoặc lắc cho "không", hoặc không "gật đầu" hay
"lắc" cho một câu trả lời, họ sẽ mất lượt chơi.
- Thí sinh nào trả lời 10 câu hỏi mà không vi phạm các quy tắc thì chiến thắng
Dẫn vào bài: Nền văn hóa khác nhau từ nơi này đến nơi khác. Nó không phải dễ
dàng để quên đi những thói quen hoặc văn hóa của chúng ta, nhưng chúng ta cần
phải nhận thức sự tồn tại của nền văn hóa khác. Hôm nay chúng ta tìm hiểu về sự
đa dạng văn hóa trên thế giới.
* Lesson D: Writing
Sử dụng Game: What’s this?
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Vẽ hình vẽ trong bốn bước (A, B, C và D).
3
- Hãy cho HS nhìn vào hình vẽ và đoán .
- Nếu đội nào có thể đoán được hình vẽ ở bước đầu tiên, họ giành chiến thắng 40
điểm, thứ hai: 30 điểm, thứ ba: điểm 20 và 10 cho người cuối cùng.
Answer: A conical leaf hat (nón lá)
Dẫn vào bài: Đây là một biểu tượng của văn hóa Việt Nam. Hôm nay trong bài viết
chúng ta sẽ viết một đoạn văn về nón lá của Việt Nam.

* Lesson E: Language focus
Sử dụng Game: Telephone number
- Viết các động từ trong các hình thức quá khứ với các con số tương đương
lên bảng
walked jumped missed watched

explained arrived studied
wanted mended decided
- Yêu cầu HS làm việc theo cặp và hỏi số điện thoại của những người bạn
Ví dụ: A: What’s your phone number?
B: arrived studied watched explained walked studied
A: 563406
B: That’s right!
Dẫn vào bài: Bài học hôm nay của chúng ta là cách phát âm của đuôi 'ed'
Unit 3: Ways of socializing
* Lesson A: Reading
Sử dụng Game: Facial expressions
Giáo viên biểu hiện trên khuôn mặt các trạng thái cảm xúc và hỏi HS cảm giác của
mình là gì:
A
B C D
4
0 2 31
654
7 98
Dẫn vào bài: Đây là những hình thức giao tiếp phi ngôn ngữ
* Lesson C: Listening
Sử dụng Game: What is this?
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Yêu cầu các nhóm lắng nghe những tín hiệu và đoán

- Một câu trả lời chính xác sau mỗi tín hiệu thì được 30 điểm, gợi ý thứ hai:
20 điểm; gợi ý thứ ba: 10 điểm.
1. It is very necessary for our daily life.
2. It is a mean of communication.
3. It is used to contact with people far away from us.
Expected answer: ( A telephone )
Dẫn vào bài: Nguyên tắc của việc sử dụng điện thoại trong gia đình.
* Lesson E: Language focus
Sử dụng Game: Rumour
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Cung cấp cho người đầu tiên của mỗi nhóm một mảnh giấy trong đó bạn
viết một câu, ví dụ: “Nga said she was going to Ho Chi Minh city the next week”,
sau đó yêu cầu anh / cô ấy thì thầm câu để người bên cạnh, người bên cạnh lại thì
thầm với người bên cạnh, và tiếp tục cho đến người cuối cùng trong nhóm.
Người cuối cùng của mỗi nhóm lên bảng và viết ra câu.
- Các nhóm viết được câu đúng là chiến thắng.
Dẫn vào bài: Một phần của bài học hôm nay là Reported speech
Unit 4: School education system
* Lesson B: Speaking
Sử dụng Game: Ordering
- Chia HS để làm việc theo nhóm 4 hoặc 5 HS.
- Viết trên bảng tên của các cấp học, yêu cầu HS đặt chúng theo thứ tự đúng
từ thấp đến cao: University,nursery,primary school,college,kindergarten,secondary
school.
Expected answers: nursery, kindergarten, primary school, secondary school,
college, University.
Dẫn vào bài: Nói về hệ thống giáo dục trường học ở Việt Nam.
5
* Lesson D: Writing
Sử dụng Game: “Throw and catch”

- Chia HS thành hai nhóm, 10 HS trong mỗi nhóm.
- Chuẩn bị một quả bóng giấy.
- Hãy cho HS ném bóng cho một học sinh trong nhóm khác, họ đọc một từ liên
quan đến SCHOOL. Và khi học sinh bắt bóng, anh / cô ấy phải đọc được 1 từ khác.
- Cả lớp sẽ quyết định từ đó là đúng hay sai. Nếu nó không đúng hoặc lặp lại từ của
nhóm khác, HS đó phải ra khỏi cuộc chơi. Nếu đúng, học sinh đó lại đọc ra một từ
khác và ném bóng vào nhóm khác và tiếp tục như vậy cho đến người cuối cùng.
Học sinh cuối cùng còn lại là người chiến thắng.
Dẫn vào bài: Mô tả hệ thống giáo dục trường học ở Việt Nam.
Unit 5: Higher education
* Lesson B: Speaking
Sử dụng Game: Where is my half?
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Phát cho mỗi nhóm một tập các từ / cụm từ mà bị xé ra làm hai phần.
- Yêu cầu các nhóm ghép lại để tạo thành các từ /cụm từ có nghĩa.
- Nhóm nào có các từ / cụm từ chính xác nhất thì thắng trò chơi.

Expected answers: Application – Identity Card – School Certificate – School
Records – Birth Certificate – Scores of Entrance
Dẫn vào bài: Đây là những giấy tờ cần thiết để nộp đơn xin học đại học tại Việt Nam.
*Lesson E: Language focus
Sử dụng Game: Find the other halves
- Chia lớp thành hai đội mỗi đội 4 hoặc 5 HS.
- Cung cấp cho mỗi đội một bộ nửa của 3 trái tim.
- Yêu cầu HS ghép phù hợp với nửa còn lại để làm cho 3 trái tim có ý nghĩa.
Identity School Birth
School Scores Records
Certificate
Card cation of Entrance Certificate
Appli

6
- Đại diện của mỗi nhóm sẽ lên bảng và dính vào câu trả lời của nhóm mình.
- Những nhóm kết thúc đầu tiên và cung cấp cho câu trả lời chính xác hơn sẽ
là người chiến thắng.
Expected answers:
Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:
1. What grammar point is in the hearts? (-> Conditional sentences)
2. Do you remember the structure and the usage of Conditional sentences?
Dẫn vào bài: Một phần của bài học của chúng tôi hôm nay chúng ta sẽ rà soát lại 3
loại câu điều kiện.
Unit 6: Future jobs
* Lesson A: Reading
Sử dụng Game: Miming-‘What am I?’
- Sắp xếp HS làm việc trong hai nhóm A và B.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng, giáo viên cung cấp một số từ chỉ nghề
nghiệp yêu cầu học sinh đó diễn đạt bằng điệu bộ
- Nói với các nhóm nhìn và đoán những gì học sinh đó đang làm. Một câu trả
lời chính xác thì được 1 điểm.
Nhóm nào đạt nhiều điểm hơn thì chiến thắng trong trò chơi.
Đây là danh sách các công việc được sử dụng trong miming: doctor, pilot,
dentist, teacher, cashier, mechanic, artist.
7
If I have
free time,
I will chat
with the
old
If I were
you,
I would

learn
harder
If I hadn’t
failed the last
exam,
My parents
wouldn’t have been
so diappointed
* Lesson B: Speaking
Game: What am I?
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Yêu cầu các nhóm lắng nghe các gợi ý và đoán giáo viên đang nói về nghề nào.
- Nếu HS có thể trả lời tại các gợi ý đầu tiên, họ giành chiến thắng 30 điểm,
gợi ý thứ hai: 20 điểm; gợi ý thứ ba: 10 điểm.
These are the cues:
1. - I love children.
- I work at a school.
- I teach classes. ( A teacher)
2. - I work on a farm.
- I love animals and plants.
- I apply new farming techniques. ( A farmer)
3 I take care of sick people.
- I work in a hospital.
- I wear a white blouse at work. ( A nurse)
4 I like travelling a lot.
- I find good hotels and restaurants for customers.
- I take people to places of interest. ( A tourist guide)
Dẫn vào bài: Hôm nay chúng ta sẽ thảo luận quan điểm của mình về nghề nghiệp
Unit 8: Life in the future
* Lesson A: Reading

Sử dụng Game: Word square
- Chia HS thành hai nhóm.
- Treo ô chữ lên bảng và yêu cầu các nhóm chọn số lần lượt.
- Với câu trả lời đúng, họ sẽ nhận được 10 điểm và 20 điểm cho các từ khóa.
Đây là những gợi ý:
1. Noun of “to live” …
2. When people are happy, they …
3. To be … people often do morning exercises regularly.
4. One hundred year is called a ……
5. Let’s go to the canteen for a ……
6. The antonym of “cheap” is …….
8
Expected answer:
1.
2.
3.
4
5.
6.
Key word: FUTURE
Dẫn vào bài: Cuộc sống trong tương lai
* Lesson D: Writing
Sử dụng Game: Crossword puzzles
U I L L I T E R A T E V
S N E N E I M T H U W R
T T E R R O R I S M B E
A R G M Y S H O F R A S
R S E N P O V E R T Y O
V E T I K L O M A R T H
A S H O R T O F F U E L

T B R E A T H Y H U L L
I F B N E Y U W M A N I
O B E D I S E A S E S X
N O T I N E F R A I N T
C G R E E N H O U S E T
L I F E
L A U G H
H E A L T H Y
C E N T U R Y
D R I N K
E X P E N S I V E
9
- Chia HS thành hai nhóm A và B.
- Treo một ô chữ trên bảng và yêu cầu các nhóm tìm thấy trong các ô vuông
từ cho thấy vấn đề mà mọi người trên trái đất đang phải đối mặt ngày hôm nay.
- Với một từ đúng, họ sẽ nhận được 10 điểm.
- Các nhóm với nhiều điểm hơn chiến thắng trong trò chơi.
Expected answers: starvation, terrorism, poverty, diseases, war, unemployment,
illiterate, short of fuel, …
Dẫn vào bài: Mô tả một thế giới lý tưởng trong năm 2020.
Unit 10: ENDANGERED SPECIES
* Lesson B: Speaking
Sử dụng Game: Pictures exploiting
- Sắp xếp HS làm việc trong hai nhóm A và B.
- Hiện một phần của bức tranh, và yêu cầu các nhóm đoán con vật trong hình là gì.
- Nếu HS không thể gọi ra tên của các loài động vật, cung cấp cho họ các gợi ý.
Picture 1:
It is a large rare bear. It lives in the mountain in the West of China. It eats bamboo.
à Panda
Picture 2:

It is a heavily thick-skinned animal of Africa and Asia, with either one or two horns
on its nose. à Rhino
Picture 3:
It is a big fierce animal of the cat family, with yellow and black stripes, found in
Asia. à Tiger
Picture 4:
It is the biggest animal living on land with a long trunk and two or one ivory tusk.
à Elephant
10
- Các nhóm gọi ra đúng tên đầu tiên thì được điểm mười.
- Các nhóm với nhiều điểm hơn sẽ chiến thắng trong trò chơi.
Dẫn vào bài: Hỏi và trả lời về các loài có nguy cơ tuyệt chủng.
* Lesson C: Listening
Sử dụng Game: Shark attack
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Vẽ 7 ô trên bảng (như hình vẽ).

- Yêu cầu HS đoán từng chữ cái của toàn bộ từ.
- Cho 1 điểm cho mỗi chữ cái chính xác. Với mỗi lần đoán sai các đại diện của
nhóm phải di chuyển xuống một bước. Nếu anh ta là ở bước cuối cùng, những con
cá mập sẽ tấn công anh ta.
- Trò chơi tiếp tục cho đến khi từ được đưa ra. HS sẽ mất đi lượt chơi nếu như cá
mập đến trước khi từ được tìm thấy.
- Yêu cầu HS cung cấp them những gì họ biết về động vật hoang dã này.
Expected answer:
G O R I L L A
Dẫn vào bài : Nghe một đoạn văn về Gorrila
Unit 11: BOOKS
* Lesson B: Speaking
Sử dụng Game: Matching

- Chia lớp thành 4 nhóm A, B, C và D.
11
- Yêu cầu HS nối tên của một số cuốn sách với các loại sách.
1. thriller 2. romance 3. science fiction 4. comic
5. novel 6. craft 7. biography 8. fiction


- Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
1, Do you often read books?
2, What sort (kind) of books do you like reading most/ least?
3, How do you often read books?
Dẫn vào bài: Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ nói về thói quen đọc sách của
nhau.
Unit 12: WATER SPORTS
* Lesson A: Reading
Sử dụng Game: Crossword puzzle
- Chia HS thành hai nhóm A và B.
- Treo trò chơi ô chữ trên bảng và yêu cầu các nhóm chọn số lần lượt.
- Tương đương với một số là một hình ảnh của một môn thể thao. Sau khi chọn
số HS sẽ thấy và đoán môn thể thao trong hình là gì bằng cách hoàn thành các ô chữ.
- Với câu trả lời đúng, họ sẽ nhận được 10 điểm và 20 điểm cho các từ khóa.

12

Expected answers:
Dẫn vào bài: Trong bài đọc hôm nay chúng ta tìm hiểu về một trong những môn
thể thao: Bóng nước.
* Lesson E: Language focus
Sử dụng Game: Bingo!
- Viết ra sáu chữ trên bảng: awful, Edinburgh, grandmother, castle,

handsome, interest, và yêu cầu HS lựa chọn 4 từ trong số đó viết vào vở.
- Giáo viên đọc ra những từ ngẫu nhiên.HS nghe và đánh dấu vào các từ mà
HS có trong vở. Nếu HS nào có tất cả bốn từ như giáo viên đọc thì kêu BINGO để
giành chiến thắng trong trò chơi.
- Cho HS thực hành đọc những từ này.
Dẫn vào bài: Điểm chung của những từ này là sự nuốt âm (Elision), một phần của
bài học hôm nay.
Unit 13: THE 22
nd
SEA GAMES
* Lesson A: Reading
Sử dụng Game: Event recognition
- Hãy cho HS nghe bài hát “For the world of tomorrow”
- Yêu cầu trả lời một số câu hỏi:
13
1, In what event was it first sung? (àThe 22
nd
SEA Games)
2, When and where was this event held? ( In Vietnam – In 2003)
Dẫn vào bài: The 22
nd
SEA Games
* Lesson E: Language focus
Giáo viên đưa ra tình huống và yêu cầu HS trả lời.
* Tình huống 1: What will happen to Mai?
“Everyday I eat 2 loaves of bread and a glass of milk for breakfast. I have
meat, chicken and a little rice for lunch. In the evening, I often have potato, beef
and park. I don’t like fruit and vegetable.”
* Tình huống 2: How is the price of traveling?
“Two years ago, I went to Hanoi by plane. I spent 1,500,000 dong for the

return ticket. Now, everything is different. It takes me nearly 2,500,000 dong to fly
there.”
Suggested answers: + Mai will get fat.
+ Mai is getting fatter and fatter.
+ The more she eats, the fatter she will become.
+ Traveling by plane is becoming more and more expensive.
Dẫn vào bài: So sánh kép (Double comparison)
Unit 14: INTERNATIONAL ORGANIZATIONS
* Lesson C: Listening
Sử dụng Activity: Guiding questions
- Yêu cầu HS gấp sách vở lại.
- GV đưa ra một số bức ảnh và đặt câu hỏi:
+ Who are they?
+ What are their jobs?
Expected answers: + Photo A: Sir Kofi Annan.
Photo B: Sir Ban Ki Moon.
+ They are the General Secretary of the UN.
Dẫn vào bài: Nghe một đoạn văn về Tổ chức Liên Hợp Quốc.
* Lesson D: Writing
Sử dụng Game: Match up!
- Sắp xếp HS làm việc theo cặp.
- Yêu cầu HS nối các chức năng và hoạt động với các tổ chức thích hợp.
Name of Organization Functions/ activities
1, UN a, provides a framework for international trade laws
2, WWF b, organizes and funds health-care programs
3, WHO c, maintains world peace
4, WTO d, eliminates hunger on a world scale
14
5, UNICEF e, protects rare animals and plants
6, FAO f, serves children of the world

Answers: 1-c 2-e 3-b 4-a 5-f 6-d
Dẫn vào bài: Viết về Tổ chức bạn muốn làm việc cho.
Unit 15: WOMEN IN SOCIETY
* Lesson B: Speaking
Game: Puzzle
- Treo lên bảng câu đặc biệt sau và giới thiệu đây là một câu tục ngữ tiếng Anh.
A place is the
- Yêu cầu HS viết ra câu này trong ngôn ngữ viết.
- Học sinh đầu tiên đọc được đầy đủ câu tục ngữ là người chiến thắng.
Expected answer: ‘A woman’s place is in the home.’
Hỏi HS hiểu gì về câu tục ngữ này và yêu cầu chúng đưa ra quan điểm của mình,
đồng ý hay không đồng ý
Dẫn vào bài: Cho ý kiến của bạn – đồng ý hay chống lại.
* Lesson C: Listening
Sử dụng Activity: Comparison
- Yêu cầu HS gấp sách vở lại, nhìn vào 2 bức ảnh và so sánh.
A B
- Suggested questions: + Where do the women come from?
+ Do they have a happy life?
Dẫn vào bài: Cuộc sống của một người phụ nữ thành phố và của một người phụ nữ
làng. Phụ nữ và vai trò của họ trong xã hội.
15
X
Unit 16: THE ASSOCIATION OF SOUTHEAST ASIAN NATIONS
* Lesson B: Speaking
Sử dụng Game: Match up!
- Cho HS làm việc theo cặp.
- Yêu cầu họ nói tên của các thủ đô với các nước.
COUNTRY CAPITAL CITY
1, Brunei Darussalam a, Bandar Seri Begawan

2, Cambodia b, Bangkok
3, Myanmar c, Naypyidaw
4, Indonesia d, Hanoi
5, Laos e, Jakarta
6, Malaysia f, Kuala Lumpur
7, Philippines g, Phnom Penh
8, Singapore h, Vientian
9, Thailand i, Singapore City
10, Viet Nam j, Manila
Expected answers: 1-a 2-g 3-c 4-e 5-h 6-f 7-j 8-i 9-b 10-d
Dẫn vào bài: Nói về các nước ASIAN
Lesson C: Listening
Sử dụng Game: Lucky number
- Chia lớp thành hai nhóm A và B.
- Vẽ một bông hoa với 7 cánh hoa và viết số trên mỗi cánh hoa. Trong số đó
có một con số may mắn, và một con số không may mắn.
- Yêu cầu các nhóm lần lượt chọn một số và trả lời những câu hỏi.
- Mỗi câu trả lời đúng nhóm được 5 điểm, nếu nhóm chọn được con số may
mắn họ được 5 điểm mà không cần trả lời câu hỏi nhưng chọn phải con số không
may mắn họ bị trừ 5 điểm.
- Nhóm nào tìm ra được từ khóa trước sẽ nhận được 10 điểm.
- Các nhóm với nhiều điểm hơn chiến thắng trong trò chơi.
Đây là những câu hỏi:
1, A sport event that is held every two years. à SEA GAMES
2, The country joined ASEAN in 1984. à BRUNEI
3, A famous old temple in Cambodia. à ANGCOVAT
4, The country that has Twin Towers in Asia. à MALAYSIA
5, The capital of the Philippines. à MANILA
6, The country is considered to be the cleanest country in Asia. à SINGAPORE
7, The main religion in Vietnam. à BUDDIHISM

Key word: ENGLISH
Dẫn vào bài: Nghe một cuộc đối thoại về ngôn ngữ thứ hai và tôn giáo của
ASEAN.
16
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
Qua quá trình giảng dạy của mình, tôi nhận thấy rằng việc áp dụng các hoạt
động vào từng bài học cụ thể người giáo viên cần phải linh động, biết lựa chọn hoạt
động nào phù hợp với nội dung, chủ đề từng bài cụ thể thì mới thu hút được sự chú
ý, hứng thú, phát huy được sự chủ động, tư duy và sáng tạo của học sinh, giúp học
sinh đạt được kết quả tối ưu nhất.
Sau một thời gian áp dụng các hoạt động này vào các tiết dạy cho học sinh.
Tôi nhận thấy kết quả học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt: Số lượng hiểu bài, tham
gia bài học một cách tích cực và làm các bài tập đúng, chính xác tăng lên rõ rêt.
Các em hào hứng, chủ động tiếp nhận kiến thức hơn,.Điều đó đã giúp các em nắm
được nội dung bài học ngay trên lớp, kiến thức về các lĩnh vực xã hội, văn hoá,
khoa học, thể thao cũng được mở rộng hơn.Tạo thêm niềm tin yêu và say mê học
tập Tiếng Anh cho các em học sinh.
Kết quả đạt được như sau:
Mục đích yêu cầu đạt

được
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng
12B2 12B4 12B2 12B4
Học sinh hào hứng tham
gia các hoạt động tiếp
theo của bài học một
cách tích cực và làm các
bài tập đúng, chính xác.
42% 38% 72% 65%
Học sinh chỉ nắm

được bài và tham gia giờ
học nhưng không tham
gia sôi nổi và tích cực.
35% 32% 25% 25%
Học sinh không hào hứng
tham gia vào các phần
tiếp theo của bài học.
23% 30% 3,0% 10%

17
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Một tiết học thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố
có tính chất quyết định là cách tổ chức lớp học mà vai trò chủ đạo là người giáo
viên. Theo tôi, mỗi người có một phương pháp và kỹ năng lên lớp riêng, khác nhau
nhưng đều có mục đích cuối cùng là truyền thụ kiến thức cho học sinh, giúp các em
hiểu bài, khác sâu kiến thức nhanh nhất, hiệu quả nhất. Với bộ môn Tiếng Anh, tôi
thiết nghĩ người giáo viên phải luôn luôn có sự sáng tạo, suy nghĩ, tìm tòi các
phương pháp, các thủ thuật dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh mà
mình đang trực tiếp giảng dạy mới là quan trọng nhất.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Trên đây là một số trò chơi và các hoạt động tôi có từ tài liệu tham khảo và từ kinh
nghiệm mà tôi đã sử dụng thành công trong lớp học của mình. Bất cứ khi nào các trò chơi
bắt đầu tôi đều nhìn thấy sự phấn khích trên khuôn mặt học sinh.
Bài viết này là nỗ lực rất lớn của tôi tuy nhiên do thời gian và thời lượng hạn chế nên có
thể còn nhiều thiếu sót, rất mong các bạn đọc và đồng nghiệp tham khảo góp ý kiến.
Để đạt kết quả cao trong việc dạy và học, đặc biệt là để gây hứng thú cho học
sinh vào môn học này, tôi có một số đề xuất, kiến nghị sau:
- Các cấp, các nghành quan tâm hơn nữa đến bộ môn này để giúp việc giảng
dạy Tiếng Anh có chất lượng hơn, việc học của các em có kết quả cao hơn.

- Đầu tư thêm các chuyên đề cho giáo viên để giúp giáo viên có được
phương pháp dạy tốt nhât cho học sinh được phát triển toàn diện ngôn ngữ.
- Đầu tư thêm tài liệu tham khảo, sách báo Tiếng Anh.
- Tạo cơ hội cho học sinh được luyện thêm kỹ năng nghe nói với người bản xứ.
- Mở rộng mô hình câu lạc bộ Tiếng Anh để học sinh có thêm dịp học hỏi lẫn
nhau, trau dồi thêm kiến thức và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
-Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học và những đồ dùng nào có tính
khả thi cao thì nên được phổ biến rộng rãi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Lê Thị Hải Thiều
18
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Hoàng Thị Lệ - Vũ Thị Lợi,Tiếng Anh 12 - thiết kế bài học
2, Bob Obee, The Grammar activity Book
3, Maria Lucia Zaorob,Games for Grammar practice
4, Joyce Gallagher, Games Teachers Make
5,Tài liệu bồi dưỡng Giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 12 THPT:
NXB Giáo dục.
6, Tiếng Anh 12, NXB Giáo dục.
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………… 01
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………… 02
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TRONG PHẦN MỞ BÀI……………………………………… 02

II.NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA GIÁO VIÊN TRONG VIỆC SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG.
III.NGUYÊN TẮC KHI SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG… 02
IV.ÁP DỤNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG PHẦN “WARM-UP” VÀO
MỖI BÀI HỌC “TIẾNG ANH 12”……………………………………… 02
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:……………………………………………… 17
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………… 18
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 19
19

×