Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

slide bài giảng đánh giá giá trị kinh tế các tác động môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.46 KB, 48 trang )

L/O/G/O
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1
Nội dung bài giảng
-
Khái niệm, sự cần thiết phải định giá môi trường và quan
niệm tổng giá trị kinh tế
-
Tổng quan về các phương pháp định giá môi trường
-
Các phương pháp định giá
2
I. Khái niệm, sự cần thiết của định giá môi trường
1.Khái niệm định giá môi trường
Định giá môi trường (hay ảnh hưởng của môi trường) là
xác định giá trị tiền tệ của những cải thiện (lợi ích) hoặc
những thiệt hại (chi phí) về môi trường do hoạt động
sản xuất hay tiêu dùng gây nên.
3
2. Vì sao phải định giá môi trường???
Thứ nhất, định giá môi trường giúp lượng hoá thành tiền
các tác động môi trường thuyết phục các nhà
hoạch định chính sách giúp họ có được các quyết
định tốt và công bằng hơn.
Thứ hai, đối với một quyết định dựa trên phân tích lợi ích
– chi phí, định giá kinh tế các lợi ích và chi phí sẽ giúp
giảm đi những quyết định thuần túy định tính.
Thứ ba, định giá kinh tế có thể cung cấp dấu hiệu hoạt
động kinh tế đúng hơn. Cần nhận biết giá trị cận


biên của hàng hoá môi trường nhằm xác định khối lượng
sử dụng tối ưu.
4
Thứ tư, định giá môi trường giúp hạch toán tài khoản tài
nguyên quốc gia đầy đủ hơn thông qua việc lượng hoá
các dịch vụ mà môi trường cung cấp cho con người.
Thứ năm, nếu không định giá được các ảnh hưởng môi
trường của dự án thì việc phân tích kinh tế dự án không
đầy đủ.
Việc định giá ảnh hưởng môi trường của dự án cho
phép:
+ Nhìn nhận đầy đủ lợi ích và chi phí của dự án;
+ Tạo cơ sở để nâng cao chất lượng dự án;
+ Tạo cơ sở để lựa chọn dự án một cách đúng đắn.
5
2. Vì sao phải định giá môi trường?
(1) Phân tích lợi ích chi phí cho các chương trình, dự án, chính
sách (thường được áp dụng cho các dự án công).
Ví dụ: Một dự án muốn đi vào hoạt động cần phải phân tích rõ
các lợi ích cũng như chi phí môi trường của dự án. Đối với
các dự án công, nếu dự án gây ra chi phí cho môi trường
vượt quá lợi ích môi trường thì nhà nước không nên phê
duyệt dự án.
6
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(2) Kết quả định giá được sử dụng để khẳng định sự quan
trọng của vấn đề môi trường. Thông thường việc định giá này
thường là đánh giá thiệt hại môi trường.
Ví dụ: Ước tính về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí ở Tp
X mỗi ngày lên đến 1 tỷ đồng(23 triệu USD/ năm). Ô nhiễm

không khí ảnh hưởng sức khoẻ của hàng triệu người và làm
gia tăng chi phí khám chữa bệnh. Ô nhiễm không khí đe doạ
đến tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến khí hậu và ảnh hưởng
đến hệ sinh thái.
7
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(3) Kết quả định giá được sử dụng để sắp xếp tầm quan
trọng trong các kế hoạch của từng vùng.
Thông thường kết quả này dùng cho dự án xây dựng cầu
đường.
Ví dụ: Để xây dựng một công trình cầu đường, người ta
phải xem xét việc xây dựng các công trình này ảnh
hưởng như thế nào đến hệ sinh thái xung quanh, mức độ
ảnh hưởng có lớn không.
Vai trò, tầm quan trọng của tuyến đường trong phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, của vùng, của đất nước,
nên chăng phá đi hệ sinh thái này để xây dựng một tuyến
đường.
Để có được các kế hoạch ưu tiên, ta cần thông tin từ
việc định giá.
8
(4) Người ta sử dụng kết quả định giá để xác định công cụ
thuế, trợ giá môi trường.
Trong trường hợp này, các kết quả định giá nhằm xác định giá
trị thiệt hại và các cải thiện môi trường, từ đó cho biết mức
thuế mà những người gây thiệt hại môi trường phải trả, và tính
toán các mức trợ giá, tài trợ cho các cải thiện môi trường.
Ví dụ: Các công ty sản xuất của ngành công nghiệp thường
phát thải một lượng khí lớn và gây thiệt hại đến môi trường,

thông qua việc định giá môi trường, chúng ta sẽ xác định mức
thuế mà các công ty này phải trả do việc làm ô nhiễm môi
trường.
Sử dụng kết quả định giá môi trường trong việc ra quyết định
về PES ở VN
9
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(5) Kết quả định giá được sử dụng để hạch toán tài khoản tài
nguyên môi trường của quốc gia.
Hệ thống tài khoản tài nguyên quốc gia hiện chưa được
thống kê và chưa được tính toán một cách đầy đủ, việc định
giá sẽ góp phần hạch toán đầy đủ hơn các tài nguyên môi
trường của quốc gia.
10
3. Sử dụng kết quả định giá môi trường
(6) Kết quả định giá còn được dùng để xử lý các tranh chấp
pháp lý về thiệt hại môi trường.
Hoạt động này được sử dụng phổ biến ở Mỹ và một số quốc
gia phát triển khác.
Ví dụ:
Sử dụng kết quả định giá để xử lý các thiệt hại môi trường
do sự cố tràn dầu
11
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
12
Tổng giá trị kinh tế của một khu
rừng nhiệt đới
Giá trị sử dụng Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng trực

tiếp (1)
+ Gỗ
+ SP khác gỗ
+ Vui chơi giải trí
+ Thuốc chữa bệnh
+ Di truyền
+ Giáo dục
+ Môi trường sống cho
con người
Giá trị sử dụng gián
tiếp (2)
+Bảo vệ lưu vực sông
+ Chuỗi thức ăn
+ Giảm ô nhiễm không
khí
+ Điều hoà khí hậu
+ Lưu trữ cacbon
+ Đa dạng sinh học
Giá trị nhiệm ý/
Giá trị cơ hội
Giá trị sử dụng (1)
và (2) trong tương
lai
Giá trị
hiện hữu
Giá trị
lưu
truyền
+ Đa dạng
sinh học

+ Di sản
văn hoá
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường (TEV)
13
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ (TEV)
Giá trị sử dụng (UV) Giá trị phi sử dụng (NUV)
Giá trị
sử dụng trực tiếp
(DV)
Giá trị
sử dụng gián tiếp
(IV)
Giá trị
cơ hội
(OV)
Giá trị
thừa kế,
di sản (BV)
Giá trị
tồn tại (EV)
Sản phẩm có
thể
tiêu dùng trực
tiếp
Sản phẩm có thể
tiêu dùng gián
tiếp - chức năng
sinh thái
Giá trị
sử dụng

trong
tương lai
Giá trị
phi sử dụng cho
thế hệ tương lai
Giá trị
có được
về sự tiếp tục
tồn tại
Gỗ, SP phi
gỗ, vui chơi
giải trí, di
truyền,
Lưu trữ các
bon, điều hoà
khí hậu, bảo vệ
lưu vực sông,
Gỗ, điều
hoà khí
hậu,
đa dạng sinh
học,
Bảo tồn hệ
sinh thái,
động vật quý
hiếm
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường

Giá trị sử dụng (Use value) là giá trị của hàng hoá dịch vụ gắn
liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng hàng hoá dịch vụ

môi trường đó.
Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng
gián tiếp.

Giá trị sử dụng trực tiếp (DV): là giá trị có được xuất phát từ
việc sử dụng trực tiếp hàng hoá dịch vụ do thiên nhiên cung
cấp.

Giá trị sử dụng gián tiếp (IV): là giá trị xuất phát từ việc sử
dụng gián tiếp hàng hoá dịch vụ do thiên nhiên cung cấp. Hay
nói cách khác, là việc sử dụng các chức năng sinh thái của
thiên nhiên.
14
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường

Giá trị phi sử dụng (NUV) là giá trị không gắn liền với việc trực
tiếp hay gián tiếp sử dụng một hàng hoá dịch vụ. Giá trị này
có được trong trường hợp cá nhân có thể không sử dụng
hàng hoá dịch vụ đó, nhưng người ta vẫn nhận thức rằng
mình có được lợi ích (hay sự thoả mãn) khi biết được hàng
hoá dịch vụ này đang tồn tại, đang được người khác sử dụng,
hoặc các thế hệ tương lai, con cháu của anh ta có thể sử
dụng hàng hoá dịch vụ này. Từ việc nhận thức mình có được
lợi ích đó, anh ta sẵn lòng trả tiền cho hàng hoá dịch vụ môi
trường này.
15
2. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
Giá trị phi sử dụng gồm: Giá trị cơ hội, giá trị thừa kế, giá trị
tồn tại.


Giá trị cơ hội (OV): là giá trị sử dụng (trực tiếp và gián tiếp)
trong tương lai.

Giá trị tồn tại (EV): Một người có thể không sử dụng tài sản
môi trường này, nhưng anh ta nhận thức rằng mình có được
lợi ích từ việc trả tiền cho sự tồn tại của tài sản môi trường
đó. Anh ta hài lòng vì biết được hàng hoá dịch vụ này đang
được người khác sử dụng, tận hưởng, hoặc nó đang được
giữ gìn, bảo tồn cho thế hệ tương lai, con cháu của anh ta. Do
việc nhận thức bản thân có lợi ích thì anh ta sẵn lòng trả tiền
cho sự tồn tại của hàng hoá dịch vụ đó.

Giá trị lưu truyền (giá trị thừa kế) (BV): là giá trị phi sử dụng
cho thế hệ tương lai. Hay nói cách khác, là giá trị mà trong
hiện tại con người có thể không sử dụng, nhưng họ có thể để
lại các giá trị này cho thế hệ tương lai, con cháu của họ.
16
3. Các bước định giá môi trường
Sources: dapted from ADB, 1996
17
Ảnh hưởng có phải là nội tại không?
Ảnh hưởng tương đối nhỏ phải không?
Có phải ảnh hưởng là quá nhạy cảm để
định giá khách quan không?
Có phải là ảnh hưởng có thể lượng hoá không?
Định giá định lượng và định giá các ảnh
hưởng
Không
Không
Không

Phải
Phải
Phải
Loại khỏi danh sách định
lượng, liệt kê vào bảng tóm tắt
sàng lọc ảnh hưởng, ghi rõ lý
do vì sao loại bỏ khỏi đánh giá
định lượng
Phải
Không
Mô tả định tính ảnh hưởng,
lượng hoá đến mức có thể
được, giải thích tại sao không
được định giá
Như vậy, các ảnh hưởng môi trường mà chúng ta cần định
giá phải có các điều kiện sau:
+ Các ảnh hưởng ngoại vi;
+ Các ảnh hưởng có quy mô tương đối lớn;
+ Các ảnh hưởng có thể định giá một cách khách quan;
+ Các ảnh hưởng có thể lượng hoá.
18
3. Các bước định giá môi trường
+ Phương pháp định giá trực tiếp để định giá cả giá trị sử
dụng và giá trị phi sử dụng.
+ Phương pháp định giá gián tiếp để định giá các giá trị sử
dụng.
19
Tiêu chí Phương pháp định giá trực tiếp (stated
preference)
Phương pháp định giá gián tiếp

(revealed preference)
1.
Cách thức
Trực tiếp hỏi cá nhân để họ phát biểu sở
thích của họ về các thay đổi môi trường.
Từ đó có thể biết giá sẵn lòng trả của họ
cho hàng hoá dịch vụ môi trường.
Quan sát hành vi hay lựa chọn của cá nhân
để suy ra giá sẵn lòng trả của người ta cho
hàng hoá dịch vụ môi trường.
Ví dụ:
Để biết mức sẵn lòng trả của người ta cho
một trái táo ta có thể:
Trực tiếp hỏi họ xem họ sẵn lòng trả bao
nhiêu cho trái táo này.
Quan sát hành vi mua táo của họ.
2.
Đối tượng
Đánh giá giá trị sử dụng và giá trị phi sử
dụng của tài nguyên môi trường. Đặc biệt
là giá trị phi sử dụng.
Đánh giá giá trị sử dụng của tài nguyên
môi trường.
Ví dụ: Đánh giá giá trị bảo tồn con Sao
La. Mục đích ở đây là đánh giá giá trị tồn
tại của tài nguyên môi trường (giá trị phi
sử dụng)
Ví dụ: Đánh giá giá trị du lịch, giải trí của
Vườn quốc gia Bạch Mã. Nghĩa là đánh
giá giá trị sử dụng của tài nguyên môi

trường.
3.
Xây dựng các
điều kiện về
thị trường
Xây dựng thị trường giả định: Hoạt động
(chính sách) này chưa xảy ra, nhưng ta giả
định là nó đã xảy ra và hỏi ý kiến đánh giá
của cá nhân.
Dựa trên dữ liệu về thị trường thực tế (ví
dụ: thị trường nhà ở). Thu thập các dữ liệu
về giá cả và số lượng thực tế.
20
Sự khác nhau của định giá trực tiếp và định giá gián tiếp
Tiêu chí Phương pháp định giá trực tiếp (stated
preference)
Phương pháp định giá gián tiếp (revealed
preference)
4.
Thước đo
Thường sử dụng cả thước đo WTP và WTA Thường sử dụng thước đo WTP, hoặc giá thị
trường.
5.
Ưu điểm
Phạm vi áp dụng rộng: Đánh giá được cả giá
trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
Sử dụng dữ liệu về thị trường thực tế, nên có
thể cho các kết quả ước lượng thực tế.
6.
Nhược điểm

Mang tính giả định tình huống.
Chưa chắc cá nhân đã trả lời đúng và trả lời
thật mức sẵn lòng trả của mình (đặc biệt là
trường hợp hàng hoá công, do việc sử dụng
miễn phí).
Chỉ đánh giá được giá trị sử dụng.
21
Sự khác nhau của định giá trực tiếp và định giá gián tiếp
4. Tổng quan các phương pháp định giá môi trường
22
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ (TEV)
Giá trị phi sử dụng Giá trị sử dụng
Định giá trực tiếp Định giá gián tiếp
Mô hình hoá
chọn lựa
(CM)
Định giá
ngẫu nhiên
(CVM)
Sử dụng TT thay
thế (Surrogate
Market Methods)
Sử dụng thị trường thông
thường
(Market based methods)
PP Thay
đổi năng
suất
PP Chi
phí du

hành
(TCM)
PP Giá
hưởng
thụ
(HPM)
Chuyển giao giá trị (BT)
PP Chi
phí bệnh
tật
5. Giới thiệu khái quát một số phương pháp định giá
1.Phương pháp định giá trực tiếp
Định giá trực tiếp gồm hai phương pháp: CVM &CM
(1)Đánh giá ngẫu nhiên (CVM – Contingent Valuation Method):
CVM mô phỏng một thị trường giả định, trong đó hành vi của
con người được mô hình hoá trong một bảng phỏng vấn.
CVM được sử dụng để tính toán các lợi ích (giá trị) môi
trường, mà lợi ích môi trường này được đo lường bằng mức sẵn
lòng trả (WTP) hoặc giá sẵn lòng chấp nhận (WTA) của các cá
nhân cho một hàng hoá dịch vụ. Trong phương pháp này, ta trực
tiếp hỏi cá nhân để biết được WTP hoặc WTA của họ.
23
(2) Mô hình hoá lựa chọn (CM – Choice Modelling)
CM tính toán các lợi ích môi trường bằng cách thiết lập một thị
trường giả định, và lợi ích môi trường này được đo lường bằng
mức sẵn lòng trả của mọi người.
Cách thức thực hiện: để xác định mức sẵn lòng trả, người ta đưa
ra các thuộc tính khác nhau của vấn đề đang nghiên cứu, mỗi
thuộc tính sẽ được chia thành nhiều mức, từ đó chúng ta tiến
hành hỏi ý kiến cá nhân để biết được lựa chọn của họ.

CM gồm có hai dạng thường được sử dụng là: Lựa chọn thực
nghiệm (CE – Choice Experiment) và Xếp hạng ngẫu nhiên (CR –
Contingent Ranking).
24
1. Phương pháp định giá trực tiếp
2. Phương pháp định giá gián tiếp
25

×