Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

NÂNG CAO KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HÌNH THỨC SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ TẠI TRƯỜNG THCS BA CỤM BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.7 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KHÁNH SƠN
TRƯỜNG THCS BA CỤM BẮC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
NÂNG CAO KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HÌNH
THỨC SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ TẠI TRƯỜNG THCS BA CỤM BẮC
Giáo viên: VŨ THỊ QUỲNH
Năm học: 2012 – 2013
I. Đặt vấn đề
3
II. Giải quyết vấn đề 4
1. Cơ sở lý luận của vấn đề 4
2. Thực trạng của vấn đề 4
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 5
4. Hiệu quả của SKKN 21
III. Kết luận 21
1. Ý nghĩa của SKKN 21
2. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển. 22
3. Một số hạn chế của SKKN 23
IV. Kiến nghị - Đề xuất 23
1. 1. Kiến nghị 23
2. 2. Đề xuất 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo công văn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh Khánh Hoà về
vấn đề đưa KNS vào chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, yêu cầu
lồng ghép chương trình kỹ năng sống ở các môn học như: GDCD, Sinh học,
Ngữ văn,… và đặc biệt là nội dung môn học GDCD và HĐGDNGLL, nhưng
khi áp dụng giáo viên còn nhiều lúng túng, chưa biết lồng ghép như thế nào,


bằng cách nào? Bởi vì nội dung giảng dạy của các môn học trên trong phân
phối chương trình đã quá nhiều. Một bài học mà phải lồng ghép rất nhiều nội
dung như giáo dục KNS, giáo dục môi trường, sức khỏe sinh sản… làm cho giáo
viên gặp không ít khó khăn khi soạn giáo án và hạn chế về thời gian khi dạy trên
lớp.
Theo các chuyên gia tâm lý, học kỹ năng sống cũng giống như học bơi,
phải nhảy xuống nước chứ không thể đứng trên bờ nhìn mà biết bơi được. Bồi
đắp kỹ năng sống cho học sinh phải được thực hiện thường xuyên, phải gắn liền
với hoạt động hàng ngày của các em như giao tiếp, rèn luyện bản lĩnh cá nhân,
bảo vệ bản thân, có tinh thần đồng đội và biết chia sẻ…
Kỹ năng sống không nên quá cao siêu mà vô cùng đơn giản, gần gũi với
HS. Đây là những kiến thức tối thiểu để các em có thể tự lập: các em được dạy
những điều cơ bản nhất như giới thiệu bản thân, kỹ năng giao tiếp ứng xử, làm
việc theo nhóm, kỹ năng khám phá, thay đổi bản thân… Mục đích của các buổi
sinh hoạt này là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống.
Giáo dục nghĩa là đón bắt. Điều này càng thể hiện rõ trong việc rèn kỹ
năng sống cho học sinh. Tôi không chỉ dạy cho các em cách phản ứng, ứng xử
với những tình huống mà các em đã và đang gặp phải, mà với tư cách là người
đi trước, dù ít hay nhiều, khi này hay khi khác đã có lúc tôi và một số người lớn
chúng ta phải trả giá cho những hành động và lời nói do thiếu hụt kỹ năng sống,
vì vậy tôi càng cần cố gắng dự liệu thêm nhiều tình huống có thể xảy đến với
các em để tư vấn kịp thời cho các em. Tránh để các em lặp lại những sai lầm mà
người lớn chúng ta đã gặp.
Ở các nước phát triển, trẻ rất độc lập nên có thể tránh được nhiều rủi ro
đáng tiếc. Nhưng ở Việt Nam, với các thành phố lớn, học sinh còn có điều kiện
được tiếp xúc, học hỏi về kỹ năng sống tại các trung tâm, còn ở các địa phương,
nông thôn, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là khu vực huyện miền núi Khánh Sơn, kỹ
năng sống vẫn là một cái gì đó xa vời và yếu ớt.
3
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lý luận của vấn đề
* Luật giáo dục năm 2005 (trích):
“Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS.
3. Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
* Chỉ thị 40/2008/ CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về phát
động phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (Trích):
“Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai
nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.”

2. Thực trạng của vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục đạo đức cho các em học sinh
đang thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Sự thiếu hụt
trong nhận thức đạo đức của học sinh vừa là hậu quả, vừa là thể hiện vấn đề lớn:
“Học sinh hiện nay không được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết
để ứng phó thích đáng với các biến cố đến từ các yếu tố ngoại cảnh cũng như
các biến động xuất phát từ chính tâm sinh lý của các em”. Tức là các em thiếu
Kỹ năng sống (KNS).
4
Biểu hiện của vấn đề thiếu kỹ năng sống của học sinh THCS nói chung và
học sinh THCS Ba Cụm Bắc thể hiện rất đa dạng ở nhiều vấn đề, có thể kể đến
như sau:
+ Vấn đề trẻ vị thành niên nói chung và học sinh cấp THCS nói riêng
thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách
nhiệm với gia đình và bản thân.
+ Trẻ em thiếu tự tin, không biết cách xử lí các tình huống đơn giản trong
cuộc sống như: không biết phản ứng thế nào khi bị trêu chọc, bắt nạt; không
dám hỏi (yêu cầu) sự giúp đỡ khi gặp khó khăn…
+ Tình trạng bạo lực học đường ngày một đáng báo động. Học sinh vi
phạm pháp luật, học sinh đánh nhau, học sinh đánh giáo viên, các clip học sinh,
nữ sinh đánh nhau xuất hiện ngày càng nhiều như một bệnh dịch.
+ Nhiều học sinh sống khép kín, bị lôi cuốn vào thế giới ảo trên mạng
Internet, nghiện game online.
+ Tuổi vị thành niên là lứa tuổi từ 10 - 19 tuổi, ở tuổi này đang xảy ra rất
nhiều sự thay đổi về mặt tâm sinh lý nhận thức, định hướng cuộc sống chưa rõ
ràng, hay bộc phát về hành vi. Bên cạnh đó, các em đang sống trong một xã hội
hiện đại đầy biến động mà gia đình và nhà trường lại không phải là chỗ dựa
vững chắc cho tâm lý của các em.
+ Nhiều gia đình chỉ quan tâm đến việc kiếm sống, kiếm tiền, đáp ứng
nhu cầu vật chất cho con em mà lãng quên việc dạy bảo con em những kỹ năng

cần thiết trong cuộc sống như: Kỹ năng ứng xử, giao tiếp; Kỹ năng tự bảo vệ
dẫn đến nguy cơ một bộ phận lớn thế hệ trẻ ngày nay phát triển chưa toàn diện.
+ Nhiều học sinh rất lúng túng trong việc tìm cách thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng và vượt qua stress hay khúc mắc về tình cảm. Nguyên nhân của
việc này chính là vì giới trẻ chưa được trang bị kỹ năng sống, và đặc biệt là chưa
được phụ huynh, nhà trường quan tâm dạy bảo đúng mực về vấn đề này.
+ Tình trạng giải quyết bế tắc bằng con đường tự tử của thanh thiếu niên
người sở tại rất đáng báo động.
+ Việc giao tiếp của học sinh sở tại đặc biệt yếu, thiếu tự tin và khả năng
sử dụng ngôn ngữ còn rất hạn chế.
Vì thế tôi mở CLB kĩ năng sống này vì ngày càng có nhiều học sinh do
thiếu kỹ năng sống nên đã bị thiệt thòi. Mục đích hoạt động của CLB là chuẩn bị
cho các em tâm lý chủ động tiếp nhận cuộc sống và có thể thích nghi trong
nhiều hoàn cảnh. Thông thường việc dạy các kỹ năng đi từ dễ đến khó. Các em
được dạy lý thuyết cụ thể, rồi thực hành ngay.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
3.1. Cung cấp kiến thức:
Kĩ năng sống là gì?
- Là khả năng nhận biết và thích ứng với những vấn đề của cuộc sống
5
- Là kĩ năng thiết thực mà người ta cần để có cuộc sống an toàn, khoẻ
mạnh và hiệu quả.
Mục tiêu Giáo dục Kĩ năng sống:
- Làm chủ bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trớc những
tình huống khó khăn trong giao tiếp hàng ngày.
- Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân , gia đình, cộng đồng.
- Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và lựa
chọn đúng đắn
Vì sao phải giáo dục kĩ năng sống?
Những thay đổi nhanh chóng trong xã hội và thay đổi tâm sinh lí của

chính bản thân trẻ cha thành niên đang có tác động lớn đối với các em
Những thay đổi về mặt kinh tế xã hội cũng ảnh hởng đối với gia đình các
em.
Việc giáo dục KNS nhằm giáo dục sống khoẻ mạnh là hết sức quan trọng
giúp các em : Rèn hành vi có trách nhiệm, ứng phó với sức ép trong cuộc sống,
biết lựa chon cách ứng xử phù hợp, ứng phó với thách thức trong cuộc sống.
Lợi ích của giáo dục kĩ năng sống
Lợi ích về mặt sức khoẻ:
- Xây dựng hành vi lành manh tạo khả năng bảo vệ sức khoẻ cho mình
và cho mọi người trong cộng đồng.
Lợi ích về mặt giáo dục
Mối quan hệ giữa thầy và trò, sự hứng thú học tập của hs, sự sáng tạo của
giáo viên, sự chủ động học tập của HS, tăng cờng sự tham gia của HS.
Lợi ích về mặt chính trị
- Giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền của trẻ em.
- Các em xác định đợc bổn phận và nghĩa vụ cao cả của mình đối với bản
thân, gia đình và xã hội.
Lợi ích về mặt văn hoá - xã hội:
Thúc đẩy hành vi mang tính xã hội tích cực, giảm bớt tỷ lệ phạm pháp
trong thanh thiếu niên, giảm tỷ lệ có thai và lạm dụng tình dục, nghiện ma tuý ở
tuổi vị thành niên.
* Một số điểm cần lưu ý:
- KNS không thể tự nhiên có được mà do cá nhân hình thành qua quá
trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Vì vậy, giáo viên, cần tạo
nhiều cơ hội và tình huống trong bài giảng để tạo điều kiện cho các em rèn luyện
và hình thành KNS cho bản thân.
6
- Không có các bước cố định, cứng nhắc để hình thành một kĩ năng, mà
tùy vào khả năng sẵn có ở học sinh, mà giáo viên tạo cơ hội, tình huống để các
em điều chỉnh, hình thành thêm kĩ năng mới ở mức độ cần thiết

- Một hoạt động được tổ chức tốt học sinh tham gia tích cực sẽ hình thành
nhiều kĩ năng khác nhau, mà không giới hạn ở một hay hai kĩ năng nào đó.
* Nguyên tắc giáo dục KNS (5T)
a) Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người
khác.
b) Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm
trong các tình huống thực tế.
c) Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà
đòi hỏi phải có quá trình: nhận thức → hình thành thái độ → thay đổi hành vi.
d) Thay đổi hành vi: giúp người học hình thành hành vi tích cực, thay
đổi giá trị, thái độ và hành vi trước đó.
e) Thời gian - môi trường giáo dục: càng sớm càng tốt, ở lứa tuổi nào
cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS mọi lúc mọi nơi (nhà trường, gia đình,
cộng đồng).
* Các kĩ năng cần thiết của HS THCS (21 KN)
1. KN tự nhận thức
2. KN xác định giá trị
3. KN kiểm soát cảm xúc
4. KN ứng phó với căng thẳng
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
6. KN thể hiện sự tư tin
7. KN giao tiếp
8. KN lắng nghe tích cực
9. KN thể hiện sự cảm thông
10. KN thương lượng
11. KN giải quyết mâu thuẫn
12. KN hợp tác
13. KN tư duy phê phán
14. KN tư duy sáng tạo
15. KN ra quyết định

16. KN giải quyết vấn đề
17. KN kiên định
7
18. KN đảm nhận trách nhiệm
19. KN đặt mục tiêu
20. KN quản lí thời gian
21. KN tìm kiếm và xử lí thông tin
* Vì phải cân nhắc giữa thời lượng và khối lượng công việc của cả cô và
trò trường THCS BCB nên tôi chú trọng tập trung vào một số kĩ năng thiết yếu
trước mắt, cụ thể như sau: KN 1, 2, 4, 7.
3.2. Các biện pháp tiến hành cụ thể
3.2.1. Kỹ năng tự nhận thức (KN 1):
* Cung cấp kiến thức tại CLB:
a. Khái niệm:
Kĩ năng tự nhận thức bản thân là khả năng một người nhận biết đúng đắn
rằng: mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, ghét điều gì, điểm
mạnh và điểm yếu của mình ra sao, mình có thể thành công ở những lĩnh vực
nào…
b. Nội dung.
Em là ai, là cái gì?
Em tự nhận thấy bản thân mình ra sao?
Em có những điểm mạnh, điểm yếu nào?
Em thường thành công trong những lĩnh vực, hoạt động, môn học,… nào?
Em thường chưa thành công trong những lĩnh vực, hoạt động, môn học,
… nào?
Mục tiêu cuộc sống của em là gì?
Em có những yếu tố thuận lợi nào để hoàn thành mục tiêu?
Những trở ngại và thách thức đối với việc đạt mục tiêu của em là gì?
Em có sở thích gì?
Người khác đánh giá về em ra sao?

Sự đánh giá của em về bản thân mình và sự đánh giá của người khác về
em có trùng hợp nhau không? Có điểm gì khác biệt?
Những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục của
em là gì?
Em sẽ khắc phục điểm yếu của mình ra sao, ai sẽ hỗ trợ em…?
Mỗi con người trong chúng ta đều ẩn chứa trong mình một bản sắc độc
đáo, riêng biệt, đều sở hữu những điểm đáng tự hào cũng như những khiếm
khuyết nhất định. Không có ai là người tuyệt đối hoàn hảo, cũng không có ai là
vô dụng hay chỉ toàn nhược điểm. Kỹ năng tự nhận thức không chỉ giúp các em
8
hiểu bản thân mình mà còn biết tôn trọng, chấp nhận người khác với những gì
họ có, biết học hỏi những điểm mạnh, điểm tốt của họ.
Trong quan hệ với người khác, kỹ năng tự nhận thức giúp các em giao
tiếp và hợp tác hiệu quả hơn với mọi người, tạo dựng được các quan hệ tích cực,
thân thiện, tăng cường khả năng hiểu và thông cảm, thấu cảm được với người
khác.
* Một số danh ngôn về tự nhận thức :
“Ai không tự tôn trọng bản thân mình thì cũng sẽ không được người khác
tôn trọng” (N. Caramdin)
“Tất cả những gì khiến ta khó chịu với người khác đều có thể giúp ta hiểu
chính mình” (C.G.Jung)
“Ai hiểu người khác là người thông minh. Ai hiểu chính mình là người
được khai sáng”. (Lão Tử)
“Chỉ có duy nhất một góc của thế giới mà bạn có thể chắc chắn rằng bạn
cải thiện được – đó là chính bạn” (Aldous Huxley)
* Thực hành tại CLB:
Thảo luận:
- GV phát câu hỏi vào những mẩu giấy để thu thập câu trả lời của các em
theo những câu hỏi trên phần kiến thức (các em sẽ mạnh dạn hơn khi trả lời vô
giấy, vì buổi ban đầu và đặc điểm của HS sở tại là rất nhút nhát, trả lời vô giấy

sẽ giúp GV nắm bắt rõ hơn câu trả lời để biết được nhận thức của các em về bản
thân mình).
- Trao đổi về thế mạnh và khiếm khuyết của một đối tượng cụ thể, VD:
bản thân GV, hoặc một số HS mạnh dạn nhất CLB.
Thực hành:
Trong mỗi ngày (trong tuần thực hành), mỗi em hãy liệt kê cho cô 3 việc
làm có kết quả mà em ưng ý nhất (dựa trên điểm mạnh, sở thích, mục tiêu em
muốn đạt, những lời khen từ người khác đã dành cho em…); Song song, liệt kê
3 việc làm, hành động mà em cho là thất vọng nhất, sau đó cho cô hướng khắc
phục ngay liền đó, có thể tham khảo ý cô, ý ba mẹ,… để có hướng khắc phục.
GV phân tích 2 câu danh ngôn:
“Ai không tự tôn trọng bản thân mình thì cũng sẽ không được người khác
tôn trọng” (N. Caramdin).
GV lấy VD về việc tự tôn trọng bản thân, giữ gìn hình ảnh của mình trong
trang phục, tác phong, kiến thức,… đó là các em đang tự tôn trọng các em, và
ngược lại, khi GV bước vô lớp, em uể oải đứng dậy, quần áo xộc xệch, không
chịu học bài,… thì đó chính là các em đã tự làm xấu mình, người khác sẽ nghĩ
em là người như nào, các em tự biết, đúng không? Không cần phải là nhũng lời
trách móc, kỉ luật,… khi các em đã biết tự yêu quý bản thân.
9
Đặc biệt, GV kể câu chuyện: HS cá biệt, sau khi gây chuyện với bạn bè,
cha mẹ, bỏ nhà đi bụi 5 ngày, do đói và lạc lõng, nên quay trở về nhà lại, nhưng
tỏ thái độ bất cần đời và đe doạ người khác “Nếu ai đụng đến tui, tui sẽ treo cổ
tự tử”, các em thử suy nghĩ và trả lời:
- Đối với chính bản thân bạn HS đó đã tự yêu quý, tôn trọng bản thân
mình chưa?
- Làm cho những người xung quanh có yêu quý và tôn trọng bạn đó
không?
- Giả sử trường hợp bạn đó tự tử thiệt, các em nghĩ những giọt nước mắt
của ai sẽ rơi nhiều nhất? (Chỉ có cha và mẹ bạn đó thôi). Các em và người khác

sẽ thương ai nhiều hơn?(Cha mẹ của bạn đó hay bản thân bạn đó?)
- Nếu em là bạn của nhân vật trên, em sẽ làm gì? (Nói chuyện nhiều hơn
với bạn; Giới thiệu thêm một số bạn tốt khác cùng chơi với bạn; Rủ bạn tham
gia một số hoạt động vui và có ích mà em biết; …)
- Nếu em là nhân vật trên, gia đình và bạn bè, thầy cô cho em cơ hội sửa
chữa, em sẽ sửa chữa như thế nào? (Dành thời gian suy nghĩ về những việc tốt
và chưa tốt trong thời gian qua, tránh xa những tác nhân xấu, làm việc và học
tập nhiều hơn, chia sẻ với bạn thân hoặc GV mà em tin tưởng,…)
Xem video về lòng tự trọng: Tô phở của lòng tự trọng.
GV kết luận:
Bắt đầu từ ngày mai, cô muốn thấy các em yêu quý mình hơn, yêu mái
tóc, yêu lời nói, yêu hình dáng, yêu tác phong, yêu trí não… của mình, và để
biết chúng ta nên yêu quý cái gì, điểm nào của bản thân, các em hãy suy nghĩ
nhiều hơn về chính mình như cô đã hướng dẫn.
“Tất cả những gì khiến ta khó chịu với người khác đều có thể giúp ta hiểu
chính mình” (C.G.Jung)
GV: Trong cuộc sống, nhiều khi ta khó chịu rất nhiều với những lời nói
hoặc việc làm của ai đó, đôi khi sự khó chịu đó khiến ta có những lời nói và
hành vi đáp trả.
Vậy, ta sẽ nên đáp trả ntn?
- Cũng căng thẳng và khó chịu như những gì ta đã nhận?
- Ta đáp trả mềm mỏng hơn và có lí lẽ, có sự chân thành và sự kiềm chế
hơn?
- Trong hai phương án trên, tương đối khó để chúng ta sử dụng phương án
2, nhưng các em hãy suy nghĩ về kết quả khác nhau của 2 phương án mang lại.
- Và với bản thân mình, khi mình khó chịu với những gì mình đang nhận,
thì ngược lại, người khác cũng sẽ như vậy, và vấn đề ngày càng căng thẳng,
nguy hiểm hơn, khi chúng ta không nhận thức được rằng việc “Ăn miếng trả
miếng” theo tinh thần thiếu hoà nhã, sẽ trở thành thói quen xấu cho việc hình
10

thành cá tính, nhân cách của mình, khi 2 người đang cãi cọ nhau, hung hăng,
thậm chí là đánh nhau, thì người khác sẽ nhận định “chúng nó có khác gì nhau
đâu?”, vậy là không cần biết ai sai trước, ai gây sự trước, ai đánh trước, hành vi
hung hăng, thiếu kiềm chế, thiếu hoà nhã của mình đã nảy sinh hậu quả. Như
vậy, qua hành vi, lời nói của người khác làm cho mình khó chịu thì mình cũng sẽ
nhận ra nếu mình như vậy mình cũng sẽ gây khó chịu cho người khác. Đó cũng
là điểm về việc các em tự nhận thức cho chính mình.
3.2.2. Kĩ năng xác định giá trị (KN 2)
* Cung cấp kiến thức tại CLB
Có nhiều quan niệm khác nhau về giá trị sống:
- Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt,
được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của một
cá nhân.
- Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất
cần thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc
cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
- Không chỉ tài sản mà cả tri thức, sức khoẻ, tình yêu thương, sự trung
thực, danh dự được coi là giá trị sống của một cá nhân.
* Một số câu hỏi thường gặp:
Giá trị sống là gì?
Giá trị sống của mỗi người có sự khác nhau?
Giá trị sống được hình thành như thế nào?
Giáo dục giá trị sống có gì khác với giáo dục kiến thức môn học?
Giá trị sống của lứa tuổi thanh thiếu niên hiện nay có những điểm gì khác
biệt với các thế hệ đi trước?
Phương pháp giáo dục giá trị sống ở lứa tuổi học sinh cần đổi mới thế nào
để đem lại hiệu quả thiết thực?
Giá trị sống có tính ổn định tương đối nhưng không bất biến:
Giá trị sống được hình thành trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân,
nhưng giai đoạn vị thành niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi) là giai đoạn có ý nghĩa

nhất.
Giá trị sống tuỳ thuộc vào sự trải nghiệm, sự nhận thức của mỗi cá nhân,
có sự khác nhau về giá trị sống giữa cá nhân này đối với một cá nhân khác.
Giá trị sống không phải là tri thức được chuyển tải theo cách thông
thường.
Giáo dục giá trị sống bằng lời khuyên, sự thuyết giảng thường không
đem lại kết quả.
11
Giáo dục giá trị sống hiệu quả khi HS được trải nghiệm thực tế, trải
nghiệm xúc cảm dẫn đến thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi.
Học sinh luôn có nhu cầu muốn khẳng định, muốn được thể hiện, luôn
mong muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn phát huy những năng
lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó Cần tìm ra những hình thức
phù hợp nhất với lứa tuổi HS để giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho HS.
5 nguyên tắc vàng trong giáo dục giá trị sống:
Giáo dục giá trị sống qua những câu chuyện cảm động.
Giáo dục giá trị sống qua những câu hỏi Tự vấn chính mình?
Giáo dục giá trị sống qua nhận thức lại kinh nghiệm, tương tác và sự tranh
luận.
Giáo dục giá trị sống bằng những trải nghiệm thực tế.
Giáo dục giá trị sống bằng những trải nghiệm cảm xúc.
*Thực hành tại CLB:
- Sưu tầm và kể những câu chuyện cảm động, phát vấn những câu hỏi cho
các em tự suy nghĩ về mình thông qua câu chuyện đó.
- Hãy vẽ một bức tranh thể hiện tình cảm gia đình.
- Trải nghiệm thực tế: Xem và bình luận về những video nói về Giá trị của
sự sống, giá trị của tình yêu thương, giá trị của niềm vui, giá trị của sự chia sẻ,
- Tổ chức hoạt động giao lưu với trẻ em ở nhà tình thương Khánh Sơn để
các em nhận ra mình còn may mắn như thế nào? Khi đem niềm vui đến với các
em ở nhà tình thương, bản thân HS trong CLB cũng sẽ nhận ra giá trị của sự

chia sẻ, khi tham gia luyện tập văn nghệ để đi giao lưu, các em nhận ra giá trị
của sự hợp tác, giá trị của niềm vui, giá trị của sự mạnh dạn, tự tin
- GV: Yêu cầu HS nghiêm túc thực hiện: bịt mắt, cột một tay hoặc một
chân cố định lại, hoặc ngậm ngang miệng một cây viết chì, bịt tai bằng bông
gòn, sau đó GV tiến hành giao việc cho HS như: cởi áo khoác bằng 1 tay, đi
xuống tầng lầu lấy 1 cái ghế với chỉ một chân, nói chuyện hoặc yêu cầu HS thể
hiện suy nghĩ của mình khi không thể nghe và nói được, tự rót cho mình một li
nước lọc khi không nhìn thấy gì hết,
Sau đó, hỏi HS nghĩ gì nếu ở trong hoàn cảnh đó? Có khó khăn trong sinh
hoạt, học tập hay không? Từ đó các em sẽ nhận ra giá trị của sự lành lặn cơ thể
là như thế nào? Sự may mắn của mình ra sao? GV liên hệ tới cuộc sống của
những người tàn tật thiếu may mắn khác, họ hàng ngày, hàng giờ vẫn phải sống
chung với những khiếm khuyết về cơ thể nhưng với tinh thần lạc quan, yêu đời
và phấn đấu rất nhiều để tự nuôi sống bản thân, để học tập, để lao động và cống
hiến cho xã hội.
(Xem video “Điệu múa”).
12
- Trao đổi về giá trị của tình cảm gia đình, trước tiên GV phải tìm hiểu về
hoàn cảnh gia đình của đa số HS trong CLB, thăm hỏi và khơi gợi cho HS tìm
về những kỉ niệm đẹp, những gắn bó của các thành viên thông qua một biến cố
hoặc một sự việc nào đó mà các thành viên đã từng cùng nhau tham gia, những
tính cách hoặc nét nổi bật theo hướng tích cực của mỗi thành viên trong gia đình
(sự cương nghị, lao động chăm chỉ của ba, sự yêu thương chăm sóc ân cần của
mẹ, sự chia sẻ, vui đùa của anh, chị, em, sự lo lắng cho nhau khi trải qua biến
cố, những kỉ niệm vui khi cả nhà bước vào mùa thu hoạch, ).
- Bên cạnh đó, với những gia đình có nhiều lục đục hoặc tình cảm giữa
các thành viên chưa được thuận hoà, GV cũng nêu ra một số trường hợp chung
chung để HS trong CLB cùng nhau tìm ra những giá trị dù ít ỏi hơn so với các
gia đình khác nhưng hãy nhấn mạnh rằng đó thực sự là điều quý giá, và rằng rất
cần duy trì và phát huy những điều quý giá đó, đặc biệt, vai trò của các em lại

trở nên quan trọng hơn, khi các em nhận ra sự quan trọng của bản thân mình sẽ
được thể hiện qua những việc làm, hành động tích cực, chân thành và có hiệu
quả: trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày, trong việc hoàn thành công việc cá
nhân, việc nhà, việc học tập, việc quan tâm tới các thành viên khác, dù sự quan
tâm đó cần có thời gian, kiên trì, và lòng bao dung. (Xem video “Người cha”).
- Giá trị của ngôn ngữ: (Xem video The Power of Words: “Change your
words. Change your world” … Và rồi, ông nghe thấy tiếng bước chân người qua
lại nhiều hơn, họ dừng lại bên ông, ân cần đặt những đồng xu vào đúng vị trí của
nó. Khi ấy, người đàn ông già biết được rằng cô gái kia đã mang đến cho ông
một kết cục hoàn toàn khác. Một ngày, ông gặp lại cô gái, ông hỏi cô: “Cô đã
làm gì với tấm biển của tôi thế?”, cô này trả lời: “Tôi chỉ viết lại chúng thôi,
nhưng theo một cách khác”.
- Clip ngắn chứa đựng nhiều bài học sâu sắc về cuộc sống như sự nhắc
nhở với những người may mắn được nhìn thấy ánh mặt trời hàng ngày. Đó là bài
học của sự sẻ chia theo đúng nghĩa của nó, không phải là sự ban ơn hay bố thí.
Sau đó là bài học về sự thay đổi tích cực, đừng bao giờ bỏ cuộc khi người khác
không hiểu bạn, hãy thay đổi cách thể hiện chúng.
Vậy các em hãy mở rộng ngôn ngữ trong sinh hoạt hàng ngày, ngôn ngữ
giao tiếp rất cần thiết, hãy sử dụng ngôn ngữ sao cho hiệu quả.
3.2.3. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng (KN 4)
* Cung cấp kiến thức tại CLB
Căng thẳng là gì?
Căng thẳng là một cách phản ứng của cơ thể trước tác động hoặc thay đổi
của môi trường xung quanh. Căng thẳng ở mức độ vừa phải có tác dụng tích
cực, thúc đẩy con người nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức. Song sự căng
thẳng nếu không được kiểm soát, ứng phó tốt sẽ dẫn đến những phản ứng tiêu
cực, ảnh hưởng không tốt đến mọi mặt nhận thức, tình cảm, hành vi, thể chất…
của con người.
13
Một số nguyên nhân thường gây căng thẳng đối với lứa tuổi HS

Trước các kỳ thi quan trọng
Trong một môi trường mới (trường mới, lớp mới, nơi ở mới…)
Thay đổi tâm sinh lý khi đến tuổi dậy thì
Khó khăn trong quan hệ với cha mẹ
Hiểu lầm, xung đột trong quan hệ với bạn bè
Tự mâu thuẫn với bản thân mình
Bị trêu chọc, bắt nạt ở trường hoặc nơi ở
Chịu áp lực tiêu cực của nhóm bạn
Cảm giác bị cô lập với bạn bè
Kỳ vọng quá cao của gia đình
Quá tải trong học tập
Xung đột của các thành viên gia đình
Cha mẹ ly thân, ly dị
Bị thầy cô giáo hiểu lầm hoặc khiển trách oan
Được giao quá nhiều nhiệm vụ ở lớp, trường
Những dấu hiệu cảnh báo tình trạng căng thẳng
Về nhận thức
Có vấn đề về trí nhớ (nhớ lộn xộn, không nhớ nổi việc gì…)
Khó tập trung làm việc gì
Suy giảm khả năng nhận định, suy xét mọi việc
Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực
Có nhiều ý nghĩ lo lắng, dồn dập
Tư duy chậm chạp, trì trệ
Ý nghĩ quanh quẩn, không rõ ràng
Hay nghi ngờ, hoang tưởng
Hồi tưởng lại những điều buồn phiền
Cảm thấy mất lòng tin
Về tình cảm
Buồn phiền
Dễ cáu kỉnh, giận dữ

Bị kích động, khó giữ bình tĩnh
Cảm giác quá tải
14
Cảm thấy cô đơn, xa lạ
Trầm cảm, buồn rầu
Nhiều cảm xúc lẫn lộn, thay đổi nhanh
Lo lắng, sợ hãi
Có mặc cảm tội lỗi
Cảm thấy vô vọng, mất phương hướng
Cảm giác bị dồn nén, uất ức
Tự đổ lỗi cho bản thân
Cảm thấy dễ bị tổn thương
Về cơ thể
Đau đầu, đau cơ bắp
Chóng mặt, buồn nôn
Vã mồ hôi
Tim đập nhanh
Thường xuyên hồi hộp
Mỏi mệt toàn thân
Cảm giác ớn lạnh
Đau, tức ngực
Ngất xỉu
Tiêu chảy hoặc táo bón
Mất ngủ
Mất cảm giác thèm ăn
Nghiến răng
Gặp ác mộng
Tăng/giảm cân bất thường
Huyết áp cao
Về hành vi

Ăn nhiều quá hoặc ít quá
Ngủ vùi hoặc ngủ quá ít
Tự cô lập bản thân với người khác, tránh tiếp xúc
Trì hoãn công việc
Né tránh, thờ ơ với trách nhiệm
Nhiều hành động bồn chồn (cắn móng tay, đi lại liên tục)
15
Khó ngủ, ăn không ngon
Nói năng không rõ ràng, khó hiểu
Nói liên tục về một sự việc
Mất khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ
Hay tranh luận
Phóng đại sự việc
Dùng rượu, thuốc lá hoặc ma túy để giải tỏa
Uống thuốc an thần
Kém năng động
Không quan tâm đến vẻ bề ngoài
Phương pháp 4 bước (4T) ứng phó với căng thẳng
1. TRÁNH để sự căng thẳng xuất hiện
2. THAY ĐỔI tình huống gây nên sự căng thẳng; thay đổi cảm xúc bản
thân
3. TẠM CHẤP NHẬN tình trạng căng thẳng; xem nó như một phần tất
yêu của đời sống
4. THÍCH NGHI với sự căng thẳng, dần biến nó thành một động lực tích
cực
* Các cách ứng phó với căng thẳng.
Những cách ứng phó tiêu cực với sự căng thẳng
Hút thuốc Tránh tham gia các hoạt động tập thể
Uống nhiều rượu Dùng ma túy
Ăn quá nhiều hoặc nhịn ăn Trì hoãn những việc cần làm

Ngồi hàng giờ trước TV hoặc máy
tính
Cố lấp đầy mọi khoảng thời gian
trong ngày để tránh phải đối mặt với
vấn đề
Tránh gặp gỡ bạn bè, gia đình Trút gánh nặng lên người khác (chỉ
trích, cáu giận, bực bội, có hành vi
bạo lực với mọi người…)
Khóc lóc triền miên, than thân trách
phận.
Tự hủy hoại bản thân (tự gây vết
thương, tự tử)
16
Một số cách ứng phó tích cực
Chia công việc thành nhiều phần nhỏ,
hoàn thành từng phần một.
Viết ra điều khiến mình buồn bực,
hoặc ghi nhật ký.
Tránh cầu toàn quá mức. Làm những việc mà mình vốn yêu
thích hàng ngày.
Tạm thời giải thoát bản thân khỏi tình
huống gây căng thẳng.
Chơi một môn thể thao yêu thích; tập
thể dục hàng ngày.
Trò chuyện với một người bạn thân. Đăng ký một khóa học mới.
Nghỉ ngơi, thư giãn với âm nhạc,
sách vở…
Hít vào thật sâu và đi dạo.
Tìm kiếm một sở thích mới. Tìm lời khuyên từ những người tin
cậy, có kinh nghiệm.

Đi đến một nơi thú vị chưa từng đến
trước đó.
Giữ liên lạc với mọi người.
Tìm kiếm mặt tích cực của vấn đề. Kiên nhẫn với bản thân và với vấn đề
cần giải quyết.
Gặp gỡ, giao lưu với những người
bạn mới.
Tâm sự về vấn đề của mình với một
người hoàn toàn xa lạ.
Ngủ một giấc thật dài và sâu. Tích cực tìm kiếm sự giúp đỡ.
Tìm những mặt mạnh, phẩm chất tốt
của bản thân để lấy lại tự tin.
Nghĩ về những thành quả mình đã đạt
được.
Nói chuyện với những người hài
hước, lạc quan.
Dễ tính và nương nhẹ hơn với bản
thân mình.
Cầu nguyện Luyện tập kỹ năng thư giãn bằng đọc
truyện cười,… để kể cho mọi người
nghe.
Cuối cùng, nếu bạn đã cố gắng nhưng sự căng thẳng vẫn cứ đến: hít một hơi
thật dài và tự nghĩ: đó chính là cuộc sống! Ta cần phải học cách sống chung
với căng thẳng, giữ cho nó ở giới hạn cho phép hoặc biến nó thành một động
lực tích cực.
Những ai dễ bị căng thẳng hơn người khác?
Người nóng tính, thiếu khả năng kiềm chế
17
Người sống thu mình, cô độc
Người có cuộc sống riêng nhiều trắc trở

Người nhút nhát, hay e sợ mọi việc
Người kém khả năng giao tiếp, ít bạn bè
Người quá bận rộn
Người thiếu kiên nhẫn
Người vừa trải qua một cú sốc về tình cảm hoặc công việc (ly dị, người
thân qua đời, mất việc làm )
Người thiếu tự tin ở bản thân
Người quá cầu toàn
Người hay mơ mộng, ảo tưởng
Người có xu hướng bi quan
Người không có khả năng hài hước
Người thiếu kiên định, dễ bị lôi kéo
Một số câu danh ngôn về ứng phó với sự khó khăn, căng thẳng
“Không có ngày mai nào lại không kết thúc, không có sự đau khổ nào lại
không có lối ra”. (Rsoutheell)
“Cuộc đời là bọt nước. Chỉ có hai điều như đá tảng: tử tế khi người khác
lâm hoạn nạn và can đảm trong hoạn nạn của chính mình”. (A. Gordon)
“Nếu bạn tức giận thì hãy đếm 10 trước khi nói, còn nếu bạn nổi cơn
thịnh nộ thì hãy đếm đến 100”. (Jeffecson)
“Nếu bạn vấp ngã… hãy biến nó thành một phần của điệu nhảy”. (Khuyết
danh)
“Chúng ta có thể không thay đổi được hoàn cảnh, nhưng có thể thay đổi
được cách nhìn nhận của mình đối với hoàn cảnh đó”. (Khuyết danh)
* Thực hành tại CLB:
- Kể những câu chuyện về hậu quả của sự căng thẳng quá mức (Người
cha và chiếc xe Ôtô mới hoặc câu chuyện miếng gỗ và cái đinh). Những câu
chuyện mang tính Pháp luật.
- Gợi mở và yêu cầu HS kể lại một hoặc hai lần mà em đã nóng nảy, căng
thẳng dẫn đến việc chưa tốt trong lời nói và hành vi, hỏi về việc suy nghĩ của em
sau đó, hướng giải quyết của em nếu gặp lại trường hợp tương tự hoặc trường

hợp khác.
- Diễn kịch tình huống.
Phân tích câu danh ngôn:
18
“Nếu bạn vấp ngã… hãy biến nó thành một phần của điệu nhảy” (Khuyết
danh).
(Xem video “Chọn cách nhìn cuộc sống” )
Những điều đơn giản trong cuộc sống chính là may mắn của cuộc đời tôi
(trích nguồn Internet.)
May mắn vì tôi có cả ba lẫn mẹ, tuy ba mẹ không phải là người hiểu tôi
nhất, là người mà tôi có thể san sẻ tất tần tật mọi điều trong cuộc sống, nhưng tôi
biết người quan tâm đến tôi nhất, người không bao giờ rời xa tôi, đó là ba mẹ.
May mắn vì tôi là một sinh thể lành lặn, tuy tôi không xinh đẹp, cao ráo,
trắng trẻo, nhưng thật vui vì mình được nô đùa, chạy nhảy
May mắn vì được sinh ra trong một gia đình không khá giả. Không giàu,
tôi không có nhiều tiền tiêu vặt, vì thế tôi biết chi tiêu dè sẻn, biết quý trọng giá
trị của đồng tiền mà ba mẹ vất vả mới kiếm ra để nuôi tôi ăn học.
May mắn vì tôi được đến trường mỗi ngày, được ngồi trên giảng đường,
được say mê trong bài vở, vì tôi biết, rất nhiều người trên thế giới này không
biết đọc, biết viết – những con người bất hạnh, kém may mắn hơn tôi.
May mắn vì mỗi sáng thức dậy, tôi được ngồi vào bàn, ăn vội gói xôi, ổ
bánh mẹ làm, ngoài kia, biết bao em thơ phải đến trường với cái bụng rỗng
tuếch.
May mắn vì được tung tăng trên chiếc xe đạp mỗi ngày, chiếc xe cọc
cạch, đường đến trường gần 10 cây số, nhưng… chẳng có gì là to tát! Biết bao
trẻ em Việt Nam vẫn phải chân trần, băng rừng lội suối lên nương làm rẫy, xách
nước, thồ hàng phụ giúp gia đình đó thôi.
May mắn vì tôi có bạn bè, tôi biết rung động, biết yêu thương, dù đôi lúc
tình cảm đó của tôi chưa được bạn đáp trả, nhưng tôi đã có cơ hội được nếm trải
tất cả những cảm xúc buồn, vui, mừng, giận, đau khổ, và biết thêm một điều quý

giá: trong mỗi chúng ta tồn tại hai tiếng nói, hai cảm xúc riêng, một của lí trí và
một của trái tim.
Vẫn còn rất nhiều điều may mắn hiện hữu trên cõi đời này, em có tìm ra
trong cuộc sống của mình?
3.2.4 Kĩ năng giao tiếp (KN 12)
* Cung cấp kiến thức tại CLB:
Giao tiếp là gì?
Là quá trình tiếp xúc trao đổi những thông tin, mong muốn, suy nghĩ, tình
cảm giữa người này với người khác về các vấn đề khác nhau.
Hình thức giao tiếp
Bằng lời
Không lời
19
Trực tiếp
Gián tiếp
Một số lưu ý để giao tiếp có hiệu quả
Tôn trọng nhu cầu của đối tượng giao tiếp
Tự đặt mình vào địa vị của người khác
Chăm chú lắng nghe khi đối thoại
Lựa chọn cách nói sao cho lời yêu cầu của mình hợp với sở thích của
người khác trong giao tiếp
Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, động tác để tạo sự hấp dẫn đối
với người khác trong giao tiếp.
Bí quyết của sự thành công trong giao tiếp chính là sự chân thực cầu thị,
luôn tìm ở người khác những điều tốt hơn mình để học tập.
Luôn vui vẻ, hoà nhã trong giao tiếp.
Hoạt động tích cực cụ thể trong giao tiếp:
- Luôn lưu ý tầm quan trọng của ấn tượng đầu tiên.
- Dùng ánh mắt để “đọc” các gương mặt.
- Thể hiện nét mặt sinh động để hỗ trợ cho quá trình giao tiếp.

- Đi lại trong khi nói, kết hợp các điệu bộ cử chi khi nói.
- Hướng về phía người đối diện trong khi họ đang phát biểu, nhìn vào mắt
họ, gật đầu để tỏ ra sự quan tâm đối với điều người khác nói.
- Tỏ ra nhiệt tình phấn khích để làm lây lan tâm lí, tác động trực tiếp đến
người đối diện.
- Tránh những điệu bộ ngó ngoáy không yên, đi lại quá nhiều, làm những
động tác thừa.
Trong giao tiếp cần biết lắng nghe một cách tích cực:
- Ngừng nói: Bạn không thể nghe khi bạn đang nói.
- Tạo cho người nói cảm giác thoải mái: Giúp cho người đối thoại cảm
thấy được tự do khi nói.
- Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn muốn nghe: Cách nhìn cũng như
cử chỉ thể hiện sự quan tâm để hiểu hơn là để đáp lại.
- Tránh những việc làm gây mất tập trung
- Đồng cảm với người nói: Cố gắng đặt mình vào hoàn cảnh người nói và
xem xét đến các quan điểm khác
- Hãy kiên nhẫn: Hãy dành đủ thời gian, không cắt ngang.
20
- Giữ bình tĩnh: Một người tức giận không thể lắng nghe và thường hiểu
sai vấn đề.
- Tránh tranh cãi hoặc phê phán: Việc này sẽ đẩy người nói vào tư thế
phòng vệ và họ có thể tức giận.
- Đặt câu hỏi: Việc đặt câu hỏi thể hiện là bạn lắng nghe và rất quan tâm
đến vấn đề đang nói, điều này khuyến khích người nói.
Để giao tiếp có hiệu quả bạn còn cần phải biết thuyết phục người khác
một cách tích cực, mang tính xây dựng.
- Xác định mục đích của việc thuyết phục, động cơ thuyết phục phải chân
thành.
- Phân tích, đưa ra điều hợp lí, cái lợi của đều mình muốn thuyết phục
người khác nghe theo, làm theo, đồng thời đưa ra điều bất lợi của các phương án

khác.
- Nắm bắt nhưng băn khoăn của người mình định thuyết phục và đưa ra
các phương án , cách giải quyết băn khoăn đó.
- Khi thuyết phục cần: Bình tĩnh, lịch sự, đặt mình vào vị trí của người
định thuyết phục để hiểu và chia sẻ với họ.
- Nói bằng sự chân thành và với giọng nói, ánh mắt mang tính thuyết
phục.
* Thực hành tại CLB:
Làm việc theo nhóm
GV chia CLB thành các nhóm, phân công cho các nhóm thực hiện một
trong các nhiệm vụ sau:
- Hãy giới thiệu về bản thân mình.
- Thực hành giao tiếp qua điện thoại.
- Giao tiếp với người già (ông, bà của em), bạn bè, em gái nhỏ,
- Hãy trình bày về lĩnh vực mà em tâm đắc nhất.
- Hãy thuyết phục cô và mời cô đến nhà em chơi.
Diễn đạt lại theo lời kể của GV: Câu chuyện Con thuyền ma.
4. Hiệu quả của sáng kiến:
- Đa số hs tham gia CLB đã mạnh dạn hơn và có thêm các kĩ năng cho
cuộc sống của mình.
- Có hứng thú khi tham gia CLB.
III. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của SKKN
21
Con đường cơ bản và quan trọng đề giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho
học sinh lứa tuổi thiếu niên chính là hoạt động, bao gồm hoạt động học tập và
các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể. CLB đã giáo dục học sinh trong
tập thể, bằng tập thể và vì tập thể. Từ đó, biến quá trình giáo dục thành quá trình
tự giáo dục.
Đa số HS đã có những cách nhìn cuộc sống, cách nhìn nhận bản thân theo

hướng tích cực, đã mạnh dạn chia sẻ với GV những vấn đề khúc mắc trong gia
đình và quan hệ bạn bè, các em đã tin tưởng ở GV – như một người các em tin
tưởng.
Tạo ra hiệu ứng tốt trong nhà trường, khi các em HS khác có hỏi han về
cách thức sinh hoạt CLB – nghĩa là bước đầu để ý tới ý nghĩa, giá trị của KNS.
2. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân thực trạng và ứng dụng
những giải pháp chủ yếu trong việc nâng cao KNS cho HS thông qua hình thức
sinh hoạt CLB, bản thân tôi thấy rằng, việc tăng cường giáo dục đạo đức, giáo
dục KNS để hình thành nhân cách cho học sinh, cho thế hệ trẻ là một quá trình
rèn luyện lâu dài, liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan
nhiều đến các mối quan hệ xã hội. Vì vậy nó đòi hỏi người GV phải có đức tính
kiên trì, khéo léo trong ứng xử, bền bỉ, tế nhị để có thể tìm hiểu sâu sắc từng đối
tượng học sinh, và thương yêu các em với một tình cảm chân thành. Cần có cách
cư xử nhẹ nhàng, chừng mực với từng đối tượng, thể hiện sự quan tâm đến các
em, qua đó tạo cho các em có sự tin tưởng tuyệt đối với GV.
Muốn giáo dục cho học sinh tránh những hành vi đạo đức sai lệch, chưa
ngoan thì giáo viên phải biết kết hợp các phương pháp một cách nhuần nhuyễn;
Phải nghiên cứu, hiểu và nắm bắt kịp thời vấn đề tâm sinh lý cũng như những
biểu hiện bất thường của từng đối tượng một cách chính xác để sử dụng các giải
pháp nhằm giáo dục đạo đức, giáo dục KNS thích hợp cho từng cá nhân để làm
thay đổi những suy nghĩ sai lệch ở từng đối tượng.
Đi đôi với việc giáo dục cũng cần chú ý tới việc biểu dương, khen thưởng
kịp thời những học sinh có đạo đức tốt trước cờ hoặc trên các bản tin của nhà
trường, trong sơ tổng kết… Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động vui chơi giải trí, trò
chơi tập thể, xây dựng tốt nề nếp học tập, thu hút các em vào các trò chơi bổ ích
như câu lạc bộ vui để học, đọc sách, thi tìm hiểu về lịch sử, về các danh nhân…
Xây dựng mô hình lớp tự quản, gắn cá nhân với tập thể lớp. Cần chú ý các tiết
giảng dạy môn GDCD, HĐGDNGLL, Sinh hoạt lớp.
Mặt khác; Nhà trường, gia đình và xã hội cần phối hợp chặt chẽ nhằm hỗ

trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ là giáo dục học sinh trở thành một con
người đầy đủ cả tài lẫn đức, xứng đáng là con ngoan trò giỏi - Đội viên tốt -
Cháu ngoan Bác Hồ mà cả xã hội đang mong chờ.
Càng mong muốn làm tròn trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục KNS
cho học sinh, chúng ta lại càng tâm đắc và thấm thía với lời nhận xét của nhà
giáo dục nổi tiếng người Nga - Makarenkô: "Không có phương pháp, phương
22
tiện nào là duy nhất, không có nhà sư phạm nào đơn thương độc mã có thể đào
tạo, giáo dục thành công. Sản phẩm của giáo dục là con người, đó là kết quả của
sự kết hợp, phối hợp với mọi điều kiện, mọi tác động của toàn bộ xã hội mà nhà
sư phạm là người điều chỉnh, phối hợp tất cả những yếu tố đó".
Trong thời gian tới bản thân tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, bổ sung thêm một
số giải pháp và mạnh dạn đưa SKKN này áp dụng cho tất cả học sinh tại trường
THCS Ba Cụm Bắc trong những năm học tiếp theo.
3. Một số hạn chế của SKKN
Chưa có nhiều thời lượng để tiến hành sinh hoạt CLB, chỉ tổ chức được
1buổi/tuần (chiều thứ 4), chưa kể thời gian có đôi lúc bị trùng với các hoạt động
khác của lớp các em đang theo học, hoặc trùng hoạt động của nhà trường. Trong
khi đó, giáo dục KNS cần kiên trì, bền bỉ, VD: KN giao tiếp phải thực hành
nhiều lần, nhiều hình thức, nhiều nơi, nhiều đối tượng.
Mới chỉ tập trung ở HS khối 9.
Đội ngũ chủ nhiệm CLB còn quá ít, có thể mời sự cộng tác của các GV
khác trong trường nhưng chưa thực hiện được.
HS tham gia còn chưa chuyên cần, vì lí do từ phía gia đình là nhiều.
Hoạt động giao lưu bên ngoài CLB còn ít, mặc dù có ý tưởng của cả cô và
trò trong CLB đã có, song vì điều kiện thời gian chưa cho phép tiến hành, VD:
Tổ chức sinh hoạt ca hát karaoke, tham quan phòng trưng bày hiện vật Khánh
Sơn, thi cắm hoa đồng nội, toạ đàm “ Thời trang là gì?”,
IV. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Kiến nghị

a) Đối với chính quyền địa phương
- Có cơ chế quản lí hiệu quả hoạt động của các tụ điểm vui chơi, giải trí
như các quán hát Karaoke, hàng Bi – a, hàng Internet… Đảm bảo các yêu cầu về
văn hóa, an ninh trật tự, đối tượng khách hàng và thời gian phục vụ.
- Phối hợp hiệu quả với cơ quan công an, với các cấp quản lý chính quyền
cơ sở, phát hiện kịp thời và xử lý hiệu quả các vụ việc vi phạm pháp luật.
- BCH Xã Đoàn có những hoạt động hiệu quả hướng tới đối tượng học
sinh, góp phần giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho các em.
b) Đối với phụ huynh học sinh
Để việc giáo dục đạo đức, giáo dục KNS cho học sinh đạt được hiệu quả
cao, phụ huynh học sinh cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giáo dục con
em ở gia đình, thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội.
c) Đối với nhà trường
Nhà trường tạo sự liên kết tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục trong (Ban giám hiệu, GV bộ môn, GV chủ nhiệm, nhân viên các bộ phận)
23
và ngoài nhà trường (phụ huynh, chính quyền và các tổ chức Đảng, đoàn thể tại
địa phương, các tổ chức xã hội khác) để việc quan tâm, giáo dục KNS cho các
em học sinh được tiến hành mọi lúc, mọi nơi.
2. Đề xuất
Tạo điều kiện thời gian để CLB hoạt động được nhiều hơn.
Tăng cường đào tạo, tập huấn về kĩ năng sống cho GV, CB CNV trong
nhà trường để việc giáo dục được rộng khắp và liền mạch.
Do trình độ lý luận và năng lực nghiên cứu khoa học của bản thân còn nhiều hạn
chế, đồng thời thời gian nghiên cứu và thực hiện còn hạn hẹp nên SKKN không tránh
khỏi còn có thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và của
các bạn đồng nghiệp.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật giáo dục

2009.
2. Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT Về việc phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai
đoạn 2008-2013.
3. Tập huấn Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học. (Bùi Ngọc Diệp –
Viện Khoa Học Giáo Dục VN)
4. Đổi mới phương pháp giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống ở trường THCS,
THPT. (PGS. TS. Nguyễn Công Khanh - Đại học Sư phạm Hà Nội)
5. Các nguồn khác trên Internet.
Ba Cụm Băc, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Người viết
Vũ Thị Quỳnh
25

×