Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

báo thực tập tại nhà máy xử lý khí dinh cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.34 KB, 53 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Cùng với kiến thức có được trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học
thì vẫn chưa đầy đủ để có thể làm việc trong một dây chuyền sản xuất, do đó sinh viên
cần phải có quá trình thực tập thực tế tại các nhà máy xí nghiệp.
Sau khi đã được học môn chuyên nghành, việc được tiếp cận, quan sát quy trình
thực tế là hết sức có ý nghĩa trong việc kiểm tra lại kiến thức đã được học, so sánh giữ lí
thuyết và thực tế. Từ đó có thể rút ra cho mình những kinh nghiệm để giúp ích cho công
việc học tập, nghiên cứu và công việc trong tương lai.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp, cá nhân tôi được thực tập tại nhà máy xử lý khí Dinh
Cố. Tôi đã được các chú, anh trong nhà máy cung cấp và giải tích các thông tin về an
toàn lao động, qui trình nhà máy một cách đầy đủ và đã bù đắp những kiến thức mà trong
trường chưa có điều kiện biết đến.
Cuốn báo cáo thực tốt nghiệp này là kết quả mà tôi có được từ việc nghiên cứu tài
liệu và những ghi nhận từ thực tế thực tập tại nhà máy về các chế độ công nghệ cũng như
chuyên sâu vào các thiết bị trong nhà máy.
LỜI CẢM ƠN
Để có được những hành trang kiến thức áp dụng vào trong quá trình thực tập, nhóm
đã trải quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu dưới sự
giảng dạy truyền đạt của các thầy cô trong Khoa Công nghệ Hóa học, tôi xin gởi lời cảm
ơn đến ban giám hiệu nhà trường.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố, tôi đã được các chú và anh
trong tổ hỗ trợ sản xuất - Cán bộ hướng dẫn thực tập tại nhà máy, dưới sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình và quan tâm của chú và anh mà tôi mới hiểu biết về vấn đề an toàn lao động
quan trọng như thế nào và các hoạt động sản xuất, nguyên tắc hoạt động của thiết bị, chế
độ công nghệ vận hành tại nhà máy.
Một lần nữa, tôi xin gởi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ trong quá trình
thực tập và hoàn thành chuyến đi thực tập tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


Vũng Tàu, ngày … tháng … nãm 2014
Sinh viên thực hiện
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
1.1.1. Vị trí địa lí và môi trường
Nhà máy xử lí khí Dinh Cố được xây dựng tại xã An Ngãi, huyện Long Điền, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhà máy cách tỉnh lộ 44 khoảng 700m (Bà Rịa đến Long Hải) và
cách Long Hải 6km về phía bắc. Và là nhà máy được xây dựng với quy mô to lớn với
diện tích 89,600 m
2
(dài 320m, rộng 280m).
1.1.2. Giới thiệu chung
Từ tháng 10 năm 1998, nhà máy đã đi vào hoạt động để xử lý và chế bến khí đồng
hành với công suất khoảng 1,5 tỷ m
3

khí/năm (khoảng 4,3 triệu m
3
khí/ngày) . Nguyên
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
liệu của nhà máy là khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ ngoài khơi bờ biển Vũng Tàu, được
vận chuyển qua đường ống 16’’(16 inch) tới Long Hải với áp suất khí tới nhà máy là 109
barG. Sau khi xử lý thì sản phẩm của nhà máy là LPG và Condensate (nhà máy có thể
tách riêng sản phẩm Propane và Butane cho khách hàng), lượng khí còn lại làm nguyên
liệu cho nhà máy điện, đạm Bà Rịa và Phú Mỹ.
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm lượng khí từ mỏ Rạng Đông với công suất
5,7 triệu m
3
khí/ngày, áp suất đầu vào bị sụt giảm xuống còn 70 barG nên nhà máy đặt

thêm trạm máy nén đầu vào để nâng áp lên 109 barG như thiết kế.
Nhà máy sử dụng công nghệ turbo – expander để thu hồi khoảng 540 tấn
propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày với lượng đầu vào
khoảng 4.3 triệu m
3
/ngày.
Các thiết bị vận hành được thiết kế vận hành liên tục trong 24 giờ trong ngày (hoạt
động 350 ngày/năm). Để cho nhà máy được linh động đề phòng một số thiết bị chính của
nhà máy bị sự củng cố như đảm bảo cho quá trình bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị không
gây ảnh hưởng cho đến việc cung cấp khí cho nhà máy điện và đảm bảo thu được sản
phẩm lỏng, nhà máy vận hành theo các chế độ.
- Chế độ AMF (Absolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối. Thu khí thương
mại (chưa tách C
3
, C
4
) và condensate. Sản phẩm được lấy ra sau khi dòng khí và lỏng
được cho đi qua các thiết bị kĩ thuật: thiết bị nén của AMF, thiết bị phân tách lỏng-hơi
(AMF Rectifier), thiết bị loại bỏ ethane để ổn định condensate (De- ethaniser).
- Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu. Với mục đích thu khí thương mại
(đã tách C
3
, C
4
), Bupro và condensate. Do vậy cần bổ sung thêm các thiết bị từ AMF, chủ
yếu là thiết bị hydrat bằng phương pháp hấp thụ, thiết bị trao đổi nhiệt bằng khí, thiết bị
trao đổi nhiệt cân bằng dòng lỏng lạnh, thiết bị De-ethaniser OVHD Compressor và thiết
bị ổn định. Trong chế độ này thì các nguyên tắc của chưng luyện được vận dụng rất triệt
để nhằm thu lượng sản phẩm cao nhất.
- Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện. Là chế độ làm việc hoàn

chỉnh nhất, sử dụng công nghệ Turbo Expander. Và hiệu suất thu hồi sản phẩm lỏng ở chế
độ này là cao nhất. Ngoài những thiết bị được sử dụng trong chế độ trước thì có bổ sung
thêm thiết bị Gas Stripper, Turbo Expander/Compressor (đóng vai trò thiết bị trao đổi
nhiệt nhờ điều chỉnh áp), máy nén khí, tháp tách.
- Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Vận hành công nghệ theo chế độ GPP
chuyển đổi.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hiện nay nhà máy vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi, chỉ chuyển sang chế độ
MF hoặc AMF khi xảy ra sự cố hoặc bảo dưỡng sữa chữa thiết bị.
Hệ thống đuốc cao 72 m (Flare) và hầm đốt chất lỏng (burnpit) được thiết kế hoặc
đảm bảo an toàn cho hệ thống khí nói chung và nhà máy nói riêng nhất là trong sự cố nhà
máy phải ngừng cung cấp khí cho nhà máy điện nhưng vẫn đảm bảo điều kiện môi
trường. Đuốc được thiết kế với công suất 4 triệu m
3
/ngày đêm.
Hệ thống đốt chất lỏng được thiết kế để đốt chất lỏng thu gom được qua hệ thống
thải kín của các thiết bị công nghệ khi nhà máy hoạt động bình thường và khi dừng hoạt
động để bảo dưỡng. Công suất thiết kế cho hầm đốt là 10 triệu m
3
/giờ.
Ngoài ra, nhà máy còn có hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu bao gồm:
- Cụm thu gom và tách dầu
- Bể chứa nước thải
- Bơm nước thải
- Bể lắng
- Bể chứa dầu cặn
- Bơm dầu cặn
Hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu có công suất 40 m
3

/h, nước thải sau khi qua
hệ thống xử lý sẽ được thải vào hệ thống thải chung của nhà máy, dầu tách ra được bơm
vào bồn lắng để khử phần nước còn lại và đem đốt ở hầm đốt.
1.2. Mục đích xây dựng nhà máy
Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu tại mỏ
Bạch Hổ và các mỏ khác.
Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ
và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Thu hồi các sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng hành ban đầu
như:
• Cung cấp LPG cho thị trường trong nước
• Cung cấp condensate làm nguyên liệu tổng hợp hoá dầu
1.3. Các thiết bị trong nhà máy
Bảng 1.1. Các thiết bị trong nhà máy xử lý khí Dinh Cố
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
STT
Tên thiết
bị
Chức năng
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1
Slug
Catcher
(SC)
Tách thô nguyên liệu đầu vào
2 V-02 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-02
3 V-03 Tách các hydrcacbon nhẹ hấp thụ trong dòng lỏng
4 V-05 Bình thu hồi sản phẩm đỉnh tháp C-03

5 V-06 A/B
Hấp phụ hơi nước bão hoà tồn tại trong dòng khí (Hai
tháp hấp phụ và giải hấp hoạt động luân phiên)
6 V-07
Thiết bị tách lỏng trước khi đi ra thành khí thương
phẩm
7 V-08
Tách các hydrocacbon lỏng còn lại do SC tách không
hết
8 V-12 Bình tách lỏng có trong sản phẩm đỉnh tháp C-01
9 V-13 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-02
10 V-14 Bình tách lỏng trước khi qua máy nén K-03
11 V-15 Bình tách khí lẫn trong sản phẩm đáy của tháp C-01
12 V-21 A/B Bồn chứa Propane / Butane thương phẩm
13 V-101 Bình tách lỏng
14 C-01 Tháp tách Etane
15 C-02 Tháp thu hồi Bupro
16 C-03 Tháp tách C
3
và C
4
17 C-04 Tách nước và các hydrocacbon nhẹ lẫn trong dòng lỏng
18 C-05
Tách phần lỏng ngưng tụ do sự giảm áp từ 109 bar
xuống 47 bar
19 CC-01
Giãn nở khí từ 109 bar – 33,5 bar và nén khí sản phẩm
lên 47 bar trước khi xuất ra (Turbo Expander)
20 P-01 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-02
21 P-03 Bơm dòng hồi lưu về tháp C-03

22 PV-106 Van giảm áp xuống 54 bar
23 K-01 Máy nén khí từ 29 bar – 47 bar
24 K-02 Máy nén khí từ 47 bar – 75 bar
25 K-03 Máy nén khí từ 75 bar – 109 bar
26 K-04 Máy nén dòng khí hồi lưu từ C-05 về V-06 A/B
27 K-1011 Máy nén dòng khí đầu vào đã qua SC lên 109 bar
28 EJ-01 Bộ hoà dòng và ổn định áp suất cho tháp C-01
29 E-01 Thiết bị gia nhiệt cho tháp C-01
30 E-02
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm đỉnh
đi ra từ tháp C-02
31 E-03 Thiết bị gia nhiệt đến 135
o
C cho tháp C-02
32 E-04
Thiết bị trao đổi nhiệt của dòng lỏng ra từ đáy tháp C-
02
33 E-07 Thiết bị gia nhiệt đến 20
o
C cho V-03
34 E-08 Thiết bị trao đổi nhiệt
35 E-09 Thiết bị làm lạnh bằng không khí cho dòng lỏng đi ra
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
từ tháp C-02
36 E-10 Thiết bị cấp nhiệt bằng dầu nóng đến 97
o
C cho C-03
37 E-11
Hệ thống quạt mát bằng không khí cho sản phẩm đỉnh

đi ra từ tháp C-03
38 E-12 Hệ thống giảm nhiệt đến 45
o
C
39 E-13 Hệ thống quạt mát bằng không khí
40 E-14 Thiết bị làm lạnh
41 E-15 Hệ thống quạt mát bằng không khí
42 E-17 Hệ thống giảm nhiệt đến 60
o
C
43 E-18 Thiết bị trao đổi nhiệt
44 E-19 Hệ thống quạt mát bằng không khí
45 E-20 Thiết bị làm lạnh
46 E-1011 Hệ thống quạt mát bằng không khí
47 FV-1001

Van tiết lưu

Van tiết lưu
48 FV-1201
49 FV-1301
50 FV-1701
51 FV-1802
52 F-01
Thiết bị lọc bụi bẩn có thể sinh ra sau khi qua V-06 A/B
53 ME-21
Thiết bị đo lường và một số thông số khác
54 ME-24
55 ME-25
56 ME-26

57 TK-21 Bồn chứa Condensate thương phẩm
58 P-21 A/B Bơm xuất LPG
59 P-23 A/B Bơm vận chuyển Condensate
1.4. Nguyên lý vận hành
Nguồn khí ẩm của nhà máy từ mỏ Bạch Hổ và Rạng Đông phụ thuộc vào việc
khai thác dầu thô, do đó có sự chênh lệch giữa nhu cầu tiêu thụ khí khô và lượng khí ẩm
cung cấp. Vì vậy, việc vận hành nhà máy tuân thủ một số thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên cao nhất là đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí của các nhà máy điện, đạm. Nếu lượng
khí tiêu thụ cao hơn lượng khí cung cấp thì ưu tiên việc cung cấp khí hơn thu hồi phần
lỏng.
- Ưu tiên thu hồi tối đa sản phẩm lỏng.
- Ưu tiên tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm từ ngoài khơi cấp vào. Nếu lượng khí tiêu thụ
thấp hơn lượng khí cung cấp, lượng khí dư sau khi xử lý sẽ được đốt bỏ.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
2.1. Nguyên liệu sản xuất, những đặc tính và phương pháp kiểm tra
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu đầu vào của nhà máy là khí đồng hành (khí thu được từ quá trình khai
thác dầu). Khí nằm trong dầu mỏ có áp suất cao nên chúng hoà tan một phần trong dầu.
Khi khai thác lên áp suất giảm nên khí được tách ra thành khí đồng hành.
Lượng khí đồng hành đi vào nhà máy thu từ mỏ Bạch Hổ và một số mỏ khác được
dẫn vào bờ theo đường ống khí cao áp có đường kính 16’’ về nhà máy. Lưu lượng thiết kế
ban đầu của nhà máy là 4.3 triệu m
3
khí/ngày.
a. Nguyên liệu đầu vào theo thiết kế
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ từ ngoài khơi Vũng Tàu được vận chuyển bằng
đường ống dẫn 16 inch tới Long Hải và được xử lý tại Nhà máy xử lý khí Dinh Cố.

- Áp suất: 10900 kPa
- Nhiệt độ: 25.6
°
C
- Lưu lượng: 1.5 tỷ m
3
/năm (4.3 triệu m
3
/ngày trên cơ sở vận hành 350 ngày)
- Hàm lượng nước: bão hòa (trên thực tế thì hàm lượng nước trong khí đã được xử
lý tại giàn). Thành phần khí:
Bảng 2.1. Thành phần khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ
Thành phần Nồng độ (phần mol)
N
2
2.0998E-3
CO
2
5.9994E-4
C
1
0.7085
C
2
0.1341
C
3
0.075
iC
4

0.0165
nC
4
0.0237
iC
5
6.2994E-3
nC
5
7.2993E-3
C
6
5.0995E-3
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
C
7
2.5997E-3
C
8
1.7998E-3
C
9
7.9992E-4
C
10
2.9997E-4
CycloC
5
4.9995E-4

McycloC
5
4.9995E-4
CycloC
6
3.9996E-4
McycloC
6
4.9995E-4
Benzene 3.9996E-4
Nước 0.013
Tổng 1.000
b. Nguyên liệu đầu vào theo thực tế vận hành hiện nay
Từ năm 2002, nhà máy tiếp nhận thêm nguồn khí đồng hành từ mỏ Rạng Đông
được đưa vào giàn nén trung tâm qua đường ống 16 inch dài khoảng 40km nên lưu lượng
đã tăng lên 5.7 triệu m
3
khí/ngày và thành phần khí nguyên liệu thay đổi như sau:
Bảng 2.2. Thành phần khí nguyên liệu (lấy mẫu ngày 21/12/2005)
STT
Tên mẫu Khí Bạch Hổ Khí Rạng Đông Khí về bờ
Tên cấu tử % mole % mole % mole
1 N
2
0,144 0,129 0,123
2 CO
2
0,113 0,174 0,044
3 Methane 78,650 74,691 74,430
4 Ethane 10,800 12,359 12,237

5 Propane 6,601 7,404 7,133
6 i-Butane 1,195 1,535 1,576
7 n-Butane 1,675 2,191 2,283
8 i-Pentane 0,297 0,549 0,604
9 n-Pentane 0,257 0,592 0,664
10 Hexanes 0,157 0,385 0,540
11 Heptanes 0,084 0,135 0,271
12 Octanes 0,026 0,220 0,094
13 H
2
O (g/m
3
) 0,000 0,120 0,113
14 H
2
S (ppm) 16,000 10,000 10,000
15 Tổng cộng 100,000 100,000
2.1.2. Những đặc tính kỹ thuật khí đầu vào
Bảng 2.3. Đặc tính kỹ thuật khí đồng hành của mỏ Rạng Đông
STT Tên chỉ tiêu Đặc tính kỹ thuật Đơn vị tính
1 Chất lỏng tự do Max 1 %
2 Nhiệt độ điểm sương của Max 30.5
0
C
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hydrocarbon ở áp suất giao và chế
độ vận hành bình thường
3 Nhiệt độ điểm sương của
hydrocarbon ở áp suất giao ở chế

độ vận hành không qua máy nén
Max 54
0
C
4 Nhiệt độ điểm sương của nước ở
áp suất giao
Max 5
0
C
5 Nhiệt độ trong điều kiện vận hành
bình thường
15-85
0
C
6 Nhiệt trị toàn phần (GHV) 950<GHV<1350 Btu/scf
7 Hàm lượng CO
2
Max 1 %V
8 Tỏng hàm lượng chất trơ kể cả
CO
2
Max 2 %V
9 Hàm lượng H
2
S Max 10 ppm
10 Hàm lượng S tổng hợp 30 ppm
11 Hàm lượng O
2
0.1 %V
12 Hàm lượng methane Max 70 %V

Bảng 2.4. Đặc tính kỹ thuật khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ
STT Tên chỉ tiêu Đặc tính kỹ thuật Đơn vị tính
1 Áp suất ban đầu tại giàn ống đứng Max 125 Bar
2 Nhiệt độ khí đồng hành tại giàn ống
đứng
-
0
C
3 Điểm sương của nước ở áp suất 125
bar
Max 5
0
C
4 Hàm lượng CO
2
và N
2
Max 2 % mole
5 Hàm lượng oxy 0.1 %V
6 Hàm lượng H
2
S 10 ppm
7 Hàm lượng S tổng hợp 30 ppm
2.2. Sản phẩm
2.2.1. Khí khô thương phẩm
Cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy cán thép, nhà máy sản xuất gốm…
Thành phần chủ yếu của khí khô thương phẩm chủ yếu là Methane, Ethane, ngoài ra còn
có chứa Propane, Butane và một số tạp chất khác như Nitrogen, Carbondioxite… với
hàm lượng cho phép.
Bảng 2.5. Yêu cầu kỹ thuật đối với khí khô bể Cửu Long

STT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng Phương pháp Đơn vị
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đăng ký phân tích
1 Nhiệt độ điểm sương của
nước ở 45 barg
Max 5 ASTM D1142-95
0
C
2 Nhiệt độ điểm sương của
hydrocarbon ở 45 barg
Max 5 Tính toán theo thành
phần khí
0
C
3 Hàm lượng tạp chất có
đường kính không lớn
hơn 10m
Max 30 Phương pháp trọng
lượng
ppm
4 Hàm lượng S tổng (H
2
S
và mecaptan)
Max 36 ASTM D5504 ppm
5 Hàm lượng H
2
S 24 ASTM D4810-99 ppm
6 Nhiệt trị toàn phần (GHV) 37<GHV<47 ASTM D3588-98 Mj/m

3
7 Thành phần khí
Oxy
N
2
, CO
2
C
1
,C
2
,C
3
,C
4
,C
5
C
6+
Max 7.5
Max 6.6
Số liệu báo cáo
ASTM D1945-96
ppm
%mole
%mole
%mole
2.2.2. LPG thương phẩm
Chủ yếu là Propan và Butan hoặc hỗn hợp Bupro. Được ứng dụng để làm nhiên
liệu, nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng, tổng hợp hữu cơ. Hiện nay, LPG do nhà

máy xử lý khí Dinh Cố sản xuất đáp ứng khoảng 30-35% nhu cầu thị trường LPG Việt
Nam. Lưu lượng từ 750-850 tấn/ngày.
Bảng 2.6. Yêu cầu kỹ thuật đối với LPG thương phẩm
STT Tên chỉ tiêu Propan Butan Bupro Phương pháp
phân tích
Đơn vị
1 Áp suất hơi ở
37.8
0
C, max
1430 485 1430 ASTM
D1267-95
Kpa
2 Hàm lượng S
tổng, max
185 140 140 ASTM
D2784-98
ppm
3 Hàm lượng nước
tự do
- - - Quan sát bằng
mắt thường
%kl
4 Độ ăn mòn tấm
đồng trong 1h ở
37.8
0
C
Số 1 Số 1 Số 1 ASTM
D1838-91

-
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5 Tỷ trọng ở 15
0
C Số liệu
báo cáo
Số liệu
báo cáo
Số liệu
báo cáo
ASTM
D1657-91
Kg/l
6 Thành phần hàm
lượng etan
Số liệu
báo cáo
- - ASTM
D2163-91
%mole
7 Hàm lượng
butane và hợp
chất nặng hơn,
max
2.5 - - %mole
8 Hàm lượng
pentane và các
hợp chất nặng
hơn, max

- 2 2 %mole
9 Thành phần cặn
sau khi bốc hơi
100ml, max
0.05 0.05 0.05 ASTM
D2158-97
ml
2.2.3. Condensate thương phẩm
Hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng, có màu vàng rơm, gồm hidrocacbon có phân tử
lượng lớn hơn Propan và Butan, hợp chất vòng, nhân thơm. Ở Việt Nam có hai loại: Một
loại được tách từ bình lỏng đặt tại giàn khoan, lượng không lớn; loại thứ hai được ngưng
tụ trong quá trình vận chuyển trên đường ống. Từ condensate, chúng ta có thể làm nhiên
liệu (như các loại xăng M92, M95), làm dung môi và các sản phẩm Hoá dầu.
+ Thành phần chủ yếu: C
5
+
+ Lưu lượng: 150.000 tấn/năm
Hiện nay, Condensate của nhà máy được vận chuyển đến nhà máy xử lý
Condensate và được sử dụng chủ yếu để pha chế xăng.
Bảng 2.7. Yêu cầu kỹ thuật với condensate thương phẩm
STT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng
đăng ký
Phương pháp
phân tích
Đơn vị
1 Tỷ trọng ở 15
0
C Số liệu báo cáo ASTM D1298-99 Kg/l
2 Áp suất hơi bão hoà ở
37.8

0
C
12.1 ASTM D323-99 Psi
3 Hàm lượng lưu huỳnh Max 0.15 ASTM D1266-98 %kl
4 Hàm lượng nước tự
do
- ASTM D95-99 %kl
5 Tỏng hàm lượng acid Max 0.033 ASTM D974-95 Mg
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KOH/g
6 Ăn mòn tấm đồng
trong 3h ở 50
0
C
Số 1 ASTM D130-94
7 Trị số octan (RON) Min 55 ASTM D2699-95
8 Chưng cất
IBP
FBP
Hàm lượng cặn và
hao hụt
Max 45
Max 180
2.5
ASTM D86-96
0
C
0
C

%vol
2.3. Chế độ vận hành của nhà máy
Để đảm bảo cho việc vận hành Nhà máy được linh hoạt (đề phòng một số thiết bị
chính của nhà máy bị sự cố) và hoạt động của Nhà máy được liên tục (khi thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa các thiết bị) không gây ảnh hưởng đến việc cung cấp khí cho nhà máy
điện, đạm, Nhà máy được lắp đặt và hoạt động theo các chế độ chính:
- Chế độ AMF (Ablolute Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu tuyệt đối
- Chế độ MF (Minium Facility): Cụm thiết bị tối thiểu
- Chế độ GPP (Gas Processing Plant): Cụm thiết bị hoàn thiện
- Chế độ MGPP (Modified Gas Processing Plant): Chế độ GPP sửa đổi
2.3.1. Chế độ AMF
a. Chế độ AMF (theo thiết kế):
Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các thiết bị tối
thiểu nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng vào thu hồi sản phẩm
lỏng. Chế độ này thu hồi được khoảng 330 tấn condensate/ngày.
b. Các thiết bị trong chế độ AMF
• Tháp tách Etan C-01
• Tháp tách C1/C2 c-05
• Bình tách V-03
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20
c. Sơ đồ công nghệ chế độ AMF
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khí ẩm khoảng 4.3 triệu m
3
/ngày
được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường ống 16’’ với áp suất 109 bar, nhiệt độ
25,6
0

C. Tại đây, condensate và khí được tách ra theo các đường riêng biệt để tiếp tục xử
lí, nước có trong Condensate được tách nhờ trọng lực và đưa vào bình tách nước (V- 52)
để xử lí. Tại đây nước được làm giảm tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ
được giải phóng đưa vào đốt ở hệ thống cột đuốc, nước sau đó được đưa tới hầm đốt
(ME- 52).
Dòng lỏng đi ra từ Slug Catcher (SC) được giảm áp và đưa vào bình tách V-03
hoạt động ở 75 bar và được duy trì ở nhiệt độ 20
0
C. V-03 có nhiệm vụ: Tách hydrocacbon
nhẹ hấp thụ trong lỏng nhờ giảm áp. Cùng với việc giảm áp suất từ 109 bar xuống 75 bar,
nhiệt độ cũng giảm thấp hơn nhiệt độ hình thành hydrate nên để tránh hiện tượng này, V-
03 được gia nhiệt đến 20
0
C bằng dầu nóng nhờ thiết bị gia nhiệt E-07. Sau khi ra khỏi V-
03 dòng lỏng này được trao đổi nhiệt tại thiết bị E-04A/B nhằm tận dụng nhiệt và làm
mát cho dòng condensate thương phẩm.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 14
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ chế độ AMF
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dòng khí thoát ra từ Slug Catcher được dẫn vào bình tách lọc V-08 để tách triệt để
các hạt lỏng nhỏ bị cuốn theo dòng khí do SC không tách hết và lọc các hạt bụi trong khí
(nếu có) tránh làm hư hỏng các thiết bị sau.
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01 A/B/C để giảm áp
suất từ 109 bar xuống 47 bar. Việc giảm áp này có tác dụng hút khí từ đỉnh tháp C-01.
Dòng ra là dòng 2 pha có áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C cùng với dòng khí từ V-03 (đã
giảm áp) được đưa vào tháp C-05. Nhiệm vụ của EJ-01 A/B/C là giữ áp suất làm việc của
tháp C-01 ổn định. Tháp C-05 hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0

C. Ở chế độ
AMF phần đỉnh của tháp hoạt động như bình tách khí lỏng thông thường. Tháp C-05 có
nhiệm vụ tách phần lỏng ngưng tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47 bar khi qua
EJ-01 A/B/C. Dòng khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí thương phẩm để
cung cấp cho các nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa vào đĩa thứ 1 của tháp C-01.
Chế độ AMF tháp C-01 có hai dòng nhập liệu:
- Dòng từ V- 03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01
- Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01
Áp suất hơi của condensate giảm đi và được điều chỉnh trong tháp C-01 nhằm mục
đích: Phù hợp cho công việc chứa trong bồn chứa ngoài trời. Với ý nghĩa đó, trong chế
độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định Condensate. Trong đó, phần lớn
hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra khỏi Condensate nhờ thiết bị gia nhiệt E-04A/B
đến 194
0
C. Khí ra ở đỉnh tháp có nhiệt độ 64
0
C được trộn với khí nguyên liệu nhờ EJ-01
A/B/C. Dòng Condensate ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E-04A/B và được làm lạnh
bằng không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45
0
C trước khi ra đường ống dẫn
Condensate về kho cảng hoặc chứa bồn chứa TK-21.
2.3.2. Chế độ MF
a. Chế độ MF (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. Chế độ này thu hồi được hỗn
hợp Bupro (butane và propane) khoảng 640 tấn/ngày và khoảng 380 tấn condensate/ngày.
b. Các thiết bị trong chế độ MF
Thiết bị của chế độ này gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ AMF (trừ EJ-A/B/C)
và có bổ sung thêm các thiết bị chính sau:
• Tháp ổn định Condensate C-02

• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Thiết bị hấp thụ V-06A/B
• Máy nén K-01, K-04A/B
c. Sơ đồ công nghệ chế độ MF
 Quy trình sơ đồ công nghệ như sau:
Dòng khí từ Slug Catcher được đưa đến bình tách lọc V-08, thiết bị này có chức
năng: tách nước, hydrocarbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn, nhằm bảo vệ lớp chất hấp thụ
trong V-06 A/B khỏi bị hỏng hoặc giảm hoạt tính cũng như giảm tuổi thọ của chúng. Sau
khi được loại nước tại V-06 A/B dòng khí được đưa đồng thời đến hai thiết bị E-14 và E-
20 để làm lạnh. Dòng khí sau khi ra khỏi E-14 và E-20 là dòng hai pha
(lỏng-khí) được đưa vào tháp C-05 để tách lỏng. Khí ra từ đỉnh tháp C-05 được sử dụng
như tác nhân làm lạnh bậc một cho dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm từ 26,5
0
C
xuống -17
0
C) dòng nguyên liệu qua E-14 được làm lạnh bậc hai tại van FV-1001.
Dòng khí ra từ đỉnh C-05 sau khi trao đổi nhiệt qua E-14 nhiệt độ được tăng lên đủ
điều kiện cung cấp cho các nhà máy điện.
Hai tháp hấp thụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm việc thì tháp
kia tái sinh. Quá trình tái sinh được nhờ sự cung cấp nhiệt của dòng khí thương phẩm
nâng nhiệt độ lên 220
0
C, dòng ra khỏi thiết bị V-06 A/B được làm mát tại E-15 và được
tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí thương phẩm.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 16
Hình 2.2. Sơ đồ công nghệ chế độ MF
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sơ đồ dòng lỏng trong chế độ MF giống như trong chế độ AMF, ngoại trừ việc đưa
khí từ V-03 đến C-01 thay vì đến C-05 như chế độ AMF. Ngoài ra trong chế độ MF, tháp
C-02 được đưa vào vận hành để thu hồi Bupro. Nhằm tận dụng Bupro và tách một phần
methane, ethane còn lại, dòng khí ra từ V-03 được đưa đến tháp C-01 để tách triệt để
ethane. Dòng lỏng ra khỏi V-03 được đưa đến tháp C-01 sau khi được gia nhiệt từ 20
0
C
lên 80
0
C tại thiết bị E-04A/B nhờ dòng lỏng ra từ tháp C-02. Tháp C-01 có ba dòng
nguyên liệu được đưa vào:
- Dòng khí đến từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và thứ 3 của tháp C-01
- Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01
- Dòng lỏng đến từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01
Tại đây các hydrocacbon nhẹ như C
1
, C
2
được tách ra và đi lên đỉnh tháp sau đó
được nén từ 25 bar lên 47 bar nhờ máy nén K-01 trước khi được dẫn vào đường khí
thương phẩm.
Phần lỏng ra từ đáy tháp C-01 được đưa đến tháp C-02. Tháp C-02 làm việc ở áp
suất 11 bar, nhiệt độ đỉnh 60
0
C và nhiệt độ đáy 154
0
C. Tại đây C
5
+
được tách ra và đi ra ở

đáy tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B để gia nhiệt cho nguyên liệu vào tháp. Sau khi ra khỏi
E-04A/B dòng lỏng này được đưa đến làm lạnh bằng thiết bị làm mát bằng không khí E-
09 trước khi đưa ra đường ống hoặc bồn chứa condensate thương phẩm TK-21.
Dòng hơi ra khỏi đỉnh tháp C-02 là LPG, được ngưng tụ tại V-02, một phần được
cho hồi lưu trở lại C-02 để đảm bảo sự hoạt động của tháp, phần còn lại theo đường dẫn
sản phẩm LPG.
2.3.3. Chế độ GPP
a. Chế độ GPP (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này thu hồi khoảng
535 tấn propane/ngày, 415 tấn butane/ngày và 400 tấn condensate/ngày.
b. Các thiết bị trong chế độ GPP
Chế độ này bao gồm các thiết bị của chế độ MF và có bổ sung một số thiết bị
chính sau:
• Một tháp tách C3/C4: C-03
• Một tháp Stripper C-04
• Hai máy nén: K-02, K-03
• Thiết bị Turbo-Expander: CC-01
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11
Hình 2.3. Sơ đồ công nghệ chế độ GPP
c. Sơ đồ công nghệ chế độ GPP
 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí ngoài giàn vào nhà máy được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher (SC-01/02),
dòng lỏng ra có nhiệt độ 25,6
0
C và áp suất 109 bar được đưa tới V-03.
Dòng khí ra từ Slug Catcher qua V-08 để tách nốt phần lỏng còn lại, lượng lỏng
được tách ra này được đưa tới bình tách V-03 để xử lý, còn dòng khí ra từ V-08 đi vào
V-06A/B để tách tinh nước.

Trong chế độ này, thiết bị Turbo-Expander được đưa vào hoạt động thay thế E-20
trong chế độ MF, nên khoảng 2/3 lượng khí ra khỏi V-06A/B được chuyển tới phần giãn
nở của thiết bị CC-01, tại đó khí được giãn từ 109 bar xuống 33,5 bar và nhiệt độ cũng
giảm xuống -18
0
C, sau đó dòng này được đưa vào tháp tinh lọc C-05.
Phần còn lại khoảng 1/3 dòng từ V-06A/B được đưa tới thiết bị trao đổi nhiệt E-14
để làm lạnh dòng khí từ 26
0
C xuống -35
0
C nhờ dòng khí lạnh ra từ đỉnh tháp C-05 có
nhiệt độ -42,5
0
C. Sau đó, dòng này lại qua van giảm áp FV-1001 (áp suất được giảm từ
109 bar xuống 47,5 bar, nhiệt độ cũng giảm xuống còn -62
0
C) rồi được đưa vào tháp C-
05 như một dòng hồi lưu ngoài đỉnh tháp.
Trong chế độ GPP, tháp C-05 làm việc ở áp suất 33,5 bar nhiệt độ đỉnh -42
0
C và
nhiệt độ đáy -20
0
C. Khí ra khỏi đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ -42,5
0
C được sử dụng làm
lạnh khí đầu vào thông qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 trước khi nén ra dòng khí thương
phẩm bằng phần nén của CC-01.
Quá trình thu hồi lỏng của chế độ này có khác biệt so với chế độ AMF và chế độ

MF do sự có mặt của tháp C-04 và các máy nén K-02, K-03. Dòng khí ra từ đỉnh tháp C-
01 được máy nén K-01 nén từ 29 bar lên 47 bar rồi tiếp tục được làm lạnh trong thiết bị
trao đổi nhiệt E-08 (tác nhân lạnh là dòng lỏng ra từ V-03 có nhiệt độ 20
0
C) và vào tháp
C-04 để tách nước và hydrocacbon nhẹ lẫn trong lỏng đến từ V-03.
Tháp C-04 làm việc ở áp suất 47,5 bar, nhiệt độ đỉnh và đáy lần lượt là 44
o
C và
40
o
C. Khí sau khi ra khỏi thiết bị C-04 được nén đến áp suất 75 bar nhờ máy nén K-02
rồi được làm lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng không khí E-19. Dòng này được trộn lẫn
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
với dòng khí ra từ V-03, và được nén tới 109 bar bằng máy nén K-03, sau đó đó được làm
lạnh và nhập vào dòng khí nguyên liệu trước khi vào V-08.
Dòng lỏng ra từ tháp C-04 được đưa đến đĩa thứ 14 của tháp C-01, dòng lỏng ra từ
tháp C-05 được đưa đến đĩa thứ nhất của tháp C-01 đóng vai trò như dòng hồi lưu ngoài
ở đỉnh tháp. Trong chế độ này, tháp C-01 làm việc ở áp suất 29 bar, nhiệt độ đỉnh là 14
o
C
và nhiệt độ đáy là 109
o
C. Sản phẩm đáy của tháp C-01 chủ yếu là C
3
+
được đưa đến tháp
C-02 (áp suất việc của C-02 là 11 bar, nhiệt độ đỉnh 55
o

C và nhiệt độ đáy là 134
o
C) để
tách riêng Condensate và bupro. Dòng ra từ đỉnh tháp C-02 là hỗn hợp bupro được tiến
hành ngưng tụ hoàn toàn ở nhiệt độ 43
o
C qua hệ thống quạt làm mát bằng không khí E-
02, sau đó được đưa đến bình hồi lưu V-02 có dạng nằm ngang, một phần bupro được
bơm trở lại tháp C-02 để hồi lưu bằng bơm P-01A/B, áp suất của bơm có thể bù đắp được
sự chênh áp suất làm việc của tháp C-02 (11 bar) và tháp C-03 (16 bar). Phần bupro còn
lại được gia nhiệt đến 60
o
C trong thiết bị gia nhiệt E-17 trước khi cấp cho tháp C-03 bằng
chất lỏng nóng từ đáy tháp C-03. Sản phẩm đáy của tháp C-03 chính là condensate
thương phẩm được đưa ra bồn chứa hoặc dẫn ra đường ống vận chuyển condensate về
kho cảng Thị Vải.
Sản phẩm ra từ đỉnh tháp C-03 là hơi propan được ngưng tụ hoàn toàn ở nhiệt độ
46
o
C trong thiết bị E-11 được lắp tại đỉnh C-03 có dạng làm mát bằng không khí và được
đưa đến thiết bị chứa hồi lưu V-05 có dạng nằm ngang. Sản phẩm propan lỏng này được
bơm ra khỏi V-05 bơm bằng các máy bơm, một phần propan thương phẩm được tách ra
bằng thiết bị điều khiển mức và chúng được đưa đến đường ống dẫn propan hoặc để chứa
propan V-21A. Phần còn lại được đưa trở lại tháp C-03 như một dòng hồi lưu ngoài ở
đỉnh tháp.
Tại đáy tháp C-03, thiết bị trao đổi nhiệt E-10 được lắp đặt để cấp nhiệt đun sôi lại
bằng dầu nóng tới nhiệt độ 97
o
C. Nhiệt độ của nó được điều khiển bởi van TV-2123 đặt
trên ống dẫn dầu nóng. Butan còn lại đưa ra bồn chứa hoặc đưa đến kho cảng Thị Vải sau

khi được giảm nhiệt độ đến 60
o
C bằng thiết bị trao đổi nhiệt E-17 và đến 45
o
C nhờ thiết
bị trao đổi nhiệt E-12.
2.3.4. Chế độ GPP chuyển đổi
Chế độ GPP chuyển đổi có bổ sung thêm trạm máy nén khí đầu vào của nhà máy,
nhằm giải quyết việc giảm áp do tăng lưu lượng khí đồng hành tiếp nhận từ mỏ Rạng
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đông. Lượng sản phẩm của nhà máy cũng tăng lên, khí khô khoảng 4,8-5,2 triệu
sm
3
/ngày, LPG khoảng 1000-1100 tấn/ngày, condensate khoảng 350 tấn/ngày.
Để giải quyết những việc phát sinh của việc tăng năng suất của Nhà máy khi phải
tiến hành tiếp nhận thêm lượng khí đồng hành từ mỏ Rạng Đông sao cho đem lại hiệu
quả cao nhất: Việc tăng lưu lượng khí đồng hành dẫn vào bờ gây nên sự sụt giảm áp suất
đáng kể trên đường ống làm cho áp suất tại đầu vào Nhà máy xử lý khí không thể đảm
bảo giá trị áp suất thiết kế là 109 bar. Phương pháp lắp đặt trạm nén khí đầu vào Nhà máy
Dinh Cố để nén tăng áp suất khí nguyên liệu vào Nhà máy lên 109 bar theo thiết kế ban
đầu sẽ đảm bảo việc tăng sản lượng sản phẩm của Nhà máy khi tăng lưu lượng nguyên
liệu vào nhà máy cũng như đủ áp suất của dòng khí cung cấp cho Nhà máy điện Phú Mỹ
1.
Trạm nén khí đầu vào được lắp đặt gồm 4 máy nén khí: 3 máy hoạt động và 1 máy
dự phòng. Ngoài ra, một số thiết bị của nhà máy xử lý khí Dinh Cố cũng được cải hoán
để kết nối mở rộng với trạm nén khí.
a. Các thiết bị chính trong chế độ MGPP
Chế độ này bao gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ GPP và có bổ sung một số
thiết bị chính sau:

• Trạm nén khí đầu vào K-1011A/B/C/D
• Bình tách V-101
b. Sơ đồ công nghệ chế độ MGPP
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Quy trình sơ đồ công nghệ:
Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khoảng 5,7- 6,1 triệu m
3
khí/ngày
vào hệ thống Slug Catcher trong điều kiện áp suất 65 bar-80 bar nhiệt độ 20 đến 30
0
C(tùy theo nhiệt độ môi trường). Dòng khí đi ra từ SC được chia thành 2 dòng.
- Dòng thứ nhất có lưu lượng khoảng 1 triệu m
3
/ngày được đưa qua van giảm áp
PV-106 giảm áp suất từ 65 bar-80 bar xuống 54 bar và đi vào thiết bị tách lỏng V-101.
Lỏng được tách ra tại bình V-101 được đưa vào thiết bị V-03 để chế biến sâu. Khí đi ra
từ bình tách V-101 được đưa vào hệ thống đường dẫn khí thương phẩm 16” cung cấp cho
các nhà máy điện.
- Dòng thứ hai có lưu lượng khoảng 5 triệu m3/ngày được đưa vào trạm nén khí
đầu vào K-1011 A/B/C/D (3 máy hoạt động và 1 máy dự phòng) để nén nâng áp
suất từ 65 bar- 80 bar lên 109 bar sau đó qua hệ thống quạt làm mát bằng không khí E-
1011 để làm nguội dòng khí ra khỏi máy nén đến nhiệt độ khoảng 40-50
0
C . Dòng khí
này đi vào thiết bị tách lọc V-08 để tách lượng lỏng còn lại trong khí và lọc bụi bẩn. Sau
đó được đưa vào thiết bị hấp thụ V-06 A/B để tách triệt để nước tránh hiện tượng tạo
thành hydrate quá trình làm lạnh sâu.
Dòng khí đi ra khỏi thiết bị V-06A/B được tách thành hai dòng: khoảng một phần
ba dòng khí ban đầu qua thiết bị trao đổi nhiệt E-14 để hạ nhiệt độ từ 26,5 xuống -35

0
C
với tác nhân lạnh là dòng khí khô đến từ đỉnh tháp C-05 có nhiệt độ -45
0
C sau đó được
làm lạnh sâu bằng cách giảm áp qua van FV-1001. Áp suất giảm từ 109 bar xuống 37 bar
( bằng áp suất làm việc của C-05) kéo theo nhiệt độ giảm xuống -62
0
C rồi được đưa vào
đĩa trên cùng của tháp tinh cất C-05, đóng vai trò như dòng hồi lưu ngoài của đỉnh tháp.
Hai phần ba dòng khí còn lạị được đưa vào thiết bị CC-01 để thực hiện việc giảm áp từ
109 bar xuống 37 bar và nhiệt độ giảm xuống -12
0
C và được đưa vào đáy tháp tinh cất C-
05.
Tháp tinh cất C-05 hoạt động ở áp suất 37 bar, nhiệt độ đỉnh tháp và đáy tháp
tương ứng là -45
0
C và -15
0
C tại đây khí (chủ yếu là metan và etan) được tách ra tại đỉnh
tháp C-05. Thành phần lỏng chủ yếu là Propan và các cấu tử nặng được tách ra từ đáy
tháp.
Dòng khí đi ra từ đỉnh của tháp tinh cất có nhiệt độ -45
0
C được sử dụng làm tác
nhân lạnh cho thiết bị trao đổi nhiệt E-14 và sau đó được nén tới áp suất 54 bar trong
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 21
Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ chế độ MGPP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

phần nén của thiết bị CC-01. Hỗn hợp khí đi ra thiết bị này là khí thương phẩm được đưa
vào hệ thống 16’’ đến các nhà máy điện.
Dòng lỏng ra từ đáy tháp tinh cất được đưa vào tháp C-01 như dòng hồi lưu ngoài
đỉnh tháp.
Trong tháp C-01, với nhiệt độ đáy tháp là 109
0
C ( nhờ thiết bị gia nhiệt E-01A/B),
áp suất hoạt động của tháp là 27,5 bar, các hydrocacbon nhẹ như metan, etan được tách ra
đi lên đỉnh tháp vào bình tách V-12 để tách lỏng có trong khí và được máy nén K-01 nén
từ áp suất 27,5 bar lên áp suất 47,5 bar. Dòng ra khỏi máy nén K-01 được đưa vào E-08
sau đó vào tháp C-04. Do bình tách V-03 phải giảm áp suất vận hành từ 75 bar theo thiết
kế xuống còn 45 bar (vì các lý do đã trình bày ở mục trên) nên lượng lỏng từ đáy bình
tách V-03 được đưa trực tiếp qua E-04A/B mà không đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E-08
như thiết kế. Vì vậy E-08 và C-04 lúc này không hoạt động như các thiết bị công nghệ
mà chỉ hoạt động như các đường ống dẫn khí.
Dòng khí từ K-01 sau đó được nén đến 75 bar nhờ máy nén K-02 rồi lại tiếp tục
đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt E-19 bằng việc sử dụng dòng tác nhân lạnh là không khí.
Dòng khí ra từ E-19 được đưa vào máy nén K-03 để nén tới áp suất 109 bar và làm lạnh
trong thiết bị trao đổi nhiệt E-13, ra khỏi E-13 dòng khí này được đưa tới thiết bị V-08
như là nguyên liệu đầu vào. Tháp tách etane C-01 là thiết bị tách dạng tháp loại đĩa van,
hoạt động như một thiết bị chưng cất.
Dòng lỏng đi ra từ đáy tháp C-01 được đưa qua V-12 sau đó tới tháp C-02. Tháp
C-02 là thiết bị có cấu trúc dạng tháp, có áp suất hoạt động là 10 bar, nhiệt độ đáy tháp
được duy trì ở 135
0
C nhờ thiết bị gia nhiệt E-03, nhiệt độ đỉnh tháp 56
0
C, hỗn hợp Bupro
được tách ra ở đỉnh tháp, còn Condesate được tách ra ở đáy tháp. Hỗn hợp Bupro từ đỉnh
tháp C-02 tiếp tục được đưa vào thiết bị làm lạnh E-02, sau đó được đưa vào bình tách V-

02. Dòng lỏng từ bình tách V-02 được bơm P-01A/B bơm hồi lưu một phần lại đỉnh tháp
và phần còn lại theo đường ống dẫn sản phẩm Bupro đến bồn chứa V-21A/B hoặc đến
kho cảng Thị Vải. Trong trường hợp cần tách riêng thành sản phẩm Propan và Butan theo
yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm lỏng từ bình V-02 sẽ được bơm P-01A/B bơm qua
thiết bị trao đổi nhiệt E-17 (để tận dụng nhiệt) và vào tháp C-03. Tháp C-03 có nhiệt độ
đáy là 95
0
C, áp suất hoạt động của tháp là 16 bar. Propan được tách ra ở đỉnh tháp, nhờ
quạt E-11 làm lạnh và được đưa vào bình tách V-05 sau đó được bơm P-03 A/B cho hồi
lưu một phần trở lại đỉnh tháp và phần còn lại theo đường ống dẫn Propan thương phẩm.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Butan được tách ra ở đáy tháp qua thiết bị làm lạnh E-12 và theo đường ống dẫn Butan
thương phẩm.
Lỏng tách ra từ đáy tháp C-02 là Condensate được hạ nhiệt độ xuống 60
0
C nhờ
thiết bị trao đổi nhiệt E-04A/B và xuống 45
0
C nhờ thiết bị E-09 sau đó được đưa tới bồn
chứa TK-21 hoặc đường ống dẫn Condensate tới kho cảng Thị Vải. Condensate (sau khi
đã tách nước tại Slug Catcher) được tách ra trong Slug Catcher được đưa vào thiết bị V-
03 hoạt động ở áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C để tách các cấu tử khí nhẹ đã bị hấp thụ
trong hỗn hợp lỏng này bằng cách giãn nở và giảm áp. Từ thiết bị V-03, Condensate được
dẫn tới thiết bị trao đổi nhiệt E-04 (để tận dụng nhiệt của dòng Condensate ra từ đáy C-
02) sau đó đi vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
2.4. Thiết bị chính của nhà máy
Các thiết bị chính của nhà máy bao gồm:

1. Slug catcher (SC)
2. Tháp tách Etane (C-01, Deethanizer)
3. Tháp ổn định (C-02, Stabilizer)
4. Tháp tách C3/C4 (C- 03, Splitter)
5. Tháp C-04 (Gas Strippers)
6. Tháp tách tinh (C-05, Rectifier)
7. Tháp hấp phụ (V-06)
8. Bình tách lỏng V-03
9. Thiết bị Turbo-Expander
2.4.1. Slug catcher (SC)
Khí ngoài giàn vào nhà máy sẽ được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher (SC-
01/02) ở điều kiện áp suất từ 65-109 bar (tùy theo lưu lượng) nhiệt độ từ 20-30
0
C (tùy
theo nhiệt độ môi trường). Hệ thống Slug Catcher là hệ thống tách dạng ống, bao gồm hai
dãy ống với dung tích mỗi dãy là 1400 m
3
, thể tích này là đủ để tiếp nhận slug từ đường
ống 16’’ dưới đáy biển.

Khí tách ra từ Slug Catcher được thu gom trong đường ống 30’’ và đưa về xử lí
tiếp ở các thiết bị hạ nguồn.
Condesate tách ra từ Slug Catcher được thu gom trong đường ống 36’’ và được
đưa về bình tách V-03 qua các bộ điều chỉnh mức (LIC-0111A/B, LT-0121A&B). Mức
lỏng có thể điều chỉnh bằng cách chọn lựa mức A (mức cao) hoặc mức B (mức thấp)
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thông qua bộ chọn lựa HS-0111, HS-0121. Khi mức lỏng trong SC-01A/B đạt mức cao
LAHH-0111 và LAHH-0121 van đầu vào nhà máy sẽ đóng lại, khi mức lỏng xuống thấp
đạt giá trị LALL-0111/0121 van SDV-0111 và SDV-0121 sẽ đóng lại để tránh hiện tượng

lọt khí từ Slug Catcher về V-03.
Nước được đưa ra từ Slug Catcher thông qua thiết bị điều khiển mức (ILIC-0112
& 0122) đi vào bình tách V-52 (Produced Water Flash Drum), tại đây nước được làm
giảm tới áp suất khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được đưa ra ống thải. Sau đó
nước được chuyển đến burnpit ME-52, Burnpit. Trường hợp mức nước thấp, van (ILV-
0112 & 0122) đóng lại nhằm tránh tình trạng các hydrocacbon bị cuốn theo.
Ở chế độ hoạt động bình thường, cả hai hệ thống Slug Catcher SC-01/02 đều hoạt
động để đạt được công suất cao hơn và một thiết bị điều chỉnh HS-0101 (low selector),
được lắp đặt ở giữa mức chất lỏng của cả hai hệ thống này trong trường hợp hoạt động
song song. Trong trường hợp cần bảo dưỡng sửa chữa một hệ thống Slug Catcher duy trì
sự hoạt động bình thường của nhà máy, hệ thống còn lại được cô lập bởi các cặp van tay
trên đường khí vào và ra của SC.
2.4.2. Tháp tách Etane (C-01, Deethanizer)
Áp suất hoạt động của hệ thống tách ethane là 29 BarA ở chế độ MF và GPP, 20
barA ở chế độ AMF. Nhiệt độ đỉnh và đáy tháp ở chế độ hoạt động GPP là 14
o
C và
109
o
C, còn ở chế độ MF tương ứng là 6
o
C và 120
o
C. Trong chế độ AMF không có dòng
lạnh hồi lưu, do vậy nhiệt độ của tháp (C-01, Dethanizer) cao hơn, nhiệt độ ở đỉnh tháp
và đáy tháp (C-01, Dethanizer) lần lượt là 64
o
C và

194

o
C.
Tháp tách ethane (C-01, Deethanizer) gồm 32 kiểu đĩa van, 13 đĩa ở phần trên của
tháp có đường kính là 2.600 mm và 19 đĩa ở phần dưới của tháp có đường kính là 3.050
mm. Bộ chênh áp PDIA-1321, Pressure Differential Transmiter được lắp đặt để phát hiện
sự chênh áp trong tháp. Bốn bộ thiết bị chỉ thị nhiệt độ được lắp đặt trên các đĩa thứ 2, 3,
14, 20 của tháp. Hai thiết bị trao đổi nhiệt Reboiler E-01A/B reboiler để gia nhiệt cho đáy
tháp, một reboiler làm việc, một ở chế độ dự phòng. Từ reboiler dòng lỏng sẽ được
chuyển đến bình chứa V-15, Deethanizer Bottom Buffer, sau đó được đưa về tháp ổn định
C-02. thông qua van FV-1301hoạt động ở chế độ auto-casaded nhờ vào bộ điều chỉnh
mức chất lỏng LICA-1302.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.4.3. Tháp ổn định (C-02, Stabilizer)
Tháp chưng cất C-02 làm việc ở áp suất 11 barA nhằm mục đích thực hiện quá
trình phân tách giữa các cấu tử C
4
và C
5
của dòng lỏng từ V-15 tới để tạo ra 2 loại sản
phẩm riêng biệt. LPG (Bupro) và condensate (C
5
+
).
LPG ra khỏi đỉnh tháp (ở trạng thái điểm sương) được làm lạnh bằng không khí
bởi giàn quạt E-02 để ngưng tụ thành lỏng (trạng thái điểm sôi) tại V-02. Sau đó một
phần LPG sẽ được bơm P-01A/B hồi lưu lại tháp nhằm tăng độ tinh cất của tháp, một
phần khác được bơm tới V-21 A/B/C, kho cảng Thị Vải hay tới tháp C-03 để tách riêng
propane và butane.
Tỷ lệ giữa phần hồi lưu (FI-1501) và phần sản phẩm đỉnh tháp (FI-1601) được gọi

là chỉ số hồi lưu (reflux ratio). Chỉ số này càng lớn thì mức độ phân tách càng cao nhưng
tổn thất năng lượng để gia nhiệt đáy tháp và làm lạnh đỉnh tháp càng lớn. Ở đây, ta không
cần thiết đảm bảo độ tách quá cao mà mục đích là cần tối ưu lượng LPG thu được, vì vậy
từ thực tế vận hành và tính toán mô phỏng thì chỉ số hồi lưu tối ưu nên vào khoảng 0,5-
0,6 (không nên nhỏ hơn 0,4).
Tháp C-02 hoạt động ở áp suất 11 BarA và được điều chỉnh bằng hệ thống quạt
làm lạnh, van bypass PV-1501A và van điều áp PV-1501B.
Tháp C-02 gồm 30 kiểu đĩa van có đường kính là 2.140 mm. Dòng nhập liệu đi
vào đĩa thứ 10. Bình chứa V-05 ở đỉnh tháp và thiết bị gia nhiệt đáy tháp reboiler E-03.
Trong tháp C-02 LPG (propane và butane) được tách ra từ dòng condensate vào. Hơi
LPG ở đỉnh tháp C-02 được ngưng tụ hoàn toàn ở 43
0
C trong bình ngưng (E-02,
stabilizer condensate) và được chuyển đến bình thu hồi (V-02, stabilizer refux
Accumlator), bình V-02 là một bình nằm ngang có đường kính 2.200 mm và dài 7.000
mm, LPG từ bình chứa V-02 được các bơm( P-01A/B stabilizer reflux pumps) với tốc độ
là 180 m
3
/h chạy bằng động cơ có công suất 75 kw, bơm lên ở áp suất khoảng 17 BarA.
Một dòng LPG được cho hồi lưu trở lại tháp để đảm bảo độ tinh khiết của sản phẩm,
phần còn lại được đưa về V-21 A/B như là LPG thương phẩm hay đi vào đường ống
xuống Thị Vải Terminal. Mức chất lỏng trong V-02 được điều chỉnh thông qua van FV-
1601.
Thiết bị gia nhiệt cho đáy tháp E-03 được lắp đặt ở đáy tháp C-02 để cung cấp
nhiệt cho tháp nhiệt độ được điều khiển bởi TV-1523 được lắp đặt trên đường ống dẫn
dầu nóng.
GVHD: ThS. Lê Thị Anh Phương Page | 25

×