Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

nghiệp vụ quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.21 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trên thế giới, thị trường tự do về ngoại tệ rộng khắp và các NHTM, các quỹ
đầu tư cơ bản trên thế giới xúm vào đầu cơ đến nỗi gây ra khủng hoảng tiền tệ
ở Thái Lan với những nhà đầu cơ nổi tiếng như gege sorors với cú đầu cơ bán
không 10 tỷ USD đã bẻ gãy cột sống đồng bảng Anh 1992. Còn nhớ 15/5/1997
hai ngân hàng ở Anh và Hồng Công đã bán không đồng Bạt với hai cú mỗi cú
2tỷ USD. Ta thấy ngay với 15 cú bán không như vậy đủ làm bay quỹ trừ ngoại
tệ 30 tỷ USD của Thái Lan và NHTW Thái Lan buộc phải thả nổi đồng Bạt sau
1,5 tháng và khủng hoảng tiền tệ Đông á đã nổ ra kinh hoàng như thế nào. Như
vậy việc quản lý ngoại hối của mỗi quốc gia là rất cần thiết và quan trọng, đảm
bảo cho một quốc gia luôn trong trạng thái có thể thanh toan được với phần còn
lại của thế giới và giải quyết các dao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn
đẻ tìm ra các giải pháp tiếp theo, xoay vấn đề theo các biến động loại các biến
động xấu tác động xấu vào nền kinh tế nước mình . Một quốc gia nếu không có
biện pháp quản lý ngoại hối tốt sẽ nhanh chóng đưa đất nước đến cuộc khủng
hoảng kinh tế trâm trọng suy thoái nền kinh tế trong nước . Một trong những
nguyên nhân tạo nên cuộc khủng hoảng kinh tế của Achentina thời gian vừa
qua là do nghiệp vụ quản lý ngoại hối quá buông lỏng , xác định giá trị đối
ngoại của đồng tiền không phù hợp với thực tế ,quản lý luồng ngoại tệ ra vào
không chặt chẽ .
Trong quá trình học môn “ Ngân Hàng Trung Ương” , được sự hướng dẫn
của các thầy cô trong bộ môn, em xin được trinh bày tiểu luận môn học với đề
tài : “ Nghiệp vụ Quản lý Ngoại hối của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam”. Do
đây là một vấn đề phức tạp ,mà thời gian nghiên cứu và kiến thức học tập của
em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong được sự
nhận xét ,chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô.
Hà Nội , Tháng 9/ 2004
1
1



PHẦN I_ LÝ LUẬN CHUNG
I – TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1– Thị trường ngoại hối là gì ?
Hầu hết các nước trên thế giới đều có đồng tiền của nước mình , Mỹ có
đồng Đôla , Nhật có đồng Yên, Thái Lan có đồng Bạt , Ên Độ có đồng
Rupi,Trung Quốc có đồng Nhân dân tệ, Việt Nam có đồng đơn vị tiền tệ là “
Đồng” ký hiệu quốc tế là “VND”.
Thương mại phát triển ,việc buôn bán giữa các nước dẫn đến việc trao đổi
các đồng tiền khác nhau ( hoặc thông dụng là tiền gửi ngân hàng ghi bằng đồng
tiền khác nhau) đồng này đổi lấy đồng kia . Khi một hãng Mỹ mua hàng hoá ,
dịch vụ hoặc tài sản tài chính của nước ngoài thì USD phải được đổi ra ngoại tệ
( tiền gửi ngân hàng ghi bằng ngoại tệ ) . Việc mua bán tiền và tiền gửi ngân
hàng ghi bằng những đồng tiền riêng biệt được tiến hành trên thị trường ngoại
hối ( The Foreign exchange Market FOREX) . Các giao dịch tiÕn hành trên thị
trường ngoại hối xác định tỷ giá , theo đó các đồng tiền được đổi với nhau đồng
2
2
tiền này ra đồng tiền khác, đến lượt mình xác định giá mua hành hoá và tài sản
tài chính nước ngoài .
Thị trường ngoại hối không được thiết lập tại vị trÝ địa lý hữu hình nhất
định mà nó được định nghĩa như là bất cứ ở đâu diễn ra việc mua bán các đồng
tiền khác nhau thì ở đó gọi là thị trường ngoại hối .
Thị trường ngoại hối là thị trường có tính toàn cầu .
1.1 .Tỷ giá là gì ?
Do các quốc gia trên thế giới , Phần lớn đều có đồng tiền riêng của nước
mình , xu hướng toàn cầu hoá ,tự do hoá thương mại và việc trao đổi các hàng
hoá cần thiết đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Các đồng tiền được
đổi với nhau đồng tiền này ra đồng tiền khác theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ
giá Như vậy: “ Tỷ gía là giá cả của một đòng tiền được biểu thị thông qua một

đồng tiền khác”
1.2. Các thành viên tham gia trên thị trường Ngoại hối
Về nguyên tắc bất kỳ ai muốn đổi một đồng tiền này ra đồng tiền khác đều trở
Về nguyên tắc bất kỳ ai muốn đổi một đồng tiền này ra đồng tiền khác đều trở


thành người tham gia vào thị trường Ngoại hối. Ở đây chúng ta chỉ tập trung
thành người tham gia vào thị trường Ngoại hối. Ở đây chúng ta chỉ tập trung


vào những thành viên quan trọng của thị trường này
vào những thành viên quan trọng của thị trường này
Các ngân hàng thương mại ( NHTM )
Là nhân vật quan trọng trên thị trường Ngoại hối , tham gia vào thị
trường với tư cách là trung gian cho khách hàng và thực hiện một số giao
dịch cho chính mình
Mục tiêu mà NHTM muốn thực hiện trên thị trường ngoại hối là :
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình một cách có thể.
Quản lý trạng thái hối đoái của đồng tiền ở mức độ cần thiết thu
lợi nhuận cho ngân hàng nhưng vẫn đạt được hai mục tiêu trên.
1.3.2. Ngân hàng Trung Ương (NHTW)
Các tổ chức này không chỉ chịu trách nhiệm phát hành đồng tiền của nước
mình và quản lí cung ứng tiền tệ cũng như các mục tiêu khác của chính sách
tiền tệ mà còn phải gánh vác trách nhiệm giữ ổn định tỉ giá giữa đồng bản tệ
3
3
với các đồng tiền khác . Điều này hoàn toàn phù hợp với hệ thống “Tỉ giá hối
đoái cố định “. Nhưng ngay cả trong hệ thống tỉ giá thả nổi , NHTW cũng
thường xuyên buộc phải can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm duy trì trật tự
của thị trường .

1.3.3. Nhóm khách hàng mua bán lẽ .
Bao gồm các công ty đa quốc gia ,các nhà đầu tư quốc tế và tất cả ai có nhu
cầu mua bán ngoại hối nhằm phục vụ cho hoạt động chính mình chứ không
nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối .Thường thường ,nhóm khách hàng mua
bán lẽ không giao dịch trực tiếp với nhau mà họ thường mua bán qua NHTM.
1.3.4. Những nhà môi giới ngoại hối
Thường thì các dao dịch mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các ngân hàng với
nhau rất Ýt xảy ra ,các NHTM thường tiến hành mua bán ngoại tệ thông qua
môi giới Ngoại hối . Các nhà môi giới sẽ thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và
lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau trên cơ sở cung cấp tỉ gía
chào mua và tỉ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh nhất với
giá ưu việt nhất .
Để được hành nghề môi giới ,các nhà môi giới phải có giấy phép và các nhà
môi giới chỉ cung cấp dịch vô cho khách hàng chứ không mua bán ngoại hối
cho chính mình .
1.4. Ngoại hối được mua bán như thế nào ?
Bạn không thể đến một nơi tập trung để xem người ta xác định tỉ giá , các
đồng tiền không được mua bán tại các Sở giao dịch như thị trường chứng
khoán . Thay vào đó thị trường ngoại hối tổ chức thành một thị trường qua
tay , tại đó có rất nhiều nhà kinh doanh sẵn sàng mua và bán các khoản tiền gửi
ghi bằng ngoại tệ. Các nhà kinh doanh này thường xuyên tiếp xúc với nhau
bằng điện thoại và máy tÝnh nên thị trường rất cạnh tranh, thực sự nó hoạt
động không khác gì trên một thị trường tập trung.
Một điều cần chỉ ra là khi các ngân hàng , các công ty và chính phủ nói về
mua và bán tiền trên thị trường ngoại hối ,không phải là họ nắm một nắm giÊy
bạc đôla và bán lấy tiền giấy bảng Anh ma phần lớn giao dịch là mua và bán
“Tiền gửi ngân hàng ghi bằng các đồng tiền khác nhau .như vậy ,khi chóng ta
4
4
nói một ngân hàng nua bán đôla trên thị trường ngoại hối , cái mà chúng ta thực

sự muốn nói là Ngân hàng mua tiền gửi ghi bằng”Đola”
1.5. Chức năng của thị trường ngoai hối
Giúp các khách hàng thực hịên các giao dịch Thương mại Quốc Tế . Các ngân
hàng Thương mại luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
hoán đổi ngoại tệ.
Giúp chu chuyển vốn tư bản giữa các quốc gia được hiệu quả .
Thông qua thị trường ngoại hối , giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định
một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường .
Qua thị trường ngoại hối, có thể bảo hiểm cho các khoản thu xuất khẩu các
khoản thanh toán nhập khẩu , các khoản đầu tư hay đi vay bằng các ngoại tệ
qua các giao dịch kỳ hạn , quyền chọn , hợp đồng hoái đối.
Cơ chế quản lý Ngoại hối
Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý Ngoại hối hoàn toàn theo cơ chế này , nhà
nước thực hiện độc quyền ngoại thương và độc quyền ngoại hối. Nhà nước áp
dụng các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả các hoạt động
ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do nhà nước quy định mà các giao dịch ngoại
hối phải chấp hành. Các tổ chức tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nên bị lỗ
do tỷ giá thì sẽ nhà nước cấp bù, ngược lại nếu lãi thì nộp cho nhà nước. Cơ chế
này thích hợp trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Cơ chế quản lý ngoại hối có điều tiết
Trong cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nước áp đặt khống chế thị trường, ngăn
chặn sự ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai thác nguồn vốn bên trong.
Nhưng trong nền kinh tế thị trường cách quản lý này không còn phù hợp, nó
cản trở và gây khó khăn cho nền kinh tế, kìm hãm sự phát triển của thương mại
và gây khó khăn cho các nền kinh tế khác.
Để khắc phục sự áp đặt, nhà nước đã tiến hành điều tiết nhưng gần với thị
trường, chỉ kiểm soát ở mức độ nhất định nhằm phát huy tính tích cực của thị
trường và hạn chế những nhược điểm do thị trường gây ra, tạo điều kiện cho
kinh tế trong nước phát triển và ổn định ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.
5

5
Bằng công cụ tỷ giá, dự trữ ngoại hối và các yếu tố khác mà NHTƯ có thể chủ
động điều chỉnh các mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô.
Cơ chế tự do Ngoại hối
ở các nước phát triển, thị trường hối đoái được quốc tế hoá nên phần lớn
thực hiện cơ chế tự do ngoại hối có nghĩa là ngoại hối được tự do lưu thông
trên thị trường, cân bằng ngoại hối do thị trường quy định mà không có sự can
thiệp của nhà nước.
Tỷ giá - giá cả ngoại hối được hình thành theo quy luật cung cầu, phù hợp với
sức mua của đồng tiền trên thi trường.
Tỷ giá thả nổi dẫn đến lãi suất, luồng vốn vào và ra hoàn toàn do thị trường
chi phối.
Hoạt động Ngoại hối của NHTW
Hoạt động mua bán ngoại hối .
Ngân hàng TW tham gia vào hoạt động mua , bán ngoại hối với tư cách là
người can thiệp, giám sát, điều tiết nhưng đồng thời cũng là người mua bán
cuối cùng. Thông qua việc mua bán, NHTW thực hiện giám sát và điều tiết thị
trường theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá
đồng bảng tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với ngân hàng TW các
nước khác củng cố sức mua đoòng tiền tệ này hay đồng tiện tệ khác để đảm bảo
trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho mình.
Mua bán trên thị trường trong nước.
Trên thị trường hối đoái trong nước, NHTW là người mua bán cuối cùng
và chỉ tiến hành mua bán với các ngân hàng thương mại tại hội sở TW của các
NHTM mà không trực tiếp mua bán với các công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu. Tỷ giá hối đoái do NHTW công bố, trên thị trường này NHTW có thể sử
dụng một phần dự trữ để bán cho NHTM hoặc mua ngoại tệ của các NHTM
đưa vào dự trữ. Thông qua việc mua bán , NHTW thực hiện cung ứng tiền hoặc
rút bớt tiền khỏi lưu thông, trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản
tệ.

6
6
Việc giao dịch mua, bán của NHTW với các NHTM trên thị trường hối
đoái chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống điện thoại, telex, hoặc máy
tính nối mạng giữa NHTW với các NHTM.
Trường hợp đặc biệt được quy định, NHTW có thể mua, bán trực tiếp với
khách hàng không phải là tổ chức tín dụng như các doanh nghiệp, cơ quan hoặc
các tổ chức khác.
Mua bán trên thị trường quốc tế.
NHTW thực hiện mua bán trên thị trường quốc tế nhằm bảo tồn và
phát triển quỹ dự trữ ngoại hối. Qua mua bán ngoại hối có chênh lệch giá sẽ
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Trên thị trường ngoại hối, NHTƯ như thành viên bình thường tham
gia nên phải tuân thủ các quy tắc của thị trường nhưng phải đảm bảo bảo tồn và
phát triển quỹ dự trữ ngoại hối Nhà Nước.
Nghiệp vụ mua bán ngoại hối làm ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối,
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Như vậy Ngân hàng TW thông qua mua bán
ngoại hối có thể can thiệp nhằm đặt được tỷ giá mong muốn.
Hoạt động quản lý ngoại hối của Ngân hàng TW.
Ngoài việc can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ trên thị trường NHTW
còn thực hiện các hoạt động về ngoại hối như :
Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ bên ngân hàng,
bằng cách đưa ra các quy chế gia nhập thành viên , quy chế hoạt động , quy
định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường….
Tham gia xây dựng các dự án pháp luật và ban hành các văn bản hướng dẫn
thi hành luật về quản ý ngoại hối. Ban hành các thông tư hươnngs dẫn cụ thể để
phục vụ cho việc quản lý được thống nhất khi chính phủ ban hành quy chế về
quản lý ngoại hối.
Dựa vào luật pháp và điều kiện cụ thể trong từng thời gian, NHTW đưa ra
các quy định cần thiết đểcấp giấy phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt

động ngoại hối hoặc có thể thu hồi giaays phép hoạt động ngoại hối của tổ chức
cá nhân có biểu hiện vi phạm.
7
7
Kiểm tra , giám sát việc xuất nhập khẩu ngoai hối, kiểm soát các hoạt động
ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
Thực hiện các nhiệm vụ , quyền hạn khác về quản lý ngoại hối .
Biên lập cán cân thanh toán.
Mục đích quản lý Ngoại hối của NHTW.
Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHTW thực hiện các biện
pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối vào tay mình, để thông qua
đó nhà nước sử dụng một cách hợp lý có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển
kinh tế và hoạt động đối ngoại. Đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như
một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán
ngoại hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá
trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lượng tiền cung ứng .
Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước.
NHTW là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, bởi thế nó phải quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước nhưng không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng
để phục vụ đầu tư phát triển kinh tế, luôn bảo đảm an toàn không bị rủi ro về tỷ
giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Do vậy NHTW cần phải mua bán chuyển
đổi để phát triển, chống thất thoát sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của nhà nước,
bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.
Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu, chi quốc tế của một nước
với nước ngoài. Cán cân thanh toán phản ánh đầy đủ những xu hướng cung và
cầu về ngaọi tệ trong các giao dịch quốc tế nên có tác động lớn đến tỷ giá hối
đoái của đồng tiền.
Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, tỷ giá sẽ vận động theo xu hướng
giảm và ngược lại khi cán cân thanh toán bội chi tỷ giá sẽ có xu hướng tăng.

Nếu không có sự can thiệp của NHTW tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm theo cung cầu
thị trường ngoại hối trên thị trường. Tuy nhiên ởnhiều nước, NHTW đống vai
trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTW
muốn ổn định tỷ giá thì NHTW hoặc là mua vào sổ ngoại tệ từ nước ngoài
chuyển vào trong nước làm cho quỹ dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên tương ứng
8
8
hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường khi có luồng
ngoại tệ chảy ra nước ngoài, quỹ dự trữ ngoại hối sẽ giảm tương ứng.
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT
NAM
I – quản lý ngoại hối của nhnn việt nam trước khi luật ngân hàng được
thực hiện.
Thời gian trước năm 1989.
Trong thời gian này nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn ,trở ngại nước
ta còn mang đậm dấu Ên của nền kinh tế hoạch hoá tập trung ,với chế độ nhà
nước nắm độc quyền ngoại thương và ngoại hối . Mọi nguồn thu chi ngoại tệ
đều tập trung vào nhà nước, chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh mới được
9
9
phép tham gia xuát nhập khẩu hàng hoá theo tỷ giá Ên định dẫn đến hiện tượng
thu bù chênh lệch ngoại thương . Doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu nếu
thu > chi thì phải nộp .nhà nước phần chênh lêch , ngựơc lại chi > thu thì sẽ
được nhà nước cấp bù. Nhà nước áp dụng chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá
đồng thời can thiệp trực tiếp và xác định tỷ giá lại không phản ánh quan hệ
cung cầu ngoại hối trên thị trường .quan hệ thanh toán giữa các nước XHCN
theo tỷ giá mậu dịch và tỷ giá phi mậu dịch . Tỷ giá mậu dịch áp dụng cho các
quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và cả chi phí liên quan đến xuất
nhập khẩu hàng hoá .Tỷ giá phi mậu dịch áp dụng cho các quan hệ thanh toán
không phải là hàng hoá .Việc hoạch toán tỷ giá giữa đồng việt nam với ngoại tệ

của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đựơc áp dụng tỷ giá kết toán nội bộ,
đây là loại tỷ giá dùng làm căn cứ bù lỗ cho các xí nghiệp xuất khẩu có giá
thành sản phẩm quá cao, nếu thanh toán theo tỷ giá mậu dịch thì không thể chịu
nổi những khoản lỗ quá lớn. Ngược lại thì đây cũng là tỷ giá dùng làm căn cứ
để xác định mức thu của các doanh nghiệp mà nhờ tỷ giá đã có thu nhập cao
hơn ( Tỷ giá thu bù chênh lệch ngoại thương ) .
2- Thời gian từ 1989 đến 1997
Từ 1989 nnhà nước có chủ chương và giải pháp đổi mới trong quan hệ kinh
tế đối ngoại và trong chính sách tỷ giá . Tháng 3 năm 1989 nhà nước ta đã áp
dụng tỷ giá được điều chỉnh thường xuyên gần sát với tỷ gía thị trường. Tiếp đó
NHNN Việt Nam thành lập hai trung tâm giao dịch hối đoái ở Thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội để làm thí điểm cho việc tiến tới thành lập một thị trường
hối đoái trong cả nước, thành lập và tổ chức hoạt động thị trường ngoại tệ liên
Ngân hàng .
Cuối tháng 7-1989 tại NHNNTW ban lãnh đạo NHNN quyết định thành lập
tổ cải tiến cơ chế do vụ trưởng vụ chế độ làm thường trực. Đến ngày 11-4-1990
thường vụ hội đồng bộ trưởng nghe NHNN trình bầy pháp lệnh về Ngân hàng
và đi đến kết luận “ cho nhập phần ngoại hối vào pháp lệnh NHNN.”
Đây là giai đoạn đầu tiên thực hiện cải cách chế độ và hệ thống tỷ giá ở
nước ta Tỷ giá được vận hành theo cơ chế thị trường góp phần làm cho hệ
thống giá cả chung vận hành đúng như cơ chế thị trường đòi hỏi .
10
10
Tuy nhiên trong giai đoạn này dự trữ ngoại tệ của NHNN chỉ đủ cung cấp
cho việc nhập khẩu trong 7 ngày . Vì chỉ có một số nhỏ ngoại tệ tự do chuyển
đổi ,phần lớn là đồng Rúp của liên bang Nga. Cán cân thương mại và cán cân
thanh toán quốc tế thâm hụt trầm trọng. NHNN đã phải từng bước đưa dần tỷ
giá lên ( phá giá từ từ VNĐ ) năm 1989 đã điều chỉnh giá đồng việt nam lên
43% trong khi tỷ lệ lạm phát là 176%, hai con số này tương đối phù hợp.
Giai đoạn từ 1991 đến 1997 .

Trong giai đoạn này, nước ta chịu sức Ðp vô cùng khó khăn trên phương
diện thanh toán quốc tế . Hầu hết các nước XHCN cũ có quan hệ thanh toán với
việt nam đều đồng loạt chuyển sang thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi
cả quan hệ mậu dịch và phi mậu dịch, trong khi đó nguồn thu ngoại tệ từ trước
của việt nam phần lớn bằng đồng Rúp chuyển nhượng. Điều này làm cho cán
cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại của việt nam thâm hụt nặng nề
( nhập khẩu gấp ba lần xuất khẩu ).
Với sự tham mưu của NHNN, chính phủ đã ban hành văn bản quản lí ngoại
hối trong đó có một số biến đổi cơ bản nhằm khuyến khích mọi ngoại tệ chuyển
vào Việt Nam, khuyến khích các nguồn ngoại tệ trong nước chuyển vào ngân
hàng để tập trung cho phát triển đất nước .
Thành lập quỹ điều hoà ngoại tệ tại NHNN để tập trung đáp ứng nhu cần thiết
yếu của nền kinh tế trong những giai đoạn đầu còn khó khăn và can thiệp thị
trường để ổn định tỉ giá .
Từ 1991đến 1993 NHNN kiên trì quan điểm ổn định tỉ giá và tạo lòng tin cho
dân chúng vào sự ổn định của VNĐ cũng như ônr định thị trường đã thu hút
được nguồn ngoại tệ lớn từ hiếu hối và từ đầu tư nứơc ngoài .Việc ổn định tỉ
giá còn ảnh hưởng tốt đến mặt bằng giá cả trong nước ,chỉ số lạm phát được
duy trì ở mức độ chấp nhận được và có chiều hướng đi xuống, dần dần đã tạo
được môi trường ổn định trong phát triển kinh tế .
Tháng 10 năm 1994 thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng đã chính thức ra đời
với số lượng thành viên tham gia đầu tiên là 24 NHTM trong đó NHNN thực
hiện vai trò người tham gia cuối cùng trong ngày tỉ giá ở thị trường liên ngân
hàng được hình thành theo sự thoả thuận giữa các thành viên tham gia giao
11
11
dich trên thị trường theo quan hệ cung cầu ngoại tệ, chấm dứt cơ chế đông cứng
tỉ giá từ năm 1993 .
Trong năm 1996 tỉ giá tương đối ổn định , NHNN đã điều chỉnh phạm vi
biên độ Ên địnhtỉ giá mua, bán ngoại tệ trên thị trường .Thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng chủ yếu do ngân hàng Ngoại thương chi phối, ngân hàng này nắm
giữ tới 40% thi phần tiền dư ngoại tệ và có thể tham gia tới 90% lượng giao
dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Quyết định số 311/QĐ-NH7 ngày
21/11/1996.
NHNN mở biên độ dao động của tỉ giá chính thức từ 0,5 % lên 1%
Những tháng đầu năm 1997 NHNN đã tăng biên độ giao dịch lên ± 5% rồi
±10% nhằm thực hiện điều chỉnh tỉ giá một cách linh hoạt đáp ứng quan hệ
cung cầu trên thị trường, phản ánh sức mua của đồng VN, tạo điều kiện chủ
động cho giao dịch của các thành viên trên thị trường ngoại hối .
Trong năm, NHNN đã tăng cường nhiều biện pháp trong lĩnh vức quản lí
ngoại hối như tăng cường biện pháp quản lí nợ nước ngoài. NHNN thực hiện
nhiệm vụ xây dựng tổng hạn mức vay và trả nợ nước ngoài theo phương thức
tự vay, trả nự của các doanh nghiệp .Việc xét duyệt các dự án vay, trả nự nước
ngoài cho các doanh nghiệp đã nằm trong khuôn khổ tổng hạn mức vay, trả nợ
nước ngoài của các doanh nghiệp được chính phủ phê duyệt. Ban hành thông tư
hướng dẫn về quản lí ngoại hối đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, vé bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh .
Ban hành quy chế mở L/C trả chậm
Thực hiên chính sách tỉ giá linh hoạt có sự điều tiết của nhà nước nhằm cũng cố
sức mua của VNĐ.
Trong thời gian này, tuy còn một số hạn chế trong chính sách điều hành tỉ
giá và quản lí ngoại hối sang những chuyển biến thực tế trên đã cho thấy chính
sách điều hành tỉ giá của NHNN Việt Nam những năm qua đã đạt được một số
thành tựu, tỉ giá dần dần phản ánh được thực tiễn quan hệ cung câù ngoại hối
trên thị trường . Góp phần ngăn chặn được những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc
khủng hoảng tiền tệ của các nước trong khu vực tới nền kinh tế . Nhờ quản lí
tương đối sát sao các luồng ngoại tệ ra vào ,các biện pháp chống đầu cơ ngoại
12
12
tệ nên mặc dầu các nước trong khu vức Đông Nam á đang trải qua cuộc khủng

hoảng tiền tệ nhưng Việt Nam vẫn quản lí và điều hành một cách chủ động tiền
tệ của nước mình .
II. QUẢN LÍ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM TỪ KHI HAI LUẬT
NGÂN HÀNG RA ĐỜI.
Luật ngân hàng ra nước việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng được nước
CHXHCN Việt Nam khoá X,kì họp thứ 2, thông qua ngày 12-12-1997 , có
hiệu lực thi hành từ 1-10-1998 . Đây là một bước ngoặt lớn trong quá trình
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong thời kì đổi mới .
Trong luật này NHNN ban hành các quy chế quản lí ngoại hối được xem như
một khung pháp lí hoàn thiện để điều chỉnh các quan hệ giao dịch liên quan
đến ngoại hối .Viêc mua bán, thanh toán chuyển nhượng cho vay bằng ngoại tệ
dưới mọi hình thức nhằm quản lí lượng ngoại tệ lưu thông trên thị trường từng
bước tạo lập tiền tệ cần thiết để thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng Viẹt
Nam trong các giao dịch về ngoại tệ .
Quýet định số 37-1998/QĐ-TTg ngày 14-2-1998 của thủ tướng chính phủ về
một số biện pháp quản lí ngoại tệ .
Nghị định số 63-1998 /QĐ-CP ngày 17-8-1998của chính phủ về quản lí ngoại
hối
Quyết định số 173-1998/QĐ-TTg ngày 12-9-1998 của thủ tướng chính phủ về
nghĩa vụ bán và mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức .
Thông tư số 08-1998 /TT-NHNN7 ngày 30 –9-1998 của NHNN Việt Nam
hướng dẫn thi hành quyết định số 137-1998/QĐ-TTg ngày 12-9-1998
Và rất nhiều các quyết định ,thông tư hướng dẫn thi hành tạo điều kiện cho
việc quản lí ngoại hối của NHNN ngày càng chặt chẽ với sự biến đổi của cơ
chế thị trường.
Năm 1999 NHNN đã điều chỉnh tỉ lệ kết hốitừ 80% từ nguồn thu vãng lai
xuống 50%.Thực hiện đổi mới cơ bản về điều hành tỉ giá từ quản lí có tính chất
hành chính sang điều hành theo hướng thị trường có sự quản lí của nhà
nước .Công bố tỉ giá giao dich bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
13

13
hàng thay cho công bố tỉ giá chính thức .tỉ gía này áp dụng làm cơ sở để các
TCTD quyết định tỉ giá giao dịch không vượt quá 0,1% so với tỉ giá này .
Chính sách tiền tệ và cơ chế quản lí ngoại hối thay đổi đã dẫn đến tình trạng
đôla hoá ở nước ta thực sự bùng nổ từ năm 2000. Đôla hoá không chỉ diễn ra ở
khu vực. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư mà còn xuất hiện ở các tổ chức kinh tế
xã hội.Tiền gửi của tổ chức kinh tế xã hội tăng mạnh không phải là do lãi suất
huy động USD trong năm 2000 tăng cao bởi lãi suất USD NH trả cho các tổ
chức kinh tế gửi tại mình bị ràng buộc bởi trần lãi suất quy định cua NHNN
(2). Nguyên nhân chính là do các công (2) .Quyết định số 309 QD-NHNN1 quy
định trần lãi suất tiền quỹ USD củaTCKT xã hội tại các NH : không kỳ hạn :
0,5 % /năm, nhỏ hơn 6 tháng 2,5%/ năm , trên 6 tháng : không quá 3%/năm
( TCNH 6- 2001) công ty có nguồn ngoại tệ chưa giải ngân cho các dự án tạm
thời gửi tại ngân hàng hay ngoại tệ thu được từ xuất khẩu tăng trong năm 2000
nhưng công ty lại không bán mà gán lại do tỷ giá VND/ USD có xu hương tăng
cao
Đứng trước tình trạng đô la hoá chưa có dÊu hiệu thuyên giảm ,NHNN đã
can thiệp bằng một số công cụ ,đầu tiên là tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại
tệ từ 5% lên 8% cho cả kỳ dự trữ vào tháng 11/2000 .Tuy nhiên sự can thiệp
lần này chỉ tác động đến một số ngân hàng vào mức lãi suất giảm cũng không
đáng kể (3)
Can thiệp lần 2 vào tháng 12/2000 tăng từ 8% lên 12% đã thực sự gây cú
xốc cho các NHTM , kết quả đồng loạt các ngân hàng hạ lãi suất huy động tiết
kiệm USD, sù can thiệp lần 2 thực sự hữu hiệu khi Fed cắt giảm lãi suất chủ
đạo xuống 5% vào ngày 20/3/2001.
Can thiệp lần thứ 3 vào tháng 4/2001 tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 12% lên
15% đến cuối thời điểm cuối quý 1 /2001 lãi suất huy động tiết kiệm bằng USD
chỉ ử mức 4,15- 4,25% /năm .
Kết hợp với biện pháp tăng tỷ lệ DTBB nhằm điều chỉnh lãi suất huy
động tiết kiệm bằng USD của các NHTM ngày 28/3/2001, NHNN đã giáng

một đòn mạnh vào các doanh ngiệp thiếu vốn quay vòng nhưng lại không muốn
bán ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất nhập khẩu hoặc có ý đồ đầu cơ ngoại
14
14
tệ .Theo quyết định số 238/2001/QĐ-NHNN, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của
pháp nhân tại ngân hàng là 0,1% /năm ,kỳ hạn đến tháng 6 là 1,5% / năm kỳ
hạn trên tháng 6 là 2%/ năm .Với các mức lãi suất này kết hợp với tỷ giá tương
đối ổn định đã khuyến khích các doanh nghiệp kết hối ngoại tệ nhiều hơn tại
ngân hàng. Như vậy bằng hai công cụ can thiệp , NHNN đã ngăn chặn dược làn
sóng công chúng chuyển đổi hình thức tiết kiệm cũng như giảm bớt hiện tượng
găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp có nguồn ngoại tệ thu được từ xuất
khẩu, ngăn chặn được thị trường ngoại tệ ngầm có cơ hội phát triển gây lũng
đoạn (3) : Tại thời điểm tháng 11/2000 các NHTM vẫn duy trì mức lãi suất huy
động tiết kiệm cao: kỳ hạn 12 tháng của NH đầu tư và phát triển là 5,7%/năm ,
của NHTMCP á châu là 5,8%. Kỳ hạn 6 tháng của NH là đầu tư là 5,3%/năm ,
của NHTMCP á châu là 5,4% /năm góp phần quản lý ngoại hối thuận tiện hơn
tạo điều kiện thực hiện chính sách tiền tệ chính xác.
Trong 6 tháng đầu năm 2001, NHNN tiếp tục điều hành lãi suất cho vay
bằng USD dựa trên cơ sử lãi suất Silor 3 tháng cộng1% đối với cho vay ngắn
hạn ,đối với cho vay trung dài hạn là lãi suất Silor 6 tháng +2,5%/năm.
Từ 1/6/2001, NHNN đã bỏ quy định khống chế biên độ cho phép các tổ
chức tín dụng dựa trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu nguồn vốn
ngoại tệ trong nước mà thoả thuận với từng khách hàng mức lãi suất cho vay
phù hợp .Riêng đối với lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại Việt
Nam ,NHNN vẫn khống chế ở mức thấp nhằm hạn chế việc găm giữ đôla trên
tài khoản và hạn chế đôla hoá trong điều kiện tỷ lệ kết hối 80% giảm xuống
50%, xuống 40% và xuống tiếp 30% .Do đó lãi suất USD của nước ta giảm
mạnh theo xu hướng thị trường quốc tế .
Công cụ dự trữ bắt buộc : Việc nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại
tệ từ 8% lên 15% , đồng thời với việc giảm DTBB bằng Việt Nam đồng từ 5%

xuống 3% đã có tác động rất lớn trong việc hỗ trợ việc điều hành lãi suất và tỷ
giá ,giúp cho lãi suất VNĐ có xu thế có lợi hơn lãi suất USD hạn chế phần nào
hiện tượng đôla hoá trong tài sản của hệ thống Ngân hàng .
Về công cụ tỷ giá : NHNN tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng hình thành
mức tỷ giá phản ánh thực hiện cung- cầu ngoại tệ trên thị trường , giữ cho tỷ
15
15
giá vận động theo tín hiệu thị trường nhưng không có biến động lớn , vượt quá
tầm kiểm soát trong điều hành chính sách tiền tệ
Từ ngày 17/9/2001 ,NHNN tiếp tục điều chỉnh biên độ tỷ giá theo hướng
mở rộng biên độ ,Thu hẹp ở các mức quy định:
Không kỳ hạn : 0,1% Từ 31ngày – 104 ngày : 1,5%
Kỳ hạn 30 ngày : 0,4% Từ 105 ngày – 179 ngày :2,35%
Và trong 6 tháng đầu năm 2002 trái với sự biến động mạnh trên thị trường
quốc tế , thị trường ngoại hối của Việt Nam tương đối ổn định .Mặc dù thâm
hụt thương mại nhưng do số lượng kiều hôí chuyển về trên 1 tỷ USD nên đã bù
đắp được sự thâm hụt này .
Mặc dù đã điều chỉnh tỷ giá luôn ở mức trần tối đa cho phép nhưng nhìn
chung các NHTM vẫn luôn kham hiếm ngoại tệ. Tình trạng này làm phát sinh
hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng nhằm thu hút
ngoại tệ về NH mình ,NHNN vẫn phải thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
cho các ngân hàng thương mại để nhập khẩu xăng dầu. Nguyên nhân chính của
hiện tượng này là do việc chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế chưa hợp lý ,
vẫn còn một lượng lớn ngoại tệ bị phân tán không tập trung vào hệ thống ngân
hàng để đáp ứng cho các nhu cầu của nền kinh tế .Ngân hàng nhà nước cần có
những điều chỉnh và bổ sung các quy định một cách hợp lý để tạo điều kiện cho
cả NHTM và các doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện mua bán ngoại tệ dễ dàng
nhưng vẫn đảm bảo khả năng quản lý của NHNN.
Phần III : Một số giải pháp về quản lý ngoại hối
1. Về cơ chế tỷ giá

1.1. Vấn đề xác lập tỷ giá hối đoái
xác lập tỷ giá hối đoái cần căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối, sức mua của đồng việt nam theo ngang giá sức mua, tỷ giá xuất khẩu nhập
khẩu, các yếu tố về thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ quốc gia, xu hướng
của lãi suất, biến động của tỷ giả trên thị trường ngoại hối
16
16
Tuy nhiên là không thể xác lập được một tỷ giá thoả mãn tất cả các căn cứ
trên, bởi vậy tuỳ theo thời điểm cụ thể mà lựa chọn biện pháp thích hợp ưu tiên
mục tiêu nào đó mà không tổn hại đến lợi Ých và mục tiêu khác
1.2. Vấn đề điều chỉnh tỷ giá
1.2.1. Mở rộng biên độ giao động tỷ giá giao ngay
Quyết định 267/qđ_nhnn7 cho phép biên độ giao đông là +7% nhưng đến
26/2/1999 đă giảm xuống con 0,1%.Đây là một sự thay đổi về cơ chế quản lý,
điều hành tỷ giá cho phù hợp hơn với quy luật thị trường vì tỷ giáchính thức
xem như có căn cứ là mức tỷ giá bình quân thực tế của thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng . điều này tạo điều kiện cho ngân hàng nhà nước điều tiết thị
trường , hạn chế được các cú sốc lên nền kinh tế, thuận lợi trong việc hướng
dẫn hoạt độngkinh soanh của các NHTM phù hợp hơn cới cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, hạn chế được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối.Về hình thức, cơ chế tỷ giá hối đoái hiện nay vẫn là chế độ tỷ giá bán
thả nổi theo kiểu quản lý có điều tiết vì không bỏ hẳn biên độ, nhưng thực chất
là một chế độ tỷ giá hối đoái gần với cái gọi là cố định nhưng có thể điều
chỉnh(vì biên độ quá hẹp). Do đó, khi nền kinh tế phải đối đầu với những cơn
sốc có nguồn gốc từ thị trường hàng hoá hay thị trường thế giới bên ngoài thì tỷ
giá phải liên tục điều chỉnh bằng cách mở rộng biên độ lên +0,5%, +1%… hay
ở một mức độ nào đó tuỳ tình hình cụ thể (Ngày 1/7/2002 thống đốc ngân hàng
NHNN đẫ ban hành quyết định số 679/2002/QĐ - NHNN cho phép các TCTD
kinh doanh ngoại tệ được mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch giữa dồng Việt Nam
với đồng đô la Mỹ từ 0,1% lên 0,25% so với tỷ giá bình quân trên thị trường

ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố hàng ngày, tạo quyền chủ đọng cho
các NHTM trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đây cũng là một bước mở
rộng dần điều hành gián tiếp và giảm bớt tính hành chính trong điều hành tỷ giá
).
1.2.2. Điều chỉnh biên độ giao dịch hối đoái kỳ hạn.
Tỷ giá kỳ hạn cấu thành bởi hai yếu tố: Tỷ giá giao ngay và lãi suất của hai
dồng tiền. Vì vậy các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá giao ngay đều gián
tiếp ảnh hưởng đến tỷ giá kỳ hạn , đố là cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát ,
17
17
chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, mức chênh lệch lãi
suất của hai đồng tiền là yếu tố quyết định trực tiếp điểm tăng hay điểm giảm
trong giao dịch kỳ hạn.
Hiện nay, các NHTM phần lớn các giao dịch hối đoái có tỷ trọng thanh toán
đồng VSD là chính , do đó việc EFD liên tục cắt giảm lãi suất VSD 10 lần kể
từ đầu năm, từ 6,5% vào 3/1/2001 xuống 2% vào năm 6/11/2001 và còn có xu
hướng tiếp tục giảm càng làm cho mức chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền
giao dịch biến động mạnh. Nó cũng làm cho điểm kỳ hạn thay đổi theo các
tham số lãi suất không hpù hợp với quy định hiện hành về các mức tỷ lệ phần
trăm cho phếp được cộng thêm vào cho mỗi loại kỳ hạn. Qua đây, NHNN cần
xem xét việc quy định tỷ lệ % trong các giao dịch hối đoái kỳ hạn sao cho linh
hoạt và phù hợp với tình hình thực tế, không nên cố định cscs tỷ lệ % trong các
giao dịch kỳ hạn mà có thể cho phép biên độ kỳ hạn giao động trong một kỳ
hạn nhất định ±0,2% đến ±0,5% đối với kỳ hạn 1 tháng … hoặc hướng đến dỡ
bỏ các quy định can thiệp quá sâu vào các vụ mang tính kỹ thuật. Thời gian
qua, việc NHNN quy diịnh tỷ lệ % cộng thêm vào tỷ giá giao ngay để xác định
tỷ giá kỳ hạn là một việc làm khác với thông lệ quốc tế trong việc xác định
điểm kỳ hạn, như quýêt định số 267/1998/ QĐ - NHNN7 ngày 6/8/1998 được
thay thế bằng quyết định 289/1998/ QĐ - NHNN7ngày 26/8/1998, rồi lại thay
đổi bởi quyết định 289/ 2000 / QĐ - NHNN7 ngày 30/8/2000 hiện nay đang

được áp dụng , mục 1 điều 1 quy định quá cụ thể về thời hạn , mức tỷ lệ %
cộng thêm cho từng thời hạn của các nghiệp vụ mua bán kỳ hạn, hoán đổi cho
các giao dịch bằng đồng VSD. Cách xác định này dẫn đến việc thường xuyên
điều chỉnh bằng văn bản nếu lãi suất thị trường có sự thay đổi và điều này sẽ
làm cho hệ thống văn bản pháp luật về điều chỉnh , hướng dẫn hoạt dộng ngoại
hối thêm phức tạp. Tại mục 1 điều 2 quyết định 65/1999/ QĐ - NHNN7 ngày
26/2/1999 đối với các ngoại tệ khác thì quy định :”Do tổng giám đốc (giám
đốc) các tổ chức TD quy định “ . việc quy định vừa chặt, vừa hở và không đồng
bộ như vậy sẽ luônlà nguồn gốc cho các hoạt động đầu cơ, buôn bán lòng vòng
ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại. Điều này NHNN cần phải chỉnh sửa
cho phù hợp, tránh sự lợi dụng kẽ hở trong luật.
18
18
1.3. Về vấn đề nâng giá (nội tệ được định giá cao)
khi NHNN Ên định tỷ giá thấp hơn tỷ giá cung cầu trên thị trường thì nội tệ
được coi là định cao hay nâng giá đồng bộ nội tệ , khi đố tỷ giá giao dịch sẽ
thấp hơn tỷ giá cân bằng sẽ làm phát sinh những hậu quả như : hạn chế xuất
khẩu kích thích nhập khẩu ảnh hưởng đến sản xuất trong nước ; thị trường
ngoại hối luôn trong tình trạng cầu lớn hơn cung ; làm giảm tính thanh khoản
của thị trường ngoại hối khiến cho thị trường hoạt đọng kém hiệu quả ; ngoại tệ
không được tập trung hoàn toàn vào hệ thống ngân hàng gây khó khăn cho
NHNN trong việ thực thi chính sách tiền tệ.
Hiện nay NHNN Việt Nam quản lý thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua
can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng, quy định
trấn tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp quản
lý tỷ giá ngoại hối. Trong giai đoạn hiện nay trước mắt thì biện pháp còn cần
thiết, nhưng cần phải nới lỏng từng bước, vì biện pháp này không phải lúc nào
cũng hiệu quả , đôi khi lại trở thành lực cản cho sự phát triển thj trường ngoại
hối. Giải pháp cho việc này là cùng với việc mở rộng biên độ giao động cao
hơn, NHNN tiến hành điều chỉnh tăng dần tỷ giá giao dịch một cách hợp lý

Về lâu dài NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp áp dụng tỷ
Về lâu dài NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp áp dụng tỷ


giá mà chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có
giá mà chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có


lợi cho nền kinh tế, đồng thời chuyển hướng từ từ sang sử dụng công cụ lãi
lợi cho nền kinh tế, đồng thời chuyển hướng từ từ sang sử dụng công cụ lãi


suất để diều tiết thị trường ngoại tệ
suất để diều tiết thị trường ngoại tệ
Về công cụ lãi suất
Về công cụ lãi suất
Sự vận đông của lãi suất trên thị trường và những dòng chảy tiền tệ tác đông
Sự vận đông của lãi suất trên thị trường và những dòng chảy tiền tệ tác đông


đến mức tỷ giá hối đoái trên thị trường. Tuy nhiên yếu tố lãi suất chỉ là yếu tố
đến mức tỷ giá hối đoái trên thị trường. Tuy nhiên yếu tố lãi suất chỉ là yếu tố


ngoại sinh đối với vấn đề tỷ gía hối đoái.Lãi suất chỉ tác động làm thay đổi tỷ
ngoại sinh đối với vấn đề tỷ gía hối đoái.Lãi suất chỉ tác động làm thay đổi tỷ


giá hối đoái khi nó tác động làm thay đổi các dòng tiền tệ
giá hối đoái khi nó tác động làm thay đổi các dòng tiền tệ

.ở nước ta , những dòng vốn vào , ra trong nền kinh tế chủ yếu la đầu tư trực
.ở nước ta , những dòng vốn vào , ra trong nền kinh tế chủ yếu la đầu tư trực


tiếp từ nước ngoài , đầu tư gián tiếp vào những dòng vốn ngán hạn trong những
tiếp từ nước ngoài , đầu tư gián tiếp vào những dòng vốn ngán hạn trong những


năm qua chiếm tỷ trọng thấp, điều này làm cho vốn giảm tính cơ động và làm
năm qua chiếm tỷ trọng thấp, điều này làm cho vốn giảm tính cơ động và làm


cho công cụ lãi suất tái chiết khấu chưa thể là công cụ có sức mạnh trong việc
cho công cụ lãi suất tái chiết khấu chưa thể là công cụ có sức mạnh trong việc


thay đổi các dòng tiền tệ nói chung và ngoại tệ nói riêng. Bởi thế cùng với tiến
thay đổi các dòng tiền tệ nói chung và ngoại tệ nói riêng. Bởi thế cùng với tiến


19
19
trình tự do hoá tài khoản vốn mà trước hết là các giao dịch vốn ngắn hạn, đầu
trình tự do hoá tài khoản vốn mà trước hết là các giao dịch vốn ngắn hạn, đầu


tư gián tiếp là quá trình tự do hoá lãi suất làm cho lãi suất thực sự là một loại
tư gián tiếp là quá trình tự do hoá lãi suất làm cho lãi suất thực sự là một loại



giá cả được quy định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chÝnh đồng
giá cả được quy định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chÝnh đồng


tiền đó trên thị trường, không phải bởi những quy định can thiệp của chính phủ,
tiền đó trên thị trường, không phải bởi những quy định can thiệp của chính phủ,


đẻ thực hiện được điều này thì phải phát triển thị trường tiền tệ và thực hiện tự
đẻ thực hiện được điều này thì phải phát triển thị trường tiền tệ và thực hiện tự


do hoá lãi suất, NHNN không cần khống chế lãi suất cơ bản mà chỉ công bố lãi
do hoá lãi suất, NHNN không cần khống chế lãi suất cơ bản mà chỉ công bố lãi


suất cho vay tái chiết khấu, tạo một cơ chế vận hành lãi suất mềm hơn theo tín
suất cho vay tái chiết khấu, tạo một cơ chế vận hành lãi suất mềm hơn theo tín


hiệu thị trường , NHNN sẽ giảm dần sự can thiệp hành chính vào quá trình
hiệu thị trường , NHNN sẽ giảm dần sự can thiệp hành chính vào quá trình


hình thành lãi suất và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các biện pháp hành chính trong
hình thành lãi suất và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các biện pháp hành chính trong


điều hành lãi suất
điều hành lãi suất

Và trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, tiến tới gia nhập WTO,
Và trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, tiến tới gia nhập WTO,


AFTA…và theo tinh thần Ngị quyết hội ngị lần thứ năm ban chấp hành trung
AFTA…và theo tinh thần Ngị quyết hội ngị lần thứ năm ban chấp hành trung


ương đảng khoá IX, việc chuyển đổi điều hành chính sách tiền tệ của NHNN
ương đảng khoá IX, việc chuyển đổi điều hành chính sách tiền tệ của NHNN


thông qua các công cụ gián tiếp thay cho các công cụ trực tiếp tiến tới hoàn
thông qua các công cụ gián tiếp thay cho các công cụ trực tiếp tiến tới hoàn


toàn thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận là một yêu cầu bức thiết
toàn thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận là một yêu cầu bức thiết
Do đo thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam đă ban hành quyết định số
Do đo thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam đă ban hành quyết định số


546/2002/qđ_nhnn ngày 30/5/2002 về cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận
546/2002/qđ_nhnn ngày 30/5/2002 về cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận


bằng VND là hoàn toàn phù hợp và đúng lúc là một nhu cầu tất yếu khách quan
bằng VND là hoàn toàn phù hợp và đúng lúc là một nhu cầu tất yếu khách quan



của nền kinh tế
của nền kinh tế
3 Về công cụ ngiệp vụ thị trường mở
3 Về công cụ ngiệp vụ thị trường mở
Công cụ thị trường mở là một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN
Công cụ thị trường mở là một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN


thực hiện ngiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán tín phiếu kho bạc
thực hiện ngiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán tín phiếu kho bạc


chứng chỉ tiền gửi, tín phiếuNHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn
chứng chỉ tiền gửi, tín phiếuNHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn


khác.Hiện nay nước ta đã có thị trường chứng khoán nhưng khối lượng giao
khác.Hiện nay nước ta đã có thị trường chứng khoán nhưng khối lượng giao


dịch còn thấp, loại chứng khoán chủ yếu là tín phiếu kho bạc, một số cổ phiếu
dịch còn thấp, loại chứng khoán chủ yếu là tín phiếu kho bạc, một số cổ phiếu


của các doanh ngiệp nhưng thị trường còn trầm lắng, các loại giấy tờ có giá
của các doanh ngiệp nhưng thị trường còn trầm lắng, các loại giấy tờ có giá


phần lớn chưa trở thành tài sản phổ biến và được nắm giữ trong dân cư để nền
phần lớn chưa trở thành tài sản phổ biến và được nắm giữ trong dân cư để nền



kinh tế có thể hấp thụ được nhưng thay đổi lớn mà không làm cho giá cả biến
kinh tế có thể hấp thụ được nhưng thay đổi lớn mà không làm cho giá cả biến


động quá mạnh, hoặc các cú sốc về sự thay đổi các cung tiền trong nước. Tuy
động quá mạnh, hoặc các cú sốc về sự thay đổi các cung tiền trong nước. Tuy


nhiên NHNN có thể tham gia như người mua hoặc bán cuối cùng trực tiếp bằng
nhiên NHNN có thể tham gia như người mua hoặc bán cuối cùng trực tiếp bằng


công cụ thị trường mở ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại một
công cụ thị trường mở ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại một


20
20
mức tỷ giá hối đoái mong muốn nào đó . Điều này đòi hỏi NHNN phải sử dụng
mức tỷ giá hối đoái mong muốn nào đó . Điều này đòi hỏi NHNN phải sử dụng


đến dự trữ ngoại tệ . nhưng thực tế đối với việt nam dự trữ ngoại tệ còn quá
đến dự trữ ngoại tệ . nhưng thực tế đối với việt nam dự trữ ngoại tệ còn quá


thấp nên công cụ này chưa thể có đủ sức mạnh cần thiết trong thời gian này,
thấp nên công cụ này chưa thể có đủ sức mạnh cần thiết trong thời gian này,



hoặc có thể giữ vai trò chủ đạo của minh trong can thiệp vào cung cầu ngoại tệ
hoặc có thể giữ vai trò chủ đạo của minh trong can thiệp vào cung cầu ngoại tệ


trên thị trường và điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo ý muốn.Để NHNN có thể làm
trên thị trường và điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo ý muốn.Để NHNN có thể làm


được điều này xin đề xuất một số giải pháp sau:
được điều này xin đề xuất một số giải pháp sau:
Chú trọng tranh thủ đến mức tối đa để có thể gia tăng tích luỹ ngoại tệ, mức
Chú trọng tranh thủ đến mức tối đa để có thể gia tăng tích luỹ ngoại tệ, mức


dự trữ ngoại hối của nhà nước phải ở mức 12 tuần nhập khẩu, tập trung quản lý
dự trữ ngoại hối của nhà nước phải ở mức 12 tuần nhập khẩu, tập trung quản lý


ngoại tệ ở một đầu mối duy nhất la NHNN vào những lúc cần thiết NHNN có
ngoại tệ ở một đầu mối duy nhất la NHNN vào những lúc cần thiết NHNN có


thể tung dự trữ vào thị trường để thực hiện nhiệm vụ của mình phù hợp với luật
thể tung dự trữ vào thị trường để thực hiện nhiệm vụ của mình phù hợp với luật


ngân hàng nhà nước và thông lệ quốc tế
ngân hàng nhà nước và thông lệ quốc tế

Lựa chọn phương án khả thi cho việc xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ
Lựa chọn phương án khả thi cho việc xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ
Xây dựng cơ chế hành lang pháp lý môi trường hoạt động từng bước đưa công
Xây dựng cơ chế hành lang pháp lý môi trường hoạt động từng bước đưa công


cụ ngiệp vụ thị trường mở ngoại tệ lên đúng vị trí của no trong can thiệp điều
cụ ngiệp vụ thị trường mở ngoại tệ lên đúng vị trí của no trong can thiệp điều


hành chính sách quản lỷ ngoại hối
hành chính sách quản lỷ ngoại hối
4. Về quản lý dự trữ ngoại hối
4. Về quản lý dự trữ ngoại hối
Quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN về cơ bản bao gồm 3 nguyên tắc: An
Quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN về cơ bản bao gồm 3 nguyên tắc: An


toàn, tạo vốn khả dụng và tạo thu nhập. Hoạch định chính sách quản lý dữ trữ
toàn, tạo vốn khả dụng và tạo thu nhập. Hoạch định chính sách quản lý dữ trữ


ngoại hối của NHTW phải là một quá trình gồm 3 bứơc : Thứ nhất : đề ra một
ngoại hối của NHTW phải là một quá trình gồm 3 bứơc : Thứ nhất : đề ra một


chiến lược đầu tư thích hợp vừa an toàn vừa đảm bảo khả năng sinh lời ở mức
chiến lược đầu tư thích hợp vừa an toàn vừa đảm bảo khả năng sinh lời ở mức



có thể ; thứ hai, lụa chọn các đồng tiền để đưa vào dữ trữ ngaọi hối ; thứ ba ,
có thể ; thứ hai, lụa chọn các đồng tiền để đưa vào dữ trữ ngaọi hối ; thứ ba ,


đầu tư các đồng tiền đã được lựa chọn dưới các công cụ thích hợp trên các thị
đầu tư các đồng tiền đã được lựa chọn dưới các công cụ thích hợp trên các thị


trường vốn và thị trường tiền tệ khác nhau theo chiến lược quản lý dữ trữ ngoại
trường vốn và thị trường tiền tệ khác nhau theo chiến lược quản lý dữ trữ ngoại


hối thích hợp .
hối thích hợp .
Để đật được các mục tiêu trên, NHTW cần thiết lập mối quan hệ đại lý rộng
Để đật được các mục tiêu trên, NHTW cần thiết lập mối quan hệ đại lý rộng


rãi, nhất là với NHTW và các cơ quan quản lý tiền tệ của những nước mà họ
rãi, nhất là với NHTW và các cơ quan quản lý tiền tệ của những nước mà họ


đầu tự dự trữ ngoại hối của mình , đồng thời qua đó để tránh được hậu quả do
đầu tự dự trữ ngoại hối của mình , đồng thời qua đó để tránh được hậu quả do


tình trạng xáo trộn của các thị trường nước ngoài
tình trạng xáo trộn của các thị trường nước ngoài
Chiến lược đầu tư của NHTW về cơ bản là đề ra các mục tiêu quản lí dữ trữ
Chiến lược đầu tư của NHTW về cơ bản là đề ra các mục tiêu quản lí dữ trữ



ngoại hối và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó .Đảm bảo tính khả dụng
ngoại hối và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó .Đảm bảo tính khả dụng


của quỹ dữ trữ ngoại hối, bởi lẽ đó là “tấm đệm “cho một quốc gia trong việc
của quỹ dữ trữ ngoại hối, bởi lẽ đó là “tấm đệm “cho một quốc gia trong việc


21
21
ổn định tỉ giá hối đoái và đồng thời, sẵn sàng thoả mãn các nhu cầu về thanh
ổn định tỉ giá hối đoái và đồng thời, sẵn sàng thoả mãn các nhu cầu về thanh


toán trong ngắn hạn .
toán trong ngắn hạn .
Để cơ cấu dữ trữ ngoại hối thích hợp cần xem xét các nhân tố như điều kiện
Để cơ cấu dữ trữ ngoại hối thích hợp cần xem xét các nhân tố như điều kiện


thương mại và thanh toán , đặc biệt là những đồng tiền cần thiết cho thanh toán
thương mại và thanh toán , đặc biệt là những đồng tiền cần thiết cho thanh toán


và trả nợ nước ngoài của một quốc gia . Dù trong điều kiện nào thì quan điểm
và trả nợ nước ngoài của một quốc gia . Dù trong điều kiện nào thì quan điểm



đều cho rằng :”Nếu bỏ tất cả trứng của mình vào một cái rổ là điều không khôn
đều cho rằng :”Nếu bỏ tất cả trứng của mình vào một cái rổ là điều không khôn


ngoan “. Việc quản lí dữ trữ ngoại hối có liên quan đến rủi ro tỉ giá đối với
ngoan “. Việc quản lí dữ trữ ngoại hối có liên quan đến rủi ro tỉ giá đối với


đồng bản tệ , do đó việc đa dạng hoá cao độ dữ trữ ngoại hối của mình gồm
đồng bản tệ , do đó việc đa dạng hoá cao độ dữ trữ ngoại hối của mình gồm


các đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao trên thế giới là điều cần thiết .
các đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao trên thế giới là điều cần thiết .
Việc lựa chọn các công cụ quản lí dữ trữ ngoại hối sẽ quyết định đến rủi ro
Việc lựa chọn các công cụ quản lí dữ trữ ngoại hối sẽ quyết định đến rủi ro


tổng thể tiềm năng .Nếu ưu tiên cho tính an toàn trong đầu tư , tại mỗi thị
tổng thể tiềm năng .Nếu ưu tiên cho tính an toàn trong đầu tư , tại mỗi thị


trường của đồng tiền đầu tư cần phải giới hạn trong phạm vi một số công cụ
trường của đồng tiền đầu tư cần phải giới hạn trong phạm vi một số công cụ


như trái phiếu của chính phủ phát hành trong nước , hoặc các công cụ nợ được
như trái phiếu của chính phủ phát hành trong nước , hoặc các công cụ nợ được



phát hành bởi các cơ quan khác được chính phủ bảo lãnh hay bởi một tổ chức
phát hành bởi các cơ quan khác được chính phủ bảo lãnh hay bởi một tổ chức


đa quốc gia được xếp hạng tín nhiệm cao (từ A A A trở lên ) Các loại công cụ
đa quốc gia được xếp hạng tín nhiệm cao (từ A A A trở lên ) Các loại công cụ


khác như quyền lựa chọn và hợp đồng kì hạn là các công cụ có thể sử dụng
khác như quyền lựa chọn và hợp đồng kì hạn là các công cụ có thể sử dụng


trong mốt số trường hợp nhất định để đảm bảo sự an toàn , tránh rủi ro của thị
trong mốt số trường hợp nhất định để đảm bảo sự an toàn , tránh rủi ro của thị


trường và đảm bảo mức lợi nhuận tối thiểu .
trường và đảm bảo mức lợi nhuận tối thiểu .
5. Hoàn thiện quy định về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
5. Hoàn thiện quy định về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh nghiệp
Bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ của các doanh nghiệp


XNK,NHNN còn áp dụng quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM
XNK,NHNN còn áp dụng quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM


nhằm mục đích giảm thiÓu rủi ro tỉ giá trong kinh doanh ngoại tệ ,đông thời
nhằm mục đích giảm thiÓu rủi ro tỉ giá trong kinh doanh ngoại tệ ,đông thời



thông qua trạng thái ngoại tệ , NHNN có thể quản lí được các hoạt động kinh
thông qua trạng thái ngoại tệ , NHNN có thể quản lí được các hoạt động kinh


doanh ngoại tệ của từng NHTM , kiẻm soát các hoạt động đầu cơ , giam giữ
doanh ngoại tệ của từng NHTM , kiẻm soát các hoạt động đầu cơ , giam giữ


ngoại tệ ,góp phần làm lành mạnh thị trường ngoại hối ,tạo điều kiện cho các
ngoại tệ ,góp phần làm lành mạnh thị trường ngoại hối ,tạo điều kiện cho các


dao dịch quốc tế . Theo quy định hiện hành , trạng thái trường hoặc đoản đối
dao dịch quốc tế . Theo quy định hiện hành , trạng thái trường hoặc đoản đối


với USD ở mức 15% vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu khách quan của
với USD ở mức 15% vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu khách quan của


một số ngân hàng cho thị trường ngoại hối Việt Nam có mức độ thành khoản
một số ngân hàng cho thị trường ngoại hối Việt Nam có mức độ thành khoản


rÊt thấp ,do đó khó có thể đồng thời vừa mua vừa bángiao ngay một lượng
rÊt thấp ,do đó khó có thể đồng thời vừa mua vừa bángiao ngay một lượng



ngoại tệ tương đôí lớn ,trong khi đó việc NHNN bán ngoại tệ cho các NHTM
ngoại tệ tương đôí lớn ,trong khi đó việc NHNN bán ngoại tệ cho các NHTM


nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường rất hạn chế về mặt số lượng chậm trễ
nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị trường rất hạn chế về mặt số lượng chậm trễ


22
22
vè thời gian và thủ tục lại rất phức tạp .Thực tế cho thấy có những doanh
vè thời gian và thủ tục lại rất phức tạp .Thực tế cho thấy có những doanh


nghiệp có nhu cầu ngoại tệ ngay trong một ngày lên tới 40-50 triệu USD để
nghiệp có nhu cầu ngoại tệ ngay trong một ngày lên tới 40-50 triệu USD để


thanh toán , trong khi đó trạng thái trường hoặc đoản tối đa đốivới USD mà
thanh toán , trong khi đó trạng thái trường hoặc đoản tối đa đốivới USD mà


NHTM được phép chỉ ở mức 11 triệu USD ,điều này gây khó khăn rất lín cho
NHTM được phép chỉ ở mức 11 triệu USD ,điều này gây khó khăn rất lín cho


các doanh nghiệp .Như vậy việc quy định trạng thái ngoại tệ như hiện nay là
các doanh nghiệp .Như vậy việc quy định trạng thái ngoại tệ như hiện nay là



nặng về tư tưởng phong giữ găm giữ ,đầu cơ ngoại tệ là chính mà chưa thực sự
nặng về tư tưởng phong giữ găm giữ ,đầu cơ ngoại tệ là chính mà chưa thực sự


chưa quan tâm đến như cầu khách quan của NHTM cũng như doanh nghiệp
chưa quan tâm đến như cầu khách quan của NHTM cũng như doanh nghiệp


nói riêng và đối với nền kinh tế như một chỉnh thể chính vì vậy , NHNN cần
nói riêng và đối với nền kinh tế như một chỉnh thể chính vì vậy , NHNN cần


xem xét thay đổi cách quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nói rộng “giới
xem xét thay đổi cách quy định trạng thái ngoại tệ theo hướng nói rộng “giới


hạn trạng thái ngoại tệ “ cho phù hợp với nhu cầu thực tế của NHTM ,tạo điều
hạn trạng thái ngoại tệ “ cho phù hợp với nhu cầu thực tế của NHTM ,tạo điều


kiện để thị trường hoạt động hiệu quả ,thúc đẩy hoạt động thương mại và đầu tư
kiện để thị trường hoạt động hiệu quả ,thúc đẩy hoạt động thương mại và đầu tư


quốc tế phát triển . Để làm được điều này ,NHNN cần xem xét quy định trạng
quốc tế phát triển . Để làm được điều này ,NHNN cần xem xét quy định trạng


thái ngoại tệ theo mét trong các ưu tiên sau :
thái ngoại tệ theo mét trong các ưu tiên sau :

Xem xét tăng tỉ lệ từ 15% lên mức 25% đến 30%
Xem xét tăng tỉ lệ từ 15% lên mức 25% đến 30%
Thứ hai ,để tạo sự linh hoạt và chủ động hơn cho các NHTM trong kinh doanh
Thứ hai ,để tạo sự linh hoạt và chủ động hơn cho các NHTM trong kinh doanh


,NHNN cần xem xét chỉ quy định tổng trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức 40%
,NHNN cần xem xét chỉ quy định tổng trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức 40%


vốn tự có là thích hợp (tức không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với
vốn tự có là thích hợp (tức không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với


USD)
USD)
Thứ ba ,căn cứ vào đặc điểm kinh doanh ,quy mô hoạt động của từng NHTM
Thứ ba ,căn cứ vào đặc điểm kinh doanh ,quy mô hoạt động của từng NHTM


để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp với từng thời kì
để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp với từng thời kì
Để tránh không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa các NHTM
Để tránh không nhất quán trong việc tính toán vốn tự có giữa các NHTM


,đảm bảo thuận lợi cho công tác thanh tra ,kiểm soát NHNN cần quy định việc
,đảm bảo thuận lợi cho công tác thanh tra ,kiểm soát NHNN cần quy định việc



tính toán vốn tự có theo mét quy chuẩn nhất định .
tính toán vốn tự có theo mét quy chuẩn nhất định .
Tuy nhiên NHNN cần nâng cao vai trò kiểm soát và xử lí bình đẳng với tất
Tuy nhiên NHNN cần nâng cao vai trò kiểm soát và xử lí bình đẳng với tất


cả các TSTD trong việc chấp hành trạng thaí ngoại tệ ở mức cho phép cũng
cả các TSTD trong việc chấp hành trạng thaí ngoại tệ ở mức cho phép cũng


như lợi dụng trạng thái ngoại tệ để đầu cơ kiếm lợi
như lợi dụng trạng thái ngoại tệ để đầu cơ kiếm lợi
6. Một số kiến nghị
6. Một số kiến nghị
Hiện nay ,mặc dù chính phủ và NHNN đã có những quyết định nới lỏng các
Hiện nay ,mặc dù chính phủ và NHNN đã có những quyết định nới lỏng các


biện pháp hành chính ,nhưng trong tương lai dài cần được bỏ dần khi tình hình
biện pháp hành chính ,nhưng trong tương lai dài cần được bỏ dần khi tình hình


cho phép để tạo sự thông thoáng cho hoạt động ngoại hối .
cho phép để tạo sự thông thoáng cho hoạt động ngoại hối .
23
23
Trong giai đoạn hiện nay , tình hình trong nước và thế giới đang phải đối đầu
Trong giai đoạn hiện nay , tình hình trong nước và thế giới đang phải đối đầu



với những dao động thì việc tồn tại của những quy định chặt chẽ này là những
với những dao động thì việc tồn tại của những quy định chặt chẽ này là những


giải pháp tình thế hoàn toàn đúng đắn .Thế nhưng thực tế cho thấy những quy
giải pháp tình thế hoàn toàn đúng đắn .Thế nhưng thực tế cho thấy những quy


định này thường chỉ mang tính một chiều ( chú trọng đến nghĩa vụ bán mà
định này thường chỉ mang tính một chiều ( chú trọng đến nghĩa vụ bán mà


chưa có những biện pháp ,giải pháp để đảm bảo quyền được mua ) Điều này đã
chưa có những biện pháp ,giải pháp để đảm bảo quyền được mua ) Điều này đã


góp phần tạo nên tâm lí không tốt cho các doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kế
góp phần tạo nên tâm lí không tốt cho các doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến kế


hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Do đó trong những trường hợp
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Do đó trong những trường hợp


cần thiết chính phủ va NHNN cần phải có những quyết định mang tính chặt chẽ
cần thiết chính phủ va NHNN cần phải có những quyết định mang tính chặt chẽ


nhưng phải có sự giải quyết thoả đáng giữa quyền lợi và nghĩa vụ đối với hoạt
nhưng phải có sự giải quyết thoả đáng giữa quyền lợi và nghĩa vụ đối với hoạt



động mua bán ngoại tệ
động mua bán ngoại tệ
Đô la hoá là tình hình ở các nước có điều kiện kinh tế kém phát triển ,long tin
Đô la hoá là tình hình ở các nước có điều kiện kinh tế kém phát triển ,long tin


của người dân vào đồng bản tệ thấp ,đô la hoá nhiều tác động tiêu cực .Xét về
của người dân vào đồng bản tệ thấp ,đô la hoá nhiều tác động tiêu cực .Xét về


góc độ tài chính ,nó làm yếu kém hoạt động và hiệu quả chính sách tài chính
góc độ tài chính ,nó làm yếu kém hoạt động và hiệu quả chính sách tài chính


,phải cần chi phí lớn trong việc thu hồi nội tệ và đưa ngoại tệ vào lưu thông .
,phải cần chi phí lớn trong việc thu hồi nội tệ và đưa ngoại tệ vào lưu thông .


Xét về góc độ tiền tệ đôla hoá làm giảm hiệu lực của chính sách tỉ giá .Tình
Xét về góc độ tiền tệ đôla hoá làm giảm hiệu lực của chính sách tỉ giá .Tình


trạng đô la hoá tăng cao sẽ gây khó khăn ,cản trở việc thực hiệnmục tiêu quản lí
trạng đô la hoá tăng cao sẽ gây khó khăn ,cản trở việc thực hiệnmục tiêu quản lí


ngoại hối là trên đất Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam .Để hạn chế tình
ngoại hối là trên đất Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam .Để hạn chế tình



trạng đôla hoá cần có một số biện pháp sau :
trạng đôla hoá cần có một số biện pháp sau :
điều hành chế độ tỉ gía hối đoái cần linh hoạt hơn và phù hợp hơn với quan hệ
điều hành chế độ tỉ gía hối đoái cần linh hoạt hơn và phù hợp hơn với quan hệ


cung cầu trên thị trường ( biên độ dao dịch đủ rộng , tỉ giá ngang gía nên gắn
cung cầu trên thị trường ( biên độ dao dịch đủ rộng , tỉ giá ngang gía nên gắn


với một “rổ “ tiền tệ tuỳ theo quan hệ thương mại và quan hệ đầu tư ).
với một “rổ “ tiền tệ tuỳ theo quan hệ thương mại và quan hệ đầu tư ).
Chú trọngquản lí chặt chẽ các bàn thu đổi ngoại tệ , tổ chức mạng lưới thu
Chú trọngquản lí chặt chẽ các bàn thu đổi ngoại tệ , tổ chức mạng lưới thu


đổi ngoại tệ hữu hiệu cho các khách hàng và ra vào cư dân Việt Nam .
đổi ngoại tệ hữu hiệu cho các khách hàng và ra vào cư dân Việt Nam .
Sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ (lãi suất , dữ trữ ,bắt buộc ,…)
Sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ (lãi suất , dữ trữ ,bắt buộc ,…)


để tác động đến các điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn
để tác động đến các điều kiện thị trường nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn


hơn Đô la mỹ .Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi từ VND sang USD tiến
hơn Đô la mỹ .Qua đó hạn chế xu hướng chuyển đổi từ VND sang USD tiến



tới hạn chế tối đa việc tiết kiệm và cho vay nội địa bằng ngoaị tệ và thanh toán
tới hạn chế tối đa việc tiết kiệm và cho vay nội địa bằng ngoaị tệ và thanh toán


bằng ngoại tệ trên thị trường nội địa .
bằng ngoại tệ trên thị trường nội địa .
Đổi mới căn bản cơ chế quản lí ngoại hối và cơ chế quản lí nợ nước ngoài
Đổi mới căn bản cơ chế quản lí ngoại hối và cơ chế quản lí nợ nước ngoài


theo hướng tự do hoá giao dịch tài khoản vãng lai , kiểm soát có lựa chọn giao
theo hướng tự do hoá giao dịch tài khoản vãng lai , kiểm soát có lựa chọn giao


dịch tài khoản vốn ,trên cơ sở đó xây dựng và hoàn thiện thị trường hối đoái .
dịch tài khoản vốn ,trên cơ sở đó xây dựng và hoàn thiện thị trường hối đoái .
24
24
Có thể nói quản lí ngoại hối là vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm m, không
Có thể nói quản lí ngoại hối là vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm m, không


phải bao giờ cũng tìm được câu trả lời rõ ràng khi thực hiện các giả pháp .
phải bao giờ cũng tìm được câu trả lời rõ ràng khi thực hiện các giả pháp .


Trong quá trình thực hiện chúng ta luôn gặp phải những mâu thuẫn trái ngược
Trong quá trình thực hiện chúng ta luôn gặp phải những mâu thuẫn trái ngược



nhau .Do đó cần cân nhắc kĩ lưỡng những sự được mất trong từng biện pháp cụ
nhau .Do đó cần cân nhắc kĩ lưỡng những sự được mất trong từng biện pháp cụ


thể để có sự lựa chọn biện pháp phù hợp
thể để có sự lựa chọn biện pháp phù hợp


KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ quản lí ngoại hối luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng
Nghiệp vụ quản lí ngoại hối luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng


trong việc điều hành chính sách tiền tệ của các NHTW .Thực hiện được tốt
trong việc điều hành chính sách tiền tệ của các NHTW .Thực hiện được tốt


nhiệm vụ này sẽ làm tăng quỹ giữ trữ ngoại hối quốc gia ,việc xác định được tỉ
nhiệm vụ này sẽ làm tăng quỹ giữ trữ ngoại hối quốc gia ,việc xác định được tỉ


giá phù hợp sẽ tạo đà khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài làm
giá phù hợp sẽ tạo đà khuyến khích xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài làm


thặng dư cán cân vãng lai ,ổn định gía trị đối ngoại của đồng Việt Nam ,làm
thặng dư cán cân vãng lai ,ổn định gía trị đối ngoại của đồng Việt Nam ,làm



cơ sở cho sự ổn định môi trường kinh tế và phục vụ tốt cho các hoạt động đối
cơ sở cho sự ổn định môi trường kinh tế và phục vụ tốt cho các hoạt động đối


ngoại .
ngoại .
Tuy nhiên môi trường kinh tế ,chính trị ,xã hội luôn luôn biến động rất khó
Tuy nhiên môi trường kinh tế ,chính trị ,xã hội luôn luôn biến động rất khó


dự đoán trước được điều gì ,bởi vậy không có một cơ chế quản lí ngoại hối nào
dự đoán trước được điều gì ,bởi vậy không có một cơ chế quản lí ngoại hối nào


là mãi mãi mà nó phải luôn điều chỉnh theo những sự biến động để tránh được
là mãi mãi mà nó phải luôn điều chỉnh theo những sự biến động để tránh được


các tác động xấu ,tận dụng các cơ hội tốt. Do đó NHTW các nước nói chung và
các tác động xấu ,tận dụng các cơ hội tốt. Do đó NHTW các nước nói chung và


NHNN Việt Nam nói riêng luôn phải nghiên cứu ,dự đoán các xu hướng trong
NHNN Việt Nam nói riêng luôn phải nghiên cứu ,dự đoán các xu hướng trong


các thời kì để chủ động đưa ra các giải pháp phù hợp trong quản lí ngoại hối
các thời kì để chủ động đưa ra các giải pháp phù hợp trong quản lí ngoại hối



nhằm góp phần tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế trong nước .
nhằm góp phần tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế trong nước .


25
25

×