Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

hoạt động quản lý ngoại hối của nhnn việt nam thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.51 KB, 27 trang )

KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 3
I. Khái quát chung về ngoại hối 4
1. Thị trường ngoại hối 4
1.1. Ngoại hối 4
1.2. Thị trường ngoại hối 5
2. Quản lý ngoại hối 5
2.1. Khái niệm 6
2.2. Các loại hình quản lý ngoại hối 7
3. Mục đích quản lý ngoại hối 8
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế đang phát triển cùng sự phát triển của nền văn minh
nhân loại. Các hoạt động kinh tế thay đổi hàng ngày hàng giờ kèm theo nó là sự
theo dõi chặt chẽ của các nhà quản lý kinh tÕ. Để thúc đẩy hoạt động kinh tế phát
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
1
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
triển thì các cá nhân, tổ chức phải thúc đẩy không ngừng các giao dịch không chỉ
trên thị trường trong nước mà còn phải mở rộng cả trên thị trường quốc tế. Một yếu
tố đảm bảo cho các giao dịch kinh tế diễn ra suôn sẻ chính là đảm bảo về mặt tài
chính hay nói cách khác chính là đồng tiền của mỗi bên tham gia giao dịch. Tuy
nhiên đồng tiền của mỗi nước không giống nhau vì vậy các nhà kinh tế để đảm bảo
cho hoạt động của tổ chức mình phải mua các đồng ngoại tệ thích hợp để thanh
toán tiền hàng trên thị trường mà ta gọi là thị trường ngoại hối.
Hoà vào xu thế chung đó, Việt Nam đang dần đi lên tự khẳng định mình đặc
biệt là trong các hoạt động đối ngoại của nền kinh tế. Để đảm bảo cho nhu cầu chi
trả của nền kinh tế trong nước cũng như khả năng thanh toán trên thị trường quốc
tế, NHNN Việt Nam cũng thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại hối mà với
đòi hỏi của tốc độ phát triển kinh tế ngày nay, đó là một nhu cầu tất yếu. Vậy ta nên


hiểu về ngoại hối như thế nào cho phù hợp? Hoạt động quản lý ngoại hối của
NHNN Việt Nam thời gian qua ra sao? Đó là lÝ do em chọn đề tài " Đánh giá về
hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam thời gian qua và những kiến
nghị". Trong bài làm còn có nhiều sơ suất mong thầy cô góp ý sửa chữa. Em xin
chân thành cảm ơn thầy cô.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGOẠI HỐI:
1. Thị trường ngoại hối:
1.1. Ngoại hối:
Ngoại hối là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế- văn hoá giữa các
quốc gia.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
2
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
Theo thông tư 01/1999/TT- NHNN7 hướng dẫn thi hành nghị định số
63/1998/NĐCP ngày 17/08/1998 của chính phủ về quản lý ngoại hối, ngoại hối bao
gồm:
- Các đồng tiền hợp pháp của nước ngoài hiện đang được lưu hành dưới các
hình thức tiền giấy, tiền kim loại.
- Các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác.
- Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kì phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
- Quyền rút vốn đặc biệt là đồng tiền do Quỹ tiền tệ quốc tế phát hành dùng
để dự trữ và thanh toán quốc tế cho các nước hội viên.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hộ
chủ nghĩa Việt Nam hoặc đang được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế.
Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng. Đối với đồng
tiền nước ngoài, nó có chỗ đứng trong các hoạt động trao đổi trong các lĩnh vực là

do khả năng đáp ứng những yêu cầu mà một đồng bản tệ có thể đảm nhiệm. Cụ thể
là nó được phép chuyển đổi qua lại với đồng bản tệ dễ dàng và nó phải có khả năng
thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, trao đổi, tích luỹ của cải tương đối ổn
định.
Ngày nay, trong thành phần dự trữ ngoại hối quốc gia của hầu hết các nước
trên thế giới, khối lượng ngoại tệ như USD, GBP, DEM, FRF, JPY thường chiếm
một tỷ trọng rất cao. Điều này có thể giải thích một cách đơn giản là vì với các
đồng tiền quốc gia đó, người ta có thể dễ dàng thoả mãn được mọi nhu cầu buôn
bán quốc tế, thanh toán, chuyển dịch và đầu tư quốc tế Nói cách khác, vì chúng
được thừa nhận rộng rãi là đồng tiền quốc tế chuyển đổi mạnh.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
3
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
Nền kinh tế phát triển, các quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng đòi hỏi
các quốc gia không thể phát triển đơn độc, khép kín mà phải nhanh chóng tiếp cận
với nền kinh tế nước ngoài. Trong tình hình đó, dự trữ ngoại hối có vai trò đặc biệt
quan trọng. Đối với Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác nói chung, việc dự trữ
ngoại hối vừa có ý nghĩa là công cụ phục vụ cho việc thưc hiện chiến lược kinh tế
vĩ mô, đảm bảo cân bằng khả năng thanh khoản quốc tế, mở rộng quan hệ đầu tư,
hợp tác kinh tế với nước ngoài vừa là cơ sở cho việc phát hành tiền. Qua đó việc dự
trữ ngoại hối còn đảm bảo cho nhà nước để can thiệp, điều tiết thị trường tiền tệ.
1.2. Thị trường ngoại hối:
Yêu cầu thực hiện các quan hệ kinh tế đòi hỏi phải có sự chuyển đổi đồng
tiền nước này ra đồng tiền nước khác. Thị trường mà tại đó diễn ra các hoạt động
chuyển đổi này gọi là thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối không được thiết
lập tại vị trí địa lý hữu hình nhất định mà là ở bất cứ đâu xảy ra việc mua bán các
đồng tiền khác nhau thì ở đó có thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, từ khi xuất hiện
đến nay, thị trường ngoại hối đã có không Ýt sự biến động: Trong những năm 70,
80 và những năm đầu 90 , thị trường ngoại hối biến động tăng lên không ngừng và
thị trường trở nên không dự đoán được.

- Mét trong những lý do của sự biến động là sự gia tăng của những thành
viên tham gia thị trường nhằm mục đích tìm kiếm cơ hội sinh lời khi tỷ giá biến
động. Thêm vào đó là việc cải tiến các nguồn lực về kĩ thuật và công nghệ của các
nhà kinh doanh, các nhà quản lý và các công ty tự bảo hiểm.
- Lí do thứ hai làm cho thị trường ngoại hối biến động mạnh là các luồng di
chuyển nhằm thanh toán sự mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế giữa các
quốc gia rất lớn. Việc chu chuyển tương đối tự do giữa các đồng tiền nhằm cân đối
trạng thái dư thừa và thiếu hụt của cán cân thương mại và dịch vụ. Vốn tư bản di
chuyển đến đồng tiền có mức lãi suất hấp dẫn (lãi suất dự tính cao nhất) làm cho
đồng tiền này lên giá. Tuy nhiên, lãi suất đó chỉ tồn tại trong một thời gian nhất
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
4
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
định, đến khi không còn hấp dẫn nữa thì các luồng vốn bắt đầu chảy ra và giá trị
đồng tiền đó sẽ bị giảm xuống nhanh chóng.
- Mét lý do khác khiến thị trường ngoại hối biến động là việc người nước
ngoài nắm giữ càng nhiều tài sản của mình bằng USD. USD là đồng tiền quốc tế
được ưa chuộng nhất nên sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của
hầu hết các đồng tiền khác hay nói cách khác, biến động của USD Mỹ ảnh hưởng
đến sự biến động của thị trường ngoại hối.
Chính vì các lÝ do trên, cần phải có các biện pháp cụ thể nhằm quản lý ngoại
hối.
2. Quản lý ngoại hối
2.1. Khái niệm:
Quản lý ngoại hối là việc nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp tác
động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại
hối vào những mục tiêu nhất định
2.2. Các loại hình quản lý ngoại hối:
Hiện nay, các nhà nghiên cứu và quản lý sắp xếp chính sách quản lý ngoại
hối theo 4 loại hình:

- Một là chính sách nhà nước độc quyền quản lý ngoại thương và ngoại hối.
Với cách này, việc xuất nhập khẩu hàng hoá hay vay mượn nước ngoài đều tập
trung trong tay nhà nước và được thống nhất quản lý. Tỷ giá được nhà nước Ên
định mang tính áp đặt chủ quan. Trong xã hội nghiêm cấm mọi hành vi mua bán,
kinh doanh, tàng trữ ngoại hối.
- Hai là chính sách thắt chặt quản lý ngoại thương ngoại hối trong đó nhà
nước không nắm giữ độc quyền trong kinh tế đối ngoại song nhà nước quản lý gắt
gao đối với toàn bộ việc xuất nhập khẩu ( hàng hoá và tư bản) xây dựng hàng rào
thuế quan, quản lý chặt chẽ các luồng vận động ngoại hối. Toàn bộ ngoại hối phải
bán cho nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
5
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
- Ba là chính sách nới lỏng quản lý ngoại thương ngoại hối. Việc đầu tư tư
bản cũng như quan hệ thương mại xuất nhập khẩu hàng hoá không bị quản lý chặt
chẽ. Chính phủ tham gia vào thị trường hối đoái như là một thành viên để tác động
vào tỷ giá trong trường hợp cần thiết có lợi cho nền kinh tế.
- Bốn là chính sách tự do quản lý ngoại thương ngoại hối. Nội dung của
chính sách này là thực hiện tự do hoá ngoại thương ngoại hối với thị trường hối
đoái phát triển theo cơ chế thị trường. Chính phủ quản lý điều tiết ở tầm vĩ mô
không hạn chế hay quản lý gắt gao ngoại hối ngoại thương, hoàn toàn xoá bỏ hàng
rào thương mại.
2.3.Mục đích quản lý ngoại hối:
2.3.1 Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
Tỷ giá hối đoái là sự biểu hiện giá trị giữa một đơn vị đồng tiền của nước
này với một đồng tiền nước khác. Trong nềnkinh tế mở, tỷ giá có vai trò đặc biệt
quan trọng:
- Tỷ giá hối đoái có tác động to lớn tới quan hệ thương mại quốc tế, xuất
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của một nước. Nếu tỷ giá tăng, tức là đồng nội tệ mất
giá so với đồng ngoại tệ, thì hàng hoá trong nước trở nên rẻ tương đối so với hàng

hoá nước ngoài, xuất khẩu hàng hoá do đó được khuyến khích, hạn chế hàng nhập
khẩu và ngược lại.
- Tỷ giá hối đoái tác động mạnh mẽ tới kinh tế trong nước và gây ảnh hưởng
trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ giá tăng, hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn, toàn bộ
hàng hoá, tư liệu sản xuất, vật tư nhập khẩu chuyển sang đồng nội tệ sẽ bị đội giá
làm cho giá thành sản phẩm tăng, đẩy mặt bằng giá cả rong nước tăng gây ra sức
Ðp đối với lạm phát.
Như vậy tỷ giá là một công cụ quản lý vĩ mô hết sức lợi hại mà để điều tiết
được nó đòi hỏi phải có một chính sách phù hợp. Để điều tiết tỷ giá thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, NHNN thực hiện các biện pháp tập trung các nguồn ngoại hối
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
6
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
về tay mình để sử dụng có hiệu quả, hợp lý cho các nhu cầu phát triển kinh tế và
hoạt động đối ngoại. Bên cạnh đó, nhà nước sử dụng ngoại hối như một công cụ có
hiệu lực để thực hiện chính sách tiền tệ, can thiệp vào tỷ giá qua mua bán ngoại hối.
2.3.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước:
Về cơ bản, dự trữ ngoại hối là toàn bộ các tài sản ngoại tệ hay các tài sản có
tính thanh khoản cao của một quốc gia ( thường được giao cho NHTW trực tiếp
điều hành và quản lý) nhằm mục đích ngăn ngừa những biến động ngắn hạn quá
lớn về tỷ giá, do hậu quả của một số nhân tố như biến động trong thu xuất khẩu,
thanh toán nhập khẩu cũng như chu chuyển quá lớn của luồng vốn quốc tế đối với
một quốc gia. Nói cách khác, dự trữ ngoại hối đóng vai trò như phương tiện thanh
toán cuối cùng cho các giao dịch của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Vì
thế mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để đảm bảo cho một quốc gia
luôn luông trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn và có thể giải
quyết những dao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn. ở nhiều nước, cải thiện
dự trữ ngoại hối là mục tiêu kinh tế chính. Dự trữ ngoại hối còn là công cụ chính
sách quan trọng. Việc quản lý dự trữ ngoại hối có thể tác động đến các công cụ
chính sách khác và ngược lại, nó cũng có thể bị tác động bởi các công cụ này.

2.3.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng báo cáo thống kê tổng hợp, có hệ
thống ghi chép lại tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư
trú trong một thời kì nhất định ( thường là một năm).
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của một nước so
với nước ngoài, Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh đầy đủ cung cầu ngoại tệ
trong các giao dịch quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của một đồng
tiền. Khi cán cân thanh toán bội thu tức là lượng ngoại tệ chảy vào trong nước thì
khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ: tỷ giá vận động theo xu hướng giảm
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
7
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
và ngược lại. Như vậy trong cả hai trường hợp, nếu không có sự can thiệp của
NHTW, tỷ giá sẽ tăng giảm theo cung cầu thị trường.
Ngân hàng trung ương muốn xác lập một tỷ giá ổn định thì hoặc phải mua
vào số ngoại tệ từ nước ngoài làm cho dù trữ ngoại hối tăng lên hoặc là phải bán
ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thị trường khi có luồng ngoại tệ chảy ra nước ngoài,
quỹ dự trữ ngoại hối giảm xuống.
II. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA:
1. Cơ chế quản lý ngoại hối:
1.1. Cơ chế tự do ngoại hối:
Thực hiện cơ chế tự do ngoại hối có nghĩa là ngoại hối được tự do lưu thông
trên thị trường, cân bằng ngoại hối do thị trường quyết định mà không có sự can
thiệp của nhà nước. Trong cơ chế này, tỷ giá sẽ phù hợp với sức mua của đồng tiền
trên thị trường. Tỷ giá thả nổi dẫn đến lãi suất, luồng vốn vào và ra hoàn toàn do thị
trường chi phối
1.2. Cơ chế quản lý:
Hiện nay hầu hết các nước đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của nhà nước,
song tuỳ từng nước mà mức độ can thiệp và quản lý có khác nhau.

1.2.1. Cơ chế Nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn:
Theo cơ chế này, Nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thương và độc lập
ngoại hối. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả
các hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do Nhà nước quy định mà tất cả các
giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu nếu bị lỗi do tỷ giá thì sẽ được Nhà nước cấp bù, ngược lại nếu lãi
thì nộp cho Nhà nước. Cơ chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
8
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
1.2.2. Cơ chế quản lý có điều tiết:
Cơ chế quản lý hoàn toàn, Nhà nước có thể áp đặt khống chế được thị
trường, ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai thác được nguồn vốn bên
trong. Nhưng trong nền kinh tế thị trường, cách quản lý này sẽ không phù hợp, cản
trở và gây khó khăn cho nèn kinh tế.
Để khắc phục sự áp đặt, Nhà nước đã tiến hành điều tiết nhưng đã gắn với thị
trường, Nhà nước tiến hành kiểm soát một mức độ nhất định để nhằm phát huy tính
tích cực của thị trường, hạn chế nhược điểm do thị trường gây ra, tạo điều kiện chi
kinh tế trong nước phát triển và ổn định, ngăn chặn ảnh hưởng từ bên ngoài.
Bằng công cụ tỷ giá, dự trữ ngoại hối và các yếu tố khác mà NHTW có thể
chủ động điều chỉnh theo các mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô.
2. Hệ thống văn bản quy định về cơ chế quản lý ngoại hối:
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
từng bước thực hiện khái niệm chuyển đổi của đồng Việt Nam và các hoạt động
ngoại hối, hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam, tăng cường sự
giám sát và quản lý ngoại hối của Nhà nước, ngày 17/08/1998, chính phủ ra nghị
định số 63/1998 NĐ- CP về quản lý ngoại hối thay thế nghị định số 161/HĐBT
ngày 18/10/1988 của hội đồng bộ trưởng ban hành điều lệ quản lý ngoại hối của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một thực tế tồn tại là sau khi nghị định

161 ra đời, nhằm đáp ứng với những diễn biến thực tế, thủ tướng chính phủ và
thống đốc NHNN đã có nhiều vấn đề quản lý ngoại hối ở dạng "tình thế". Thống kê
cho thấy đến trước nghị định 63 ra đời, có đến hơn 50 văn bản liên quan đến quản
lý ngoại hối còn hiệu lực pháp lý. Nghị định 63 và các văn bản khác liên quan đến
quản lý ngoại hối nhằm các mục đích:
- Kiện toàn hệ thống văn bản theo hướng đơn giản, minh bạch tinh thần cải
cách hành chính.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước theo hướng NHTW hiện đại.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
9
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
- áp lực của tiến trình mở cửa một lộ trình hội nhập quốc tế.
- Nghị định quản lý ngoại hối đã bổ sung nhiều nội dung mới mà từ trước
đến nay chưa có. Bao gồm:
- Phân định rõ khái niệm về người cư trú và người không cư trú nhằm thuận
lợi cho công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước.
- Phân định rõ khái niệm giao dịch vãng lai và giao dịch vốn.
- Quy định cụ thể về việc phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
- Quy định về nguyên tắc xác định tỷ giá của VND.
- Quy định về việc mở tài khoản ở nước ngoài và việc sử dụng ngoại tệ.
- Quy định về việc chuyển ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam đối với các tổ
chức và cá nhân.
- Quy định nghĩa vụ bán và quyền được mua ngoại tệ của các tổ chức.
- Quy định cụ thể về hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng và bàn thu
đổi ngoại tệ, quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Có thể nói nghị định quản lý ngoại hối đã đưa ra mét khung pháp lý tương
đối hoàn chỉnh và có nhiều tiến bộ đối với việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong
các giao dịch thanh toán quốc tế, đánh dấu một bước tiến trong công tác quản lý
ngoại hối và khẳng định mục tiêu quản lý ngoại hối cũng như chủ quyền của đồng
Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW:
NHTW được nhà nước giao trọng trách quản lý ngoại hối. Ngoài viẹc trực
tiếp can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán ngoại tệ, NHTW còn
thực hiện hoạt động quản lý ngoại hối như sau:
- NHTW quản lý, điều hành thị trương ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng bằng cách đưa ra các quy chế gia nhập thành viên, quy chế hoạt động,
quy định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
10
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
- NHTW tham gia xây dựng các dự án pháp luật và ban hành các văn bản
hướng dẫn thi hành luật về quản lý ngoại hối.
- NHTW cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. Tuỳ từng
điều kiện cụ thể, trong từng thời gian và theo pháp luật mà NHTW đưa ra các quy
định cần thiết để cấp giấy phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- NHTW kiểm tra giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt
động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- NHTW biên lập cán cân thanh toán.
- NHTW thực hiện các quyền hạn khác về quản lý ngoại hối.
4. Các biện pháp, chính sách tác động vào quá trình nhập xuất ngoại hối của
NHNN Việt Nam:
4.1. Công cụ lãi suất:
Sự vận động của lãi suất trên thị trường và những dòng chảy tiền tệ tác động
đến mức tỷ giá hối đoái trên thị trường trong suốt thời kì từ khi thực hiện cải cách
váo năm 1989 đến nay ở nước ta, cho thấy có sự tương đồng với lí thuyết. Điều này
được nhận thấy một cách rõ nét hơn cả trong hai giai đoạn: Thứ nhất từ năm 1989
đến năm 1993 và thư hai là vào năm 1998, khi phải đối đầu với cuộc khủng hoảng
tài chính khu vực Đông Nam á. Như vậy, trong gia đoạn hiện nay, NHNN có thể sử
dụng công cụ lãi suất chiết khấu trong hoạt động can thiệp, điều chỉnh tỷ giá thông
qua việc tác động đến lãi suất thị trường, từ đó tác động đến những dòng tiền tệ trên

thị trường. Tuy nhiên yếu tố lãi suất luôn chỉ là yếu tố ngoại sinh đối với vấn đề tỷ
giá hối đoái khi nó tác động làm thay đổi các dòng tiền tệ.
Riêng đối với Việt Nam, những dòng vốn ra vào trong nền kinh tế chủ yếu là
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, đầu tư gián tiếp và những dòng vốn ngắn hạn trong
những năm qua chiếm tỷ trọng quá thấp. Tình hình này chắc chắn sẽ còn kéo dài
trong một thời gian. Chính điều này đã làm cho vốn giảm tính cơ động và làm cho
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
11
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
công cụ lãi suất chiết khấu chưa thể là công cụ có sức mạnh trong việc thay đổi các
dòng tiền tệ nói chung và ngoại tệ nói riêng. Sự tác động của lãi suất trong thời
gian qua nếu có cũng chỉ làm thay đổi những dòng tiền tệ trong thị trường nội địa
từ nội tệ qua ngoại tệ và ngược lại mà thôi.
Đối với lãi suất ngoại tệ, NHNN cũng đã có những chính sách áp dụng thích
hợp. Trong 5 tháng đầu năm 2001, NHNN tiếp tục điều hành lãi suất cho vay bằng
đôla Mỹ dựa trên cơ sở lãi suất SIBOR 3 tháng cộng 1%/năm đối với cho vay ngắn
hạn; còn đối với cho vay trung dài hạn là lãi suất SIBOR 6 tháng cộng 2,5%/năm.
Từ 1/6/2001, NHNN đã bỏ quy định khống chế biên độ, cho phép các tổ chức tín
dụng dựa trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu nguồn vốn ngoại tệ
trong nước mà thoả thuận với từng khách hàng mức lãi suất cho vay phù hợp, hay
còn gọi là tự do hoá lãi suất cho vay ngoại tệ.
Riêng đối với lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại tổ chức tín
dụng, NHNN vẫn khống chế ở mức thấp nhằm hạn chế việc găm giữ đôla trên tài
khoản và hạn chế đôla hoá trong điều kiện tỷ lệ kết hối 80% giảm xuống 50% và
40% như hiện nay. Do đó lãi suất USD ở nước ta giảm mạnh theo xu hướng thị
trường quốc tế, hiện nay mức phổ biến với tiền gửi không kì hạn: 1,0 - 1,2%/năm,
kì hạn 3 tháng: 1,5 - 2,0%/năm, kì hạn 6 tháng: 2,2 - 2,5%/năm, kì hạn 12 tháng 2,6
- 3,0%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn:5,5 - 6,0%/năm, trung dài hạn:6,05 -
6,5%/năm. Diễn biến lãi suất UDS ở nước ta cho thấy đã chịu ảnh hưởng trực tiếp
của thị trường quốc tế, nhất là tác động của 9 lần giảm lãi suất của Cục dự trữ liên

bang Mỹ, đồng thời chịu ảnh hưởng bởi NHNN Việt Nam điều chỉnh tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ.
Do thực hiện các giải pháp đồng bộ, việc thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản đã
đi vào nền nếp, mặt bằng lãi suất đã hình thành một cách hợp lý theo xu hướng có
lợi cho lãi suất đồng Việt Nam, hạn chế được dòng chu chuyển vốn từ VND sang
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
12
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
ngoại tệ; lãi suất cho vay được hình thành theo hướng tích cực, đáp ứng được việc
thực hện chủ trương kích cầu của Chính phủ.
4.2. Công cụ tỷ giá:
Trong thời gian qua, NHNN tiếp tục điều hành tỷ giá theo hướng hình thành
mức tỷ giá phản ánh thực hơn cung cầu ngoại tệ trên thị trường, khuyến khích xuất
khẩu để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, theo dõi sát diễn biến tỷ giá hàng ngày để có
biện pháp can thiệp, giữ cho tỷ giá vận động theo tín hiệu thị trường nhưng không
có biến động lớn, vượt quá tầm kiểm soát trong điều hành chính sách tiền tệ. .
Bảng 1: Tỷ giá USD/VND thời kì 1985 - 1997.
Năm Tỷ giá chính thức Tỷ giá thị trường tự
do
Chênh lệch
1985 15 115 7,66 lần
1986 80 425 5,31 lần
1987 368 1.270 3,43 lần
1988 3.000 5.000 1,66 lần
1989 3.900 4.100 1,05 lần
1990 5.790 6.800 1,77 lần
1991 9.640 11.975 1,24 lần
1992 11.125 11.300 1,01 lần
1993 10.695 10.545 0,99 lần
1994 10.957 10.967 1,001 lần

1995 11.009 11.034 1,002 lần
1996 11.027 11.046 1,002 lần
1997 11.650 12.780 1,09 lần
Nguồn: Vụ quản lý ngoại hối, NHNN.
Ban đầu Nhà nước thành lập hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ, các đơn vị có
nhu cầu tham gia giao dịch sẽ liên hệ với hai Trung tâm này và theo dõi mức biến
động của cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Về sau, NHNN đã ban hành quyết định
sè 203 ngày 20/9/1994 về việc thành lập thị trường ngoại tệ lên ngân hàng do thấy
được những hạn chế của Trung tâm giao dịch ngoại tệ. Tỷ giá được hình thành trên
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
13
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
thị trường theo thoả thuận giữa các NHTM trong biên độ cho phép của NHNN so
với tỷ giá chính thức.
Thời kì trước đây, khi tỷ giá hối đoái VND so với các ngoại tệ do NHNN
công bố còn mang tính chủ động thì khoảng cách tỷ giá hối đoái do NHNN công bố
với thị trường tự do cách nhau rất lớn
Trong những năm 90, Việt nam thực hiện các cuộc cải cách tài chính đã đạt
được những thành quả đáng kể. Song những thành quả này vẫn chưa theo kịp sự
phát triển kinh tế. Những nghiên cứu đã cho thấy những thay đổi về tỷ giá không
làm tăng đáng kể lạm phát. Thay vì thông báo tỷ giá chính thức với biên độ dao
động 7%, NHNN thông báo tỷ giá liên ngân hàng trung bình của ngày hôm trước
đó và các giao dịch được phép dao động trong biên độ 0,1%. Tuy nhiên cách này
chưa thực sự mang tính định hướng thị trường tự do
- Vào thời điểm Việt Nam chuyển sang chế độ này, tỷ giá trung bình được
xác định tại cận trên biên độ do NHNN cho phép mà khi tỷ giá chịu sức Ðp lên giá,
nó không thể xem như một tỷ giá thị trường cân bằng.
- Thị trường liên ngân hàng còn rất nhỏ dù đã có sự gia tăng số lượng thành
viên từ 23(1994) → 58(1999). Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Vietcombank
chi phối. Tỷ trọng giao dịch do Vietcombank thực hiện chiếm 90% và con số này

không thay đổi từ khi thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng năm 1994. Trong
những năm qua, NHNN đã có các biện pháp phát tiển thị trường ngoại hối liên
ngân hàng đồng thời hạn chế sự can thiệp của mình trên thị trường liên ngân hàng
vì mục tiêu đảm bảo dự trữ quốc tế.
Trong năm 2000 và nửa đầu năm 2001 tỷ giá đã có sự biến động nhanh
chóng
Bảng 2: Diễn biến tỷ giá USD trong năm 2000 và nửa đầu năm 2001
Trong
năm
2000
1/2001 2/2001 3/2001 4/2001 5/2001 6/2001
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
14
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
Tỷ giá liên
NH(VND/ USD)
14.022-
14.051
14.534 14.558 14.573 14.595 14.696 14.865
Tăng so với
tháng trước(%)
33 4 15 22 101 169
Tỷ giá thị
trường tự
do(VND/1USD)
14.160-
14.540
14.630 14.680 14.730 14.790 14.910 15.050
Tăng so với
thángtrước(VND/1

USD)
90 50 50 60 120 140
Nguồn:VnExpress1/2000 - 6/2001 (năm 2001, thời điểm cuối tháng)
Trong 4 tháng đầu năm 2001, tỷ giá biến động ổn định. Từ tháng 5/2001 bắt
đầu có xu hướng tăng. Mức tăng bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
6 tháng đầu năm là 2,2% so với tỷ giá cuối năm 2000. Tỷ giá trên thị trường tự do
tăng khoảng 2,8%. Từ đầu tháng 7 đến cuối tháng 9/2002, tỷ giá trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng biến động khoảng 2% và thị trường tự do biến động khoảng
2,1%.
Với việc mở rộng biên độ, chế độ tỷ giá đã có những bước chuyển đổi tác
động đến việc điều hành chính sách tiền tệ, thị trường vốn, hạn chế tiêu cực do ảnh
hưởng thị trường tài chính quốc tế. Tuy nhiên cũng cần phải thấy một thực trạng
kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam đang còn tồn tại là tỷ lệ kết hối thấp [(50% năm
1999 xuống còn 40% tháng 5/2001)], tỷ giá lại tăng cao nên các doanh nghiệp giữ
ngoại tệ trên tèi khoản của mình, không bán cho ngân hàng gây áp lực lên cung cầu
ngoại tệ.
Từ 17/9/2001, NHNN tiếp tục điều chỉnh biên độ tỷ giá theo hướng mở rộng
biện độ như sau:
Bảng 3: Biên độ tỷ giá mở rộng
STT Kỳ hạn Từ 26/2/1999-
30/8/2001 (%)
Từ 1/9/2000-
17/9/2001
(%)
Từ18/9/2001-
Nay (%)
1 Không kỳ hạn 0,10 0,10 0,10
2 Kỳ hạn 30 ngày 0,58 0,2 0,4
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
15

KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
3 Từ 31 - 44 ngày 0,87 0,40 1,5
4 Từ 45 - 50 ngày 1,16 0,40
5 Từ 60 - 74 ngày 1,45 0,45
6 Từ 75 - 89 ngày 1,75 0,65
7 Từ 90 - 104 ngày 2,04 0,79
8 Từ 105 - 119 ngày 2,33 1,14 2,35
9 Từ 120 - 134 ngày 2,62 1,26
10 Từ 135 - 149 ngày 2,92 1,38
11 Từ 150 - 164 ngày 3,21 1,38
12 Từ 165 - 179ngày 3,5 1,48
4.3. Công cụ dự trữ bắt buộc:
Các mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng nội tệ được điều hành giảm phù hợp với
diễn biến tiền tệ và mục tiêu điÒu hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối của
NHNN. Việc nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 8% lên 15%; đồng
thời việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng VND từ 5% xuống 3% (riêng ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn từ 3% xuống 2%) đã có tác động hỗ trợ rất lớn
trong việc điều hành lãi suất và tỷ giá trong thời gian qua, giúp cho lãi suất VND có
xu thế có lợi hơn lãi suất USD, hạn chế được phần nào hiện tượng đôla hoá trong
tài sản có của hệ thống ngân hàng, một tình trạng mà trong dư luận thời gian qua
hết sức quan tâm.
4.4. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
Luật NHNN Việt Nam đã xác định rõ nghiệp vụ thị trường mở là một công
cụ của chính sách tiền tệ quốc gia; và ở điều 21 "Nghiệp vụ thị trường mở" cũng đã
xác định "NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán tín
phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá ngắn
hạn khác trên thị trường để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia".
Thực tế thời gian qua, hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở nội tệ vẫn
được thực hiện mà không nhất thiết phải có thị trường chứng khoán. Cụ thể trong
mấy năm qua nước ta cũng đã phát hành tín phiếu kho bạc thu về cho ngân sách

TRẦN PHƯƠNG THUÝ
16
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
trung ương hơn 6000 tỷ đồng mà người mua chủ yếu là các ngân hàng thương mại
và các công ty Bảo hiểm. Hiện nay, mặc dù nước ta đã có thị trường chứng khoán
nhưng khối lượng giao dịch còn thấp, loại chứng khoán chủ yếu là tín phiếu kho
bạc, các loại chứng từ có giá khác nói riêng chưa trở thành thứ tài sản phổ biến và
được nắm giữ trong dân cư để nền kinh tế có thể hấp thụ được những thay đổi lớn,
đột ngột về lượng chứng khoán này mà không làm cho giá cả biến động quá mạnh
hoặc cú sốc về sự thay đổi cung tiền trong nước.
4.5. Các công cụ quản lý có tính chất hành chính:
Việc đưa tỷ giá tới gần sự chi phối của những quy luật thị trường hơn, từng
bước tiến tới một đồng tiền Việt Nam có khả năng chuyển đổi đồng nghĩa với việc
dỡ bỏ dần các biện pháp hành chính. Nhưng việc dỡ bỏ tức thời các biện pháp hành
chính lại càng không phải là một giải pháp đúng mà chỉ nên nới lỏng một cách từ
từ, tương xứng với việc gia tăng sức mạnh can thiệp của các công cụ mang tính
kinh tế.
Xuất phát từ thực trạng sử dụng các công cụ hành chính trong công tác quản
lý ngoại hối thời gian qua, đặc biệt là quyết định173/1998/QĐ-TTG ngày
12/9/1998 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức, đã
thực sự mang những hiệu quả tốt đẹp. Tuy nhiên đến nay, mặc dù chính phủ và
NHNN đã có những quyết định nới lỏng hơn các biện pháp hành chính, cụ thể tỷ lệ
kết hối đã giảm từ 100% xuống còn 40% nhưng việc sử dụng những biện pháp tình
thế này không thể giải quyết được gốc rễ của vấn đề.
4.6. Hoạt động đầu tư chứng khoán của tổ chức cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam:
Cùng với sự tham gia của các chính sách kinh tÕ vào việc quản lý ngoại hối,
NHNN Việt Nam còng quan tâm đến hoạt động đầu tư chứng khoán của tổ chức cá
nhân nước ngoài đối với môi trường trong nước tuy rằng đây là một lĩnh vực họat
động còn khả mới mẻ. Tuy mới được thành lập nhưng thị trường chứng khoán Việt

TRẦN PHƯƠNG THUÝ
17
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
Nam đã hình thành từ khi xuất hiện các loại cổ phiếu, loại hàng hoá chủ yếu của thị
trường này.
Bên cạnh việc huy động tối đa các nguồn vốn trong nước đâud tư vào thị
trường chứng khoán, Chính phủ cũng có chủ trương thu hút nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài. Ngay từ ban đầu, chính phủ đã cho phép các nhà đầu tư nước ngoài
được tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này thể hiện rõ ở các
văn bản:
- Quyết định số 139/1999/QĐ- TTg ngày 10/6/1999 của thủ tướng chính phủ
vè tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam và
thông tư số 01/1999/TT- UBCK1 ngày30/12/1999 của uỷ ban chứng khoán nhà
nước hướng dẫn thi hành quyết định này: Quy định cụ thể về mức độ, tỷ lệ tham
gia của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán niêm yết
trên thị trường chứng khoán (cổ phiêú, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư).
- Quyết định số 145/1999/QĐ- TTg ban hành quy chế bán cổ phần cho nhà
đầu tư nước ngoài và Thông tư số 132/1999/TT-BTC ngày 15/11/1999 của bộ tài
chính: Quy định cụ thể về việcbán cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá cho
nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy giữa hai loại văn bản này vẫn còn có nhiều điểm chưa thống nhất, nhưng
cũng đã thể hiện được quan điểm thông thoáng của nhà nước ta trong việc khuyến
khích huy động các nguồn vốn từ bên ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán
còn non trẻ của ta, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Việc các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán sẽ làm
phát sinh một số giao dịch ngoại hối liên quan như: chuyển vốn ngoại tệ vào,
chuyển đổi ngoại tệ ra VND để đầu tư, mua ngoại tệ và chuyển vốn, lợi nhuận đầu
tư về nước. Các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối (Nghị định 63/1998/NĐ-
CP ngày 17/8/1998 của chính phủ về quản lý ngoại hối. Thông tư số 01/1999/TT-
NHNN7 ngày 16/4/1999 của ngân hàng nhà nước cũng chưa đề cập đến vấn đề này

TRẦN PHƯƠNG THUÝ
18
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
mà chỉ có quy định rất chung về điều kiện, thủ tục đầu tư vào các giấy tờ có giá
bằng ngoại tệ phát hành tại Việt Nam đối với người không cư trú.
5. Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động quản lý ngoại hối
của NHNN Việt Nam:
5.1. Tình trạng đôla hoá ngoại tệ :
Đôla hoá là hiện tượng đôla được sử dụng bao trùm cả 3 chức năng: phương
tiện thước đo giá trị, phương tiện cất giữ, phương tiện thanh toán và nó trở thành
nhu cầu, thói quen, thông lệ của người dân. Đôla là một ngoại tệ mạnh trên thị
trường hối đoái bởi nó có tính chất là "tiền tệ thế giới", có khả năng chuyển đổi,
nên đôla đã được lưu hành khắp thế giới, xâm nhập vào các hoạt động kinh tế, xã
hội của các nước; đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong điều
kiện nước ta hiện nay, ngay cả khi mức lạm phát đã được kìm chế, VND đã đi vào
ổn định thì dịch vụ thanh toán và các tiện Ých của ngân hàng cũng chưa bằng các
nước phát triển; xã hội còn sử dụng nhiều tiền mặt. Bên cạnh đó, mệnh giá của
VND so với tương quan tỷ giá USD nên không tiện lợi trong trao đổi. Chính vì vậy,
người dân có tâm lý tìm đến USD để cất giữ tài sản. Hiện tượng đôla hoá xâm nhập
ở các nước và Việt Nam với hoạt động quản lý ngoại hối nói riêng còng Ýt nhiều
chịu ảnh hưởng.
Bảng 4:Cơ cấu tiền gửi ngoại tệ trong tổng vốn huy động của hệ thống ngân hàng
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000(*)
Ngoại tệ 39,2 33,5 31,7 33,2 33,6 39,1 45,3
VND 60,8 66,5 68,3 66,8 66,4 60,9 54,7
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 100
(*) Số liệu tính đến hết tháng 9/2000
(*) Nguồn: Table 22 Việt Nam Statistical Appendix, IMF Coutry Report No
99/56.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ

19
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
Bảng số liệu cho thấy nhân dân Việt Nam ngày càng ưa chuộng nắm giữ tài
sản là ngoại tệ, đặc biệt là USD thể hiện ở cơ cấu ngoại tệ trong tổng vốn huy động
ngày càng tăng, từ 33,5%(1995) lên 45,3%(2000).
Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) liên tục giảm lãi suất chỉ đạo của mình
xuống mức thấp nhất từ 4/1994 đến nay, để cứu vãn xu hướng suy thoái của nền
kinh tế Mỹ, từ 2/10/2001 chỉ còn 2,5%. Trong khi đó NHNN Việt Nam liên tục
tăng dự trữ bắt buộc ngoại tệ lên tới mức cao nhất tong nhiêù năm qua tới 15% làm
tăng chi phí vốn đầu vào. Do đó các NHTM cũng liên tục giảm thấp lãi suất huy
động ngoại tệ, xuống còn 2,6-2,8%/năm cho kỳ hạn 12 tháng,so với mức 5,8-
6,0%/năm trước đây.Còn tỷ giá thì liên tục tăng cao.Tổng hợp các nhân tố đó đã tác
động làm cho dân chúng có tâm lý găm giữ ngoại tệ, không gửi vào ngân hàng.Tình
trạng đô la hoá tài sản có trong hệ thống ngân hàng giảm nhưng đôla hoá trong nền
kinh tế thì tăng lên. Người dân cũng không bán ngoại tệ lấy VND gửi vào ngân
hàng .Đây cũng là nguyên nhân thứ hai làm cho các ngân hàng thiếu vốn ngoại tệ
Hiện tượng đôla hoá diễn ra mạnh ở trạng thái đôla hoá tiền gửi. Nếu NHNN
sử dụng các công cụ hành chính để can thiệp là không hợp lý. Tuy nhiên NHNN có
thể sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều chỉnh lãi suất để hạn chế hiện
tượng này.
5.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
Việc điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ trong thời gian qua như:
tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lên 8% rồi 12% và 15%, tù do hoá lãi suất cho
vay ngoại tệ, giảm tỷ lệ kết hối bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp từ 50% xuống
40%, giảm tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân, chủ động can thiệp
tăng tỷ giá, thu hẹp biên độ mua bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại chỉ
hạn chế được tốc độ dịch chuyển từ ngoại tệ sang nội tệ mà đáng nhẽ tốc độ dịch
chuyển còn lón hơn chứ không ngăn chặn được. Tỷ giá liên tục tăng lên trong khi
đó lãi suất cho vay ngoại tệ theo mặt hàng thị trường quốc tế tới 6,0 - 6,5%/năm;
TRẦN PHƯƠNG THUÝ

20
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
còn lãi suất cho vay nội tệ giảm thấp đối với các doanh nghiệp làm ăn có uy tín, các
ngân hàng thương mại chỉ cho vay vốn với lãi suất từ 0,58 -0,62%/tháng, tương
đương với 7,5 - 8,5%/năm lại không lo sợ rủi ro về tỷ giá. Do đó các doanh nghiệp
tìm cách vay nội tệ sau đó dùng đồng tiền Việt Nam mua ngoại tệ thay vì vay ngoại
tệ.
5.3. Mức tỷ giá của NHNN:
Thực hiện giải pháp tình thế, khắc phục tình trạng thiếu vốn VND để cho vay
nền kinh tế của các NHTM, từ ngày 17/7/2001, NHNN quyết định thực hiện mua
bán ngoại tệ theo nghiệp vụ hoán đổi (SWAP) với các NHTM. NHTM mang đôla
Mỹ bán cho NHNN để nhận ngay được vốn tiền VND để cho vay, sau một thời
gian xác định: 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày 90 ngày sẽ mua lại số đôla Mỹ đó trên cơ
sở số tỷ giá xác định và một tỷ lệ giatăng là 0,8%; 0,85%;1,0% 1,7% tương ứng
với các kỳ hạn nói trên. Tất cả các NHTM đều kêu ca rằng tỷ lệ gia tăng nói trên là
quá cao, làm nản lòng họ trong nỗ lực cố gắng nhận vốn nội tệ của NHNN để cho
vay nền kinh tế. Mới đây từ ngày 16/8/2001, NHNN đã điều chỉnh giảm tỷ lệ nói
trên với các mức tương ứng lần lượt còn là 0,%; 0,4%; 0,5% 1,5% nhưng các
NHTM cho rằng việc điều chỉnh đó chậm so với yêu cầu thực tiễn.
Bảng 5: Mức tỷ giá của NHNN
Kỳ hạn Mức tỷ giá
Giai đoạn từ 17/7/2001 -
15/8/2001
Giai đoạn từ 16/8/2001 - tháng
10/2001
7 ngày 0,80% 0,30% của tỷ giá giao ngay
15 ngày 0,85% 0,40% của tỷ giá giao ngay
30 ngày 1,00% 0,50% của tỷ giá giao ngay
60 ngày 1,35% 1,00% của tỷ giá giao ngay
90 ngày 1,70% 1,50% của tỷ giá giao ngay

TRẦN PHƯƠNG THUÝ
21
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM:
1. Nâng cao vai trò của NHNN:
Với vai trò là NHTW, NHNN tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động
của thị trường này. Thị trường ngoại hối ở Việt Nam còn sơ khai, độ thanh khoản
thấp, tỷ giá kém linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu
ngoại tệ. Để NHNN thực hiện tốt vai trò của mình trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng, cần có những giải pháp:
- Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng nhằm biến tỷ giá thành công cụ
chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều chỉnh cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối.
- Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối
thiểu (3-6 tuần nhập khẩu) nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều
lượng thông qua các biện pháp thị truờng giúp cho hoạt động của thị trường ngoại
hối được ổn định, thông suốt.
- Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN.
- Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chỉ thực sự có
hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của NHNN trên thị trường
mở nhằm triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh. Khi NHNN can thiệp trên thị trường
ngoại hối bằng cách bán ngoại tệ ra nghĩa là đồng thời NHNN đã hút bớt một lượng
nội tệ từ lưu thông; để tránh hiện tượng thiểu phát buộc NHNN phải sử dụng thêm
một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng khoán vào để bơm thêm tiền vào
lưu thông. Ngược lại khi NHNN mua ngoại tệ vào, NHNN đã bơm một lượng nội
tệ ra lưu thông; để tránh hiện tượng lạm phát buộc NHNN sử dụng thêm nghiệp vụ
trên thị trường mở là bán chứng khoán ra để hút bớt tiền từ lưu thông.
TRẦN PHƯƠNG THUÝ

22
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
- NHNN đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ nên để tạo sự linh hoạt và chủ
động hơn cho các NHTM trong kinh doanh, NHNN nên xem xét chỉ quy định tổng
trạng thái ngaọi tệ tối đa ở mức 40% vốn tự có là thích hợp ( mà không quy định
trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với USD).
Để đạt được những phương hướng đó, NHNN cần phải hoàn thẹn chính sách
và cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai và giao
dịch vốn đồng thời xây dựng hệ thống biện pháp kiểm soát chu chuyển vốn quốc tế
đặc biệt là vốn ngắn hạn, kiểm soát nợ nước ngoài, kiểm soát tiến tới xoá bỏ sử
dụng ngoại tệ trong thanh toán và tiết kiệm nội địa tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam
chỉ thanh toán và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam.
2. Điều chỉnh một chế độ tỷ giá linh hoạt:
Kinh nghiệm của các nứơc và các cuộc thảo luận trên diễn đàn quốc tế về
chế độ tỷ giá hối đoái đã chứng tỏ một cách rõ ràng là các học giả và các nhà lập
chính sách không phải luôn luôn có ý kiến thống nhất về việc lựa chọn một chế độ
tỷ giá hối đoái phù hợp. Trong một cuộc hội thảo cấp cao về vấn đề chế độ tỷ giá
hối đoái, ông Horst Kohler, Tổng giám đốc IMF đã nói: "Không có một chế độ tỷ
giá hối đoái nào là lý tưởng cho tất cả các quốc gia, và các nhà lập chính sách phải
căn cứ sự lựa chọn của họ vào yêu cầu đòi hỏi của từng quốc gia cụ thể"
Để xây dựng một chế độ tỷ gia hợp lý ở Việt Nam trong điều kiện cụ thể
hiện nay, chính sách tỷ giá cần theo những định hướng sau:
- Về chiến lược dài hạn: Phải áp dụng tỷ giá thả nổi vì chế độ tỷ giá này phù
hợp với quy luật cung cầu ngoại tệ, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế và
khu vực, mà Việt Nam là một thành viên.
- Về chiến lược ngắn hạn: Cần áp dụng tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà
nước, vì những điều kiện có thể áo dụng ỷ giá thả nổi chưa xuất hiện đầy đủ, trong
đó có các yếu tố:
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
23

KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804
+ Các doanh nghiệp chưa thích ứng với sự biến động thường xuyên của thị
trường, năng lực quản trị tài chính chưa tốt.
+ Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình đổi mới còn nhiều yếu
kém.
+ Thị trường hối đoái đang còn giai đoạn sơ khai, dự trữ ngoại tệ của Nhà
nước còn thấp.
+ NHNN chưa có sự phối hợp chặt chẽ các chính sách và các biện pháp điều
hoà cung ứng tiền tệ trong nước; các cá nhân, tổ chức thanh toán qua ngân hàng
còn ở mức độ thấp.
+ Việc điều chỉnh tỷ giá đúng đắn và có hiệu quả của NHNN còn phụ thuộc
rất lớn vào chính sách huy động và sử dụng vốn, nhất là vốn nước ngoài.
Từ những lÝ do trên, trước mắt Việt Nam chỉ nên thực hiện chính sách tỷ giá
thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước, có nghĩa là, chính sách tỷ giá vừa phải dựa
trên cơ sở quan hệ cung cầu ngoại tệ để kích thích xuất nhập khẩu, đồng thời Nhà
nước phải quản lý chặt chẽ các nguồn ngoại tệ, để đưa vào sử dụng cho các cân đối
quốc tế, chống lại việc sử dụng ngoại tệ lãng phí hoặc không quản lý đựoc các
nguồn ngoại tệ. Nhưng để thực hiện được chế độ tỷ giá này, chúng ta cần có các
điều kiện:
- Phải xây dựng một hệ thống ngân hàng đủ mạnh có khả năng tham gia vào
thị trường ngoại tệ quốc tế.
- Phải có hành lang pháp lý đồng bộ và đầy đủ để tạo môi trường kinh doanh
lành mạnh.
- Xây dựng thị trường ngoại tệ hiện đại.
- Nhà nước cần có những biện pháp để xây dựng một quỹ dự trữ quốc gia
vững mạnh.
3. Điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu:
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
24
KHOA TIỀN TỆ & THỊ TRƯỜNG VỐN - LỚP 1804

Sự phát triển của thị trương ngoại hối đã mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho
quốc gia thông qua mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh ngoại hối với sự phát
triển của thương mại quốc tế. Việt Nam là một tròn một số các nước đang phát
triển, thị trường ngoại hối chưa hoàn thiện bên cạnh đó, hoạt động ngoại hối của
NHNN có vai trò phục vụ khách hàng trong việc chu chuyển vốn hàng hoá là chủ
yếu, phần còn lại là kinh doanh kiếm lời. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại
hối gắn với hoạt động thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
Mục tiêu chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam tới năm 2010
Bảng 6: Chiến lược tăng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010
Chỉ tiêu 2001 - 2005 2006 - 2010
∑ 2001 - 2010
Tổng kim ngạch (triệu
USD)
123.203 244.858 368.062
Trong đó (triệu USD)
- Hàng hoá 107.696 213.667 321.363
- Dịch vụ 15.507 31.191 46.699
Tỷ trọng xuất khẩu (%
GDP)
65.5 92.5 81.5
Nguồn: Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kì 2001 - 2010.
Về nhập khẩu hàng hoá, mục tiêu chiến lược của Việt Nam đến năm 2010:
Bảng 7:Chiến lược tăng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001 - 2010
Chỉ tiêu 2001 - 2005 2006 - 2010
∑ 2001 - 2010
Tổng kim ngạch (triệu
USD)
120.725 227.543 348.267
Trong đó (triệu USD)
- Hàng hoá 112.429 213.564 325.994

- Dịch vụ 8.296 13.979 22.273
Tỷ trọng nhập khẩu (%
GDP)
64.5 55.9 77.1
TRẦN PHƯƠNG THUÝ
25

×