Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đánh giá về hoạt động quản lí ngoại hối của Ngân hàng nhà nước và những kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.46 KB, 21 trang )

LờI Mở ĐầU
Trong bối cảnh nền kinh tế mở, quan hệ quốc tế ngày càng đợc mở rộng
nên không thể có một quốc gia nào phát triển một cách đơn độc, khép kín mà đòi
hỏi phải mở rộng mối quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Trên cơ sở đó việc trao đổi
hàng hoá, dịch vụ, lao động giữa các nớc với nhau diễn ra là một tất yếu khách
quan. Với t cách là chiếc cầu nối về kinh tế giữa các nớc, ngoại hối ngày càng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình trao đổi quốc tế giữa các qúc gia do đó
Nhà nớc cần phải có biện pháp nhằm quản lý một cách hợp lý.
Chính sách quản lý ngoại hối thuộc hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nớc nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với ngoại tệ, lu thông, sử
dụng .trên quốc gia mình cũng nh trong quan hệ kinh tế đối ngoại theo định hớng
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.Nhà nớc phải tính toán sao cho một
lợng ngoại tệ luôn luôn d ra nhằm đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, phục vụ phát triển
kinh tế và đời sống trong nớc, mở rộng đầu t, hợp tác kinh tế với nớc ngoài phục vụ
mục têu chính sách kinh tế mở. Ngoài ra, Nhà nớc có thể chủ động sử dụng ngoại
hối nh là một công cụ đắc lực để có thể can thiệp, điều tiết thị tiền tệ nhằm duy trì
sự ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ cũng nh tài trợ trực tiếp cho sự mất cân
bằng cán cân thanh toán quốc gia.
Với t cách là cơ quan duy nhất đợc phép phát hành tiền, xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, Ngân hàng trung
ơng ( NHTƯ) đã đợc giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc và kiểm soát ngoại hối trên
thị trờng là phù hợp. Quản lý ngoại hối Nhà nớc là việc Nhà nớc áp dụng các chính
sách, biện pháp tác động vào các quá trình nhập, xuất ngoại hối và việc sử dụng
ngoại tệ theo những mục tiêu nhất định.
Với mong muốn đợc tìm hiểu thêm về ngoại hối và quá trình quản lý ngoại
hối của nớc ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới trong những năm gần
đây nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: Đánh giá về hoạt động quản lý ngoại hối
của NHNN Việt nam thời gian qua và những kiến nghị .
Với vốn kiến thức còn ít ỏi nên trong quá trình trình bày không tránh khỏi
những sai sót vì thế em rất mong nhận đợc sự cảm thông và những ý kiến của thầy
cô để giúp cho những hiểu biết của em ngày càng sâu sắc.


Em xin trân thành cảm ơn!
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
I. Một số VấN Đề CƠ BảN Về NHIệM Vụ QUảN Lý
NGOạI HốI CủA NHNN.
1. Muc đích quản lý ngoại hối của NHNN
1.1. Khái niệm về quản lý ngoại hối.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới càng mở rộng bao nhiêu, phạm vi thanh toán
hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia cũng ngày càng lan rộng. Phơng tiện thanh toán
quốc tế thông thờng là ngoại tệ ( do hai bên mua bán tự thoả thuận, không nhất
thiết chỉ là ngoại tệ mạnh ), vàng tiêu chuẩn. Mỗi nớc đều có đồng tiền riêng của
mình trong lu thông và chúng đợc gọi chung là ngoại hối. Vởy ngoại hối là gì?
Theo khái niệm chung: Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế,
các giấy tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài.
Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng, nó là phơng
tiện dự trữ, của cải, phơng tiện để mua, phơng tiện thanh toán và hạch toán quốc tế,
đợc các nớc chấp nhận là đồng tiền quốc tế, ví dụ: USD, Bảng Anh, Frăng Pháp .
Ngoại tệ đợc chia làm hai phần: Ngoại tệ chuyển khoản (NTCK) và ngoại tệ
tiền mặt (NTTM).
NTCK đợc hình thành trong quan hệ thơng mại, dịch vụ xuất nhập khẩu, vay
trả vốn, lãi nớc ngoài, viện trợ và chuyển khoản một chiều. Nói cách khác, NTCK
hình thành trong mậu dịch và phi mậu dịch quốc tế, đợc thể hiện trong bảng cân đối
thanh toán quốc tế. NTTM đợc hình thành khi trong nớc có ngời xuất nhập cảnh
hợp pháp. Ngời xuất nhập cảnh hợp pháp đợc mua NTTM theo quy định của
NHNN. So với NTCK, NTTM luôn luôn rẻ hơn do NTCK làm chức năng thanh
toán quốc tế. Nh vậy, ngoại hối đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và đối với bất kỳ một quốc gia nào cũng có những chiến lợc riêng trong
việc quản lý ngoại hối.
1.2. Mục đích quản lý ngoại hối của NHNN
Mỗi nớc có một cơ quan chính phủ có thể can thiệp vào các thị tròng hối

đoái với nhiều biện phaps khác nhau song đều có chung các mục đích sau:
a. Điều hành tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Có lẽ không cần thiết phải chứng minh rằng việc thực hiện chế độ tỷ giá nào
cũng sẽ không làm mất đi sự can thiệp của chính phủ trên thị trờng hối đoái. Phần
lớn các chính sách của Chính phủ đều tác động tới tỷ giá hối đoái, và ít khi Chính
phủ thực hiện các chính sách mà lại không xem xét tới những biến động của chúng
đối với tỷ giá hối đoái (TGHĐ). Các Chính phủ có thể nỗ lực tác động đến tỷ giá
nhằm gây ảnh hởng đến các đIều kiện kinh tế hoặc có thể can thiệp vào thị trờng
hối đoi để tránh đồng tiền nớc họ không đi quá xa theo một hoứng nào đó. NHTƯ
2
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
là ngời đại diện duy nhất của Chính phủ đợc phép quản lý các tỷ giá nhằm các mục
đích sau:
+ Làm dịu bớt các biến động tỷ giá theo cách nhìn có lợi của NHTƯ.
Nếu có sự lo ngại nền kinh tế sẽ bị ảnh hởng của các biến động đột ngột
trong giá trị đồng nội tệ, NHTƯ có thể cố gắng làm dịu bớt các biến động tiền tệ
qua thời gian, đIều đó có thể giúp các chu kỳ kinh doanh ít thay đổi, có thể làm
giảm bớt sự lo lắng trong các thị trờng tài chính và trong hoạt động đầu cơ, từ đó
ngăn chặn giá trị của một đồng tiền rơi tự do. trờng. NHTƯ sẽ đa ra một mức tỷ giá
nhất định nhằm đảm bảo đồng
+ Thiết lập các biên độ TGHĐ nhằm điều chỉnh hớng biến động của thị nội
tệ không tụt dới mức hay tăng trên mức chuẩn nào đó. Vì một đồng nội tệ yếu có
thể làm giảm xuống mức thất nghiệp,có thể kích thích nền kinh tế nớc nhà, nhng lại
đảy tỷ lệ lạm phát cao hơn. Đồng nội tệ yếu có thể kích thích nhu cầu của nớc
ngoài đối với nớc mình,đa đến việc tăng xuất khẩu và tăng số lợng việc làm của đất
nớc , đồng thời có thể làm giảm nhập khẩu của nớc mình. Trong khi đồng nội tệ
yếu có thể làm giảm mức thất nghiệp trong nớc , nó có thể đa đến lạm phát cao hơn
do việc giảm giá đồng nôị tệ làm cho hàng hoa từ các nớc nhập khẩu vào với giá
cao, vì vậy các doanh nghiệp trong nớc có thể tăng giá hàng hoá của mình mà

không sợ các nhà sản xuất cạnh tranh. Ngợc lại một đồng nội tệ mạnh có thể làm
giảm phát nhng lại tạo thất nghiệp cao hơn , vì đồng nội tệ mạnh có thể khuyến
khích ngời tiêu dùng và các doanh nghiệp của nớc đó mua hàng hoá từ nớc khác do
giá cả hàng hoá ngoại quốc hấp dẫn hơn . Trờng hợp này đã làm tăng sức cạnh
tranh của hàng hoá nớc ngoài và buộc nhà sản xuất sa thải công nhân vì sản xuất
giảm sút , ngời tiêu dùng a hàng hoá nớc ngoài vì giá rẻ hơn . Đồng nội tệ mạnh tạo
áp lực giảm lạm phát do giá nguyên vật liệu nhập khẩu giảm , các doanh nghiệp
trong nớc phải hạ giá bán sản phẩm va thúc đẩy tăng trởng kinh tế, điều này lại tạo
áp lực tăng giá đồng nội tệ .
Đối với nớc ta , thời gian gần đây hoạt động xuất nhập khẩu đợc Chính phủ
đặc biệt quan tâm và có nhiều biện pháp hỗ trợ song xuất khẩu vẫn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là các mặt hàng nông lâm sản nh gạo, cà phê, đIều Nhiều nhà
kinh tế đã cho rằng chỉ có phá giá đồng nội tệ thì mới tháo gỡ đợc khó khăn trong
lĩnh vực xuất khẩu của ta hiện nay. Thực tế cho thấy tỉ giá hối đoáicủa ta hiện nay
là cha hợp lý ( VNĐ/USD = 15.400 ), đồng tiền Việt nam đợc định giá quá cao so
với thực tế đIều đó đã tác động không tốt đến hoạt động xuất khẩu, do vậy cần có
chính sách điều chỉnh tỷ giá cho phù hợp với giá trị thị trờng để khuyến khích hoat
động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu tràn lan, kích thích sản xuất phất triển theo h-
ớng sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhìn chung trong những trờng hợp cần thiết, NHTƯ luôn luôn thực hiện các
biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối vào tay mình để thông qua
3
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
đó Nhà nớc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế
và hoạt động đối ngoại.
+ ứng phó với các xáo trộn tạm thời.
Trong một số trờng hợp NHTƯ có thể can thiệp để cô lập giá trị của một
đồng tiền khỏi một xáo trộn tạm thời trong một số lĩnh vực nh : thị trờng chứng
khoán, thị trờng ngoại hối

b. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nớc
Một trong những điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng khả
năng chuyển đổi cho đồng bản tệ là nguồn dự trữ ngoaị hối cuả quốc gia phải dồi
dào. Nguồn ngoại tệ phải sẵn sàng thoả mãn các nhu cầu ngoại tệ hợp lý sẽ củng cố
lòng tin của dân chúng vào bản tệ, là tác nhân quan trọng thúc đẩy tiến độ tự do hoá
chuyển đổi tiền tệ.
Tại mục 2, đIều 3, chơng I về quy chế tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quản lý
dự trữ ngoại hối nhà nớc quy đinh: Quỹ dự trữ ngoại hối đợc sử dụng để đảm bảo
khả năng thanh toán quốc tế, điều hoà nguồn ngoại hối với quỹ bình ổn tỷ giá và
giá vàng khi cần thiết, thực hiện các nghiệp vụ đầu t, tạm ứng cho ngân sách Nhà n-
ớc để đáp ứng các nhu cầu ngoại hối đột xuất cấp bách của Nhà nớc theo quyết
định của Thủ tớng Chính phủ.
Về nguồn gốc sâu xa, dự trữ ngoại hối có đợc là do có thặng d cán cân thơng
mại quốc tế, trong đó xuất khẩu cao hơn nhập khẩu và các luồng t bản đổ vào cộng
với các khoản thu từ xuất khẩu dịch vụ hàng hoá tại chỗ, thu từ nguồn đầu t trực
tiếp v.v Chỉ một số tr ờng hợp là từ khoản vay nớc ngoài để hỗ trợ cán cân thanh
toán quốc tế. Nh vậy, suy cho cùng thì quỹ dự trữ ngoại hối là kết quả, là biểu hiện
sức mạnh của tiềm lực kinh tế quốc gia. Nó quan hệ trực tiếp đến thực trạng cán
cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thiếu hụt thì dự trữ giảm, cán cân bội chi thì dự trữ tăng. Trong
phạm vi chính sách tiền tệ cho phép, dự trữ ngoại hối đợc bổ sung thêm từ một phần
lợng tiền cung ứng hàng năm để mua ngoại tệ. NHTƯ có thể vay từ các ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính quốc tế cũng là một nguồn để bổ sung dự trữ ngoại hối
nhằm hỗ trợ cán cân thanh toán quốc tế, ổn định sức mua đối nội, đối ngoại. Dự trữ
ngoại hối giữ vai trò ngăn ngừa những biến động ngắn hạn quá lớn về tỷ giá do hậu
quả của một số nhân tố biến động trong nguồn thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu
cũng nh chu chuyển quá lớn luồng vốn quốc tế đối với một quốc gia. NHTƯ thực
hiện việc quản lý ngoại hối với các nội dung: điều hành, mua, bán, giao dịch và can
thiệp thị trờng, mua, bán trong nớc theo các nguyên tắc: an toàn, tạo vốn khả dụng
và tăng thu nhập. Theo ý kiến của các chuyên gia thuộc tổng cục đầu t phát triển

Bộ tài chính Việt Nam, thì dự trữ ngoại hối của Việt Nam là mỏng. Năm 1995:
1.367 triệu USD, năm 1996: 1.789 triệu USD, năm 1997: 2.260 triệu USD. Tuy
nhiên trong hai năm qua tổng dự trữ ngoại hối quốc gia tăng nhanh, quỹ dự trữ
ngoại hối năm 2001 là 3.601 triệu USD, tăng 18,84% so với năm 2000. Đây là
4
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
chính sách nới lỏng tiền tệ một cách thận trọng của ngân hàng nhà nớc ta. Nhin
chung NHTƯ không chỉ cần xây dựng mức dự trữ ngoại hối nhà nớc dự kiến hàng
năm mà còn phải đảm bảo bảo tồn, quản lý và sử dụng một cách hợp lý để đầu t
cho phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn không bị ảnh hởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ
trên thị trờng quốc tế. Vì thế NHTƯ cần phải lựa chọn các đồng tiền thích hợp để
mua bán,chuyển đổi để tăng, chống thất thoát, sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà n-
ớc, bảo vệ độc lập chủ quyền tiền tệ.
c. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu chi quốc tế của một nớc đối với nớc
ngoài. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh đầy đủ những xu hớng cung cầu vê
ngoại tệ trong các dao dich quốc tế nên nó tác động lớn đến tỷ giá hối đoái của
đồng tiền. Trạng thái của cán cân thanh toán cũng ảnh hởng rất nhiều đến việc quản
lý ngoại hối của NHTƯ. Khi cán cân thanh toán cân bằng, cung cầu về ngoại tệ
cũng sẽ ở trạng thái cân bằng. Một nớc có sự ổn định về chính sách tiền tệ sẽ có ít
nhu cầu dự trữ ngoại hối để can thiệp. Khi cán cân thanh toán thặng d, nghĩa là có
sự d cầu về bản tệ. Đồng bản tệ sẽ chịu sức ép tâng giá trị, trừ khi NHTƯ sẵn sàng
cung cấp nội tệ cho thị trờng để đổi lấy ngoại tệ dự trữ ngoại hối vì thế tăng lên.
Ngợc lại chính sách tiền tệ thâm hụt sẽ làm xuất hiện d cầu về ngoại tệ , đồng bản
tệ chịu sức ép giảm giá trừ khi NHTƯ sẵn sàng bán ngoại tệ để thu lại nội tệ, dự trữ
ngoại hối sẽ giảm đi trong quá trình này. Nh vậy, trong cả hai trờng hợp , nếu
không có sự can thiệp của NHTƯ,tỉ tăng hoặc giảm theo cung cầu ngoại hối trên thị
trờng. Tuy nhiên ở nhiều nớc, NHTƯ đóng vai trò điều tiết tỉ giá để thực hiện mục
tiêu của chính sách kinh tế. Nếu NHTƯ muốn xác lập một tỉ giá ổn định nghĩa là

giữ cho tỉ giá không tăng, không giảm thì NHTƯ hoặc là mua vào một số ngoại tệ
chuyển từ nớc ngoài vào trong nớc làm cho quỹ dự trữ ngoại hối tăng sẽ tơng ứng
hoặc NHTƯ sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu của thị trờng khi có luồng ngoại
tệ chảy ra nớc ngoài, quĩ dự trữ ngoại hối giảm xuống tơng ứng.
II. Cơ chế quản lý ngoại hối
1. Cơ chế tự do ngoại hối
Cơ chế tự do ngoại hối nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu thông trên thị trờng,
cân bằng ngoại hối do thị trờng quyết định mà không có sự can thiệp của nhà nớc
do vậy tỉ giá, giá cả ngoại hối sẽ phù hợp với sức mua của đồng tiền trên thị trờng.
Vào năm 1973 đến năm 1980, tỉ giá đợc thả nổi hoàn toàn va đợc hầu hết các
nớc áp dụng, nó đợc hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trờng mà không chịu
bất cứ một sự can thiệp nào của Chính phủ. Trong giai đoạn này các tỉ giá thả nổi d-
ờng nh hoạt động trôi chảy, cán cân thanh toán quốc tế dao động trở lại cân bằng
một cách tự nhiên theo quan hệ cung cầu. Phải thừa nhận rằng sự thả nổi tỉ giá đã
tạo cho các NHTƯ khả năng kiểm soát các mức cung tiền của họ và lựa chọn tỉ lệ
5
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
lạm phát mà mình mong muốn. Tuy nhiên trên thực tế tỷ giá thả nổi không có khả
năng cách ly hoàn toàn các nớc khỏi những cú sốc do chính sách của nớc ngoài dội
vào và đồng tiền các nớc dờng nh biến động thất thờng theo sự lên xuống của đồng
tiền trụ cột USD. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi bị hoài nghi. NHTƯ các nớc không
thể thờ ơ trớc giá trị đồng tiền của nớc mình trên thị trờng ngoại hối và họ đã liên
tiếp can thiệp vào thị trờng ngoại hối để thay đổi gía trị đồng tiền của mình.
1.1.Cơ chế quản lý.
Hiện nay hầu hết các nớc đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của Nhà nớc
song tuỳ từng nớc có mức độ quản lý và can thiệp khác nhau.
1.2. Cơ chế Nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn.
Trong giai đoạn 1995 đến 1998, mặc dù nhiều nớc trên thế giới đang áp dụng
cơ chế tỷ giá thả nổi và thả nổi có quản lý nhng các nớc trong hệ thống XHCN, với

cơ chế kế hoặch hoá tập trung, Nhà nớc luôn can thiệp mạnh vào mọi mặt của hoạt
động kinh tế, thì quả thực cơ chế hối đoái thả nổi không thể tồn tại và phát huy tác
dụng, thay vào đó là cơ chế tỷ giá cố định. Việt nam cũng không nằm ngoài khuôn
khổ ấy. Tỷ giá chính thức của Việt nam đợc công bốvào ngày 25 tháng 11 năm
1995, là tỷ giá giữa đồng Việt nam và nhân dân tệ Trung quốc: 1VNĐ =1470 nhân
dân tệ. Bên cạnh các tỷ giá chính thức( tỷ giá mậu dịch), Nhà nớc còn đa ra hai loại
tỷ giá khác là: tỷ giá phi mậu dịch và tỷ giá kết toán nội bộ. Nh vậy chế độ tỷ giá
của Việt nam lúc này là chế độ đa tỷ giá. Hệ thống tỷ giá đã gây không ít khó
khăncho việc quản lý đIều hành của Nhà nớc trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, kinh tế
đối ngoại, đồng thời để lại hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, nhu
cầu đổi mới cơ chế tỷ giá nói riêng và đổi mới lĩnh vực tài chính tiền tệ nói chungtở
thành vấn đề cấp bách.
1.4. Cơ chế quản lý có điều tiết.
Để khắc phục sai lầm của các cơ chế tỉ giá không phù hợp vơi điều kiện nền
kinh tế thị trờng, chế độ tỉ giá có sự điều tiết của Nhà nớc ra đời- đợc hình thành
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trờng nhng có sự can thiệp và điều tiết của
NHTƯ. Loại hình tỷ giá này hiện nay đang đợc áp dụng hầu hết ở các nớc, tuy
nhiên mức độ đIều tiết của mỗi nớc không hoàn toàn giống nhau.
Đối với Việt nam sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI bắt đầu đổi mới nền
kinh tế, từng bớc xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển dần sang cơ chế thi
trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đây là thời kỳ có sự chuyển biến mạnh mẽ trong
t tởng quản lý và đIều hành kinh tế của đất nơcs,nhất là trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ. Tỷ giá hối đoái, khâu đột phá có vai trò cực kỳ quan trọng đối với quá trình cải
cách đợc đảm bảo quan tâm. Tháng 3 năm 1989 Nhà nớc chính thức công bố bỏ kết
6
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
toán nội bộ, xoá bỏ mọi chế độ trợ giá cho các hoạt động ngoại thơng. Tỷ giá chính
thức đợc NHNN công bố căn cứ vào chỉ số lạm phát, lãi suất, cơ chế thanh toán, và
tham khảo diễn biến tỷ giá trên thị trờng tự do và giá vàng trên thị trờng quốc tế và

trong nớc. Trên cơ sở tỷ giá này, các NHTM xây dựng một tỷ giá riêng cho mình
trong giao dịch hàng ngày với biên độ dao động cho phép. Nhìn chung những giải
pháp trên đã góp phần cải tạo phần nào tình hình trên thị trờng ngoại hối, xoá bỏ
tình trạng bất hợp lý trong mua bán, thanh toán, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu.
III. nội dung hoạt động ngoại hối của nhtw
1. Hoạt động mua bán ngoại hối.
Tại mục 1, đIều 13, chơng IV về quản lý quỹ bình ổn giá vàng ghi rõ:
NHNN thực hiện can thiệp thị trờng ngoại hối trong nớc thông qua các ngiệp vụ:
a. Mua ngoại hối bằng đồng Việt nam.
b. Bán ngoại hối thu đồng Việt nam.
Nh vậy, một trong những hoạt động chính của NHNN là mua bán ngoại
hối trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
NHTƯ tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với t cách là ngời can
thiệp, giám sát, điều tiết nhng đồng thời cũng là ngời mua bán cuối cùng. Nội dung
của phơng án can thiệp mua bán ngoịa hối bao gồm: thời điểm can thiệp, loại ngoại
tệ can thiệp, tỷ giá hoặc giá vàng can thiệp, số lợng ngoại tệ hoặc vàng can thiệp,
hình thức can thiệp ( spot, swap, forward và các hình thức giao dịch ngoại hối
khác ) và đối tác thực hiện can thiệp. Thông qua việc mua bán ngoại tệ, NHTƯ thực
hiện giám sát và đIều tiết thị trờng theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời
theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với
NHTƯ các nớc khác củng cố sức mua đồng tiền này hay đồng tiền khác để đảm
bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho mình.
1.1.Mua bán trên thị trờng trong nớc
NHTƯ là ngời mua bán cuối cùng trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng , tác
động trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ của các NHTM. Một đặc đIểm nổi bật của thị
trờng ngoại tệ liên ngân hàng là sự mất cân đối trong giao dịch. Tuỳ theo từng giai
đoạn của nền kinh tế, lúc thừa ngoại tệ mọi NHTM đều đặt lệnh bán (1994
1995), lúc căng ngoại tệ mọi NHTM đều đặt lệnh mua (1997 1998). Lẽ ra để
cân đối ngoại tệ trên thị trờng, NHNN phải can thiệp thông qua hoạt động mua bán

ngoại tệ, nhng đIều này không đợc thực hiện nh mong đợi. Khi cầu ngoại tệ hợp lý
không đợc thoả mãn, niềm tin của các thành viên vào thị trờng giảm dần, các
NHTM trực tiếp kinh doanh tiền tệ với nhau không thông qua thị trờng. Điều này
7
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
Đánh giá về QLNH của NHNNVN
không chỉ làm giảm tồn quỹ ngoại hối mà còn làm giảm vai tro điều tiết của
NHTƯ. Vì vậy để thực hiện tốt chức năng điều tiết thị trờng, NHTƯ sẵn sàng thoả
mãn các nhu cầu ngoại tệ hợp lý trên thị trờng nội tệ liên ngân hàng. Đây là thị tr-
ờng chỉ có các NHTM, các chi nhánh lớn hoạt động ỏ các thành phố trung tâm đợc
giao dịch. NHTƯ chỉ tiến hành mua bán với các NHTM tại hội sở trung ơng của
các NHTM mà không mua bán với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Kể từ
khi thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động đến nay, NHNN đã thực hiện mua
vào đợc khoảng 817 triệu USD (bán ra 5 triệu USD) để lấy nguồn dự trữ.
1.2. Mua bán trên thị trờng quốc tế
Với nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối, NHTƯ thực hiện mua bán trên thị tr-
ờng quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối. Với nguyên tắc an
toàn, tạo vốn khả dụng và tạo thu nhập, NHTƯ cần lựa chọn kỹ xem nên chọn đồng
tiền nào để đa vào quỹ dự trữ ngoại hối, đồng thời gửi ngoại tệ vào các ngân hàng
khác nhau nhằm phân tán rủi ro và hởng lãi suất.
Để đạt đợc mục tiêu trên, NHTƯ cần thiết lập mối quan hệ đại lý rộng rãi,
nhất là với các NHTƯ và cơ quan quản lý tiền tệ của những nớc mà họ đầu t dự trữ
ngoại hối của mình, đồng thời qua đó để tránh đợc các tình trạng xáo trộn của các
thị trờng nớc ngoài. Việc mua bán ngoại hối của NHTƯ sẽ ảnh hởng trực tiếp đến l-
ợng tiền trung ơng (MB) từ đó đIều chỉnh đợc tỷ giá nh mong muốn, giúp cho việc
quản lý các NHTM dễ dàng hơn.
2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTƯ.
Ngoài việc can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ trên thị trờng,NHTƯ còn
thực hiện các hoạt động về ngoại hối nh:
- Điều hành thị trờng ngoại hối thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng bằng các

quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trờng v.v
- Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành văn bản hớng dẫn luật
vê quản lý ngoại hối. Khi Chính phủ ban hành quy chế về quản lý ngoại hối,
NHTƯ đợc giao nhiệm vụ ban hành các thông t hớng dẫn cụ thể để phục vụ cho
việc quản lý của mình đợc thông nhất.
- Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. Dụa vào luật
pháp và điều kiện cụ thể trong từng thời gian, NHTƯ đa ra các quy định cần thiết
để cấp giấy phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối.
- Kiểm tra, giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt
động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối.
- Biên lập cán cân thanh toán.
8

×