Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
----------

CÔNG TRÌNH DỰ THI SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2016
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 8
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHÍNH PHỦ .. 9
1.1.

Khái quát về các tổ chức tín dụng .......................................................................... 9

1.1.1.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................................. 9



1.1.2. Tổng quan về các ngân hàng chính sách .......................................................... 14
1.1.3.

Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân ........................................................... 20

1.2. Cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn theo định hướng của Chính phủ
........................................................................................................................................ 22
1.2.1. Khái quát hoạt động cho vay và cho vay nông nghiệp nông thôn .................... 22
1.2.2. Sự cần thiết cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn ......................... 24
1.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với cho vay NN-NT theo định hướng của
chính phủ ........................................................................................................................ 26
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn ....................................................................................... 26
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lời ....................................................................................... 28
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay nông nghiệp nông thôn theo định
hướng của chính phủ ...................................................................................................... 29
1.4.1. Nhân tố bên trong ............................................................................................. 29
1.4.2. Nhân tố bên ngoài ............................................................................................. 32
1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam ......................................... 33
1


1.5.1

Kinh nghiệm phát triển tín dụng “Tam nông” ở Trung Quốc ...................... 33

1.5.2.

Bài học cho Việt Nam trong chính sách cho vay phát triển nông nghiệp –


nông thôn .................................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN NAM ĐỊNH .................................. 42
2.1. Khái quát về tình hình phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam
Định ................................................................................................................................ 42
2.2. Thực trạng cho vay nông nghiệp – nông thôn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Nam Định. ............................................................................................................... 48
2.2.1. Định hướng cho vay nông nghiệp nông thôn của Chính phủ ........................... 48
2.2.2. Thực trạng cho vay nông nghiệp – nông thôn của nhóm các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Nam Định ................................................................................. 52
2.2.3. Thực trạng cho vay nông nghiệp – nông thôn của nhóm Ngân hàng chính sách
trên địa bàn tỉnh Nam Định ........................................................................................ 57
2.2.4. Thực trạng cho vay nông nghiệp – nông thôn của Quỹ tín dụng nhân dân tỉnh
Nam Định .................................................................................................................... 58
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay nông nghiệp – nông thôn của các Tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................................................................................ 60
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn ....................................................................................... 60
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu sinh lời ....................................................................................... 72
2.4. Đánh giá của thực trạng .......................................................................................... 74
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 74
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NAM ĐỊNH ............................................................................................................ 86
3.1. Định hướng cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.......................................... 86
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn ........... 88

2



3.3. Kiến nghị các cơ quan chức năng nâng cao chất lượng tín dụng phát triển nông
nghiệp nông thôn ............................................................................................................ 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 105

3


DANH MỤC VIẾT TẮT

1.

NHTM

Ngân hàng thương mại

2.

NHPT

Ngân hàng phát triển

3.

NHCS

Ngân hàng chính sách

4.


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

5.

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

6.

QTDNDTW

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương

7.

QTDNDCS

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

8.

NN-NT

Nông nghiệp – nông thôn

9.


PT NN-NT

Phát triển nông nghiệp – nông thôn

10.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

11.

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

12.

NH No&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số thứ tự

Tên bảng


Bảng 2.1.

Cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 - 2015

Bảng 2.2.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn của
tỉnh Nam Định năm 2014

Bảng 2.3.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2011- 2015) về phát triển NNNT của tỉnh Nam Định

Bảng 2.4.

Tình hình dư nợ cho vay phát triển NN-NT

Bảng 2.5.

Kết quả cho vay NN-NT theo lĩnh vực sản xuất

Bảng 2.6.

Tỉ trọng cho vay NN-NT theo lĩnh vực sản xuất

Bảng 2.7.

Tình hình dư nợ cho vay phát triển NN-NT của Ngân hàng Chính sách tỉnh
Nam Định


Bảng 2.8.

Tình hình dư nợ phục vụ phát triển NN-NT tại QTDND

Bảng 2.9.

Tình hình nợ xấu cho vay NN- NT của các TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định

Bảng 2.10.

Tỉ lệ nợ xấu cho vay NN- NT của các TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định

Bảng 2.11.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay NN-NT phân theo nhóm tại các NHTM tỉnh Nam Định

Bảng 2.12.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay NN-NT phân theo nhóm tại các NHPT tỉnh Nam Định

Bảng 2.13.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay NN-NT phân theo nhóm tại các QTDND Nam Định

Bảng 2.14.

Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay NT- NT của các TCTD trên địa bàn tỉnh Nam Định

Bảng 2.15.


Tình hình nợ quá hạn cho vay nông nghiệp nông thôn phân theo nhóm tại các
ngân hàng thương mại Nam Định

Bảng 2.16

Tình hình nợ quá hạn cho vay phát triển NN-NT phân theo nhóm của NHPT
tỉnh Nam Định

Bảng 2.17

Tình hình nợ quá hạn cho vay NN-NT phân theo nhóm của QTDND tỉnh
Nam Định

5


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét trên xu hướng chung cơ cấu kinh tế thế giới, một nước đang phát triển như
Việt Nam đòi hỏi phải giảm dần tỷ trọng của giá trị nông nghiệp trong GDP, song điều đó
cũng không có nghĩa là sản lượng nông nghiệp sẽ chững lại mà phải tiếp tục gia tăng với
chất lượng cao, để đảm bảo đời sống cho nhân dân, tạo tiền đề cho sự phát triển vững
mạnh trong công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay, với 60% dân số là nông dân, bước đi của
Việt Nam cần phải làm là coi trọng phát triển nền nông nghiệp một cách bền vững, cùng
với đó là cơ cấu lại mô hình sản xuất, đời sống của nông dân và áp dụng các công nghệ
hiện đại và sản xuất nông nghiệp đem lại giá trị cao. Để làm được những điều trên, khu
vực nông nghiệp rất cần những đầu tư mang tính dài hạn từ các tổ chức tín dụng, song
hành với đó là các chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước trong việc Hỗ trợ
vay vốn đối với khu vực này.

Chính vì vậy, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Ban chấp hành Trung ương khoá X đã đề
ra Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về vấn đề “Tam nông” được Đảng và Chính
phủ dành nhiều sự quan tâm, bởi nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ
của quá trình CNH - HĐH đất nước. Đây chính là bước tiền đề cho sự phát triển tín dụng
nông nghiệp nông thôn của nước ta, qua đó các tổ chức tín dụng đã mở rộng cho vay, tạo
các điều kiện hết sức thuận lợi cho sản xuất và đời sống nông dân. Ngoài ra, để hỗ trợ
phát triển các ngành nghề đặc trưng của cả nước, cũng như các tỉnh còn khó khăn, nhiều
nghị định mới đã được ban hành như nghị định 41/2010/NĐ-CP hay 75/2011/NĐ-CP.
Sau đó, cùng với chương trình nông thôn mới, chính phủ đã ban hành nghị định
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có vốn sản xuất.
Là một tỉnh có điều kiện đất đại, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, Nam
Định là một trong những nơi có sản lượng nông nghiệp cao nhất miền Bắc, có tiền đề để
6


phát triển nền nông nghiệp có năng suất và chất lượng cao. Vì vậy, Nam Định đã phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Cùng với định hướng của chính phủ, các
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh bao gồm các ngân hàng thương mại, các ngân hàng
chính sách bao gồm ngân hàng phát triển Việt Nam, ngân hàng chính sách và xã hội Việt
Nam cũng như các QTDND trên địa bàn tỉnh đã thúc đẩy hoạt động cho vay lĩnh vực
nông nghiệp nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Trong quá trình thực hiện, hoạt động này đã hỗ trợ được trên 30.000 tỷ đồng vào
năm 2015, giúp trên 5.000 nông hộ, hợp tác xã và doanh nghiệp có vốn sản xuất kinh
doanh. Song vẫn còn một số khía cạnh cần giải quyết như tỷ lệ nợ xấu trên 4%, vượt mức
mà NHNN cho phép 3%. Do vậy, đề tài “Đánh giá chất lượng cho vay nông nghiệp nông
thôn theo định hướng của chính phủ trên địa bàn tỉnh Nam Định” đã được chọn để phân
tích.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

 Tìm hiểu những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay theo định hướng của
chính phủ.
 Những thành tựu đạt được theo chỉ tiêu trên.
 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với cho vay nông nghiệp nông thôn
theo định hướng của chính phủ.
 Một số hướng đi nhằm khắc phục hạn chế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay nông nghiệp nông
thôn theo định hướng của chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ bài viết, nhóm tác giả chỉ nghiên cứu 3
nhóm tổ chức tín dụng, bao gồm: (1) Ngân hàng thương mại; (2) Ngân hàng chính sách
và (3) Quỹ tín dụng nhân dân.
Địa bàn nghiên cứu: Nam Định.
7


Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến năm 2015
Thời gian hàm ý chính sách: đến năm 2020
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp so sánh, phân tích
- Phương pháp thống kê.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng cho vay nông nghiệp nông thôn của các tổ
chức tín dụng theo định hướng của Chính phủ
Chương 2: Đánh giá chất lượng cho vay nông nghiệp nông thôn tại các tổ chức tín
dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay phát triển nông nghiệp nông

thôn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CỦA
CHÍNH PHỦ
1.1.

Khái quát về các tổ chức tín dụng

Theo Quốc hội (2010), các tổ chức tín dụng là những tổ chức được thực hiện ít
nhất một hoạt động ngân hàng, bao gồm: nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán. Như vậy,
tính đến thời điểm hiện tại, có 4 loại hình tổ chức tín dụng ở Việt Nam, gồm: Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, các QTDND và tổ chức tài chính vi mô.
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của ngân hàng thương mại

Là tổ chức lớn nhất, đặc trưng nhất nên NHTM luôn được các nhà nghiên cứu
quan tâm. Theo Peter S.Rose (2003, trang 48), “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Theo hệ thống pháp luật Mỹ: NHTM
được quy định là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động
trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính đáp ứng được những yêu cầu của bảo hiểm
tiền gửi Mỹ. Trong khi đó ở Thổ Nhĩ Kỳ quy định NHTM là công ty trách nhiệm hữu hạn
được thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,

nghiệp vụ chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác.
Ở Việt Nam, Quốc hội (2010) cho rằng: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Các hoạt động ngân hàng được đề cập đến
bao gồm: (1) Nhận tiền gửi; (2) Cấp tín dụng và (3) Thanh toán. Việc định nghĩa theo
nghiệp vụ đã giúp Ngân hàng nhà nước Việt Nam hạn chế một số lượng lớn các tổ chức
tài chính trên thị trường bị điều chỉnh bởi Luật các tổ chức tín dụng, cũng tạo điều kiện

9


cho các tổ chức này phát triển theo xu hướng ổn định hơn, và giảm áp lực đối với hệ
thống bảo hiểm tiền gửi còn non trẻ tại Việt Nam.
 Đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, về cấu trúc tài sản: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô
lớn, hệ số nợ rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô lớn trên cả giác độ vốn chủ sở
hữu và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại là hàng
nghìn tỷ đồng. Đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới
nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng
về địa lý. Trong khi quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại lại chủ yếu là nợ được huy động từ bên ngoài Ngân hàng. Cấu trúc tài sản của
Ngân hàng thương mại đặc biệt hơn so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là
ở tỷ trọng tài sản tài chính. Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính,
mang đặc trưng trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là
dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương
mại thường có xu hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới.
Thứ hai, hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro và
chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn đến rủi

ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của Ngân hàng thương
mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó xác định.
Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy chế bảo hộ độc quyền và mang
tính phức tạp, trực tiếp. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại tham gia vào nhiều cam kết
trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú và đa
dạng. điểm này là một đặc trưng khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Vì những
lý do này, hoạt động của Ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành
kinh doanh khác. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại đa dạng, ở mức độ
10


cao, tích luỹ nhanh và dễ lây lan. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại bao
gồm các loại rủi ro đặc thù như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro
ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro đạo đức…
Là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều rủi ro,
ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, Ngân hàng thương mại chịu sự
kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống phát luật. Các quy định pháp lý đối với Ngân
hàng thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh như: điều kiện
kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo ngân hàng, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi,
an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu
tư cho tài sản cố định,…
Thứ ba, tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống Ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành kinh
doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có tính lan toả rất nhanh.
Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần một ngân hàng
thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt là khó khăn về
thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ phá sập hệ thống. Thực tiễn đã cho thấy, thanh
khoản được ví như hơi thở của sự sống của hoạt động ngân hàng thương mại. Mọi rủi ro,
tổn thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại đều có thể dẫn đến hậu quả cuối cùng
là Ngân hàng mất khả năng thanh toán rồi phá sản.

Hệ thống Ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến động
về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác động gần
như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị trường chứng khoán,
theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. đối với công
tác quản lý vĩ mô nền kinh tế, việc nắm bắt được cơ chế hoạt động, ảnh hưởng lẫn nhau
của các phần tử trong hệ thống tài chính là một trong những vấn đề cốt yếu, quyết định
thành bại.

11


1.1.1.2.

Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

 Hoạt động huy động vốn
Tại mỗi NHTM, vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Thứ nhất, huy động vốn nợ


Nhận tiền gửi: Đây là hoạt động huy động vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các
NHTM, bao gồm các hoạt động như huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi kỳ hạn của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Hoạt động này tạo ra
nguồn vốn từ ngắn hạn đến dài hạn cho các ngân hàng, đồng thời cũng bị điều
chỉnh bởi các quy định của ngân hàng trung ương các nước như phải tham gia dự
trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi… Nguồn này có đặc điểm là phải tiến hành chi trả
khi các đối tượng gửi tiền có yêu cầu.




Vay các tổ chức tín dụng khác và vay ngân hàng trung ương: Hoạt động đi vay
chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn của các NHTM, và thường các ngân hàng tiến
hành đi vay trên thị trường liên ngân hàng (vì mục đích dự trữ bắt buộc hoặc thanh
toán) hay ngân hàng trung ương (đáp ứng nhu cầu thanh toán). Chính vì thế, đa
phần các khoản mục tiền vay này đều ngắn hạn (thường không quá 3 tháng, nhiều
nhất là vay qua đêm); song lại trở thành cơ sở để xác định các loại lãi suất cấp tín
dụng khác.



Các hoạt động huy động vốn khác: thường có từ ủy thác (của cá nhân, của chính
phủ hoặc các tổ chức khác) hay hoạt động cho – biếu – tặng… song không thực sự
chiếm tỷ trọng cao.
Thứ hai, huy động vốn chủ sở hữu
Huy động vốn từ vốn chủ sở hữu thường được thống nhất thông qua Đại hội đồng

cổ đông, bằng việc giữ lại một phần lợi nhuận sau thuế để hình thành nên Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, Quỹ phát triển nghiệp vụ, Quỹ khen thưởng – phúc lợi tại ngân hàng.

12


Bên cạnh các hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn được quan tâm
nhiều do tính chất quan trọng của việc tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Trong số đó, các
hoạt động sau thường được chú ý nhiều nhất.
 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt
động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn thường được thực hiện đối với hoạt động cho vay tiêu dùng đối
với cá nhân, hoặc đối với các doanh nghiệp trong quá trình bổ sung vốn lưu động hay các
nhu cầu khác. Đây là hoạt động mang lại doanh thu tương đối lớn trong hoạt động cho
vay của ngân hàng, đồng thời mang tính an toàn cao do thời gian đáo hạn dưới 1 năm, ít
gây ra rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vì ít chịu ảnh hưởng của chu kì kinh tế
hay những thay đổi liên quan đến chính sách của nhà nước hay biến động của thiên tai…
Các hoạt động cho vay ngắn hạn cũng thường được cấp các khoản vốn không quá lớn (so
với cho vay trung và dài hạn), do vậy thường có thể sử dụng trực tiếp vốn của chi nhánh
hoặc của ngân hàng mà không cần tiến hành cho vay hợp vốn hoặc thông qua bất cứ một
ngân hàng đầu mối nào. Tài sản đảm bảo của các khoản vay này thường sẽ là bất động
sản hoặc chính tài sản hình thành từ nguồn vốn vay nên sẽ đáp ứng nhu cầu chi trả của
khách hàng – việc này vừa giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng, vừa giảm thiểu được
dự phòng. Bên cạnh đó, trong điều kiện hiện tại, khi các hoạt động cấp tín dụng trung và
dài hạn đang gặp nhiều vấn đề về cạnh tranh; đồng thời gặp nhiều vấn đề do khủng hoảng
kinh tế thì tín dụng ngắn hạn càng được chú trọng để mở rộng, thông qua nhiều chương
trình như cho vay ngắn hạn qua thẻ… Chính sách này giúp các ngân hàng vừa tạo được
lợi nhuận vừa giúp mở rộng danh tiếng và thị phần.
13


Cho vay trung và dài hạn: bên cạnh cho vay ngắn hạn thì hoạt động này mang lại
tỷ trọng lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do tổng vốn cấp tín dụng lớn – và có những hoạt
động cần phải đứng ra đồng tài trợ hoặc cho vay hợp vốn giữa nhiều chi nhánh, nhiều
ngân hàng; lãi suất cao do thời gian dài; song cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khi khách
hàng không trả được nợ do nhiều yếu tố. Một số ngân hàng lớn trên thế giới tách hẳn hoạt
động cho vay trung và dài hạn thành 1 hoạt động riêng với tên gọi là ngân hàng bán buôn
để chuyên môn hóa và thu hút nguồn lực.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo

lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Và các hoạt động khác như mua trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên thị trường,
ủy thác có chịu rủi ro…
1.1.2. Tổng quan về các ngân hàng chính sách
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng chính sách
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, dù đạt đến trình độ phát triển rất cao thì
trong xã hội vẫn luôn tồn tại những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh
kém, không đủ các điều kiện cơ bản để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng
thương mại (NHTM) như các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa do vị trí địa lý hiểm
14


trở, điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt, các lĩnh vực đầu tư mang tính lợi ích cộng
đồng, các lĩnh vực cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội,… Mặt khác, việc
đầu tư vốn vào những vùng và đối tượng khách hàng này rất lớn với chi phí hoạt động
cao, rủi ro lại nhiều, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận. Nên các nhà đầu tư gần như
không có sự đầu tư vào những khu vực này dẫn đến tinh trạng những vùng không phát
triển lại càng bị thụt lùi hơn so với các vùng khác; làm cho sự phân bổ kinh tế trong một
nước là không cân đối, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia. Vì vậy, để khắc
phục tình trạng này nhằm hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển cho các đối tượng và khu

vực có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn trên, tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc, Chính
phủ thiết lập nên các tổ chức, các kênh tín dụng hoạt động chuyên biệt để cho vay ưu đãi
đối với các khu vực và đối tượng đặc biệt này. Trong hoạt động của mình thì sinh lời
không phải là mục tiêu hàng đầu cần đạt tới của các tổ chức này và ngân hàng chính sách
(NHCS) là một tổ chức trong số những tổ chức đó.
Như vậy, Ngân hàng chính sách là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu
là thực hiện tín dụng theo chính sách và kế hoạch của Nhà nước.
Khác với hệ thống NHTM với mục tiêu hoạt động chung là nhằm tối đa hóa giá trị
vốn chủ sở hữu, NHCS là công cụ để các cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện các chính
sách của mình nhằm mục tiêu đạt được các sự tăng trưởng bền vững cho đất nước. Các
món vay chính sách thường nhỏ, lẻ, thời gian dài, lãi suất ưu đãi cho các đối tượng và đầu
tư vào các lĩnh vực rủi ro, lại không có tài sản thế chấp, chi phí quản lý vốn vay cao,
thường không hoặc đem lại rất ít giá trị gia tăng về mặt giá trị cho ngân hàng so với vốn
vay ban đầu, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo cho vay có hoàn trả cả gốc lẫn lãi; nhưng nó lại
có tác dụng quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, cải thiện
điều kiện sống của dân cư, phân phối lại thu nhập trong xã hội đảm bảo sự phát triển
đồng đều của quốc gia.
Một điểm khác biệt nữa với NHTM là: vốn của các NHTM chỉ một phần nhỏ là do
nguồn ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp ban đầu khi mới thành lập, còn phần lớn là huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường cũng như việc bổ sung lợi nhuận hàng năm vào
15


nguồn vốn; trong khi đó vốn của NHCSXH lại có nguồn gốc từ NSNN là chủ yếu (không
chỉ được cấp ban đầu mà còn được bổ sung hàng năm tùy theo kế hoạch phát triển của
Nhà nước), tỷ trọng vốn huy động trên thị trường thường nhỏ.
 Đặc trưng các hoạt động của ngân hàng chính sách
Thứ nhất, ngân hàng chính sách tài trợ cho các đối tượng đặc biệt trong nền kinh
tế, bao gồm (1) Đối với các đối tượng chính sách: Đã tạo ra một kênh tín dụng được sử
dụng một cách hiệu quả cho những đối tượng, khu vực chính sách hơn các loại hình cấp

phát vốn hỗ trợ khác do: (i) việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay
có hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được sử dụng
quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi từ nguồn tín dụng ưu đãi này. Mặt
khác, người vay vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu
nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ; (ii) vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục
tư tưởng tự ti, ỷ lại, tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình tạo tiền đẻ hòa
nhập sản xuất hàng hóa. Từng bước giúp người dân nghèo tự vươn lên, nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình, giảm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. (2) Đối với các
khu vực khó khăn, những ngành nghề, những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
công cộng mà bản thân hoạt động đó không có lãi nhưng lại rất cần cho sư phát triển
chung của xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải có sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với
điều kiện ưu đãi. Từ đó, tạo tiền đề cho các vùng kinh tế kém phát triển do môi trường và
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế thị trường, rút ngắn
khoảng cách lạc hậu so với các ngành, vùng kinh tế phát triển khác.
Thứ hai, việc ra đời NHCS làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính – ngân hàng khi
tách rời tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Với xu thế cải tổ hệ thống
NHTM thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng cổ phần hóa thì việc tách bạch tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại là một việc làm tất yếu vì bản thân các NHTM không
thể gánh nổi chi phí để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Việc
tách bạch này sẽ trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ngân hàng, giúp các
NHTM không còn phải chịu áp lực từ những khoản vay theo chỉ định có rủi ro cao và chi
16


phí lớn. Từ đi giúp các NHTM phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô, đồng thời
việc sử dụng nguồn vốn của Nhà nước cho tín dụng chính sách ngày càng có tính chuyên
biệt, minh bạch và hiệu quả hơn.
1.1.2.2.

Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng chính sách


NHCS là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên các hoạt động cơ bản của
ngân hàng bao gồm: huy động vốn, cho vay và các hoạt động dịch vụ khác.
 Huy động vốn
Xuất phát từ tính chất các món cho vay mà ngân hàng cung ứng có tỷ lệ sinh lời
thấp (cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển vùng khó khăn, …), thời gian
dài, rủi ro cao nên để đảm bảo cho hoạt động bền vững của ngân hàng, nguồn vốn huy
động của NHCS có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm:
-

Vốn từ các khu vực có liên quan đến nhà nước
Trong khi hoạt động đặc trưng của các NHTM là huy động vốn – chủ yếu là tiền

gửi để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường
để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của NHCS lại
được tạo lập chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước dưới các hình thức như: Cấp vốn điều
lệ, Vốn cấp hàng năm để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, trái phiếu Chính
phủ, vốn do Ngân sách các địa phương hỗ trợ, vốn vay lãi suất thấp như vay lại ODA,
vay Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước…
-

Nguồn huy động với lãi suất thị trường
Để bổ sung nguồn phục vụ cho hoạt động của mình, NHCS còn tiến hành huy

động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân và các tổ chức trong và ngoài nước
dưới các hình thức như: (1) Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng nhà nước, (2) Vốn huy
động của Tổ chức, cá nhân trên thị trường như tiền gửi, đi vay các tổ chức, nhận vốn ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân
hàng có bảo lãnh của Chính phủ … Tuy nhiên, khối lượng nguồn vốn huy động trên thị
17



trường của NHCS phụ thuộc vào khối lượng và kế hoạch cấp bù phần chênh lệch lãi suất
từ NSNN.
Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn phần lớn phụ thuộc vào nguồn NSNN nên khối
lượng cũng như tỷ trọng các nguồn vốn của NHCS tăng trưởng phải xác định dựa trên kế
hoạch được Chính phủ phê duyệt hàng năm.
 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay chủ yếu của NHCS là cho vay theo các chương trình chính
sách của Nhà nước với những điều kiện ưu đãi nhất định về thủ tục, tài sản đảm bảo, thế
chấp cũng như về lãi suất thấp hơn so với các NHTM; bao gồm các khoản cho vay để hỗ
trợ chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ như cho vay: các hộ gia đình nghèo để
duy trì sản xuất và ổn định đời sống, cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế,
giúp những đối tượng chính sách có cơ hội học tập, học nghề, tạo công ăn việc làm nhằm
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện tiền đề phát triển các vùng kinh tế khó khăn
… đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, xã hội ổn định, giảm khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội. Vì vậy, tuy các hoạt động cho vay này không đáp ứng được các tiêu
chí thương mại (thường là các khoản cho vay chỉ định của Nhà nước, mang lại rất ít hoặc
không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng) nhưng lại có tác dụng chính trị, xã hội rất quan
trọng trong sự phát triển của một quốc gia.
Khách hàng của NHCS phần lớn là những đối tượng hầu như không đủ điều kiện
để có thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của các NHTM với các tiêu chuẩn
khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp …. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động
cho vay những đối tượng khách hàng này của NHCS là rất thấp, thậm chí không thể có
được. Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những đối tượng
dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển, ít
có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các NHTM… nên hoạt động cho vay của
NHCS cũng có những đặc thù riêng như (1) Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao, đồng
thời việc hoàn trả tiền vay có thể thực hiện làm nhiều lần (theo tuần, tháng hoặc quí) hoặc
18



trả một lần vào cuối kỳ hạn vay. Tuy nhiên, hình thức hoàn trả được đánh giá cao là trả
nhiều lần theo định kỳ thường xuyên (tuần, tháng). Tần số trả tiền vay phụ thuộc vào nhu
cầu của khách hàng vay, khả năng quản lý của ngân hàng. Ưu điểm của hình thức này là:
giúp khách hàng dễ kiếm những món nhỏ để trả nợ; khi kết thúc thời hạn vay còn tài sản
mua sắm được từ vốn vay; kích thích khách hàng năng động trong việc sử dụng vốn, biết
tính toán làm ăn; hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng; vốn quay vòng nhanh nên nhiều
người sẽ được vay hơn; và đảm bảo mối quan hệ thường xuyên giữa ngân hàng và khách
hàng. (2)Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao, do các đối tượng vay vốn chủ yếu
sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi môi trường thiên nhiên bị tàn phá, thường
xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán gây thiệt hại lớn cho người dân về vật chất. Vì vậy, việc sử
dụng vốn vay của những khách hàng này rất dễ gặp rủi ro. (3) Các quy định về đảm bảo
tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án, các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định
mức vốn đầu tư tối đa, thời hạn vay vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi ro, quy trình
xử lý nghiệp vụ có những khác biệt so với các quy định của NHTM như: do các đối
tượng vay có rất ít tài sản, nên yêu cầu về tài sản thế chấp cho món vay là không thích
hợp, vì vậy ngân hàng có thể sử dụng một số hình thức thay cho tài sản thế chấp như:
Nhóm liên đới (cho vay theo nhóm, thông qua việc sử dụng nhóm là công cụ bảo lãnh
cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó), cho vay dựa trên úy tín và tính cách
khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba… trường hợp phải thế chấp chỉ áp dụng đối với một
số trường hợp cho vay nhất định. Về thời hạn cho vay cũng được xác định dựa trên chu
kỳ sản xuất kinh doanh của người vay, khi có những rủi ro do điều kiện khách quan gây
ra phần lớn ngân hàng sẽ trình Chính phủ để xử lý theo hướng xóa, khoanh, giãn nợ tùy
thuộc vào mức độ nghiêm trọng của những rủi ro và nguồn NSNN có thể cấp bù. (4)
Thực thi các chính sách tín dụng có ưu đãi như: ưu đãi về các điều kiện vay vốn, ưu đãi
về lãi suất cho vay… thường là thấp hơn rất nhiều so với việc đi vay của các NHTM. Tuy
nhiên mức lãi suất ở đây cũng phải đảm bảo cho ngân hàng có thể tự trang trải chi phí
trong quá trình hoạt động của mình, đảm bảo kinh doanh đạt được sự bền vững. Có như
thế mới có thể tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có cơ hội

tiếp cận lâu dài với các dịch vụ ngân hàng.
19


1.1.3. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.3.1.

Khái niệm và đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín
dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp
tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp
tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời
sống.”
 Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức có tính hệ thống, những mỗi thành viên của
hệ thống là một đơn vụ kinh tế độc lập, thông qua quan hệ tín dụng tạo ra mối liên kết
kinh tế có sức mạnh tài chính trong cả nước.
Quỹ tín dụng nhân dân vừa mang tính chất của một NHTM, vừa mang tính chất
của một tổ chức tương hỗ, thể hiện ở các điểm (1) được thực hiện gần như đầy đủ các
hoạt động của ngân hàng, và vẫn vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ; (2) mang tính
chất hỗ trợ lẫn nhau, thể hiện qua việc chỉ có người góp vốn thành lập mới được phép vay
vốn; (3) không có tính cạnh tranh, thể hiện ở việc chỉ được phép mở quỹ mới hoặc chi
nhánh của quỹ tại những xã có biên giới bằng đất liền với xã có quỹ ban đầu, và chưa có
quỹ TDND hoặc chi nhánh quỹ TDND nào hoạt động. Tuy nhiên, cũng chính vì thế mà
hoạt động điều chuyển vốn giữa các quỹ thường khó khăn.
1.1.3.2.

Hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
 Huy động vốn


Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh, gồm
Vốn huy động, thường là tiền gửi tiết kiệm của cá nhân hoặc tiền gửi kỳ hạn của
các hội thuộc địa bàn xã, phường như quỹ hội phụ nữ, quỹ hội cựu chiến binh… QTDND
chỉ được dùng vốn huy động để cho vay phát triển sản xuất, dịch vụ và đời sống, không

20


được dùng để chi phí, mua sắm tài sản, công cụ lao động, hoặc mua cổ phần, góp vốn liên
kết, liên doanh.
Vốn đi vay: QTD được vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, của các
tổ chức tín dụng khác. Trong trường hợp gặp khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng được
vay vốn Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Vốn làm các dịch vụ ủy thác đầu tư của các pháp nhân, thể nhân trong nước và
nước ngoài. Nguồn vốn này thường không phổ biến, chỉ tập trung vào một số địa phương
có nhiều thuận lợi, nhưng được nhận với mức lãi suất thấp và cho vay ra theo lãi suất
thấp hơn lãi suất thị trường.
Vốn trích từ lãi ròng hàng năm để hình thành các Quỹ mà QTD được phép dùng
để kinh doanh và các loại vốn khác hình thành trong quá trình hoạt động. Thời gian đầu
mới khai trương có thể nguồn vốn này chưa có hoặc có rất ít, nhưng về lâu dài nguồn vốn
này ngày càng tăng trường , do QTD làm ăn có lãi.
 Hoạt động tín dụng
Do mang nặng tính chất tương trợ trong cộng đồng, nên QTD chỉ cho vay vốn đối
với thành viên và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của
QTDND cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của QTDND, nhưng tỷ lệ
dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Ngân
hàng Trung ương quy định. Bên cạnh đó, QTDND cơ sở được cho vay những khách hàng
có tiền gửi tại QTDND dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính QTDND đó phát hành.
 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Trong hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ thì QTDND cơ sở được mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương, QTDND trung ương và các tổ chức tín dụng
khác (trừ các QTDND cơ sở khác). Mặt khác, QTDND cơ sở được thực hiện các dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụ các thành viên như nhận chuyển tiền ngoại hối

21


từ các ngân hàng thương mại, cho vay cầm đồ, kinh doanh vàng bạc, thu đổi ngoại tệ, làm
đại lý, ủy nhiệm cho các ngân hàng thương mại, thương binh xã hội, bưu điện, …
1.2. Cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn theo định hướng của Chính
phủ
1.2.1. Khái quát hoạt động cho vay và cho vay nông nghiệp nông thôn
1.2.1.1. Khái quát cho vay
Cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định và một mục đích nhất định. Ngân
hàng có thể cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản
của khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng.
Là một hoạt động chính trong ngân hàng nên cho vay thường được phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau để dễ dàng quản lý cũng như lựa chọn phân khúc hợp lý.
Thứ nhất, dựa vào thời hạn cho vay
Các TCTD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo thể loại ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn nhằm đáo ứng nhu cầu cho vay sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống và
các dự án đầu tư phát triển. Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn vay dưới 12
tháng. Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên.
Thứ hai, dựa vào phương thức cho vay
Các TCTD thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức như Cho
vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn ần thiết và
ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay trả góp: Khi vay vốn TCTD và khách hàng xác định

và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này
áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất, kinh
doanh ổn định.
22


Ngoài ra, dựa trên ngành nghề, có thể phân thành cho vay theo khu vực nông
nghiệp, nông thôn; cho vay khu vực công nghiệp – xây dựng; và cho vay theo khu vực
dịch vụ.
1.2.1.2. Cho vay nông nghiệp nông thôn
Cho vay NN-NT là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cấp cho khách hàng một
khoản tiền nhất định theo thoả thuận để đầu tư vào các lĩnh vực NN-NT với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Chính phủ (2015) thì các lĩnh vực cho vay phát triển NN-NT bao gồm:
- Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm
nông nghiệp nông thôn từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên
địa bàn nông thôn.
- Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, trồng rừng và
cung ứng sản các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.
- Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.
- Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn của Chính phủ.
Đặc điểm của cho vay NN-NT:
- Trong hoạt động sản suất nông nghiệp, đối tượng sản xuất của các hộ sản xuất
chủ yếu là cây trồng, vật nuôi nên có quy luật phát triển theo thời kì. Tính thời vụ trong
sản xuất nông nghiệp đã làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạm. Bên cạnh

đó còn chứa đựng nhiều rủi ro, do diễn biến thời tiết phức tạp, khó lường, dịch bệnh, sâu
bệnh luôn rình rập, thị thường tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm chưa ổn định, một
số mặt hàng xuất khẩu thì phụ thuộc quá nhiều vào giá cả thế giới..., thêm vào đó, công
tác nghiên cứu, dự báo kinh tế liên quan đến lĩnh vực này còn yếu nên đã gây ra hậu quả
23


nghiêm trọng cho sản xuất. Tất cả những điều đó đã gây những khó khăn nhất định cho
các TCTD và các khoản tín dụng có rủi ro lớn.
- Vì chủ yếu tài sản đảm bảo là đất đai ở nên việc xử lý quyền sử dụng đất của
người nông dân còn có những bất cập khiến việc cho vay các khoản vốn lớn để mở rộng
sản xuất của hộ gia đình nông thôn là rất hạn chế.
- Công nghệ ngân hàng cũng như màng lưới viễn thông mới chỉ phát triển ở các
vùng đô thị, đông dân, còn tại vùng sâu, vùng xa vẫn chưa phát triển, hạn chế cho việc
tiếp cận tín dụng của người dân, cũng như các định chế tài chính khó có thể mở rộng
màng lưới của mình. Và điều đó cũng giải thích tại sao các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
tại khu vực nông thôn còn nghèo nàn, chủ yếu là tín dụng truyền thống, các dịch vụ thanh
toán, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như
mới phát triển ở mức thử nghiệm, sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các
dịch vụ hỗ trợ đi kèm.
- Bên cạnh đó, phần lớn người dân ở vùng nông thôn, đặc biệt là ở khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa, dân trí không đồng đều; chưa tiếp cận được tiến bộ khoa học kỹ
thuật nên nếu như không có một sự đảm bảo, tư vấn về việc làm kinh tế, phát triển sản
xuất từ phía người cung cấp vốn thì chắc chắn họ sẽ hạn chế tiếp cận với vốn vay. Ngoài
ra, vì chưa có các sản phẩm bảo hiểm đi kèm nên nếu có sự biến động lớn về giá cả, thị
trường tiêu thụ, thiên tai, dịch bệnh nên khả năng trả nợ ngân hàng của người dân cũng bị
ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Thu nhập của các hộ nông dân nói chung là thấp, đời sống của họ còn nhiều khó
khăn. Vì vậy vốn tín dụng còn có hiện tượng sử dụng sai mục đích. Đối tượng vay vốn
chủ yếu là các hộ gia đình nên món vay thường nhỏ.

1.2.2. Sự cần thiết cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi là nền
móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam thực hiện chính
sách mở cửa, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thương mại nông nghiệp đã
đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện
đời sống của người dân nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp,
24


×