Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

đánh giá giá trị giải trí khu du lịch hồ núi cốc - thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 133 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG THỊ HOÀI LINH




ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ KHU DU LỊCH
HỒ NÖI CỐC – THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ











THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG THỊ HOÀI LINH




ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ KHU DU LỊCH
HỒ NÖI CỐC – THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành : ĐỊA LÍ HỌC
Mã số : 60.31.95



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS-TS. LÊ THU HOA







THÁI NGUYÊN - NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2010
Học viên


Hoàng Thị Hoài Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CVM : Phương pháp định giá ngẫu nhiên
DL : Du lịch
KDL : Khu du lịch
PTBVDL : Phát triển bền vững du lịch

TCM : Phương pháp chi phí du lịch
TP : Thành phố
NXB : Nhà xuất bản
UBND : Ủy ban nhân dân
ZTCM : Phương pháp chi phí theo vùng
WTP : Mức sẵn lòng chi trả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng du khách tới KDL Hồ Núi Cốc và doanh thu 43
Bảng 3.1: Thông tin về độ tuổi của du khách 57
Bảng 3.2 : Khách du lịch quốc tế phân theo trình độ học vấn 58
Bảng 3.3: Số lượng du khách trong mỗi nhóm 60
Bảng 3.4 : Những yếu tố làm cho khách du lịch hài lòng 62
Bảng 3.5: Những điểm khách quốc tế chưa hài lòng tại KDL Hồ Núi Cốc 64
Bảng 3.6: Tỷ lệ du khách trên theo vùng xuất phát trong năm 2008 68
Bảng 3.7: Phương tiện du khách sử dụng đến Hồ Núi Cốc 71
Bảng 3.8: Chi phí đi lại của du khách 73
Bảng 3.9: Chi phí thời gian của du khách 75
Bảng 3.10: Chi phí khác của du khách tại KDL Hồ Núi Cốc 77
Bảng 3.11: Tổng hợp chi phí của du khách theo các vùng 78
Bảng 3.12: Lợi ích giải trí của du khách từ các vùng đến KDL Hồ Núi Cốc 82
Bảng 3.13: Lí do không đóng góp của khách du lịch nội địa 84
Bảng 3.14: Trình độ học vấn và mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch 86
Bảng 3.15: Các mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch nội địa 87
Bảng 3.16: Các mức sẵn lòng chi trả của khách du lịch quốc tế 88
Bảng 3.17: Ý kiến của du khách nội địa về hướng sử dụng nguồn tiền đóng góp 89






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế môi trường (TEV) 14
Hình 1.2: Đường cầu giải trí 25
Hình 2.1. Bản đồ Khu du lịch Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên 38
Hình 2.2. Bản đồ phân khu hoạt động du lịch KDL Hồ Núi Cốc 46
Hình 3.1 : Khách du lịch nội địa phân theo trình độ học vấn 58
Hình 3.2 : Các hoạt động ưa thích của du khách nội địa 60
Hình 3.3: Các hoạt động ưa thích của du khách quốc tế 61
Hình 3.4: Những điểm du khách nội địa chưa hài lòng tại KDL Hồ Núi Cốc 63
Hình 3.5: Ý kiến của du khách sẽ quay lại KDL Hồ Núi Cốc 65
Hình 3.6. Bản đồ phân vùng khách du lịch tới KDL Hồ Núi Cốc năm 2008 69
Hình 3.7: Đường cầu giải trí 81
Hình 3.8: Độ tuổi của khách du lịch nội địa và sự sẵn lòng chi trả 85
Hình 3.9: Độ tuổi của khách du lịch quốc tế và sự sẵn lòng chi trả 86








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
2.1. Trên thế giới 2
2.2. Ở Việt Nam 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5
5.1. Quan điểm nghiên cứu 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Những đóng góp của đề tài 7
7. Cấu trúc của luận văn 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ
CỦA MỘT KHU DU LỊCH
1.1. Du lịch, khu du lịch và tổng giá trị kinh tế của một khu du lịch 8
1.1.1. Du lịch, khu du lịch và sự cần thiết phải đánh giá giá trị giải trí
khu du lịch 8
1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của một khu du lịch 13
1.1.3. Phương pháp đánh giá giá trị giá trị của một khu du lịch 16
1.2. Đánh giá giá trị giải trí của một khu du lịch 20
1.2.1. Mối quan hệ giữa giá trị giải trí của khu du lịch với TCM 20
1.2.2. Phương pháp chi phí du lịch (TCM - Travel Cost Method) 21

1.2.3. Mô hình lí thuyết hàm chi phí du lịch 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1.3. Một số phương pháp tiếp cận chi phí du lịch 24
1.3.1. Phương pháp chi phí du lịch theo vùng (ZTCM - Zone Travel Cost Method) 24
1.3.2. Phương pháp tiếp cận chi phí du lịch cá nhân
(ITCM - Individual Travel Cost Method) 26
1.3.3. Phương pháp chi phí du lịch tiếp cận dựa trên độ thoả dụng ngẫu
nhiên (Random Utility Approach) 27
1.3.4. Một số ưu điểm - hạn chế của phương pháp chi phí du lịch 27
1.4. Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của du khách cho vấn đề môi trường
bằng phương pháp đính giá ngẫu nhiên 29
1.4.1. Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM) 29
1.4.2. Mô hình lý thuyết về định giá ngẫu nhiên 30
1.4.3. Các bước tiến hành định giá ngẫu nhiên 31
1.5. Lựa chọn phương pháp đánh giá cho KDL Hồ Núi Cốc 33
Tiểu kết chương 1 34
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
HỒ NÖI CỐC - THÁI NGUYÊN
2.1. Sơ lược lịch sưửhình thành và phát triển KDL Hồ Núi Cốc 36
2.2. Đặc điểm tự nhiên của khu du lịch Hồ Núi Cốc 38
2.2.1. Địa hình 38
2.2.2. Khí hậu 39
2.2.3. Thuỷ văn 39
2.2.4. Sinh vật 39
2.3. Vai trò kết nối của khu du lịch Hồ Núi Cốc 40
2.3.1. Kết nối với các điểm du lịch trong phạm vi vùng Hồ Núi Cốc 40
2.3.2. Kết nối với các điểm du lịch nội tỉnh 41
2.3.3. Kết nối liên vùng 42

2.4. Hiện trạng hoạt động du lịch tại KDL Hồ Núi Cốc 43
2.5. Hiện trạng phân khu hoạt động du lịch tại KDL Hồ Núi Cốc 44
2.5.1. Khu hoạt động chính 44
2.5.2. Khu bảo tồn cảnh quan môi trường thiên nhiên 45
2.6. Những khó khăn - tồn tại đặt ra cho khu du lịch Hồ Núi Cốc 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2.6.1. Trong lĩnh vực phát triển du lịch 47
2.6.2. Công tác quy hoạch bảo vệ và trồng mới rừng 47
2.6.3. Quản lí các hoạt động khác 48
2.6.4. Nguyên nhân của những tồn tại 48
2.7. Phân tích SWOT cho khu du lịch Hồ Núi Cốc 49
Tiểu kết chương 2 51
Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ CỦA KHU DU LỊCH HỒ NÖI
CỐC BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH THEO VÙNG
3.1. Thiết kế bảng hỏi và quá trình điều tra 53
3.1.1. Mục tiêu điều tra 53
3.1.2. Thiết kế bảng hỏi phỏng vấn 54
3.1.3. Mẫu điều tra 56
3.1.5. Thông tin thu nhận được qua bảng hỏi 57
3.2. Sử dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng (ZTCM) đánh giá
giá trị giải trí tại khu du lịch Hồ Núi Cốc 66
3.2.1. Những giả thiết cơ bản 66
3.2.2. Phân vùng khách du lịch 66
3.2.3. Xác định chi phí du lịch 70
3.2.5. Đường cầu giải trí và giá trị cảnh quan du lịch của KDL Hồ Núi Cốc 80
3.3. Mức sẵn lòng chi trả của du khách cho môi trường tại khu du lịch
Hồ Núi Cốc 82
3.3.1. Mô hình đánh giá 82

3.3.2. Thiết lập thị trường giả tưởng 83
3.3.3. Số lượng du khách sẵn lòng đóng góp 84
3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chi trả của du khách 85
3.3.5. Mức độ sẵn lòng chi trả của khách du lịch 87
3.3.6. Hướng sử dụng nguồn tiền đóng góp 89
3.5.7. Thông tin từ các ý kiến khác 90
Tiểu kết chương 3 90



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KHU DU LỊCH HỒ NÖI CỐC - THÁI NGUYÊN
4.1. Căn cứ để đề xuất định hướng 92
4.1.1. Chủ trương phát triển DL của tỉnh Thái Nguyên 92
4.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong và ngoài nước 94
4.1.3. Hiện trạng phát triển của khu du lịch Hồ Núi Cốc 95
4.1.4. Kết quả điều tra chi phí du lịch và mức sẵn lòng chi trả của du khách 96
4.2. Định hướng phát triển bền vững khu du lịch Hồ Núi Cốc 96
4.2.1. Những định hướng chung 96
4.2.2. Định hướng không gian phát triển khu du lịch Hồ Núi Cốc đến
năm 2020 98
4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững khu du lịch Hồ Núi Cốc 102
4.3.1. Một số giải pháp về phát triển du lịch vùng Hồ Núi Cốc 102
4.3.2. Một số giải pháp về hạn chế tác động của du lịch tới môi trường tại
khu du lịch Hồ Núi Cốc 105
4.4. Một số kiến nghị đề xuất rút ra từ nghiên cứu 106
4.4.1. Kiến nghị đối với các cấp ngành địa phương có liên quan 106
4.4.2. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần khách sạn du lịch Công đoàn

Hồ Núi Cốc 107
4.4.3. Kiến nghị đối với cộng đồng dân cư quanh khu du lịch Hồ Núi Cốc . 108
4.4.4. Đề xuất xây dựng thành lập và sử dụng quỹ nhằm mục đích bảo vệ
môi trường vùng Hồ Núi Cốc 109
Tiểu kết chương 4 111
KẾT LUẬN 112
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 1 -

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi thuộc vùng núi và trung du Bắc Bộ có vị
trí thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, có bề dày lịch sử - văn
hóa, với nhiều di tích lịch sử gắn với truyền thống các mạng. Thái nguyên còn
là trung tâm của chiến khu Việt Bắc, nơi mà 60 năm trước Bác Hồ và Trung
ương Đảng đã chọn làm Thủ đô kháng chiến, đồng thời Thái Nguyên cũng có
những thắng cảnh đẹp như Hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà…
cùng những nét văn hóa đậm đà bản sắc của nhiều dân tộc Việt Nam, là cơ sở
để xây dựng thành những sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử,
tham quan nghỉ dưỡng hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Hồ Núi Cốc với cảnh quan thiên nhiên độc đáo được đánh giá là KDL
trọng điểm của tỉnh. Hồ Núi Cốc đã được công nhận là KDL có tầm cỡ quốc
gia, một KDL hấp dẫn thu hút được nhiều du khách trong và ngoài tỉnh, khách
quốc tế. Hồ Núi Cốc đang được quản lý, khai thác các lợi thế của mình, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu nghỉ cuối tuần, rừng, mặt nước, các điểm
DL sinh thái đang được hình thành, những dự án đầu tư phát triển rừng phòng

hộ kết hợp DL sinh thái.
Giá trị và vai trò của KDL Hồ Núi Cốc mang lại cho du khách khó có thể
đánh giá một cách trực tiếp. Tuy nhiên, thông qua phương pháp chi phí DL,
tức là điều tra mức sẵn lòng chi trả của du khách để đến với KDL Hồ Núi Cốc
sẽ thấy rõ được tổng giá trị môi trường của KDL này, đồng thời sẽ phản ánh
được lợi ích của du khách biểu hiện qua đường cầu giải trí.
Trong quá trình khai thác các lợi thế, tài nguyên DL của KDL Hồ Núi Cốc,
cũng đã nảy sinh những vấn đề về môi trường. Các dự án dành cho môi
trường có thể từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, mức sẵn lòng chi trả của
du khách khi đến KDL Hồ Núi Cốc cũng là một nguồn thu đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 2 -

Kết quả của việc đánh giá giá trị của KDL Hồ Núi Cốc, cũng như mức sẵn
lòng chi trả của du khách cho vấn đề môi trường sẽ là cơ sở thực tiễn để định
hướng phát triển du lịch bền vững của KDL Hồ Núi Cốc nói riêng, tỉnh Thái
Nguyên nói chung.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu đề tài
“Đánh giá giá trị giải trí của khu du lịch Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Phương pháp chi phí du lịch (TCM) được áp dụng lần đầu tiên vào năm 1974
khi Tổ chức các Vườn quốc gia Mỹ có ý định xác định giá trị của Vườn quốc gia
để bảo tồn. Harold Hotelling là người đầu tiên đưa ra phương pháp này.
Ý tưởng của Hotelling là các cá nhân đến tham quan một Vườn quốc gia
phải bỏ ra một khoản chi phí DL. Vì mỗi người đến từ một địa điểm khác
nhau nên chi phí của họ cũng khác nhau. Điều này có thể kết hợp với số lượt
tham quan để xây dựng đường cầu giải trí cho địa điểm đó.

Hotelling cũng gợi ý tập hợp các chuyến đi của du khách từ địa điểm khác
nhau theo vùng lấy tâm là Vườn quốc gia. Từ đó, chi phí DL của cá nhân đến
từ bất kì địa điểm nào trong một vùng có thể coi bằng nhau. Với mỗi vùng
cần xác định số lượt tham quan của du khách, chi phí bỏ ra cho chuyến đi và
dân số của mỗi vùng để xây dựng đường cầu du lịch trong đó “giá” là chi phí
cho chuyến đi và “lượng” là số lượt tham quan.
Nhờ khả năng ứng dụng rộng rãi nên phương pháp này đã được sử dụng
trong rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ứng dụng đầu tiên của TCM ở Australia là so sánh phương án xây dựng
đường rừng ở vùng rừng Grampian. Sau đó Bennet và Thosmas (1982) khảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 3 -

sát việc đưa chi phí thời gian như một thành phần của chi phí DL cho việc
giải trí ở vùng sông Muray ở Tây Australia.
TCM cũng cho phép tính toán những giá trị có ích để so sánh các địa điểm
khác nhau. Chẳng hạn nghiên cứu của Sinden (1990) đã đánh giá và so sánh lợi
ích của việc giải trí tại 25 địa điểm dọc sông Ovens và King ở Đông Bắc
Victoria. Uỷ ban đánh giá tài nguyên (1992) cũng sử dụng phương pháp này để
đánh giá giá trị tham quan giải trí ở vùng rừng Đông Nam (Úc), từ đó so sánh
lợi ích của việc bảo tồn với lợi ích thu được từ đốn gỗ.
2.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng phương pháp TCM được sử dụng sớm ở Việt Nam là
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải và Trần Đức Thành tại Vườn quốc gia Cúc
Phương năm 1996. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí theo vùng để
xây dựng hàm cầu DL và tính được tổng lợi ích DL là 1.502.186 ngàn đồng,
tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ tính toán cho khách DL trong nước mà
không tính toán cho khách DL quốc tế.

Tiếp đó là nghiên cứu của Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn xác
định chi phí DL cho cả khách trong nước và quốc tế tại Đảo Hòn Mun thuộc
vịnh biển Nha Trang. Bằng phương pháp chi phí theo vùng và chi phí cá nhân,
nghiên cứu đã xây dựng đường cầu DL cho cả khách trong và ngoài nước. Giá
trị cảnh quan được tính là 17,9 triệu USD/năm bằng phương pháp chi phí theo
vùng, và 8,7 triệu USD/năm bằng phương pháp chi phí cá nhân.
Năm 2005 đề tài luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Quang Hồng cũng đã đánh
giá giá trị giải trí của vườn quốc gia Ba Bể, theo nghiên cứu của tác giả tổng
giá trị cảnh quan điều tra được bằng phương pháp chi phí vùng là 2,41 tỷ
đồng trong năm 2005. Từ những nghiên cứu thực tế tác giả đã đề xuất đầu tư
thêm cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng DL và tăng chi phí vào cổng để
phục vụ công tác bảo tồn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 4 -

Tóm lại: Phương pháp TCM được sử dụng ngày càng phổ biến trong và
ngoài nước để xác định giá trị môi trường của vườn quốc gia hay các địa điểm
DL. Những kết quả của nghiên cứu sẽ là định hướng cho sự phát triển của
KDL cũng như công tác bảo tồn tại các vườn quốc gia.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Vận dụng các phương pháp ZTCM và CVM để đánh giá giá trị giải trí
KDL Hồ Núi Cốc và xác định mức WTP của du khách cho vấn đề bảo vệ/ cải
thiện môi trường.
Kết quả nghiên cứu một phần có thể sử dụng làm cơ sở cho việc định
hướng và phát triển du lịch tại KDL Hồ Núi Cốc theo hướng bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan những vấn đề lý thuyết về định giá môi trường của một KDL.

- Đánh giá tiềm năng, hiện trạng của KDL Hồ Núi Cốc
- Đánh giá giá trị giải trí của KDL Hồ Núi Cốc bằng phương pháp ZTCM ước
tính chi phí của du khách tới Hồ Núi Cốc, từ đó xây dựng hàm cầu và xác định giá trị
cảnh quan của KDL Hồ Núi Cốc bằng các mô hình kinh tế lượng.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và khai thác phát triển DL bền vững KDL
Hồ Núi Cốc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu giá trị giải trí và hiện trạng phát triển KDL
Hồ Núi Cốc. Từ đó đề xuất hướng bảo vệ, khai thác và PTDLBV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá giá trị giải trí của
KDL Hồ Núi Cốc bằng phương pháp chi phí DL theo vùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 5 -

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm KDL Hồ Núi
Cốc nằm trên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình phát triển DL Hồ Núi Cốc
từ năm 2005 đến nay. Đánh giá giá trị giải trí của KDL Hồ Núi Cốc trong hai
năm 2009 - 2010.
- Thời gian thực hiện: Luận văn được thực hiện từ tháng 10 năm 2009 đến
tháng 9 năm 2010. Trong đó tiến hành thu thập số liệu bằng bảng hỏi đối với
du khách từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 8 năm 2010.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm phát triển bền vững
Khai thác một KDL phải gắn liền với chiến lược phát triển bền vững của

ngành và địa phương. Sử dụng các tài nguyên DL sao cho hợp lí nhất, có hiệu
quả nhất nhưng vẫn đảm bảo phát triển hài hòa. Mục đích chính khi xác định giá
trị giải trí của KDL là đưa ra được định hướng và giải pháp PTDLBV.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
KDL là một tài sản môi trường nên tổng giá trị kinh tế của KDL về nguyên tắc
có thể xem xét thông qua các thành phần giá trị. Trong đó giá trị giải trí là bộ phận
cấu thành nên giá trị kinh tế của KDL. Đồng thời các hoạt động DL sử dụng tổng
hợp các yếu tố tự nhiên, tài nguyên DL, đặc điểm kinh tế - xã hội tuỳ theo từng
loại hình DL và từng địa phương. Vì vậy khi đánh giá giá trị giải trí một KDL là
nghiên cứu tổng hợp các vấn đề liên quan đến sự phát triển của KDL.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Khu DL Hồ Núi Cốc là một bộ phận trong cơ cấu lãnh thổ của tỉnh Thái
Nguyên. Nghiên cứu giá trị giải trí của Hồ Núi Cốc phải đặt trong phạm vi
lãnh thổ của tỉnh Thái Nguyên và trong mối quan hệ giữa các tỉnh trong vùng
lãnh thổ khác và với cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 6 -

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tư liệu
- Tài liệu sơ cấp : Sử dụng phương pháp điều tra mẫu điển hình thông qua
xây dựng các bảng hỏi, lựa chọn đối tượng được phỏng vấn.
- Tài liệu thứ cấp : Thu thập các báo cáo khoa học, hội thảo; các báo cáo
về tình hình phát triển, quy hoạch DL của tỉnh; những tài liệu về vấn đề đánh
giá chi phí DL; số liệu thống kê của các sở, ban, ngành… có liên quan đến nội
dung của đề tài.
5.2.2. Phương pháp chi phí du lịch (TCM - Travel Cost Method)
TCM là phương pháp được dùng để đánh giá giá trị kinh tế của các hệ

sinh thái cảnh quan sử dụng cho mục đích giải trí. Đây là một phương
pháp về sự lựa chọn ngầm, có thể dùng để ước lượng đường cầu đối với
các địa điểm giải trí và từ đó đánh giá giá trị cảnh quan này. Sau đó, giá
trị cảnh quan của địa điểm nghiên cứu được đánh giá như tổng lợi ích của
du khách và được đo bằng phần diện tích dưới đường cầu. Chi phí DL của
du khách khi tới một địa điểm DL bao gồm : Chi phí về khoảng cách; Chi
phí về thời gian; Phí vào cửa của địa điểm.
5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp chính được sử dụng trong đề tài là phương pháp điều tra
thông qua việc xây dựng bảng hỏi cho du khách. Từ đó thu nhận được các kết
quả về đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách, chi phí DL của khách trong
nước và quốc tế khi đến KDL Hồ Núi Cốc.
5.2.4. Phương pháp thống kê kinh tế lượng
Để xây dựng nên hàm cầu, đường cầu và định giá tài sản môi trường đề tài sử
dụng phương pháp phân tích kinh tế và một số phần mềm tin học được dùng
trong kinh tế. Đây là phương pháp quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 7 -

5.2.5. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Đây là phương pháp quan trọng và truyền thống của Địa lí. Trên cơ sở
phân tích số liệu tác giả tiến hành xử lí, thành lập các cơ sở dữ liệu thực hiện
vẽ các bản đồ, xây dựng các biểu đồ để có được những đánh giá tổng quát và
đầy đủ liên quan tới vấn đề nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đã có những đóng góp như sau :
- Làm rõ cơ sở lí luận về định giá tài sản môi trường và phương pháp xác
định giá trị giải trí của một KDL bằng chi phí DL.

- Đánh giá hiện trạng, làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong phát triển
KDL Hồ Núi Cốc.
- Đánh giá giá trị giải trí của KDL Hồ Núi Cốc bằng phương pháp chi phí
DL theo vùng.
- Đề xuất quan điểm, định hướng, các giải pháp bảo vệ, khai thác và phát
triển bền vững KDL Hồ Núi Cốc.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận về đánh giá giá trị giải trí của một KDL
Chương 2 : Hiện trạng phát triển KDL Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên
Chương 3 : Đánh giá giá trị giải trí của KDL Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên
bằng phương pháp chi phí DL theo vùng
Chương 4 : Định hướng và giải pháp phát triển bền vững KDL Hồ Núi Cốc -
Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 8 -

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ GIẢI TRÍ
CỦA MỘT KHU DU LỊCH

1.1. DU LỊCH, KHU DU LỊCH VÀ TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA MỘT KHU DU LỊCH
1.1.1. Du lịch, khu du lịch và sự cần thiết phải đánh giá giá trị giải trí khu
du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, DL đã được ghi nhận như một sở thích,

một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay DL là nhu cầu không
thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội của các nước. Về mặt kinh tế, DL
đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công
nghiệp phát triển. DL được coi là ngành “công nghiệp không khói” và hiện nay
ngành “công nghiệp” này chỉ đứng sau công nghiệp dầu khí và ô tô.
Tuy nhiên, xem xét về khái niệm DL dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau, mỗi người có một cách hiểu về DL. Các khái niệm DL được hầu hết các
nhà khoa học công nhận rộng rãi là:
Quan niệm của Glusman: “DL là sự khắc phục về mặt không gian của con
người hướng tới một địa điểm nhất định những không phải là nơi thường
xuyên của họ” [20]
Quan niệm của Guer Freuler: “DL với ý nghĩa hiện đại của từ này là một
hiện tượng của thời đại chúng ta dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi
phục sức khỏe và sự đổi thay của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát
sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên”. [18]
Kaspar đưa ra định nghĩa: “DL là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng
xảy ra trong quá trình di chuyển và lưu trú của con người tại nơi không phải
nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm việc thường xuyên của họ”.[9]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 9 -

Dưới con mắt các nhà kinh tế, DL không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó còn phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Các nhà kinh tế DL
thuộc trường Đại học Kinh tế Praha, mà đại diện là Mariot coi DL là: “Tất cả
các hoạt động, tổ chức, kĩ thuật và kinh tế phục vụ các cuộc hành trình và lưu
trú của con người ngoài nơi cư trú với nhiều mục đích ngoài mục đích kiếm
việc làm và thăm viếng người thân”.[8]
Trong cuốn “Cơ sở địa lí DL và dịch vụ tham quan”, với một nội dung

khá chi tiết, nhà Địa lí Belarus đã nhấn mạnh: “DL là một dạng hoạt động của
dân cư trong thời gian nhàn rỗi có liên quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời
ngoài nơi ở thường xuyên nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ”.[28]
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về DL nhưng tóm lại có thể hiểu
DL là sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu
thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và dịch vụ do các cơ sở chuyên
nghiệp cung ứng. Trên thực tế DL còn là một ngành kinh tế tổng hợp, trong
quá trình hoạt động của mình ngành DL phục vụ du khách thông qua việc tổ
chức phục vụ vận chuyển, phục vụ ăn uống, lưu trú, chữa bệnh… Chính vì
vậy khi hiểu khái niệm về DL nên căn cứ vào phương diện nghiên cứu, mục
đích nghiên cứu… để đưa ra được khái niệm đầy đủ và chính xác nhất.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm khu du lịch
Các nhà khoa học DL Trung Quốc đã đưa ra khái niệm và đặc điểm về
KDL: “KDL được xác định là đơn vị cơ bản để làm quy hoạch và quản lý du
lịch, là thể tổng hợp địa lí lấy chức năng DL làm chính và nội dung quy
hoạch, quản lý để triển khai các hoạt động du lịch”. [28]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 10 -

Theo Luật DL Việt Nam: “KDL là nơi có tài nguyên DL ưu thế nổi bật
về cảnh quan thiên nhiên được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn
đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường”
(Khoản 7, Điều 4, Chương I - Luật DL Việt Nam năm 2005). Thực tế nhiều
khu DL có ưu thế nổi bật về cả tự nhiên và nhân văn.

* Theo Luật DL Việt Nam cũng như ý kiến của các nhà khoa học DL các
nước cho thấy KDL có một số đặc điểm sau:
- KDL phải có tài nguyên đủ sức hấp dẫn khách DL, lấy hoạt động DL
làm chức năng.
- Thu nhập từ hoạt động DL phải chiếm tỷ trọng tương đối lớn và được
xếp vị trí ưu tiên số một so với các ngành khác.
- Có kết cấu hạ tầng, các dịch vụ DL đáp ứng nhu cầu DL hoặc mua
sắm của du khách.
* KDL được phân loại theo nhiều cách:
- Theo thực trạng phát triển có KDL đã hình thành và KDL tiềm năng.
- Theo yếu tố địa lí có KDL ven biển, KDL vùng núi, KDL rừng, KDL
ven hồ, KDL suối khoáng, KDL đồng bằng…
- Theo hình thức hoạt động có KDL tham quan, KDL nghỉ dưỡng, KDL
săn bắn, KDL thể thao.
- Theo nguồn gốc hình thành có KDL tự nhiên và KDL văn hóa.
* KDL có đủ điều kiện sau đây được công nhận là KDL Quốc Gia:
- Có tài nguyên DL đặc biết hấp dẫn với ưu thế cảnh quan thiên nhiên, có
khả năng thu hút lượng khách cao.
- Có diện tích tối thiểu 1000 ha, trong đó diện tích cần thiết kế để xây
dựng các công trình, cơ sở dịch vụ DL phù hợp với cảnh quan, môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 11 -

của KDL; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lý Nhà
nước về DL ở Trung Ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật DL đồng bộ, có khả năng bảo
đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách DL một năm, trong đó có cơ sở lưu
trú và dịch vụ DL cần thiết phù hợp với đặc điểm của KDL.

1.1.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá giá trị giải trí khu du lịch
* Sự ra đời của khái niệm phát triển du lịch bền vững
Ngày nay, cùng với việc phát triển DL là những tác động tới môi trường
tự nhiên xung quanh. Sự tác động này thường chỉ đem lại cho quốc gia và
doanh nghiệp một chút lợi ích trước mắt, còn về lâu dài đây chính là mối nguy
hại đe dọa đến sự sống còn của môi trường. Từ những năm 1990 ý nghĩa của
việc phát triển DL môi trường, một xu thế phát triển lâu dài đã được biết đến.
Khái niệm phát triển DL bền vững (PTDLBV) được hiểu như sau : PTDLBV
là quá trình điều hành quản lý các hoạt động DL với mục đích xác định và tăng
cường các nguồn hấp dẫn khách DL tới các vùng và các quốc gia DL. Quá trình
quản lý này luôn hướng tới việc đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.[5]. Tức là phát triển
DL mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của DL cho môi
trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể thực hiện lâu dài nhưng
không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào.
DL bền vững có ba hợp phần chính, đôi khi còn được ví như “ba chân
kiềng” (Theo International Ecotourism Society, 2004). (i) Thân thiện môi
trường: DL bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự nhiên. Nó giảm thiểu
các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi
sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm…) và các cố gắng có lợi cho môi
trường; (ii) Gần gũi về xã hội và văn hóa: DL không gây hại đến các cấu trúc
xã hội hoặc văn hóa của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 12 -

đó thì nó lại tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương. Khuyến khích các
bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tuor và quản lý chính
quyền trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát,

giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ; (iii) Có kinh tế: DL góp phần về
mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định
cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt.
DL bền vững không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các
hoạt động kinh doanh nghèo nàn.
* Xác định giá trị giải trí của KDL nhằm hướng tới PTDLBV
Xác định giá trị giải trí của KDL là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật
nhằm lượng giá giá trị bằng tiền của tài sản môi trường là các KDL làm cơ sở
cho việc hoạch định chính sách về khai thác, sử dụng và quản lý KDL theo
hướng DL bền vững.
Trên thế giới việc định giá tài sản môi trường đã được thực hiện từ lâu ở
nhiều quốc gia. Tuy nhiên ở Việt Nam việc đánh giá giá trị giải trí của tài sản
môi trường là công việc mới mẻ, các công trình có thể kể ra như : “Đánh giá
giá trị giải trí và giá trị phi sử dụng của vườn quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn”
luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quang Hồng (2006) ; “Sử dụng phương
pháp chi phí du hành phân tích giá trị giải trí của cụm đảo San hô Hòn Mun,
tỉnh Khánh Hòa” của tác giả Trần Võ Hùng và Phạm Khánh Nam; “Ước
lượng giá trị của việc cải thiện chất lượng môi trường tại cụm đảo Hòn Mun:
nhìn từ góc độ giá trị giải trí” của tác giả Phạm Hồng Mạnh và Trương Ngọc
Phong - trường Đại học Nha Trang….
Việc xác định được giá trị giải trí của tài sản môi trường là KDL nếu được
thực hiện sẽ có ý nghĩa như sau:
Thứ nhất: Nhà nước và các doanh nghiệp đang thực hiện đầu tư rất lớn
bằng ngân sách Nhà nước cho các hoạt động DL dựa trên các cảnh quan tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 13 -

nhiên sẵn có, song lợi ích thu được mới chỉ được nhìn nhận định tính. Đánh

giá giá trị giải trí của KDL sẽ giúp nhìn nhận lợi ích từ việc đầu tư một cách
đầy đủ và cụ thể hơn.
Thứ hai: Đánh giá giá trị giải trí của KDL giúp tránh gây thiệt hại tới vốn
tài nguyên thiên nhiên, điều này là rất quan trọng, chẳng hạn như: nguồn tài
nguyên đất, nước, không khí và tính đa dạng sinh học có tại KDL… và đưa ra
được cảnh báo những dự án tác động không tốt tới KDL.
Thứ ba: Trong một số trường hợp việc đánh giá giá trị giải trí bằng tiền
của tài sản môi trường là cơ sở để Nhà nước cân nhắc khi đưa ra một quyết
định ảnh hưởng đến vốn tự nhiên; là cơ sở để Nhà nước xác định mức đền bù
hoặc bồi thường khi cá nhân, tổ chức gây tổn hại đến tài sản tự nhiên.
Thứ tư: Khi tài sản môi trường được đánh giá tức là giá trị của chúng được
thừa nhận gồm cả giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng từ đó nâng cao nhận
thức về môi trường của cộng đồng và đưa ra chỉ dẫn trong quá trình ra quyết
định kinh tế của KDL theo hướng DL bền vững.
1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của một khu du lịch
* Tổng giá trị kinh tế
Mặc dù có nhiều cách phân loại tổng giá trị kinh tế của tài sản môi trường,
nhưng phương pháp luận đặt cơ sở cho việc giải thích về sự hình thành của
giá trị môi trường là trên cơ sở sự tương tác giữa chủ thể con người - người
định ra giá trị và khách thể - vật thể được đánh giá. KDL là một tài sản môi
trường nên tổng giá trị kinh tế của KDL về nguyên tắc có thể xem xét thông
qua các thành phần giá trị của một tài sản môi trường.
Về tổng quan, để đo lường tổng giá trị kinh tế của một tài sản môi trường
nói chung và của một KDL nói riêng, các nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc
phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
Tổng giá trị kinh tế của môi trường được mô tả qua đẳng thức và sơ đồ sau:
TEV = UV + NUV hay TEV = (DUV + IUV + OV) + (BV + EV)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


- 14 -


Hình 1.1. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế môi trường (TEV)
Nguồn : Giá trị của tài sản môi trường, Monasinghe,1992

Với : TEV - Tổng giá trị kinh tế ( Total Economic Value)
UV - Giá trị sử dụng ( Use Values)
NUV - Giá trị phi sử dụng ( Non - Use Value)
DUV - Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value)
IUV - Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value)
OV - Giá trị lựa chọn - giá trị ý niệm ( Option Value)
BV - Giá trị để lại (giá trị lưu truyền) (Bequest Value)
EV - Giá trị tồn tại (Existence Value)

Lợi ích có
thể sử dụng
trực tiếp
Lợi ích từ
việc biết
rằng các giá
trị vẫn tồn
tại
-Thực phẩm
-Sinh khối
-Giải trí
-Sức khỏe
-Môi trường
sống
-Sự sống

của các
loài
Tổng giá trị kinh tế (TEV)
Giá trị sử dụng
(UV)
Giá trị phi sử dụng
(NUV)

Giá trị sử
dụng
trực tiếp
Giá trị sử
dụng
gián tiếp

Giá trị
lựa chọn
Giá trị
để lại
Giá trị
tồn tại

Lợi ích từ
chức năng
của môi
trường
Lợi ích trực
tiếp và gián
tiếp của thế
hệ tương lai

Lợi ích từ
mong muốn
bảo tồn cho
thế hệ mai
sau
-Chức năng
sinh thái
-Chống gió
bão
-Đa dạng
sinh học
-Bảo tồn
môi trường
sống
-Môi trường
sống
-Bảo tồn giá
trị không
thể đảo
ngược
Tính hữu hình giảm dần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

- 15 -

1.1.2.1. Giá trị sử dụng
Là những lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn tài nguyên trên thực tế.
Đôi khi cũng có thể hiểu giá trị sử dụng là giá trị các cá nhân gắn liền với việc
tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên

cung cấp. Ví dụ, đối với KDL con người có thể thu nhận được từ việc nghỉ
ngơi, đi dạo ngắm cảnh, giải trí…
Giá trị sử dụng hình thành từ việc thực sự sử dụng tài sản môi trường, trên
thực tế nó bao gồm :
* Giá trị sử dụng trực tiếp: là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cung
cấp mà chúng ta có thể tính được giá cả và khối lượng trên thị trường. Tức là giá
trị sử dụng gồm những vật dùng để trang trí, thuốc chữa bệnh, nguồn nguyên
liệu cho sản xuất) và của những chức năng mà môi trường mang lại (những chức
năng có ích lợi cho hoạt động giải trí của con người, chức năng phân hủy chất
thải, những chức năng trong nghiên cứu, giáo dục, và các dịch vụ có ích khác ).
Ví dụ: KDL tạo ra các giá trị chức năng giải trí cho con người.
* Giá trị sử dụng gián tiếp: bao gồm giá trị của những lợi ích gián tiếp có
được từ hệ sinh thái. Ví dụ: Tác động tương hỗ của hệ thống sinh thái có liên
quan đến các loài sinh vật và môi trường sống của các loài; các chức năng bảo
vệ (như chức năng chống xói mòn các vùng ven biển; chức năng chống lũ
lụt…); điều hòa khí hậu; những chức năng hỗ trợ sự sống trên Trái Đất.
* Giá trị lựa chọn (giá trị ý niệm): là những giá trị phải chi trả cho việc sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong tương lai đối với nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Ví dụ: Những chi trả để giữ gìn một vùng bờ biển để phát triển trở
thành một thành phố biển trong tương lai…
1.1.2.2. Giá trị phi sử dụng
Giá trị phi sử dụng còn gọi là giá trị không sử dụng hoặc giá trị chưa sử
dụng và thường trừu tượng hơn giá trị sử dụng.

×