Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.26 MB, 72 trang )

Trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa
Khoa Quản trị Kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ

Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng

Họ tên học viên: Nguyễn Mạnh Hà

Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin

2012/06


Đại học Long Hoa
Khoa
Quản trị Kinh doanh

Tên luận văn
Số thẻ : P992201014

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRONG BỘ TỔNG THAM MƯU
– BỘ QUỐC PHÒNG

NGUYEN MẠNH HÀ

2



Trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa
Khoa Quản trị Kinh doanh
Luận văn Thạc sỹ

Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng

Họ tên học viên: Nguyễn Mạnh Hà

Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin

2012/06

TÓM TẮT LUẬN VĂN
3


Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng
Pages: 65
Trường: Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa.
Khoa: Quản trị Kinh doanh
Thời gian: 2010-2012

Bằng cấp: Thạc sỹ

Học viên: Nguyễn Mạnh Hà


Giảng viên hướng dẫn 1: TS. Đặng Văn Đồng
Giảng viên hướng dẫn 2: PhD Ming-Kun Lin

Từ khóa: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng các công trình trong quân đội đã có từ lâu, nhưng chỉ phát triển mạnh
trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế,
quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn
chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý
chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong
công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Đề tài: “ Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng” tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích những nguyên nhân thục hiện công tác đầu tư xây
dựng cơ bản không hiệu quả, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản
lý các đầu tư xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Nghiên cứu
bao gồm các nội dung chính::
- Giới thiệu nghiên cứu (Lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, kết cấu nghiên cứu)
- Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu: Đánh giá chung về đầu tư
xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
- Phân tích dữ liệu: Phân tích và đánh giá thực tế của quản lý các dự án đầu tư
cho xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
- Đề xuất: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng

4



Kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất trong luận văn Hoàn thiện hệ thống quản lý
các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng đã có nhiều đóng
góp về mặt lý luận và thực tiễn.

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN MẠNH HÀ-tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công trình
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, công trình này chưa được
công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.

Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hà

6


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ Quản trị Kinh doanh tại trường đại học
khoa học và kỹ thuật Long Hoa và Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, tôi đã được học
các môn học về Marketing, quản trị kinh doanh, quản trị nhân lực, quản trị dự án... do
các giảng viên của Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội và Đại học Khoa học và Kỹ thuật
Long Hoa giảng dạy.
Các thày cô đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến thức rất
lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi công

tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào công tác quản
lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến thức
được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật, Nhà
nước, của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các bài báo, bài viết trên các tạp
chí chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ tiêu đề “ Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng ”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp.
Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo TS. Đặng Văn Đồng và PhD Ming-Kun Lin , nhưng sự hiểu biết của
bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực
đầu tư xây dựng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các giảng viên
hướng dân và cơ quan BTTM đã tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hà

7


MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. 4
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 6
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 7
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................. 11

Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... 11
I

GIỚI THIỆU CHUNG ....................................................................................... 12

1

Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 12

2

Mục đích nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined.

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined.

4

Phương pháp nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.

5

Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý, quản trị dự án đầu tưError! Bookmark not defined.

6

Những điểm mới của luận văn ...............................................................................14

7


Kết cấu của luận văn ..............................................................................................15

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư, các mô hình quản trị
dự án đầu tư công trình xây dựng ......................... Error! Bookmark not defined.
1.1

Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined.

1.1.1-Khái niệm về đầu tư xây dựng ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Vị trí và vai trò cuẩ đầu tư xây dựng trong nền kinh tếError! Bookmark not defined.
1.2

Khái niệm dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined.

1.2.1-Khái niệm dự án đầu tư xây dựng ........................................................................17
1.2.2-Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................ 18
1.2.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.....................................................19
1.3 Các hình thức quản lý thực hiện dự án .................................................................................................21
1.3.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án .................................................................................21
1.3.2 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự ánError! Bookmark not defined.
1.4

Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng...............Error! Bookmark not defined.

1.4.1 Người có thẩm quyền quyết định đầu tư .........................................................................................23
1.4.2 Chủ đầu tư...............................................................................................................24
1.4.3 Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.............................................................................24
1.4.4 Doanh nghiệp xây dựng.........................................................................................24
1.4.5 Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng......................................................25

1.4.6 Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các cơ quan chủ thể liên quan.......................25

8


1.5

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng...............................................................26

1.5.1 Quản luý phạm vi dự án.........................................................................................26
1.5.2 Quản lý thời gian của dự án...................................................................................26
1.5.3 Quản lý chi phí dự án...........................................................................................27
1.5.4 Quản lý định mức dự toán, giá và chỉ số giá xây dựng.........................................27
1.5.5 Quản lý chất lượng dự án......................................................................................29
1.5.6 Quản lý nguồn nhân lực.........................................................................................29
1.5.7 Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường..................................................................30
1.5.8 Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.....................................................................30
1.5.9 Quản lý rủi ro trong dự án......................................................................................30
1.5.10 Quản lý việc thu mua của dự án...........................................................................30
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng trong Bộ
Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng ................................................................... 31
2.1. Môi trường pháp lý của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ......... 31
2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .......... 31
2.1.2 Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công
trình...................................................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưuError! Bookmark not defined.
2.2.1 Sự thay đổi cơ chế quản lý qua các thời kỳ ................................Error! Bookmark not defined.
2.3

Một số tồn tại trong quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với chủ đầu tư ............................41


2.3.1 Mối quan hệ của Bộ Tổng tham mưu với các chủ đầu tư.............................................................42
2.3.2 Những tồn tại trong quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước - Chủ đầu tư – Ban QLDA........42
2.4 Năng lực quản lý dự án đầu tư của các chủ đầu tư ở Bộ Tổng tham mưu.....................................43
2.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................................................................................................................43
2.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư...................................................................................................................44
2.4.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư ................................................................................... 49
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng ................................................. 51
3.1

Nhu cầu công tác đầu tư xây dựng ở Bộ Tổng tham mưu trong những năm tới... 51

3.2

Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng54

3.2.1 Lấy mục tiêu hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư để định hướng và xác lập các
giải pháp hoàn thiện .......................................................................................... 54
3.2.2 Trên cơ sở phân tích các tồn tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện .................... 54

9


3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình ở Bộ Tổng tham mưu ........................................................................ 55
3.3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý và quá trình quản lý thực hiện ácc dự án đầu tư . 55
3.3.2 Đổi mới cơ chế kế hoạch hoá vốn đầu tư xây dựng ............................................ 56
3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư59
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu .............................................................. 62

3.3.5 Đổi mới khâu thanh toán, quyết toán vốn đầo tư...................................................64
3.3.6 Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình ............................................. 65
3.3.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn của các ban quản lý dự án...... 67
3.3.8 Hoàn thiện bộ máy quản lý đồng bộ thống nhất trong việc lập, tổ chức thực hiện và điều hành
dự án......................................................................................................................................................68
KẾT LUẬN .................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................71

10


Danh mục các bảng biểu
Sơ đồ 1.2.1: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án.
Sơ đồ 1.2.2: Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án.
Sơ đồ 1.2.3: Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Sơ đồ 2.1 : Trình tự kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng thời kỳ trước 1986
Sơ đồ: 2.3.Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng của Bộ quốc phòng thời kỳ từ 1986- nay
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Bộ Tổng tham mưu.
Bảng số 2.3.2: Chất lượng một số dự án mà khâu chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm
thỏa đáng
Bảng số 2.3.3: Giá trị Tổng mức đầu tư, tổng dự toán của một số dự án do tư vấn lập và
sau khi thẩm định.
Bảng 2.3.4: Giá trị trúng thầu một số dự án so với giá gói thầu
Bảng 3.3.1: Danh mục đầu tư một số dự án
Sơ đồ 3.4.1: Trình tự lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng

Danh mục các chữ viết tắt
1. Ban QLDA:


Ban Quản lý dự án

2. CĐT:

Chủ đầu tư

3. TKKT-TDT:

Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

4. BQP:

Bộ Quốc phòng

5. BTTM:

Bộ Tổng tham mưu

11


I GIỚI THIỆU CHUNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam, nhu cầu về đầu tư
và xây dựng là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây
dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là
hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính cấp bách và cần thiết
hơn bao giờ hết.

Xây dựng các công trình trong quân đội đã có từ lâu, nhưng chỉ phát triển mạnh
trong thời gian gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam đổi mới và có nhiều biến
chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế,
quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn
chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý
chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong
công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng còn nhiều vấn đề bất cập nên việc hoàn
thiện hệ thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ khóa học
nên tôi chọn đề tài "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án xây dựng trong Bộ Tổng
tham mưu - Bộ Quốc phòng” cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng nhìn từ góc độ của cơ quan quản lý.
Phân tích những tồn tại trong quy trình quản lý, Quản trị dự án đầu tư, tìm hiểu
nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp, thiết kế các quy trình, bước tác nghiệp

12


nhằm nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ
Quốc phòng . Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư hiệu quả và định hướng, hoạch định công
tác quả lý đầu tư trong tương lai.


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách (ngân sách nhà nước và ngân sách quốc phòng ) dưới góc độ của cơ quan
quản lý.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
 Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
 Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt động
đầu tư và xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
 Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê, báo cáo các Dự án đầu tư,
Hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng hiện thời.

5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ, QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Quản trị dự án đầu tư để thực hiện công tác đầu tư Dự án và lựa chọn cho quá
trình đầu tư Dự án được chính xác, Quản trị dự án là hoạt động quan trọng trong quá
trình hình thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra quyết định đầu tư phù
hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh hưởng tới quá trình Quản trị dự án đầu tư như:
các doanh nghiệp với vai trò là CĐT, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà
nước, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức tư vấn...Nghiên cứu về
công tác Quản lý dự án đầu tư đã có các công trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ
đề cũng như các quá trình hoạt động Quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, phạm vi và mức
độ nghiên cứu tập trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn luận về các kỹ thuật phân tích đánh
giá dự án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mô quản lý như:

13



- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc dân),
“Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền
Bắc” Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự
án Công trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc công tác
quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án thuộc phạm vi quản lý của
Ban quản lý dự án.
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam” Đề tài đề
cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của đài tiếng nói Việt Nam, đã
đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự án tại
Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài là về công tác quản
lý dự án đầu tư tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin
- truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân tích công tác quản lý dự án trong
giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói
Việt Nam làm CĐT.
Các công trình đã nghiên cứu về Quản lý dự án đầu tư thường tập trung vào kỹ
thuật phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận
(tối đa hoá lãi cổ tức cho các cổ đông) hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi ích và chi
phí đối với dự án. Một số các công trình (luận văn thạc sĩ) xem xét công tác thẩm định
tài chính trong các ngân hàng thương mại ở Việt nam trong đó chú trọng nhiều đến kỹ
thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp dụng để đáp ứng khả năng vay được vốn theo xu
thế hơn là việc phân tích thực chất hiệu dụng của Dự án. Nghiên cứu và thiết kế quy
trình nâng cao công tác Quản trị dự án đầu tư đáp ứng cho nhà quản trị có những quyết
định đúng đắn và kịp thời nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh
tranh, Quản trị từ khâu nghiên cứu, lập dự án, thực hiện đầu tư, vận hành và kết thúc
vòng đời dự án, đội ngũ cán bộ nhân lực thực hiện, phương pháp, quy trình thực hiện,

vấn đề phân cấp quản lý đầu tư...
Trong qúa trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các công
trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình.

6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN

14


 Về cơ sở khoa học:
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quy trình thực hiện, tác
nghiệp đáp ứng nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản ở Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng.
Làm rõ, đưa ra các đặc điểm của công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng , những nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện để
công tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
có hiệu quả ở Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Xây dựng các kịch bản về những
rủi ro trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đối với dự án do ảnh hưởng của công tác
quản lý các dự án, từ đó làm rõ sự cần thiết phải thiết kế quy trình, hoàn thiện công tác
tác nghiệp nhằm mục tiêu kiểm soát, hoạch định và quản lý các dự án đầu tư Công trình
xây dựng trong điều kiện chính sách đầu tư hiện nay và định hướng phát triển mô hình
hoạt động của hệ thống Quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng.
 Về cơ sở thực tiễn:
Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong
Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
Phân tích và đánh giá thực trạng Quy trình tác nghiệp cho việc Quản lý các dự
án đầu tư trong các giai đoạn đầu tư của Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng từ bối
cảnh của công tác hoạch định, thẩm định, tổ chức thực hiện, Quy trình tác nghiệp giữa
các bộ phận chức năng, đảm bảo nội dung, phương pháp và các quy định pháp luật, các
biến số thực tế đầu tư. Đưa ra những tồn tại trong Quy trình tác nghiệp, kỹ năng cần

thiết, công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc
phòng và nguyên nhân của những tồn tại đó.
 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn xây dựng hệ thống các quan điểm
và đề xuất, thiết kế những quy trình tác nghiệp, lưu đồ hướng dẫn hình thành thư viện,
chia sẻ tri thức phù hợp nhằm nâng cao công tác Quản lý các dự án xây dựng cơ bản
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng trong cơ chế chính sách quản hiện tại của
Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Các quan điểm, thiết kế quy trình tác nghiệp được xây
dựng cùng với những tồn tại đã phân tích là định hướng để hoàn thiện nâng cao công tác
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp
đối với Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng và các đơn vị trực thuộc từ hoàn thiện về

15


nhận thức đến tổ chức áp dụng thực hiện, nội dung, phương pháp, quy trình để Quản lý
dự án đầu tư xây dựng thông qua kiểm soát, tổ chức thực hiện các giai đoạn đầu tư hiệu
quả, tiến độ và đem lại giá trị hiệu dụng của Dự án.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác Quản lý dự án đầu tư, các mô hình Quản trị
dự án đầu tư Công trình xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác Quản trị dự án đầu tư xây dựng trong
Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án xây dựng ở Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi NGUYỄN MẠNH HÀ-tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công trình
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, công trình này chưa được

công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Học viên

NGUYỄN MẠNH HÀ

16


CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận về công tác Quản lý dự án đầu tư, các mô
hình Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng.
1.1- Khái niệm, vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1- Khái niệm về đầu tư xây dựng.
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó
của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những
yêu cầu nhất định.
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.1.2- Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất
kỳ hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững
chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ
hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế; chính trị - xã hội; an
ninh - quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự
án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí thất thoát những nguồn
lực vốn đã rất hạn hẹp.


1.2- Khái niệm Dự án đầu tư và quản lý Dự án đầu tư xây dựng công
trình.
1.2.1- Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.
Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư ( CĐT ) xây dựng công trình phải
lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

17


Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối
cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay
một dịch vụ.
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2
phần, phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
1.2.2- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài
liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công … được
giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng,
hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên
nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động
sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật … và
thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được thực

hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi
trường luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và
kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được
ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án, điểm trọng
tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống
chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá trình triển khai thực
hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành
công của Quản lý dự án ( QLDA ) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được
đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong
mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.

18


* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một
quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định,
chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau,
việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.2.3- Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ
đồ sau:

Lập Báo cáo
đầu tư.


Lập Dự án đầu tư.

Thiết kế

Đấu thầu

Thi công

Nghiệm thu

Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án đầu tư

a/. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của
Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy
hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT phải báo cáo Bộ quản lý
ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí,
quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận.


19


b/. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai đoạn tiếp
theo- giai đoạn thực hiện đầu tư.
Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia
tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực
thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám
sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư
vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã
được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các
cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn
rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện
theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà
thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính
chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba
bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt,
cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm
quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng lực thẩm định

thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết
kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT
người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã
có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn
nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp,
có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.

20


Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp
đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng
công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng
xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng
xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình
duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất
lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các
công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
c/. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn
giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình
với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi
giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ
một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá
trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc
nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.


1.3- Các hình thức quản lý thực hiện dự án.
Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự án
sẽ được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo một trong số các hình
thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Hình thức
chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Hiện nay, trong Nghị định số 12/NĐ-CP và quy định chỉ có hai hình thức quản
lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều
hành dự án:
1.3.1- CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Trong trường hợp này CĐT thành lập BQLDA để giúp CĐT làm đầu mối quản
lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án
theo yêu cầu của CĐT. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số

21


phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng
phải được sự đồng ý của CĐT.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì
CĐT có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý
thực hiện dự án.

Tư vấn khảo sát, thiết
kế, đấu thầu, giám
sát …

Hợp đồng


CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Giám sát
Hợp đồng

Thực hiện
DỰ ÁN

Nhà thầu

Sơ đồ 1.2.2.1: Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án
1.3.2- CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án:
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức
quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn
quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự
án được thuê là tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được CĐT chấp
thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với CĐT. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản
lý dự án, CĐT vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc
chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự
án. "

CHỦ ĐẦU TƯ

Trình

Hợp đồng
Hợp đồng

Tư vấn quản lý dự

án

Phê duyệt

Người có
thẩm
quyền
quyết định
đầu tư

Quản lý
Nhà thầu

Thực hiện

DỰ ÁN

22


Sơ đồ 1.2.2 CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án

1.4- Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều
chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như
sau:

CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG


Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư

CHỦ
ĐẦU TƯ

Nhà thầu tư vấn

Nhà thầu xây lắp

Sơ đồ 1.2.3 Các chủ thể tham gia quản lý dự án.
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật
xây dựng Việt nam.
1.4.1- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh
nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết
định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ
chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho
vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định
đầu tư (được quy định trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP).

23


1.4.2- Chủ đầu tư.
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà CĐT được quy định cụ
thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì CĐT xây dựng công trình
do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình

phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì CĐT là một trong
các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT thì người quyết định đầu tư
lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm CĐT. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm CĐT, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho
đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với CĐT để
quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận, quản lý, sử dụng khi công trình hoàn
thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là CĐT.
Các dự án sử dụng vốn khác thì CĐT là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện
theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì CĐT do các thành viên góp vốn thoả
thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
1.4.3- Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.
Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư vấn
đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường
xuyên của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.
1.4.4- Doanh nghiệp xây dựng.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh
doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác
nhau nhưng trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát thường

24



xuyên về chất lượng công trình xây dựng của CĐT, tổ chức thiết kế, cơ quan giám định
Nhà nước theo phân cấp quản lý.
1.4.5- Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế hoạch
Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành
khác có liên quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); thì Bộ quốc phòng cũng có những
cơ quan chức năng quản lý quá trình đầu tư và xây dựng như: Cục Kế hoạch Đầu tư;
Cục Doanh trại; Cục Tài chính; đại điện cơ quan quản lý nhà nước quản lý quá trình
triển khai thực hiện dự án.
1.4.6- Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan.
CĐT là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và quản
lý dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia
quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà trực tiếp là
người quyết định đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tổng tham mưu, có thể làm rõ một
số mối quan hệ sau:
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định CĐT và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo CĐT trong quá trình quản lý. CĐT có trách nhiệm báo
cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định,
quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn còn
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà CĐT giao thông qua hợp đồng;
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ CĐT điều hành quản lý,
doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: CĐT chịu sự quản lý giám sát về
việc cấp phát theo kế hoạch;

1.5- Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với
các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn
của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây
dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng

25


×