Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

SO SÁNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN GIỮA CÁC CHỦ THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 39 trang )


Đ ầ u t ư 5 1 B – K h o a Đ ầ u t ư
2012
Thẩm định dự án giữa
các chủ thể
[Thẩm định dự án]
Email:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Kinh tế đầu tư 51B
ii





SO SÁNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN GIỮA CÁC
CHỦ THỂ



Đơn vị thực hiện: Nhóm 10- Kinh tế đầu tư 51B
Các thành viên: Đặng Quốc Việt
Nguyễn Thị Thủy Ngân
Nguyễn Thanh Thủy
Nguyễn Thái Dương
Nguyễn Trần Trí
Lê Thị Hà Ngân
Lê Vĩnh Hà
Nguyễn Thị Thanh Quý
Phạm Thị Vân Anh


Vũ Thị Thùy Nhung

Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mai Hương




HÀ NỘI, 2012

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ


Kinh tế đầu tư 51B
iii
MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THEO CHỦ THỂ
1
1. Thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể ngân hàng 1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư của Ngân
hàng 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án tại ngân hàng 1
1.1.3. Sự cần thiết của thẩm định dự án tại ngân hàng 2
1.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng 2
1.3. Nội dung thẩm định dự án của ngân hàng 3
1.3.1. Thẩm định khách hàng 3
1.3.1.1. Thẩm định phi tài chính 3
1.3.1.2. Thẩm định phi tài chính 4

1.3.2. Thẩm định dự án 5
1.3.3. Thẩm định khả năng bảo đảm tiền vay 5
2. Thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể Nhà Nước 6
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư của Nhà
Nước 6
2.1.1. Khái niệm 6
2.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án của cơ quan Nhà nước 6
2.1.3. Sự cần thiết của thẩm định dự án của cơ quan Nhà nước. 6
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước 7
2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước 7
2.3.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án 7
2.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án 8
2.3.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án 8
2.3.4. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, thực hiện dự án 10
2.3.5. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án 11
2.3.6. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án 12
3. Thẩm định dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu tư 13
3.1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư trên phương
diện chủ đầu tư 13

Kinh tế đầu tư 51B
iv
3.1.1. Khái niệm 13
3.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu tư 13
3.1.3. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu tư 13
3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của chủ đầu tư 13
3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của chủ đầu tư 14
3.3.1. Thẩm định khía cạnh thị trường 14
3.3.2. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật 14
3.3.3. Thẩm định khía cạnh tài chính 14

CHƯƠNG II: SO SÁNH NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN GIỮA CÁC
CHỦ THỂ 15
1. Sự giống nhau về thẩm định dự án giữa các chủ thể 15
2. Sự khác nhau về thẩm định dự án giữa các chủ thể 15
2.1. Sự khác nhau về vai trò của thẩm định dự án đối với từng chủ thể: 15
2.2. So sánh quan điểm thẩm định giữa các chủ thể : 19
2.3. So sánh tổ chức thẩm định giữa các chủ thể: 21
2.4. So sánh nội dung thẩm định giữa các chủ thể: 24
2.5. So sánh quy trình thẩm định giữa các chủ thể: 29

Kinh tế đầu tư 51B

1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THEO
CHỦ THỂ


1. Thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể ngân hàng
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư
của Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình phân tích và làm sáng tỏ một loạt
các vấn đề liên quan đến tính khả thi trong việc thực hiện dự án như: công
suất, kỹ thuật, thị trường, tài chính, tổ chức…
Với Ngân hàng thường cho vay theo dự án có đặc điểm là đem lại
nguồn lợi tức lớn và dự án thông thường là có thời hạn dài, quy mô lớn, tình
tiết phức tạp. Bên cạnh đó, thông tin về dự án đều do người chủ đầu tư
(người đi vay ngân hàng) lập nên dự án cung cấp nên sẽ có những ý kiến chủ
quan nhất định đối với dự án của mình. Điều đó buộc bắt buộc phải tự mình
tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện về lợi ích cũng như rủi ro khi

tham gia dự án của khách hàng để quyết định có nên cho vay hay không?
1.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án tại ngân hàng
Khi tiến hành cho vay vốn, ngân hàng thường phải đối mặt với vô số
những rủi ro vì một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một
lượng vốn lớn và bị chi phối bởi nhiều yếu tố biến động trong tương lai.
Những con số tính toán cũng như những nhận định đưa ra trong dự án khi
lập dự án chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của
người lập dự án. Người lập dự án ở đây có thể là chủ đầu tư, hoặc các cơ
quan tư vấn được thuê lập dự án. Họ thường đứng trên gốc độ hẹp để nhìn
nhận và đánh giá các vấn đề của dự án. Có thể không tính toán đến các vấn
đề có liên quan và đôi khi bỏ qua một số các yếu tố hoặc làm cho dự án trở
nên khả thi hơn một cách có chủ ý nhằm đạt được sự ủng hộ, tài trợ của các
bên có liên quan đặc biệt là sự hộ trợ vốn vay của ngân hàng.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường với đặc điểm là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì
ngân hàng cũng như các pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm
các phương cách, giải pháp cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể
phát sinh trong tương lai. Thẩm định dự án đầu tư trong công tác hoạt động
của ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa

Kinh tế đầu tư 51B

2
rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại ngân hàng. Như vậy trên góc độ
người tài trợ, các ngân hàng và các tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ yếu
trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của
ngân hàng.
1.1.3. Sự cần thiết của thẩm định dự án tại ngân hàng
Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài,
do vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát

triển của ngân hàng. Tuy nhiên không phải dự án nào cần vốn ngân hàng
cũng đáp ứng. Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có khả thi, tính
toán đựơc khả năng sinh lời của dự án… Chính vì vậy việc thẩm định đúng
đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các tổ chức tín dụng nó
thể hiện:
- Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách khoa học tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như
hiện tại, dự án xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai,
trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng
lĩnh vực kinh tế. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng,
hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án
và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng
như theo từng đối tượng bỏ vốn.
- Kiểm soát và đảm bảo sau khi cho vay vốn của Ngân hàng được sử
dụng đúng mục đích và đem lai hiệu quả thực sự.

1.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng
Các ngân hàng khác nhau có quy trình thẩm định khác nhau tuy nhiên
thường bao gồm các bước cơ bản sau:
(1) Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ
(2) Tiếp nhận hồ sơ
(3) Thực hiện công việc thẩm định
(4) Lập báo cáo thẩm định, văn bản xử lý
(5) Trình duyệt văn bản xử lý

Kinh tế đầu tư 51B


3
















1.3. Nội dung thẩm định dự án của ngân hàng
1.3.1. Thẩm định khách hàng
1.3.1.1. Thẩm định phi tài chính
Mục đích của việc ngân hàng thẩm định khách hàng phi tài chính khi
vay vốn là để xem xét chủ đầu tư có nguyện vọng cũng như khả năng trả nợ
cho ngân hàng hay không và việc thẩm định bao gồm nhiều vấn đề.
- Ngân hàng cần xem xét nguyện vọng của chủ đầu tư và nguyện vọng
này có chính đáng hay không ?
- Xem xét về cách pháp nhân của chủ đầu tư như: quyết định thành lập,
giấy phép kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng,
biên bản bầu hội đồng quản trị, điều lệ hoạt động… Để biết chủ doanh
nghiệp có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không.
- Phân tích về uy tín của chủ đầu tư. Uy tín của chủ đầu tư rất quan

trọng về những người chủ đầu tư có uy tín lớn họ sẵn sàng tìm đủ mọi
cách để trả nợ Ngân hàng. Các quan hệ của chủ đầu tư đã và đang có
Tiếp nhận hồ sơ
Đơn vị đầu mối
của cơ quan
thẩm định dự án
Báo cáo thẩm
định trình thủ
trưởng cơ quan
thẩm định
Báo cáo thẩm
định của nhóm
chuyên gia
thẩm
định/phản biện
Hội nghị tư
vấn thẩm định
Thủ trưởng cơ
quan thẩm
định
Nhóm chuyên gia
Phản biện độc lập
Các bộ phận quản

Ý kiến bộ ngành,
địa phương liên
quan
Người có thẩm
quyền quyết định
đầu tư


Kinh tế đầu tư 51B

4
với các doanh nghiệp khác, với các Ngân hàng khác và với Ngân hàng
mình.
Khi đánh giá những vấn đề này, cần phải tiến hành một cách chính xác
nếu đánh giá sai đối tượng khách hàng thì sẽ làm giảm những khách hàng có
mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc ngân hàng sẽ không thu hồi được khoản
nợ vay khi cho khách hàng làm ăn không có hiệu quả vay.
1.3.1.2. Thẩm định phi tài chính
a. Đánh gía tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Qua các số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh
nghiệp (ít nhất là 3 năm trở về đây) cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét về
các mặt sau:
- Quan hệ vay vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần
đây.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài được
không? (Về lợi nhuận, doanh số bán, mức tăng lợi nhuận hành năm?
Tình hình kiểm soát còn nợ).
- Chiều hướng phát triển của doanh nghiệp? Tăng trưởng vốn kinh
doanh? Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào? Khó
khăn hiện nay doanh nghiệp?
- Đặc biệt đối với sản phẩm doanh nghiệp lựa chọn đầu tư trong dự án
cần phải đánh giá kỹ quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng
tiêu thụ mức độ cạnh tranh.
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư nhằm thấy được khả năng tự cân đối
các nguồn tiền có thể sử dụng để chi trả khi cần thiết.
b. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Căn cứ vào các số liệu về tình hình sản xuất và tài chính của doanh

nghiệp như quyết toán tài chính, bảng tổng kết tài sản, báo cáo lỗ lãi, biên
bản kiểm kê và trích nộp khấu hao, các số liệu về tình hình tài chính khác để
xây dựng được khả năng của doanh nghiệp như:
- Quản lý tài sản (tình hình xử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động
như thế nào? tình hình kho tàng, máy móc, nhà xưởng, thiết bị)
- Phân tích hiệu qủa tài chính: Xác định các hiệu quả tài chính, khả năng
thanh toán, hiệu qủa kinh doanh, tình hình thực hiện ngân sách…


Kinh tế đầu tư 51B

5
1.3.2. Thẩm định dự án
Ngân hàng thẩm định các khía cạnh của dự án để xem xét tính khả thi
cũng như hiệu quả của dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác đinh số tiền vay, thời gian
cho vay, mức thu nợ hợp lí, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương
lai.
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét
trên hai phương diện là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
mà dự án mang lại.
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Đây là mục đích hết sức quan
trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải
có khả năng thực hiện. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện
quan trọng để dự án có thể thực hiện được. Nhưng khả năng thực hiện
của dự án còn phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi
trường pháp lý của dự án…

- Ngân hàng có sự sàng lọc, kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo chắc chắn
vốn vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để đảm bảo khả
năng thu hồi nợ và sinh lãi của mình. Công việc đó đươc thể hiện qua
hoạt động thẩm định dự án của các doanh nghiệp, chủ thể vay vốn.
1.3.3. Thẩm định khả năng bảo đảm tiền vay
Đối với các dự án cho vay vốn để đầu tư cần phải xem xét khả năng trả
nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ
gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện
thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Mục đích
của ngân hàng khi thẩm định bảo đảm tiền vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bên
cạnh đó nhằm đảm bảo an toàn vốn cùng khả năng thu lợi cho ngân hàng.
- Kiểm tra chủ sở hữu sử dụng và bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra việc thanh toán



Kinh tế đầu tư 51B

6
2. Thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể Nhà Nước
2.1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư
của Nhà Nước
2.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư của Nhà nước là các dự án sử dụng vốn đầu tư từ các tài
khoản của các cơ quan thuộc hệ thống nhà nước. Nhà nước với tư cách vừa
là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức
năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự
án với chức năng quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nước)

Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước là việc thẩm tra, so sánh, đánh
giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc
so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính
hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó, Nhà nước có những
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
2.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án của cơ quan Nhà nước
Trên góc độ của vĩ mô, các dự án đầu tư đem lại những ảnh hưởng lan
tỏa rất lớn về nhiều mặt không chỉ có mặt lợi ích kinh tế. Nhà nước không chỉ
quan tâm đến hiệu qủa kinh tế mà dự án đầu tư đem lại, sự đóng góp vào
tăng trưởng của nền kinh tế khi dự án được thực hiện mà còn xem xét đến
tính hiệu quả về phúc lợi xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, bảo vệ và
cải tạo môi trường mà dự án mang lại cho xã hội. Vì vậy thẩm định dự án của
nhà nước là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng để nhà nước xét duyệt và
đưa ra quyết định có cấp phép hay không cấp phép để thực hiện dự án đầu
tư.
2.1.3. Sự cần thiết của thẩm định dự án của cơ quan Nhà nước.
Các dự án đầu tư của Nhà nước được phục vụ cho mục tiêu chung, vì lợi
ích của toàn xã hội, hầu hết sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước và thường có
quy mô rất lớn, vì vậy trước khi tiến hành dự án cần phải thẩm định một
cách kĩ càng, nghiêm túc tránh gây ra những hậu quả kinh tế nghiêm trọng,
làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội.
Việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các cơ
quan xét duyệt của Nhà nước với một số vai trò như sau:
- Giúp các cơ quan xét duyệt của Nhà nước kiểm soát sự tuân thủ pháp
luật đảm bảo tính rang buộc pháp lý của dự án.
- Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá đc tính hợp lý, khả thi, hiệu
quả của dự án trên giác độ hiệu quả kinh tế - xã hội với những chỉ tiêu

Kinh tế đầu tư 51B


7
được đo lường một cách đáng tin cậy. Tránh gây tình trạng thất thoát,
lãng phí khi dự án được thực thi nhưng không đem lại hiệu quả do
không được thẩm định nghiêm túc.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước ra quyết định đúng đắn và bảo đảm
lợi ích quốc gia, quy ước quốc tế, đặc biệt với các doanh nghiệp có vôn
ngân sách Nhà nước.
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước
Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước bao gồm các
bước:
(1) Tiếp nhận hồ sơ
(2) Lập hội đồng thẩm định
(3) Tổ chức thẩm định
(4) Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư
(5) Phê duyệt báo cáo khả thi
2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước
2.3.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
- Sự phù hợp của dự án vơi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các
quy hoạch trên thì phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực đó.
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư. Tư cách pháp nhân
và năng lực chủ đầu tư được xem xét trên các khía cạnh sau:
+ Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy
phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác.
+ Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch
+ Năng lực kinh doanhn được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh
doanh
+ Năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện
thế chấp khi vay vốn… Đây là nội dung đầu tiên được xem xét

khi thẩm định dự án. Nếu coi nhẹ hay bỏ qua nội dung này thì
sẽ gặp khó khăn cho việc thực hiện dự án.
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà
nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt
bằng.

Kinh tế đầu tư 51B

8
2.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Xem xét tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích
cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án:
+ Kết luận khái quát về mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường
tổng thể về sản phẩm của dự án;
+ Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của
dự án;
+ Đánh giá sản phẩm của dự án;
+ Đánh giá cơ sở dự liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung
cầu thị trường về sản phẩm của dự án;
+ Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án,
phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm. Khi
đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án cần lưu ý:
Sản phẩm do dự án sản xuất có ưu thế nào về giá cả, chất lượng,
quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ và kinh nghiệm và uy
tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm.
- Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm:
+ Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu
hay không;
+ Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng

ngoại về chất lượng, hình thức bao bì, mẫu mã;
+ Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch
không;
+ Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án;
+ Cần hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc
quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu.
2.3.3. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
a. Đánh giá công suất của dự án
- Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản
xuất dự kiến hàng năm của dự án;
- Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn.



Kinh tế đầu tư 51B

9
b. Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn
- Việc thẩm định phải làm rõ được ưu điểm và những hạn chế của công
nghệ lựa chọn. Cần chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp
của công nghệ với sản phẩm của dự án cũng như những đặc điểm của
Việt Nam;
- Cần xem xét phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ, chuyên gia
hướng dẫn vận hành, huấn luyện nhân viên và chế độ bảo hành, bảo
trì thiết bị (đặc biệt đối với công nghệ mới đưa vào Việt Nam);
- Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản
xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu
cầu sủa chữa, bảo dưỡng, khả năng cung ứng phụ tùng;
- Giá cả và phương thức thanh toán có hợp lý không;
- Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án

không;
- Uy tín của các nhà cung cấp;
- Đối với các thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra các nội dung trên cần
phải kiểm tra thêm về các mặt như: các điều khoản của hợp đồng nhập
khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại thương hay không? Tính pháp
lý về trách nhiệm của các bên thế nào?
c. Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
- Xem xét nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án:
+ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu (xa hay gần nơi xây dựng dự
án, điều kiện giao thông…)
+ Phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận
+ Khối lượng khai thác có thỏa mãn công suất sự án không. Cần
chú ý đến tính thời vụ của nguyên vật liệu cung cấp, chính sách
nhập khẩu nguyên vật liệu
+ Giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu
+ Yêu cầu và khả năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật liệu
+ Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu
- Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu:
+ Xem xét nhu cầu sử dụng điện, nước, nhiên liệu của dự án

Kinh tế đầu tư 51B

10
+ Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu để đảm
bảo cho sự hoạt động của dự án với công suất đã xác định
d. Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án
- Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các
phương án về địa điểm để xem xét lựa chọn.
- Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm:
Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của

địa phương và các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về phòng cháy, chữa cháy, quản lý di tích lịch sử.
- Tính kinh tế của địa điểm:
+ Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, nơi tiêu thụ sản
phẩm.
+ Tận dụng được các cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẵn có trong vùng.
+ Các chất phế thải, nước thải nếu độc hại đều phải qua khâu xử
lý và gần tuyến thải cho phép.
- Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai
phù hợp với tiềm năng phát triển doanh nghiệp.
- Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính được
chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
- Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cũng cần xem
xét kỹ năng thực thi việc giải phóng mặt bằng, đền bù để có thể ước
lượng tương đối đúng chi phí và thời gian.
- Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng bao gồm giải pháp mặt
bằng, giải pháp kiến trúc giải pháp kết cấu và giải pháp về công nghệ
và tổ chức xây dựng.
e. Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (chất thải, tiếng ồn…)
- Đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trường
2.3.4. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh giá nguồn lực của Dự án:
+ Số lao động

Kinh tế đầu tư 51B

11

+ Trình độ kỹ thuật tay nghề
+ Kế hoạch đào tạo
+ Khả năng cung ứng
2.3.5. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
- Vốn đầu tư xây dựng: kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công
trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng.
- Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản,
lắp đặt, chi phí chuyển giao công nghệ nếu có.
- Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: đối với các khoản mục chi
phí này cần chú ý kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục
- Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công.
- Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới)
hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung
thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai
khuynh hướng là tính quá cao hoặc quá thấp (cần so sánh suất đầu tư với các
dự án tương tự).
Sau khi thẩm tra tổng mức vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn
đầu tư theo tiến độ thực hiện đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với
các công trình có thời gian xây dựng dài.
Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
- Vốn tự có: khả năng chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp vốn, tiến độ
góp vốn
- Vốn vay nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện
- Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng, tiến độ thực hiện
- Nguồn khác
Việc thẩm định các nội dung này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết
của từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của
các nguồn vốn đó.

Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của
dự án

Kinh tế đầu tư 51B

12
- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…; cần xem xét
sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao… Có so sánh các định
mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
- Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động, số lượng, chất
lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương
khác.
- Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao
- Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng (lãi vay dài hạn và ngắn hạn) và
các khoản thuế của dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của
dự án.
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án:
Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
2.3.6. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án
Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại
thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự
án mang lại. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh gia cụ thể để thấy
được các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu
thường được xem xét: số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc
làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho các
nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho
ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến sự phát triển các ngành,

địa phương và vùng lãnh thổ…
Đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư thì các dự án này phải thẩm định cả sự phù hợp của dự án đầu
tư tuy nhiên phải hết sức linh hoạt tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của
dự án, không nên quá máy móc, áp đặt.






Kinh tế đầu tư 51B

13
3. Thẩm định dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu tư
3.1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư
trên phương diện chủ đầu tư
3.1.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư trên phương diện doanh nghiệp là việc tổ
chức xem xét đánh giá một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội
dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của
dự án để từ từ đó đưa ra các điều chỉnh thích hợp đối với dự án đầu tư.
3.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu tư
Mục tiêu của chủ đầu tư là thu lợi nhuận, dự án có mức sinh lời càng
cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Do vậy, công tác thẩm định dự án của
chủ đầu tư với mục tiêu chủ yếu là đánh giá khả năng sinh lời về tài chính
của dự án (song vẫn phải đảm bảo lợi ích kinh tế xã hôi), trên cơ sở đó lựa
chọn phương án có hiệu quả, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
3.1.3. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu


Công tác thẩm định dự án giúp chủ đầu tư sử dụng có hiệu quả vốn
của minh, tuân thủ đúng các quy định của nhà nước về đầu tư và xây dựng
thông qua việc lựa chọn những dự án có tính khả thi cao, bác bỏ dự án không
tốt (vốn quá lớn, lợi nhuận nhỏ, bấp bênh trong tiêu thụ sản phẩm…).
Bên cạnh đó, công tác thẩm định còn giúp chủ đầu tư xem xét lại các
thông tin để thực hiện dự án. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, hệ
thống máy tính nối mạng là một công cụ hữu hiệu trong việc thẩm tra cung
cấp đưa ra những thông tin cần thiết, chính xác.
Công tác thẩm định còn là căn cứ để chủ đầu tư xin giấy phép đăng kí
của cơ quan nhà nước, xin vay vốn, tài trợ vốn của các định chế tài chính.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phân cấp mạnh
trong quản lý hoạt động đầu tư, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm,
khai thác dự án, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Quyết định đầu tư
chuẩn xác được dựa trên cơ sở của kết quả thẩm định. Công tác thẩm định
dự án đầu tư trên phương diện chủ đầu tư được xem là một trong những
công cụ quản lý hữu hiệu.
3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của chủ đầu tư
Đối với công tác thẩm định dự án của chủ đầu tư, quy trình thẩm định
do chủ đầu tư tự quyết định.

Kinh tế đầu tư 51B

14
3.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của chủ đầu tư
3.3.1. Thẩm định khía cạnh thị trường
- Đánh giá nhu cầu về sản phẩm của dự án, cung cầu sản phẩm, thị
trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phương thức
tiêu thụ và mạng lưới phân phối…
- Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm mức độ đáp ứng các
tiêu chuẩn xuất khẩu của sản phẩm, tương quan về giá cả, chất lượng

của sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh, tâm lý của người tiêu dùng ở
thị trường tiêu thụ…
3.3.2. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật
- Thẩm định quy mô sản xuất, dây chuyền công nghệ và chất lượng sản
phẩm, quy mô giải pháp xây dựng…
- Đánh giá mức độ đáp ứng của các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào, điện, nước, nhiên liệu…
- Đánh giá tác động môi trường: những tác động đến môi trường tiêu
cực như làm mất cân bằng sinh thái, gây ra thiên tai như lũ lụt, cháy
rừng; gây ô nhiễm môi trường do làm nhiễm độc không khí, nguồn
nước, sự phá hủy cảnh quan tự nhiên…
- Thẩm định về địa điểm xây dựng: đánh giá địa điểm có hiệu quả kinh
tế cao nhất: ở gần nơi cung cấp nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm,
nguồn cung cấp lao động…
Phân tích , đánh giá phương án xây dựng được lựa chọn.
3.3.3. Thẩm định khía cạnh tài chính
- Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
- Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
- Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự
án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của
dự án.
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án.
Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.

Kinh tế đầu tư 51B

15

CHƯƠNG II: SO SÁNH NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN GIỮA
CÁC CHỦ THỂ

1. Sự giống nhau về thẩm định dự án giữa các chủ thể
Công tác thẩm định dự án đầu tư đối với các chủ thể nhà nước , ngân
hàng, chủ đầu tư đều có tác dụng:
- Ngăn chặn ,sàng lọc những dự án xấu.
- Bảo vệ những dự án tốt không bị bác bỏ.
- Đánh giá được nguồn và độ lớn của rủi ro.
- Xem xét tới hiệu quả kinh tế- xã hội.
- Công việc thẩm định làm thế nào để giảm rủi ro và chia sẻ rủi ro một
cách hữu hiệu ; Bởi công tác thẩm định là đánh giá hoạt động kinh
doanh , tài chính của doanh nghiệp không chỉ trong quá khứ , hiện tại
mà còn dự đoán được hoạt động trong tương lai. Việc phân tích rủi ro
sẽ góp phần hạn chế rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy bất trắc.
Vê phương pháp phân tích đối với các chủ thể đều dùng phương
pháp:
- Thẩm định theo trình tự
- So sánh đối chiếu
- Dự báo
- Phân tích độ nhạy
- Phân tích rủi ro:

2. Sự khác nhau về thẩm định dự án giữa các chủ thể
2.1. Sự khác nhau về vai trò của thẩm định dự án đối với từng chủ
thể:
Vai trò của thẩm định dự án rất quan trọng đối với mỗi chủ thể, nhưng
đối với từng chủ thể thì vai trò của thẩm định dự án có những nét chung và
nét riêng, nó đóng góp đối với các chủ thể đứng ở các phương diện khác
nhau nhưng tóm chung lại là giúp cho công tác đầu tư có thể hiệu quả hơn.

Sau đây là bảng so sánh sự khác nhau giữa vai trò của thẩm định đối
với từng chủ thể:

Kinh tế đầu tư 51B

16

Vai trò
Nhà nước
Ngân hàng thương
mại
Chủ đầu tư
Kiểm soát
sự tuân thủ
pháp luật
Các dự án mà nhà
nước cần thẩm định
thường là các dự án
quy mô lớn, ảnh
hưởng rất nhiều đến
các ngành và lĩnh vực
liên quan khác, chính
vì thế nhà nước cần
phải thẩm định qua
nhiều vòng để đảm
bảo chắc chắn rằng
những dự án này
không vi phạm vào
pháp luật.
Đánh giá để quyết định

có cho vay vốn không
để tránh những ảnh
hưởng xấu từ dự án
đến uy tín và lợi nhuận
của ngân hàng.
Thẩm định để đảm
bảo không đầu tư
vi phạm pháp luật ,
gây thiệt hại về tiền
và của ảnh hưởng
đến uy tín của chủ
đầu tư.
Phục vụ cho
mục đích
của từng
chủ thể

Đứng trên phương diện
của nhà nước nên thẩm
định sẽ tập trung chủ
yếu đến vấn đề lợi ích
cho toàn xã hội , đặc
biệt là các dự án mà tác
động đến môi trường ,
an ninh quốc
phòng… tránh lãng phí
về nguồn vốn ngân
sách vốn đã hạn hẹp.
Đứng trên phương
diện ngân hàng là đơn

vị cho vay vốn thì ngân
hàng chủ yếu tập trung
thẩm định để xem xét
dự án có thả thi , có
đảm bảo hoàn trả lại
đủ vốn kịp thời cho
ngân hàng , tránh các
tình trạng nợ xấu, nợ
khó đòi
Đứng trên phương
diện của chủ đầu tư
thẩm định có vai trò
như khẳng định lại
một lần nữa về tính
khả thi của dự án,
xem xét khả năng
sinh lời và tránh
đầu tư lãng phí tiền
của và công sức.
Căn cứ để
xin giấy
phép đầu tư
của cơ quan
nhà nước


Từ bản thẩm định
việc trình bày với
cơ quan nhà nước
công tác cấp giấy

phép sẽ dễ dàng
hơn.
Công cụ
quản lí
Là công cụ hữu hiệu để
quản lí các ngành và
lĩnh vực trong đầu tư.



Kinh tế đầu tư 51B

17

Ví dụ về dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Chi tiết Dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất.
 Tên dự án: Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất
 Chủ đầu tư: Tổng công ty dầu khí Việt Nam
 Hình thức đầu tư: Việt Nam tự đầu tư
 Địa điểm xây dựng: Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
 Diện tích chiếm đất và mặt biển: 816,03ha
 Dự kiến thời gian hoàn thành: Hoàn thành 2009
 Dự án hoàn vốn đầu tư trong 11 năm
 Tổng mức đầu tư: khoảng gần 3 tỷ USD, dự án đã trải qua rất nhiều quy
trình thẩm định nghiêm ngặt để được xét duyệt triển khai với các nguồn
vốn huy động như sau:
- Ngân sách nhà nước cấp 800 triệu USD từ tiền lãi dầu thô sau thuế
được chia từ Xí nghiệp liên doanh Vietsopertro trong giai đoạn 1995 -
2010.
- Vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà nước 1.000 triệu USD

với mức ưu đãi theo quy định của Chính phủ (lãi suất 3,6%/năm, thời
hạn cho vay 16 năm, trong đó ân hạn trong thời gian xây dựng là 4
năm).
- Vốn vay thương mại: 475 triệu USD, trong đó:
+ Vay của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam: 250 triệu USD.
+ Vay hợp vốn các ngân hàng thương mại trong nước: 225 triệu
USD (Quyết định số 337/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ).
- Phần còn lại do Chủ đầu tư tự thu xếp: 226 triệu USD.
 Cơ sở pháp lý: Căn cứ luật khuyến khích đầu tư, luật đầu tư trong nước
và các văn bản quy phạm pháp luật khác
 Mục tiêu của dự án: Với công suất 6,5 triệu tấn dầu thô/năm, tương
đương 148.000 thùng/ngày, dự án dự kiến đáp ứng khoảng 30% nhu cầu
tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam.

Kinh tế đầu tư 51B

18
Theo góc độ của Nhà nước: Việc thẩm định dự án này có vai trò đặc
biệt quan trọng bởi lợi ích kinh tế xã hội mà nó đem lại và những ảnh hưởng
mà nó có thể gây ra cho xã hội nếu không xem xét cân nhắc kỹ lưỡng.
- Dự án này sử dụng nguồn vốn với quy mô lớn gần 3 tỷ USD, trong đó
vốn NSNN chiếm tới 800 triệu USD ( 26,67% tổng nguồn vốn), vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 1 triệu USD.
- Việc đầu tư xây dựng NMLD cho phép chúng ta chế biến dầu thô trong
nước, đảm bảo từng bước về an ninh năng lượng, giảm bớt sự phụ
thuộc vào nguồn cung cấp xăng dầu từ nước ngoài, góp phần vào sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Nó cũng giải quyết được một phần nhu cầu việc làm góp phần ổn định
cuộc sống cho một bộ phận dân số, làm giảm mức giá xăng dầu và các

nhiên liệu khác trong nước, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Nhưng điều quan trọng ở đây là, trong điều kiện nước ta không thuộc
loại giàu tài nguyên về dầu khí, việc xây dựng nhà máy lọc dầu sẽ góp
phần làm giảm tổn thất và sử dụng nguồn tài nguyên dầu khí một cách
hiệu quả hơn. Đồng thời, góp phần bảo đảm an toàn năng lượng quốc
qia, phát triển bền vững, lâu dài.
- Phát triển ngành công nghiệp lọc - hóa dầu là chủ trương đã có từ lâu
của Nhà nước ta. Việc đầu tư xây dựng nhà máy lọc dầu cho phép
chúng ta chế biến dầu thô trong nước, đảm bảo từng bước về an ninh
năng lượng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp xăng dầu từ
nước ngoài, góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Theo góc độ của Ngân hàng: Ngân hàng thẩm định dự án vay vốn này
có vai trò giúp ngân hàng biết được dự án có khả thi về mặt kinh tế không,
khả năng thu hồi được nợ của dự án như thế nào, khi cho dự án vay vốn thì
ngân hàng được lợi ích gì, từ đó đưa ra quyết định cho vay và việc thẩm định
giúp ngân hàng phòng tránh các rủi ro không thu hồi được nợ.
Đối với việc bảo lãnh vay ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại trong
nước cho Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Thủ tướng giao Bộ Tài chính
bảo lãnh khoản vay 200 triệu USD của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vay Ngân
hàng Công Thương Việt Nam. Tập đoàn phải có văn bản cam kết với Bộ Tài
chính về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
Theo góc độ của chủ đầu tư: Lợi ích mà dự án mang lại đáp ứng được
mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Thẩm định dự án này trên phương diện chủ
đầu tư có vai trò quan trọng trong việc xem xét các lợi ích mà chủ đầu tư

Kinh tế đầu tư 51B

19
nhận được, khả năng sinh lời khi đầu tư vào dự án và ra quyết định có nên

đầu tư vào dự án hay không. Khi đầu tư vào dự án NMLD Dung Quất:
Chủ đầu tư được phép thuê tổ chức tư vấn, tổ chức đăng kiểm trong và
ngoài nước để tư vấn cho việc quản lý dự án, thu xếp vốn vay nước ngoài,
kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng, cấp chứng chỉ chất lượng, nghiệm thu
và nhận bàn giao công trình.
Trong những năm đầu mới đi vào sản xuất, Chủ đầu tư được thuê các
chuyên gia nước ngoài trợ giúp trong quản lý, vận hành và bảo dưỡng Nhà
máy.
Được phép áp dụng Tiêu chuẩn môi trường TCVN1995 cho giai đoạn
chế biến dầu ngọt.
 Được áp dụng chính sách thuế ưu đãi:
 Miễn thuế nhập khẩu vật tư thiết bị trong quá trình xây dựng.
 Ưu đãi tối đa về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Dự án có khả năng sinh lời cho chủ đầu tư sau 11 năm.
Việc thẩm định dự án nầy còn giúp chủ đầu tư dễ dàng hơn trong việc xin
vay vốn từ các ngân hàng, xin giấy phép từ các cơ quan có liên quan.
2.2. So sánh quan điểm thẩm định giữa các chủ thể :
Thực tế một dự án được thực hiện sẽ ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực ,
nhiều ngành nghề, pham vị cũng rộng hơn không chỉ bó gọn với chủ đầu tư,
chính vì thế mà công tác thẩm định phải được tiến hành đứng trên góc độ
quan điểm của từng chủ thế khác nhau, chủ thể nhà nước địa diện cho quyền
lợi chung của toàn xã hội, chủ thể ngân hàng thương mại đại diện cho bên
cung cấp nguồn vốn và cuối cùng là chủ thể là chủ đầu tư người tác động
trực tiếp và nhận kết quả trưc tiếp từ dự án .
Quan điểm đứng trên mỗi chủ thể là khác nhau , được so sánh ở bảng sau:
Quan
điểm
Nhà nước
Ngân hàng TM
Chủ đầu tư

Lợi ích
chung của
toàn xã
hội
Đây là tiêu chí hàng
đầu và đối với nhà
nước thẩm định một
dự án phải ưu tiên
dự án nào mang lại
lợi ích cho toàn xã
hội nếu không đảm
Không chú trọng
vào tiêu chí này,
đây không phải là
quan điểm chính
mà ngân hàng cần
ưu tiên khi thẩm
Tiêu chí này chỉ
quan trọng với
những dự án mà
chủ đầu tư lập dự
án thuộc các lĩnh
vực xã hội như
giáo dục, an ninh

Kinh tế đầu tư 51B

20
bảo sẽ bị loại bỏ
định dự án.

quốc phòng, nước
sạch… Còn đối với
những chủ đầu tư
lập dự án kinh
doanh thì các tiêu
chí này không
được ưu tiên.
Lợi ích
ngân hàng
Không phải quan
điểm đánh giá của
chủ thể là nhà nước
Quan điểm chính
của ngân hàng,
ngân hàng ưu tiên
hàng đầu cho lợi
ích của mình, điều
này dễ hiểu vì họ
cho vay vốn và họ
cũng như một lĩnh
vực kinh doanh và
cần có lợi nhuận,
nên thẩm định 1
dự án bất kì, ngân
hàng sẽ tính toán
để lợi ích của
mình là lớn nhất
có thể.
Đối với 1 số dự án
mà chủ đầu tư

phải đi vay vốn từ
ngân hàng, thì đây
cũng là 1 phần mà
họ quan tâm khi
lập dự án để khi
xin vay vốn dễ
dàng hơn.
Lợi ích của
chủ đầu tư
Khi nhà nước thẩm
định 1 dự án thì đây
cũng là một yếu tố họ
quan tâm, vì chủ đầu
tư cũng nằm trong 1
xã hội và có ích cho
xã hội là có ích cho
chủ đầu tư, nhưng
yếu tố này không
được chú trọng.
Vì ngân hàng chỉ
thu được lợi ích và
tránh gặp tình
trạng nợ xấu khi
chủ đầu tư có dự
án khả thì và thu
hồi được vốn có
lợi nhuận, nên đây
là yếu tố đầu tiên
khi thẩm định dự
án đối với ngân

hàng để tránh
những tình huống
xấu.
Là quan điểm mà
chủ đầu tư theo
đuổi, một dự án
chủ đầu tư lập ra
phải đảm bảo đầu
tiên đó là lợi ích
của mình, nên
thẩm định phải
đứng vững trên
quan điểm này.


Kinh tế đầu tư 51B

21
Dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất:
 Đứng trên quan điểm của nhà nước:
Đây là dự án mang lại lợi ích cho quốc gia , khi dự án hoàn thành xong
sẽ là nguồn cung cấp dầu, xăng thiết yếu cho cả nước, đứng trên quan
điểm nhà nước thì rất coi trọng những dự án này, nó có thu lại được
lợi ích cho toàn xã hội.
 Đứng trên quan điểm của Ngân hàng thương mại:
Đây là dự án lớn nếu cho vay những dự án này thì các ngân hàng cần
phải rất cẩn trọng, cần phải xem xét và thẩm định một cách chắc chắn
mới cho vay. Nhìn chung đây là dự án lớn, có sự bảo đảm của nhà
nước, dự án này có thị trường đầu ra tiềm năng, khi trong nước chưa
có một nhà máy sản xuất xăng dầu nào, thêm vào đó khi sản xuất

trong nước thì giá xăng dầu sẽ rẻ hơn so với xăng dầu phải nhập khẩu,
tăng tính khả thi của dự án .Như vậy đứng trên quan điểm thẩm định
của ngân hàng thương mại thì đây là một dự án có thể đảm bảo hoàn
trả vốn .
 Đứng trên quan điểm của chủ đầu tư:
Dự án này có tính khả thi rất cao, như đã phân tích ở trên, dự án sẽ
được sự ưu đãi từ phía nhà nước vì nó mang lại lợi ích xã hội cao,
nguồn cung cấp nguyên vật liệu tốt ngay ở trong nước, và thị trường
đầu ra thì rộng mở.Đứng trên quan điểm của chủ đầu tư thì dự án sẽ
mang lại lợi ích cho họ thu lại được vốn đầu tư ban đầu và có lợi
nhuận.
Kết luận: Đứng trên quan điểm nào thì dự án cũng mang lại lợi ích
cho mỗi chủ thể, do vậy cả 3 chủ thể đều quyết định đầu tư .
2.3. So sánh tổ chức thẩm định giữa các chủ thể:
Tổ chức thẩm định dự án được quy định theo các văn bản của pháp
luật, điều lệ hoạt động của đơn vị. Phân cấp thẩm định dự án được quy định
theo từng cấp, theo quy mô, tính chất của dự án, theo nguồn vốn đầu tư.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực
thuộc đủ năng lực thẩm định dự án và có thể mời cơ quan chuyên môn khác
có liên quan (các Bộ, Sở, ban ngành), các tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia có
năng lực tham gia thẩm định dự án. Cơ quan tham gia thẩm định, tổ chức tư
vấn và chuyên gia tư vấn phải là những cá nhân, cơ quan không tham gia lập
dự án.
Với mỗi chủ thể khác nhau thì tổ chức thẩm định dự án được thành
lập và có trách nhiệm thẩm định các vấn đề tùy theo yêu cầu của chủ thể.

×