Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xác định tiềm năng đất đai cho phát triển cây chè Kim Tuyên làm cơ sở cho quy hoạch vùng nguyên liệu chế biến chè Ô Long tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 86 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THẾ THẮNG



XÁC ĐỊNH TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI CHO PHÁT TRIỂN
CÂY CHÈ KIM TUYÊN LÀM CƠ SỞ CHO QUY HOẠCH VÙNG
NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN CHÈ Ô LONG TẠI HUYỆN
ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thế Huấn








Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Thắng







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình,

tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên và các Lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài là TS. Nguyễn Thế Huấn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài
nguyên và Môi trường, nhóm nghiên cứu khoa Nông học trường Đại học
Nông Lâm, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Đại Từ đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn và
đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2012


Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3

3. Yêu cầu của đề tài 3
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp 4
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 5
1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 6
1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững 9
1.3. Nghiên cứu về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất tại Việt Nam . 13
1.3.1. Khái quát tình hình 13
1.3.2. Đánh giá đất theo FAO 13
1.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai theo quy định của Luật Đất đai. 14
1.4. Vài nét về đặc điểm và tình sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam 16
1.4.1. Đặc điểm giống chè Kim Tuyên 16
1.4.2. Tình hình sản suất chè trên thế giới và Việt Nam 17
1.4.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ chè ở tỉnh Thái Nguyên 20
1.5. Định hướng quy hoạch vùng chè của Thái Nguyên và Đại từ 22
1.5.1. Định hướng quy hoạch vùng chè Thái Nguyên 22
1.5.2. Định hướng quy hoạch vùng chè Đại Từ 26
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2. Phạm vi phạm nghiên cứu 28
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu 28
2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 28
2.3.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 29
2.3.3 Phương pháp xây dựng bản đồ 29
2.3.4 Xác định diện tích đất có khả năng trồng chè 29

2.3.5 Quy trình thực hiện đề tài 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Đại Từ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 39
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất 40
3.1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng chè Đại Từ 43
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - Kinh tế - Xã hội, ảnh
hưởng đến khả năng phát triển cây chè 46
3.2. Xác định điều kiện xã hội, yêu cầu sinh thái cơ bản cho phát triển
giống chè Kim Tuyên 49
3.2.1. Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến khả năng phát triển cây
chè Kim Tuyên tại 3 xã nghiên cứu 49
3.2.2. Xác định yêu cầu sinh thái cho giống chè Kim Tuyên 51
3.3. Xây dựng tiêu chuẩn phân chia đơn vị đất đai phục vụ việc thành lập
bản đồ đơn vị đất đai xác định quỹ đất trồng giống chè Kim Tuyên 54
3.3.2. Xây dựng các bản đồ đơn tính theo các chỉ tiêu 55
3.3.3. Ứng dụng tin học thành lập bản đồ đơn vị đất đai 61
3.3.4. Mô tả bản đồ đơn vị đất đai 61
3.2.2. Mức độ thích hợp của các LMU đối với loại hình sử dụng đất chè
65
3.3.4 Yêu cầu sử dụng đất của cây chè 66
3.4. Định hướng canh tác trên hạng đất có khả năng thích hợp cho việc
trồng giống chè Kim Tuyên 69
3.4.1. Đề xuất các biện pháp mở rộng diện tích chè trên hạng đất S2 69
3.4.2. Một số giải pháp phát triển diện tích cây chè Kim Tuyên 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


UBND : Uỷ ban nhân dân
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
QĐ : Quyết định
TT : Thông tư
CP : Chính phủ
TNMT : Tài nguyên môi truờng
BTC : Bộ tài chính
TTg : Thủ tuớng
LMU : Đơn vị đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng chè ở Việt Nam
giai đoạn 2000 - 2010 17
Bảng 1.2: Số lượng và giá trị xuất khẩu chè từ năm 2000 đến năm 2011 19
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết trong 10 năm (2000 - 2010) 32
Bảng 3.2: Các loại đất theo đặc tính thổ nhưỡng của huyện Đại Từ năm 2010 34
Bảng 3.3: Bảng hiện trạng sử dụng đất của huyện Đại Từ năm 2010 41
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của 3 xã thuộc huyện Đại Từ 42

Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Đại Từ giai đoạn 2000-
2010 43
Bảng 3.6: Cơ cấu các giống chè trồng mới qua 3 năm của huyện Đại Từ 46
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu cơ bản về phân loại yêu cầu sinh thái của giống
chè Kim Tuyên 53
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 54
Bảng 3.9: Kết quả xây dựng bản đồ loại đất 55
Bảng 3.10: Kết quả xây dựng bản đồ độ chua pH 57
Bảng 3.11: Kết quả xây dựng bản đồ hàm lượng mùn 58
Bảng 3.12: Kết quả xây dựng bản đồ thành phần cơ giới 58
Bảng 3.13: Kết quả xây dựng bản đồ độ dày tầng canh tác 58
Bảng 3.14: Kết quả xây dựng bản đồ độ dốc 59
Bảng 3.15: Kết quả xây dựng bản đồ chế độ tưới 60
Bảng 3.16: Các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) 63
Bảng 3.17: Đánh giá yêu cầu sử dụng đất của cây chè 67
Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả so sánh mức độ thích hợp của các LMU
với loại hình sử dụng đất chè 68


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện các bước xây dựng [2] 30
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã; Hoàng Nông, Phú Xuyên, La Bằng 42
Hình 3.1: Bản đồ loại đất (Thành phần cơ giới, Độ dày, Hàm lượng mùn) 56
Hình 3.2: Bản đồ độ chua 57
Hình 3.3: Bản đồ độ dốc 59

Hình 3.4: Bản đồ chế độ tưới 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis) là một trong những cây công nghiệp chủ
yếu của Việt Nam. Không chỉ ở Việt Nam và một số nước châu Á khác chè
ngày nay đã trở thành một trong những đồ uống thông dụng nhất trên thế giới.
Việt Nam là nước có diện tích trồng chè đứng thứ 5 trên thế giới sau:
Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Kênia với diện tích 129,40 nghìn ha (2010),
tăng gần gấp 2 lần so năm 1999 (69,5 nghìn ha). Về năng suất: mười năm
qua năng suất chè bình quân cả nước tăng liên tục và đạt bình quân 14,6 tạ
búp khô/ha vào năm 2010.
Sản xuất chè của Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu to lớn đó là năng suất, sản lượng chè không ngừng tăng. Sản phẩm
chè xuất khẩu của Việt Nam đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
thế giới. Ngành chè Việt Nam đã xuất khẩu đến 110 quốc gia và khu vực trên
thế giới, trong đó có 3 nước đạt kim ngạch trên 10 triệu USD là Pakistan,
Nga, Trung Quốc. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu chè đạt xấp xỉ 200 triệu
USD, tuy giảm nhẹ so với năm 2010 nhưng cao gấp 3,4 lần so với năm 2000.
Đó là do sản phẩm đã đa dạng hơn, đã xoá bỏ hẳn độc quyền xuất khẩu; hiện
có khoảng trên 220 doanh nghiệp đủ mọi thành phần tham gia xuất khẩu chè
và các nhà xuất khẩu đã năng động hơn trong việc tìm kiếm thị trường. Cho
đến nay, sản phẩm thương hiệu “CheViet” đã được đăng ký và bảo hộ tại 70
thị trường quốc gia và khu vực thuộc cả 5 châu lục. Giá chè xuất khẩu trung
bình đạt 1.402 USD/tấn với các sản phẩm chính là: Chè đen đạt trên 44.000

tấn, chè xanh đạt gần 18.000 tấn, chè Ôlong đạt 684 tấn, chè hương nhài trên
2.200 tấn. Đơn giá bình quân chè đen 1.311 USD/tấn, chè xanh
1.561USD/tấn, chè Ôlong đạt 8.011 USD/tấn, chè hương nhài 1.286 USD/tấn.
Kết quả thống kê cho thấy trong các sản phẩm chế biến từ chè như chè xanh,
chè đen, chè Ô Long là sản phẩm chè có giá bán cao nhất trên thị trường hiện
nay. Chè Ô Long được sản xuất chủ yếu tại Trung Quốc và Đài Loan. Trên thị
trường thế giới loại chè Ô Long chất lượng cao có giá bán từ 70 -80USD/kg.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Chè Ô Long khác với các sản phẩm chè khác về hương vị và ngoại hình. Tùy
theo thị hiếu của người tiêu dùng, chè Ô Long được chế biến theo các qui
trình công nghệ khác nhau để sản phẩm có màu nước: Vàng xẫm, vàng đậm,
vàng đỏ. Vị chè Ô Long chát dịu, có hậu. Hương chè Ô Long có nét đặc trưng
riêng, thơm đượm, ta có thể pha tới nhạt nước mà trà vẫn thơm. Mùi thơm của
bản thân búp chè, không lai tạp. Đây chính là nét đặc trưng riêng của chè Ô
Long mà bản thân các loại chè khác không có. Sản phẩm chè Ôlong của Việt
nam xuất khẩu ra thị trường thế giới chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ đạt 684 tấn
vào năm 2011, thị trường chủ yếu là Đài Loan.
Thái Nguyên là một tỉnh có diện tích và sản lượng chè đứng thứ hai trong cả
nước với diện tích năm 2010 là 17.660 ha, trong đó chè kinh doanh 16.053 ha và
sản lượng chè búp tươi 171.900 tấn, sản phẩm chủ yếu là chè xanh, đa số tiêu thụ
trong nước, xuất khẩu khoảng 30% sản lượng chủ yếu dưới dạng sản phẩm thô.
Chè Ô long của Thái Nguyên được xuất khẩu sang thị trường Đài Loan từ năm
2008 nhưng khối lượng nhỏ, chè được xuất dưới dạng nguyên liệu thô. Với giá
xuất khẩu 1 tấn chè Ô Long cao gấp nhiều lần so với 1 tấn chè xanh thì rõ
ràng việc đầu tư phát triển xuất khẩu chè Ô Long đang là một hướng đi mới
của ngành chè nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Hiện nay, sản xuất
và xuất khẩu chè Ô Long tại Thái Nguyên chỉ có công ty cổ phần Vạn Tài
(huyện Phổ Yên), nhưng diện tích cung cấp nguyên liệu cho chế biến chè Ô

Long của công ty Vạn Tài chỉ có 10 ha, trong đó chỉ có 4 ha trồng giống chè
chế biến chè Olong.
Đại Từ là một trong những vùng trồng chè lớn nhất trong cả tỉnh với
diện tích trồng hơn 5000 ha, các nhập nội từ Đài Loan đang được trồng nhiều
tại Đại Từ đó là các giống Kim Tuyên, Ngọc Thúy, Long Vân, LDP1, trong
các giống có giống chè Kim Tuyên có khả năng chế biến được chè Ô Long.
Vì vậy để hình thành vùng sản xuất chè Ô Long cho huyện Đại Từ nói riêng
và tỉnh Thái Nguyên nói chung yêu cầu phải có sự đánh giá về điều kiện tự
nhiên trên từng đơn vị sử dụng đất cụ thể đối với giống chè Kim Tuyên, phát
hiện ra những điều kiện thuận lợi và những yếu tố hạn chế, từ đó đề xuất các
giải pháp kỹ thuật phù hợp. Một trong những điều kiện tự nhiên hàng đầu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
điều kiện về đất đai. Xuất phát từ yêu cầu đó chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu:
“Xác định tiềm năng đất đai cho phát triển cây chè Kim Tuyên làm cơ sở
cho quy hoạch vùng nguyên liệu chế biến chè Ô Long tại huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên”

2. Mục đích của đề tài
Xác định tiềm năng các loại đất phù hợp cho việc phát triển diện tích đất
trồng chè Kim Tuyên tại 3 xã (La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên) của huyện
Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đất đai
đến khả năng mở rộng diện tích đất trồng chè của huyện Đại Từ
- Ứng dụng quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất
theo FAO trên diện tích đất vùng gò đồi của ba xã Hoàng Nông, Phú Xuyên,
La Bằng nhằm xác định quỹ đất phù hợp có khả năng phát triển giống chè

Kim Tuyên.
- Xác định được các yêu cầu sử dụng đất cuả các đơn vị đất đai đối với
cây chè.
- Xây dựng lên bản đồ các khu vực có khả năng trồng giống chè Kim
Tuyên từ đó đưa ra định hướng khuyến cáo đầu tư phù hợp cho từng đơn vị
đất đai có khả năng trồng chè tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản
phẩm từ đất. Nhưng không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất
quý giá như thế nào? và tại sao phải giữ gìn nguồn tài nguyên này?
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái
niệm đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là
vật thể tự nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng
hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và
thời gian” (Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999). Tuy vậy, khái niệm này chưa đề
cập đến sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung
quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của
đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm
về đất nêu trên.
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mac (1949) [4].

Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được và đất đai được
hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và bên
dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước
(hồ, sông, suối…) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có
khái niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
mối quan hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng, gồm: khí hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử
dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất

là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949) [4] . Thực
tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này
(Lương Văn Hinh và CS, 2003) [22].
1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
1.2.1.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử
dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương

thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
1.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa

nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện
tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích
kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu
đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai.
Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng

đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
1.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và
là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó
là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian
của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp
lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố
trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây trồng vật nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối.
luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô hình nông - lâm kết hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh

tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng
vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp
phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản
phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất
khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện
bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
thời gian nhất định.
1.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và
các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển
của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã
trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất
với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động
vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai
như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng… Do đó, thông qua hoạt động
thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến
khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi
những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có
hại đến môi trường sinh thái.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”

(FAO, 1994). FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi
ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa
đất và ô nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu
bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản

lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau,
nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Vân dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển.
Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…).
Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng

đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thu lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái
đất (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2007) [28].
Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới
mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý
sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phầm loài (đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện
tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho
việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Phạm Trí Thành (1996), cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền
vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và
những tổ chức từ các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển
nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã
trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc
các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ
những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững, việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ
quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không
bền vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở
thời điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng

sự đánh giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều
hướng của các quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất
định, ở một địa phương cụ thể. Nguyên tắc chung khi đánh giá tính bề
vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sảm xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt
động điều hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết
được các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối
đa. Song trong thực tế không có một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một
hệ thống chỉ đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy theo
từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý
nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá
khác nhau xem xét cho từng trường hợp. (Thái Phiên và cs, 1998).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống
của con người.
1.3. Nghiên cứu về đánh giá đất và đánh giá tiềm năng đất tại Việt Nam
1.3.1. Khái quát tình hình
Ở Việt Nam, khái niệm đánh giá đất đai (phân hạng ruộng đất thông qua
sản lượng cây trồng) đã có từ xa xưa, thể hiện qua việc phân chia “tứ hạng
điền, lục hạng thổ” để thu thuế. Hiện nay, công tác đánh giá đất đai ở Việt

Nam đã được nhiều cơ quan nghiên cứu và thực hiện như: Viện Thổ nhưỡng-
Nông hoá (Nay thuộc viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam), Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nay là Tổng cục Quản lý Đất đai thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường), các trường đại học nông nghiệp và các tính, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 05 tháng 12 năm 1998. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
có quyết định số 195/1998/QĐ-BNN-KHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn
ngành số 10/TCN 343-98 về quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp,
quy trình được xây dựng trên cơ sở vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá
đất đai của FAO theo điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể của Việt Nam (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 1999).
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã triển khai thực
hiện công tác đánh giá đất đai thuộc 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ
tỷ lệ 1:250.000. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các
vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất đai
của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay là phù
hợp (Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, 1993).
1.3.2. Đánh giá đất theo FAO
Đề cương đánh giá đất theo FAO chỉ rõ, về nguyên tắc không thể có quy
định chung về số lượng các chỉ tiêu cũng như số lượng đơn vị đất đai. Việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
xác định hoàn toàn tuỳ thuộc vào sự vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể
và đảm bảo nguyên tắc: không quá khái quát để chỉ ra sự sai khác giữa các
đơn vị đất đai nhưng cũng không quá chi tiết, chỉ cần đủ để thấy rõ sự sai
khác đó.
Đề cương đánh giá đất của FAO đã gợi ý 17 chỉ tiêu, hướng dẫn đánh giá
đất cho nông nghiệp nhờ nước trời đã gợi ý 25 chỉ tiêu để lựa chọn. Ở Việt

Nam trước đây đã xác định được “3 cùng”: cùng loại đất, cùng độ dốc và
cùng tầng dày đối với đất đai vùng đồi núi; Cùng loại đất, cùng địa hình
tương đối và cùng thành phần cơ giới đối với đất đai vùng đồng bằng.
Hiện nay công tác đánh giá đất đai ở Việt Nam đã trở thành quen thuộc
và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm; Tuỳ theo từng vùng và từng tỷ lệ bản đồ
để lựa chọn các yếu tố và phân cấp các chỉ tiêu được coi là ảnh hưởng có ý
nghĩa tới giá trị của đơn vị đất đai. Các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành
xây dựng bản đồ đất đai cấp miền tỷ lệ 1:500.000 và toàn quốc với tỷ lệ
1:1.000.000 (dẫn theo Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000), được lựa chọn và
xác định 7 yếu tố chính với các chỉ tiêu phân cấp; các chỉ tiêu đề ra đều có thể
xác đinh được bằng tài liệu và bản đồ chuyên đề.
* Nhận xét: Phương pháp đánh giá đất theo FAO đối với đất sản xuất
nông nghiệp là rất phù hợp; tuy nhiên khi vận dụng để đánh giá tiềm năng đối
với đất đồi thì đòi hỏi phải xác định các yếu tố áp dụng đảm bảo thích hợp
nhất để kết quả đánh giá tiềm năng đất là xác thực nhất, hay nói cách khác là
cải tiến quy trình Modifications to procedures (FAO, 1984); Chẳng hạn như:
một số chỉ tiêu chế độ tưới tiêu khác, như: hàm lượng chất hữu cơ tầng đất
mặt (OM), mức độ xói mòn đất (Erosion - Er)… rất cần phải sử dụng và cần
phải được lượng hoá (nếu điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho phép).
1.3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai theo quy định của Luật Đất đai
- Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, tại Điểm a khoản 1
Điều 23 của Luật Đất đai 2003 (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, 2003) thì việc đánh giá tiềm năng đất đai là một trong những nội
dung phải thực hiện trong nội dung quy hoạch sử dụng đất của các cấp (Quốc
gia, tỉnh, huyện, xã).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Nội dung đánh giá tiềm năng đất đai theo quy định tại Khoản 3 Điều 12
của Nghị định (Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004)

và hướng dẫn tại Khoản 3 mục I phần II của Thông tư số 30/2004/TT-
BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2004), nêu cụ thể là:
“Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế- xã hội, khoa học-
công nghệ đối với từng vùng lãnh thổ, được thực hiện như sau:
● Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá tính thích hợp, sự phù hợp của
hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai; khả năng chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã được xác
định trong chiến lược, quy hoạch tổng thê, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước.
● Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá tính phù hợp hoặc không
phù hợp của việc sử dụng đất ở trong khu dân cư, sử dụng đất để xây dựng
các khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu
dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc
phòng, an ninh và các công trình, dự án khác có quy mô sử dụng lớn.
● Đối với đất chưa sử dụng cần đánh giá tiềm năng để đưa vào sử dụng
cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp.
- Thực tế triển khai thực hiện công tác đánh giá tiềm năng đất đai theo
quy định của pháp luật đất đai vẫn áp dụng phương pháp đánh giá đất dâi theo
FAO theo hướng dẫn của Hội Khoa học Đất Việt Nam (dẫn theo Trung tâm
Điều tra Quy hoạch đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007). Trong đó,
các chỉ tiêu để đánh giá cụ thể như sau:
+ Đối với đất nông nghiệp, gồm các chỉ tiêu: (1) loại đất - G, (2) độ dốc -
Sl, (3) địa hình tương đối - E, (4) độ dày tầng đất - D, (5) thành phần cơ giới -
C, (6) tỷ lệ đá lẫn, kết von - K, (7) độ phì - N, (8) lượng mưa - R, (9) tổng tích
ôn -T, (10) chế độ tưới - I, (11) tình trạng ngập úng - F.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
+ Đối với đất phi nông nghiệp, gồm các chỉ tiêu: (1) loại đất - G, (2) độ
dốc địa hình, gồm: Cấp độ dốc - Sl, địa hình tương đối - E, (3) cường độ
chịu nén của đất (tỷ lệ % xét vật lý) - C, (4) chế độ thuỷ văn - F, (5) thuỷ
văn địa chất (độ sâu mức nước ngầm so với mặt đất và khả năng ăn mòn
vật liệu) - W, (6) địa chất đặc biệt (khả năng sụt lở đất, địa hình khe vực,
casto) - Ge, (7) khí hậu (khả năng ảnh hưởng đến sức khoẻ và sản xuất - Cl,
(8) trạng thái của đất - St.
* Nhận xét:
(1) Theo quy định của pháp luật về đất đai thì “đánh giá tiềm năng đất
đai không chỉ đánh giá về tính thích hợp của đất đai thuộc nhóm đất nông
nghiệp (bao gồm đất nông nghiệp và sản xuất lâm nghiệp) mà còn đánh giá cả
đối với đất phi nông nghiệp về sự phù hợp giữa tiềm năng của đất đai và hiện
trạng sử dụng đất”.
(2) Xét về giới hạn phạm vi đánh giá đất đai như trên đây đối với các
loại đất là rộng hơn; tuy nhiên về bản chất thì việc đánh giá đối với đất nông
nghiệp chỉ nội hàm các yếu tố chủ yếu về kinh tế - xã hội, còn yếu tố tự nhiên
là thứ yêu; trong khi đó, thực tế đánh giá đối với đất phi nông nghiệp vẫn bao
hàm các yếu tố chủ yếu về tự nhiên, kinh tế - xã hội.
(3) Hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá tiềm năng đất đai để sản xuất (đối
với phạm vi cấp tỉnh) tương đối phong phú. Tuy nhiên, bộc lộ điểm hạn chế
của phương pháp là:
+ Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu sử dụng chung cho cả đất thuộc khu vực
đồng bằng và trung du miền núi;
+ Thứ hai, chỉ tiêu về xói mòn đất không được đề xuất;
+ Thứ ba, chỉ tiêu về hàm lượng chất hữu cơ trong đất có đề xuất; xong,
không phân tích các mẫu đất để định lượng tỷ lệ OM % mà xác định độ phì
của đất bằng định tính.
1.4. Vài nét về đặc điểm và tình sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Đặc điểm giống chè Kim Tuyên

Đây là giống mang mã số 12 của Đài Loan được tạo ra bằng phương
pháp lai hữu tính giữa mẹ là Ôlong lá to của địa phương và bố là giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Raiburi của Ấn Độ vào năm 1975. Nhập nội vào Việt Nam năm 1994, trồng ở
các vùng chè có điều kiện sản xuất chè olong, chè xanh chất lượng cao.
Đặc điểm:
- Hình thái: Dạng thân bụi, cành phát triển hướng lên phía trên, mật độ
cành dày, lá hình bầu dục, màu xanh vàng bóng, thế ngang, răng cưa rõ và
đều; dài lá 7,2cm, rộng 3,1cm. Búp màu xanh nhạt, non phớt tím, trọng lượng
búp bình quân 0,5- 0,52g.
- Sinh trưởng: Cây sinh trưởng khoẻ, mật độ búp dày, có tỷ lệ sống cao.
Cây chè 4- 5 tuổi tán rộng trung bình 117 cm; cây chè 5 tuổi tại Lâm Đồng
đạt 10500 kg búp/ha; cây chè 4 tuổi tại Lạng Sơn năng suất đạt 4500 kg búp
/ha. Nhân giống bằng giâm hom có tỷ lệ sống cao.
- Chất lượng: Chế biến chè xanh có chất lượng rất cao. Thành phần một
số chất: A.amin tổng số 1,6%; Catechin tổng số (mg/gck) 135; Tanin 28,97%;
Chất hoà tan 38,85%
1.4.2. Tình hình sản suất chè trên thế giới và Việt Nam
1.4.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Bảng 1.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng chè ở Việt Nam giai
đoạn 2000 - 2010
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lƣợng
(1000 tấn)

Xuất khẩu
(1000 tấn)
2000
70.30
9.9
69.90
55.60
2001
80.00
9.46
75.70
67.90
2002
98.00
9.61
94.20
74.80
2003
99.00
9.54
94.50
62.00
2004
102.00
9.51
97.00
95.00
2005
105.00
12.7

133.35
87.92
2006
122,60
11.60
142.20
105,6
2007
126,20
12.34
155.80
130,0
2008
129,60
12.98
168.0
104,0
2009
131,00
13.1
171.0
107,0
2010
129,40
14,6
177,6
136,5
(Nguồn: Hiệp hội chè Việt Nam, năm 2011)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×