Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá tình hình giao đất, thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 92 trang )


1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN QUỐC PHƢƠNG


ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIAO ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2008- 2010



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


Thái nguyên, 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá mà tạo hoá đã ban tặng cho con
ngƣời, là tài nguyên không thể tái tạo đƣợc. Đất đai là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố khu dân cƣ, xây dựng các


cơ cấu kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, là tƣ liệu chủ yếu trong
lao động sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng.
Quốc gia nào cũng có quỹ đất nhất định đƣợc giới hạn bằng đƣờng biên
nƣớc đó. Quản lý đất đai là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm có tác động
đến mọi đối tƣợng và toàn xã hội. Vì vậy, thực hiện quản lý nhà nƣớc về đất
đai là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt nó càng có ý nghĩa trong quá trình đổi
mới nền kinh tế nƣớc ta hiện nay. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, nhu cầu trong xã hội về đất đai ngày một tăng, biến động về đất đai ngày
càng nhiều. Do vậy, công tác quản lý sử dụng đất đai đã và đang đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc quan tâm, đƣa ra những chính sách nhằm sử dụng đất đai một
cách bền vững và có hiệu quả cao.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm thích đáng
đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1988,
Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai
1993 năm 1998, năm 2001; Đặc biệt, Luật đất đai năm 2003 chính thức có
hiệu lực ngày 01/7/2004 đã từng bƣớc đƣa pháp luật đất đai phù hợp với thực
tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, Thông tƣ, Nghị định…đi kèm đã giúp
rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng
nhƣ phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới.
Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai với 13 nội dung đƣợc ghi nhận
tại điều 6 của Luật đất đai năm 2003, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nƣớc nắm
chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng nhƣ để ngƣời sử
dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh Thái Nguyên, có vị trí
thuận lợi cho phát triển giao lƣu kinh tế - văn hoá - xã hội. Mô hình sản xuất
nông nghiệp đơn thuần đã dần đƣợc chuyển dịch theo hƣớng nông nghiệp
kết hợp khai thác dịch vụ.

Vì là thành phố trung tâm của tỉnh nên tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị hoá
diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn
đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Điều này
đòi hỏi UBNDhành phố Thái Nguyên phải có những chính sách về quản lý, sử
dụng đất đai phù hợp nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất, đồng thời sử dụng tiết
kiệm và hợp lý.
Nghiên cứu việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết
về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình hình giao đất, thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2010 ”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác giao
đất, thu hồi đất của thành phố.
- Đánh giá thực trạng công tác giao đất, thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, những kết quả đạt đƣợc, khó khăn và hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy các vấn đề tích cực, hạn chế
các vấn đề còn tồn tại trong công tác giao đất, thu hồi đất, giúp cơ quan quản
lý Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
2.2. Yêu cầu
- Nắm đƣợc các quy định của Nhà nƣớc đối với công tác quản lý việc
giao đất, thu hồi đất của Nhà nƣớc về đất đai.
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về
công tác quản lý giao đất và thu hồi đất.

- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực
khách quan công tác giao đất, thu hồi đất ở địa phƣơng.
- Đƣa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp với thực tế, mang tính khả
thi cao.














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về nội dung quản lý sử dụng đất đai
1.1.1. Cơ sở lý luận chung
- Khái niệm đất
Đất theo nghĩa thổ nhƣỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian.

Đất đai đƣợc nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hƣởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhƣỡng, thuỷ
văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt
động của con ngƣời. [19]
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tƣ liệu sản xuất không gì thay thế đƣợc của ngành sản xuất nông -
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa
bàn phân bố khu dân cƣ, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc
phòng. Nhƣng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian.
- Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất đƣợc sử
dụng. Việc sử dụng đất có thể đƣợc định nghĩa là: “ những hoạt động của con
ngƣời có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác
động lên chúng”. [1]
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tƣ (lao động, vốn,
nƣớc, phân hoá học ), kết quả sản lƣợng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ ) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
môi trƣờng và kinh tế, lập mô hình những ảnh hƣởng của việc biến đổi sử
dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng
đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất một mặt bị chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể
khái quát một số điều kiện và nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất.

Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian nhƣ
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng , cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng nhƣ các yếu tố
bao quanh mặt đất nhƣ: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhƣỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trƣờng, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đƣa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
ngƣời. Đất đai hạn chế về số lƣợng, có vị trí cố định và là tƣ liệu sản xuất
không thể thay thế đƣợc khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
- Vấn đề quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến
việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất
đai cùng với những lợi nhuận thu đƣợc từ đất (thông qua việc bán, cho thuê
hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lƣu
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trƣờng bất động sản.
Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tƣợng đất công và đất tƣ bao gồm các
hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng
đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.

1.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
1.1.2.1 Nước Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tƣ nhân nhƣng việc quản
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nƣớc.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật đƣợc xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ dất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất nhƣ quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều đƣợc quản lý bởi
ngân hàng dữ liệu đất đai và đều đƣợc luật hoá. Pháp luật và chính sách đất
đai ở Thuỵ Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai và kinh
tế thị trƣờng, có sự giám sát chung của xã hội
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tƣ
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi, quyền thông hành địa dịch và
các hoạt động khác nhƣ vấn đề bồi thƣờng, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi
đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ thống đăng ký. [8]
1.1.2.2 Nước Trung Quốc
Nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập
thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không đƣợc xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhƣợng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nƣớc có thể tiến hành trƣng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc đƣợc phân thành 3 loại
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuỷ lợi và đất mặt nƣớc nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chƣa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nƣớc có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nƣớc thực hiện chế độ bồi thƣờng đối với đất bị trƣng dụng theo
mục đích sử dụng đất trƣng dụng. Tiền bồi thƣờng đối với đất canh tác bằng 6
đến 10 lần sản lƣợng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trƣớc đó khi bị
trƣng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cƣ cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ
4 đến 6 lần giá trị sản lƣợng bình quân của đất canh tác/đầu ngƣời thuộc đất bị
trƣng dụng, cao nhất không vƣợt quá 15 lần sản lƣợng bình quân của đất bị
trƣng dụng 3 năm trƣớc đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm,
lạm dụng tiền đền bù đất trƣng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị
trƣng dụng để sử dụng vào mục đích khác. [8]
1.2. Công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.2.1. Cở sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã đƣợc quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nƣớc đã xây dựng một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nƣớc thể hiện ở chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất trong
cả nƣớc, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống
kê đất đai trong cả nƣớc. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nƣớc thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nƣớc.
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi
thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng ngày
13/01/1981 về việc mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp
tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
đƣợc coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Cùng với những bƣớc phát triển của cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc thực
hiện chính sách hội nhập với thế giới, Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu
điểm khởi đầu của công cuộc đổi mới chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật”.
Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm
bất cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 đƣợc thông qua,
chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung
một số điều của Luật đất đai 1993, 2001.
Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan
trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nƣớc ta với những thay đổi
quan trọng nhƣ: Đất đai đƣợc khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm
nghiệp đƣợc giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; ngƣời sử dụng
đất đƣợc hƣởng các quyền: chuyển đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, cho thuê, thế
chấp quyền sử dụng đất….và quy định 7 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất
đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông

nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật
đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003
và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng nhƣ kế thừa những
chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp Luật đất đai trƣớc
đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật đất đai tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nƣớc.
Tại điều 6 Luật đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nƣớc về
đất đai. Bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
9. Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất;

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nƣớc đã ban hành các Nghị định,
Thông tƣ, Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất
đai. Hệ thống văn bản pháp Luật đất đai đƣợc đánh giá là tƣơng đối hoàn
chỉnh với những nội dung quy định cụ thể: về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai; về phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; về thu tiền sử
dụng đất; về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hƣớng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; hƣớng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Đây đƣợc coi là Nghị
định mang tính đột phá, giải quyết đƣợc nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình
quản lý sử dụng đất.
1.2.2. Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai tƣơng đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tới
ngƣời sử dụng đất.

- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về
việc Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất
trong cả nƣớc.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tƣớng Chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu
lực thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất
cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính (nay là
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua
Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nƣớc đã ban hành các Nghị định,
Thông tƣ, Chỉ thị … hƣớng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tƣ số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tƣ số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tƣ số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai qua các thời kỳ là tƣơng đối đầy đủ, phù hợp với điều
kiện và tình hình sử dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp luật sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Luật đất đai 2003 đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo quản lý thống nhất
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nƣớc theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính
Ranh giới hành chính đƣợc xác định bằng các yếu tố địa vật cố định
hoặc các điểm mốc giới và đƣợc khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991, các địa phƣơng trên cả nƣớc
đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã
đƣợc xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính đến 31/12/2008 toàn quốc có 63 Tỉnh, thành phố với tổng diện
tích tự nhiên là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với địa giới hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính đƣợc xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã
đƣợc xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phƣờng, thị trấn. Cơ bản địa giới hành
chính đã đƣợc xác định cụ thể, rõ ràng và đƣợc quản lý theo đúng quy định
của Nhà nƣớc.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo

địa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ
bản đã xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.
1.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn, đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất tại một thời điểm xác định, đƣợc lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ đƣợc lập tại thời điểm đầu kỳ
quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về đất đai nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lƣợng,
chất lƣợng, diện tích, loại đất.
Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải
thửa nhằm nắm lại quỹ đất toàn quốc
Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả nƣớc và phủ
trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lƣợng theo
công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ
cao Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành và Chính phủ ra quyết định đƣa vào sử dụng
từ ngày 12/09/2000.
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả
nƣớc đã thực hiện đƣợc trên 80% diện tích. Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển
đã từng bƣớc phát triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện rộng
trong thời gian tới.

1.2.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hƣớng khoa học cho việc
phân bổ sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và của cả nƣớc ở từng
giai đoạn cụ thể. Quy hoạch sử dụng đất đƣợc lập cho giai đoạn 10 năm, kế
hoạch sử dụng đất đƣợc lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc này
là để sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng không chỉ trƣớc mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật
quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai nhƣ: giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Ngay từ thời kỳ nƣớc ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch
đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Khi đó Hội đồng Chính phủ đã lập Ban
chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ƣơng để triển
khai công tác này trên phạm vi cả nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp Tỉnh, thành phố và đã
đƣợc triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ lập và
triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nƣớc đến năm
2020 và định hƣớng tới năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm đƣợc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hàng năm đều đạt 100%
chỉ tiêu.
1.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một
nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Nó phản

ánh cụ thể chính sách của Nhà nƣớc trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai
trong thời kỳ đổi mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của nhân dân, Nhà nƣớc ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất
nông nghiệp tới tay ngƣời nông dân để ngƣời dân yên tâm sản xuất. Thời hạn
giao từ 20 năm đến 50 năm tuỳ theo từng loại đất.
Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định, lâu dài cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất ở và vƣờn liền kề.
Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân đƣợc
Nhà nƣớc giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị định 18/CP ngày
13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền
và nghĩa vụ khi đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất. Quyết định số
1357/TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định về khung giá
cho thuê đất đối với các tổ chức trong nƣớc đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất.
Thu hồi đất đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp: đất sử dụng không
đúng mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
hoặc sử dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà
nƣớc trƣng dụng đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên tai, xây
dựng các công trình phúc lợi.
1.2.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nƣớc nhằm theo dõi tình
hình sử dụng và biến động thƣờng xuyên của đất đai, đồng thời thiết lập
quyền sử dụng đất hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cần

thiết để ngƣời sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đƣợc tiến
hành đối với toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử
dụng, mục đích và nguồn gốc sử dụng đất. Nội dung công tác nhằm thống kê
và quản lý toàn bộ quỹ đất hiện đang đƣợc sử dụng của địa phƣơng.
Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một thủ tục pháp lý trong lĩnh vực quản lý
đất đai, nhằm thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, tạo
cơ sở pháp lý cần thiết để ngƣời sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Đối với Nhà nƣớc: đăng ký đất đai là một công cụ giúp Nhà nƣớc nắm
chắc và quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho ngƣời sử dụng đất. Thông qua
đó, Nhà nƣớc sẽ tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của ngƣời sử dụng đất.
Đối với ngƣời sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thƣ pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất, tạo điều kiện để họ yên tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất có hiệu quả
cao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo pháp luật.
Tính đến 31/12/2008, hầu hết các xã, phƣờng, thị trấn trên toàn quốc đã
tổ chức thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ
chƣa chuyển đổi sang mẫu mới hiện hành là Hệ thống hồ sơ địa chính đƣợc
thiết lập theo Thông tƣ số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng.
Kết quả lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nƣớc: trong 8 vùng của cả
nƣớc thì Đồng bằng Sông Cửu Long có số xã lập hệ thống hồ sơ địa chính
theo mẫu mới (Thông tƣ 29/2004/TT-BTNMT) là nhiều nhất cụ thể: Số xã lập

sổ mục kê là 328 xã, chiếm hơn 20% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ
địa chính là 352 xã chiếm hơn 31% tổng số xã lập sổ địa chính. Vùng có số xã
lập hồ sơ địa chính thấp nhất là vùng Tây Bắc cụ thể: Có 18 xã lập sổ mục kê
chiếm 4,7% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ địa chính là 40 xã chiếm
11,7% tổng số xã lập sổ địa chính.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thƣ pháp lý đảm bảo
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của ngƣời sử dụng, là một công
cụ để Nhà nƣớc thực thi công tác quản lý Nhà nƣớc đối với ngƣời sử dụng đất
và thửa đất cụ thể.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện từ năm
1990 theo quy định của Luật đất đai năm 1988 và Quyết định số 201
QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay
là Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng). Song do còn nhiều khó khăn và vƣớng mắc
trong các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên tiến độ cấp
giấy chứng nhận trong cả nƣớc còn chậm.
Từ khi công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc thực hiện
theo Luật đất đai năm 2003, công tác này mới đƣợc đẩy mạnh và đã đạt đƣợc
những kết quả tích cực.
Đến nay cả nƣớc đã có 11 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính gồm: Hoà
Bình, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, An Giang, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Bình Phƣớc. Bên cạnh đó còn 10 tỉnh có kết quả cấp giấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
chứng nhận các loại đất chính đạt thấp dƣới 60% gồm: Điện Biên, Yên Bái,
Lai Châu, Tuyên Quang, Hải Phòng, Hƣng Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon
Tum, Đắk Nông.
Tính đến 31/12/2008, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong

phạm vi cả nƣớc đã đạt kết quả nhƣ sau:
- Đất nông nghiệp: cấp đƣợc 11.693.900 giấy với diện tích 9.328.300 ha,
đạt 92,7% số hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất và bằng 97,8% tổng diện tích
đất nông nghiệp cần cấp.
- Đất lâm nghiệp: cấp đƣợc 628.900 giấy với diện tích 3.546.500 ha đạt
35,00% tổng diện tích đất cần cấp (trong đó hộ gia đình, cá nhân đạt 72,00%,
tổ chức đạt 21,00%).
- Đất khu dân cƣ nông thôn: cấp đƣợc 6.690.000 giấy với diện tích
183.000 ha đạt 55,00% tổng số hộ và đạt 49% tổng diện tích cần cấp giấy.
- Đất ở đô thị: cấp theo 02 loại giấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thƣờng gọi là bìa đỏ do Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng phát hành và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà
ở là giấy hồng theo Nghị định 60/NĐ-CP. Tổng 02 loại giấy này đã cấp đƣợc
1.415.208 giấy với diện tích 31308 ha đạt 35,10% tổng số hộ và đạt 38,00%
diện tích đất cần cấp, trong đó sổ đỏ chiếm 57,40%, giấy hồng chiếm 42,60%.
1.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện định kỳ 5 năm một lần. Công
tác kiểm kê đất đai đƣợc đánh giá là vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội; kết quả kiểm kê đất đai là căn cứ để UBND các
cấp nghiên cứu, hoạch định các chủ trƣơng, chính sách đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững; tính toán các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai;
làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển của vùng lãnh thổ.
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có kế hoạch hƣớng dẫn việc
thực hiện thống kê đất đai đến các địa phƣơng và triển khai thực hiện vào
ngày 01/01 hàng năm. Bên cạnh thống kê đất đai thì cứ 5 năm Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng lại tổ chức kiểm kê đất đai trong cả nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
Năm 1999, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Chỉ thị 24/CP về việc kiểm kê

đất đai năm 2000. Dƣới sự phối hợp chặt chẽ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng
nên công tác kiểm kê đất đai năm 2000 đã hoàn thành tốt trong cả nƣớc.
Năm 2004, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có Thông tƣ số 28/2004/TT-
BTNMT hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, các tỉnh thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện và
đã đạt kết quả tốt.
1.2.2.8. Công tác quản lý tài chính, phát triển thị trường bất động sản; quản
lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quản lý tài chính về đất đai đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tài chính
của Nhà nƣớc.
Công tác thu thuế nhà đất hàng năm hiện nay đang đƣợc tiến hành theo
hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 83/TC-TCT ngày 7/10/1994 của bộ Tài chính
hƣớng dẫn thi hành nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế trực thu nhằm huy động
vào ngân sách Nhà nƣớc một phần thu nhập của ngƣời sử dụng đất khi chuyển
quyền sử dụng đất. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở Nghị định
số 19/2000/NĐ-CP Ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Lệ phí trƣớc bạ là khoản tiền mà ngƣời có nhu cầu xin trƣớc bạ nộp cho
cơ quan thuế để đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo về mặt pháp lý quyền sở hữu một tài
sản. Thực thiện thu Lệ phí trƣớc bạ trên cơ sở Nghị định số 193/CP Ngày
29/12/1994 của Chính phủ ban hành quy định về lệ phí trƣớc bạ.
Tiền sử dụng đất là một khoản tiền mà ngƣời sử dụng đất phải nộp khi
đƣợc Nhà nƣớc giao đất để làm nhà ở, đầu tƣ xây dựng nhà để bán, cho thuê;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhƣợng hoặc cho thuê; ngƣời đang sử
dụng đất đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng từ các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phòng; đất chuyên dùng và các loại đất khác trƣớc đây khi đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
Nhà nƣớc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất; ngƣời đƣợc mua nhà ở
đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Thu tiền sử dụng
đất trên cơ sở Nghị định số 89/CP ngày 17/08/1994; Nghị định số 44/CP ngày
03/08/1996; Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000; Thông tƣ số
115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số
38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Thông tƣ số
117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
Lệ phí địa chính là một khoản tiền ngƣời sử dụng đất phải trả khi đƣợc
cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc tổ chức đƣợc uỷ quyền giải quyết các
công việc về địa chính nhƣ: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng
nhận đăng ký biến động đất đai, trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết
trong hồ sơ địa chính, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất.
1.2.2.9. Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
- Luật đất đai năm 2003 đã chấp nhận sự tồn tại của thị trƣờng quyền
sử dụng đất cũng nhƣ thị trƣờng bất động sản thể hiện đƣờng lối phát triển
của Đảng và Nhà nƣớc ta trong thời kỳ mới.
Thị trƣờng bất động sản ở Việt Nam thực chất đã ngầm phát triển từ lâu
song lại không có một điều khoản nào trong Luật đất đai trƣớc đây quy định.
Trƣớc khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, thị trƣờng quyền
sử dụng đất nói riêng và thị trƣờng bất động sản nói chung phát triển ngoài
vòng kiểm soát của pháp luật. Nhà nƣớc không quản lý đƣợc thị trƣờng này
nên phát triển một cách lộn xộn đã đẩy giá đất lên rất cao và trở thành giá ảo
trong cuối năm 2003.
Việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị

trường bất động sản trong những năm gần đây mới thực sự được quan tâm vì
cơ sở vật chất, tiền đề để phát triển thị trường này đòi hỏi phải xây dựng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22
cách hoàn thiện và đầy đủ. Để phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản cần phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt như hệ
thống quy hoạch đất đai đầy đủ, rõ ràng, công khai và minh bạch; phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương; các loại bản đồ phải
đầy đủ, chính xác cùng với nó là hệ thống pháp luật phải tạo được hành lang
thông thoáng nhưng cũng đảm bảo chặt chẽ, khoa học mới có thể phát triển
ổn định thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.
1.2.2.10. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất là một nội dung mới trong các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai của
Luật đất đai năm 2003 so với năm 1993. Đây là một nội dung nhằm xem xét
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, đảm bảo thực hiện
đúng theo pháp luật đối với công tác quản lý và sử dụng đất của cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền.
Từ khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý,
giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất mới đƣợc
quan tâm thực hiện, coi trọng.
Trong thời gian qua, người sử dụng đất đã được hưởng các quyền lợi theo
quy định của pháp luật như quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng thực hiện khá đầy đủ các nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
1.2.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện nghiêm

chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai đƣợc quản lý chặt chẽ, các loại đất
đƣợc sử dụng một cách hợp pháp, tiết kiệm và mang hiệu quả cao, góp phần
tăng cƣờng đoàn kết trong nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Mặt khác,
qua thanh tra, kiểm tra để nắm đƣợc các chính sách pháp Luật đất đai đã đi vào
thực tế nhƣ thế nào, qua đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt
tiêu cực, tìm ra những nội dung không phù hợp để đề xuất và bổ sung, sửa đổi
các chính sách pháp Luật đất đai cho ngày càng hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thƣờng xuyên tổ chức các đoàn công tác
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai đồng thời xử lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về
đất đai. Nhiều vụ việc liên quan đến sai phạm trong quá trình quản lý và sử
dụng đất đã đƣợc phát hiện và đƣợc xử lý kiên quyết, dứt điểm, đảm bảo đúng
pháp luật.
1.2.2.1.2 Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, nó gắn liền với quyền lợi và lợi
ích kinh tế của ngƣời sử dụng đất. Đặc biệt cùng với cơ chế thị trƣờng và sự
phát triển của nền kinh tế, đất đai trở nên có giá trị hơn. Do vậy, vấn đề tranh
chấp đất đai xảy ra thƣờng xuyên, phức tạp và quyết liệt; không giải quyết
đƣợc sẽ gây ra sự mất ổn định trong xã hội.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai: là biện pháp nhằm điều chỉnh các
quan hệ đất đai theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ
sử dụng đất đem lại sự công bằng xã hội, góp phần nâng cao tinh thần đoàn
kết trong nhân dân, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính
quyền và giữ vững đƣợc an ninh chính trị trong xã hội.
Để tạo cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp đất đai, Luật đất đai năm

1993 đã quy định rõ về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
của các cấp đối với từng trƣờng hợp cụ thể. Luật đất đai năm 2003 đã dành
toàn bộ chƣơng VI với 13 Điều (từ Điều 132 đến 144) về thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Chính phủ
cũng ban hành Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về xử phạt vi
phạm hành chính về đất đai.
Theo số liệu báo cáo từ 63 tỉnh thành và 22 bộ ngành, riêng năm 2008 các
cơ quan hành chính tiếp nhận 120.004 đơn khiếu nại, 15.995 đơn tố cáo, 28.866
đơn kiến nghị phản ánh. Qua phân tích xử lý có 89.896 đơn khiếu nại, 8.571 đơn
tố cáo đủ điều kiện giải quyết, số còn lại là trùng lặp không rõ nội dung, địa chỉ,
trong đó có 70% vụ liên quan đến đất đai nhà cửa. Trong đó 98,20% đơn thƣ
khiếu nại về đất đai, 1,8% đơn thƣ khiếu nại thuộc về môi trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24
Để kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy
định của pháp luật, trong năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trườmg đã thành
lập 06 đoàn công tác thanh tra. Bộ chủ trì thẩm tra xác minh giải quyết 196
đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại 16 tỉnh thành. Ngoài ra, thanh tra bộ
đã ban hành 427 văn bản và trình lãnh đạo bộ ký ban hành 861 văn bản giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
1.2.2.13. Công tác quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai thể hiện chủ trƣơng mới
của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc quản lý và sử dụng đất ở thời kỳ mới,
đồng thời cũng nhằm hoàn thiện và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất
trong thị trƣờng bất động sản một cách công khai, minh bạch.
Trong quản lý và sử dụng đất, các hoạt động dịch vụ công về đất đai
bao gồm các hoạt động nhƣ: tƣ vấn về giá đất; tƣ vấn về lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc thành lập bản đồ địa chính; dịch vụ về
thông tin đất đai… Các dịch vụ này đƣợc các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà

nƣớc hoặc không thuộc Nhà nƣớc thực hiện có thu tiền dƣới sự quản lý, cho
phép của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Hiện nay, hầu hết các địa phƣơng trên toàn quốc đã thành lập Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà
nƣớc, vừa cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai.
1.2.3. Kinh nghiệm về công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất ở Việt Nam
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là một nội dung quan trọng trong các
nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Nó phản ánh cụ thể chính sách của
Nhà nƣớc trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ đổi mới. Để
đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhân dân, Nhà
nƣớc ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý
Thực hiện Nghị định 64/1993/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ
về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích
đất nông nghiệp tới tay ngƣời nông dân để ngƣời dân yên tâm sản xuất. Thời
hạn giao từ 20 năm đến 50 năm tuỳ theo từng loại đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25
Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định, lâu dài cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng đất ở và vƣờn liền kề.
Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân đƣợc
Nhà nƣớc giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị định 18/CP ngày
13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền
và nghĩa vụ khi đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất. Quyết định số
1357/TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định về khung giá
cho thuê đất đối với các tổ chức trong nƣớc đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất.
Thu hồi đất đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp: đất sử dụng không
đúng mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng
hoặc sử dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà

nƣớc trƣng dụng đất để sử dụng
1.2.4. Tình hình giao đất, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh phía Đông Bắc của nƣớc Việt Nam, là
trung tâm chính trị, văn hoá, khoa học, là đầu mối giao thông quan trọng của
khu vực. Trong những năm gần đây, tỉnh đã có những thay đổi mạnh mẽ và
sâu sắc.
Địa giới hành chính rộng lớn với đặc điểm dân cƣ đa dạng, phong phú
khiến công tác quản lý nhà nƣớc nói chung cũng nhƣ công tác quản lý đất đai
trên địa bàn thành phố gặp những khó khăn, thách thức nhất định. Tuy nhiên đó
cũng là tiền đề, động lực để thành phố xây dựng những chiến lƣợc phát triển
phù hợp với tình hình thực tế, xứng đáng là trung tâm của tỉnh Thái Nguyên.
Những năm qua, công tác giao đất, thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của lãnh đạo thành phố và của
lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên do đó công tác này đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng kể,
tỉnh đã có nhiều chính sách đúng đắn để thu hút đầu tƣ, rất nhiều tổ chức đã
thực hiện dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Việc giao đất, thu hồi đất tập trung ở
hầu hết các huyện, thị xã, thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên là cơ quan tham mƣu
cho UBND tỉnh trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng đồng thời cũng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×