Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn kinh nghiệm “ nâng cao hiệu quả giờ dạy kiểu bài văn thuyết minh” ( trong chương trình ngữ văn 8)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.9 KB, 28 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – tự do – hạnh phúc
----------------------------------

BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ:

: Đoàn Thị Thuỷ

Họ và tên
Ngày, tháng, năm sinh

:

Đơn vị

:Trường THCS Quyết Tiến

Điện thoại

:

E- mai

:

II.SẢN PHẨM:


Tên sản phẩm
: Kinh nghiệm “ nâng cao hiệu quả giờ dạy
kiểu bài văn thuyết minh” ( Trong chương trình Ngữ văn 8)
III.CAM KẾT

Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân
tơi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn
bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD & ĐT về tính trung thực của bản cam kết
này.
Quyết Tiến, ngày 2/12/2008
Người cam kết

Đoàn Thị Thuỷ

---------------------------------------------------------------------------------- 1
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------DANH SÁCH CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT
T
T
1

Tên SKKN

Thuộc thể loại


Dạy thơ Đường luật theo phương pháp “dạy Văn học
học nêu vấn đề” ở lớp 9

Năm
viết
2000

2.

Nâng cao hiệu quả giờ dạy, phát huy trí lực Văn học
của học sinh trong tiết dạy văn

2001

3

Kinh nghiệm vận dụng phương pháp “Phân Tiếng Việt
tích ngơn ngữ trong dạy học Tiếng Việt”

2002

4

Kinh nghiệm “Hướng sự tập trung chú ý của Văn học
học sinh thông qua hệ thống câu hỏi”

2003

5.


Kinh nghiệm dạy- học tác phẩm tự sự

Văn học

2006

6

ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Văn học
mơn Ngữ văn

2007

---------------------------------------------------------------------------------- 2
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ DẠY KIỂU BÀI VĂN
THUYẾT MINH (TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8)
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong mấy chục năm qua, khoa học kĩ thuật “bùng nổ”. Nhiều vấn đề
cần trang bị cho người lao động để đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội và nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân. Có những tri thức khơng cịn thích hợp, thậm chí
đã lỗi thời cần được loại bỏ. Nội dung và phương pháp giáo dục trong nhà

trường, trong đó bậc THCS cần được xem xét, điều chỉnh. Từ năm 1997, những
đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng lại chương trình, biên soạn
lại sách giáo khoa các mơn học theo tư tưởng tích cực hố hoạt động của học sinh
đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp giáo dục. Cùng với các bộ
sách giáo khoa của các khối lớp khác, sách giáo khoa Ngữ văn 8 được biên soạn
theo nguyên tắc tích hợp ba phân môn Văn – Tiếng Việt – Tập làm văn theo định
hướng tích cực hố hoạt động học tập của người học. Sự tuân thủ hai nguyên tắc
trên này đã tạo nên những tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng định hướng đổi
mới phương pháp dạy học.
Một điểm mới, dễ nhận thấy ở chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 8
là sự cố gắng vừa tiếp thu những nội dung ổn định, hợp lí của bộ sách giáo khoa
Văn học – Tiếng Việt – Tập làm văn có những thay đổi phù hợp với tinh thần tích
hợp và những yêu cầu mới hiện đại hoá thể hiện rõ nhất việc tránh xu hướng hàn
lâm, quá tải, nặng nề, thiếu thiết thực, tăng cường tính ứng dụng thực hành. Theo
tinh thần này, nội dung phần Tập làm văn đã chú ý cân đối nội dung, hướng tới
tính tồn diện và gắn với thực tiễn đời sống nhằm đào tạo năng lực đọc, viết cho
học sinh. Việc đưa kiểu văn bản thuyết minh vào giảng dạy là một minh chứng.
Đây là kiểu văn bản hồn tồn mới, chưa có trong chương trình và trong
sách giáo khoa Tập làm văn cũ. Tuy nhiên, mới là so với chương trình và sách

---------------------------------------------------------------------------------- 3
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------giáo khoa thôi, chứ không mới so với yêu cầu thực tế của đời sống. Đưa kiểu văn
bản này vào giảng dạy là đáp ứng yêu cầu đời sống, đào tạo một năng lực cần
thiết mà học sinh ta xưa nay vốn thiếu, chưa được học chính thức. Để giảng dạy

có hiệu quả kiểu văn bản này, đòi hỏi người giáo viên phải có sự nghiên cứu, tìm
tịi, đổi mới phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu cụ thể của chương trình về kiến
thức và kĩ năng. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả giờ
dạy kiểu bài thuyết minh” (Trong chương trình văn 8)
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nâng cao hiệu quả giảng dạy kiểu bài Thuyết minh – một kiểu bài mới và
khó đối với học sinh.
- Cụ thể hố lí thuyết qua các bài tập thực hành, giúp học sinh nắm kiểu bài
nhanh và dễ dàng hơn.
3. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT

Với nội dung đề tài Giảng dạy kiểu bài thuyết minh trong chương
trình Ngữ văn 8, giúp học sinh đạt được những yêu cầu sau:
* Về kiến thức: HS nắm được
- Những đặc điểm cơ bản của kiểu bài thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh.
- Một số dạng bài thuyết minh cơ bản, cần thiết trong cuộc sống.
* Về kĩ năng:
- Kĩ năng phân tích mẫu, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, hình thành kiến thức.
- Kĩ năng vận dụng lí thuyết để sáng tạo văn bản thuyết minh.
- Kĩ năng diễn đạt rõ ràng, lưu lốt, có sức cuốn hút.
* Về tư tưởng, tình cảm:
- HS có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, tư duy, sáng tạo.

---------------------------------------------------------------------------------- 4
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến



Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Yêu thích mơn học.
- Có ý thức vận dụng lí thuyết vào thực hành: sản sinh văn bản phù hợp với
hoạt động thực tiễn.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

* Đối tượng nghiên cứu:
- Các tiết học về kiểu bài thuyết minh trong chương trình sách giáo khoa
Ngữ văn 8.
- Học sinh lớp 8 THCS – Trường THCS Quyết Tiến
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu lí luận kiểu bài thuyết minh, lí luận dạy học kiểu bài thuyết minh.
- Nghiên cứu thực tiễn: Dự giờ đồng nghiệp để đánh giá tình hình đổi mới
phương pháp, vận dụng phương pháp mới trong giảng dạy kiểu bài thuyết minh.
* Kế hoạch nghiên cứu: Đã nghiên cứu và vận dụng giảng dạy trong 2 năm.

---------------------------------------------------------------------------------- 5
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN II - NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống

Như trên đã đề cập, văn bản Thuyết minh là kiểu văn bản lần đầu tiên
được đưa vào chương trình Tập làm văn THCS Việt Nam, cũng là kiểu bài lạ đối
với học sinh
lớp 8. Tuy không xuất hiện nhiều trong lĩnh vực văn chương nhưng lại là
loại văn bản thơng dụng, có phạm vi sử dụng phổ biến trong đời sống, từ lâu
nhiều nước trên thế giới đã đưa vào chương trình học cho học sinh.
Văn bản thuyết minh là văn bản trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng, lí
do phát minh, quy luật phát triển, biến hoá của sự vật, nhằm cung cấp tri thức,
hướng dẫn cách sử dụng cho con người.Văn bản Thuyết minh được sử dụng rộng
rãi, ngày nào cũng cần đến. Mua một thứ đồ dùng sinh hoạt (Ti vi, máy bơm,
quạt điện, xe máy…) đều phải kèm theo những thuyết minh về tính năng, cấu tạo,
cách sử dụng, bảo quản để nắm vững; mua một loại thực phẩm ( hộp bánh, chai
rượu…) trên đó cũng có ghi xuất xứ, thành phần, ngày sản xuất, hạn sử dụng,
trọng lượng…Ra ngoài phố gặp các biển quảng cáo giới thiệu sản phẩm ; cầm
quyển sách bìa sau có thể có lời giới thiệu tác giả, tóm tắt nội dung ; trước một
danh lam thắng cảnh có bảng ghi lời giới thiệu, lai lịch, sơ đồ thắng cảnh…Trong
sách giáo khoa, có bài trình bày một sự kiện lịch sử, tiểu sử một nhà văn, tác
phẩm được trích, một thí nghiệm…Tất cả đều là các văn bản thuyết minh . Loại
văn bản này được dùng nhiều trong văn bản giáo khoa, khoa học, nhật dụng. Như
vậy, hai chữ “thuyết minh” ở đây đã bao hàm cả ý giải thích, trình bày, giới thiệu.
Khác với các loại văn bản tự sự, biểu cảm, miêu tả, nghị luận, điều hành, văn bản
thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, khoa học về đối

---------------------------------------------------------------------------------- 6
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------tượng nhằm cung cấp những tri thức xác thực, hữu ích về đặc trưng, tính chất của
sự vật, hiện tượng và sử dụng chúng vào mục đích có lợi.
Tóm lại, dù ngắn hay dài, dù đơn giản hay phức tạp, văn bản thuyết minh
đều đóng vai trị cung cấp thơng tin để giúp người đọc, người nghe hiểu đối
tượng, sự việc. Đưa văn bản thuyết minh vào nhà trường là cung cấp cho học sinh
một kiểu văn bản thông dụng, rèn luyện kĩ năng trình bày các tri thức, nâng cao
năng lực tư duy và biểu đạt cho học sinh , giúp các em làm quen với lối làm văn
có tính khoa học, chính xác.
2. Những đặc điểm của kiểu bài
* Cung cấp tri thức khách quan
Văn bản thuyết minh không sử dụng khả năng quan sát và trí tưởng
tượng phong phú để tạo dựng hình ảnh, diễn biến, cốt truyện như trong văn bản
tự sự, đồng thời cũng không phụ thuộc vào cảm xúc như văn biểu cảm, không
bày tỏ ý định, nguyện vọng hay thông báo tin tức như trong văn bản hành chính.
Với mục đích cung cấp tri thức và nâng cao hiểu biết cho con người, văn bản
thuyết minh sử dụng lối tư duy khoa học, đòi hỏi sự chính xác, rạch rịi. Muốn
làm văn bản thuyết minh thì phải tiến hành quan sát, tìm hiểu, điều tra, nghiên
cứu, tích luỹ kiến thức. Khơng có sự hiểu biết để có lượng tri thức thì khó có thể
trình bày, giải thích được một cách sâu sắc, chặt chẽ, chính xác, rạch rịi đặc
trưng, tính chất của sự vật hiện tượng.
Mặt khác, dù có sử dụng thao tác giải thích nhưng nó khơng phụ thuộc
phương thức nghị luận, bởi hình thức giải thích ở đây khơng phải là dùng lí lẽ và
dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề hay bày tỏ một quan niệm nào đó. Nói cách khác
người làm văn thuyết minh không cần bộc lộ những nhận xét, đánh giá chủ quan
của mình trong quá trình cung cấp tri thức, cũng không tự hư cấu, bịa đặt, tưởng
tượng…Tất cả những gì được giới thiệu, trình bày đều phải phù hợp với quy luật
khách quan, đúng như đặc trưng bản chất của nó ; tức là đúng như hiện trạng vốn

---------------------------------------------------------------------------------- 7
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ

Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------có, đúng như trình tự đã hoặc đang diễn ra…Tóm lại, người viết văn thuyết minh
phải tơn trọng sự thật, khơng vì lịng yêu ghét mà thuyết minh sai sự thật, không
dùng cảm quan cá nhân để thay đổi thông tin về đối tượng được thuyết minh.
* Tính thực dụng
Văn bản thuyết minh được sử dụng rộng rãi trong đời sống, không lĩnh
vực nào trong đời sống lại không cần đến kiểu văn bản này. Với mục đích cung
cấp tri thức, hướng dẫn con người tiếp cận và nắm bắt sự vật, hiện tượng, văn bản
thuyết minh ngày càng trở nên phổ biến. Người hướng dẫn du lịch dùng văn bản
thuyết minh để giới thiệu danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. Nhà sản xuất dùng
văn bản thuyết minh để giới thiệu quảng cáo về xuất xứ, thành phần, cấu tạo, tính
năng, cách bảo quản sử dụng sản phẩm…Như vậy, văn bản thuyết minh có khả
năng cung cấp tri thức xác thực cho con người giúp con người có hành động, thái
độ, cách sử dụng, bảo quản đúng đắn với sự vật, hiện tượng xung quanh mình.
* Ngơn ngữ và cách diễn đạt
Văn bản thuyết minh phải có cách trình bày rõ ràng, ngơn ngữ chính xác,
cơ đọng. Ở loại văn bản này khơng chú trọng sử dụng ngơn ngữ giàu hình ảnh,
giàu sức gợi như trong miêu tả hay biểu cảm. Văn bản thuyết minh thuộc lĩnh vực
nào, liên quan đến ngành nghề nào thì phải sử dụng những thuật ngữ, khái niệm
có tính chất chun ngành của lĩnh vực, ngành nghề đó. Các thơng tin trong văn
bản thuyết minh ngắn gọn, hàm súc, các số liệu được nêu phải chính xác. Ví dụ :
“ Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lạp lục. Một milimet lá
chứa bốn mươi vạn lạp lục. Trong các lạp lục này có chứa một chất gọi là diệp
lục, tức là chất xanh của lá”.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


- Đây là một kiểu văn bản mới, lần đầu tiên được đưa vào chương trình Tập
làm văn THCS, cũng là kiểu bài lạ đối với học sinh lớp 8 nên việc học có phần
lúng túng.

---------------------------------------------------------------------------------- 8
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Các bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8 ít có yếu tố nghệ
thuật nên bài dạy dễ rơi vào tình trạng rời rạc, ít hấp dẫn.
- Muốn sản sinh văn bản thuyết minh đòi hỏi học sinh cần nhiều kiến thức
thực tế, chính xác, khoa học. Thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh có phần lúng
túng trong vấn đề này.
Vậy, làm thế nào để giảng dạy kiểu bài thuyết minh có hiệu quả nhất ?
Đây là vấn đề tôi luôn băn khoăn. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với
hy vọng được sự trao đổi, đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.
III. GIẢI PHÁP: VẬN DỤNG GIẢNG DẠY KIỂU BÀI THUYẾT MINH TRONG CHƯƠNG
TRÌNH.

Nhìn khái qt có thể nói việc dạy học làm văn bao gồm hai việc chính :
dạy lí thuyết và dạy thực hành. Khi giảng dạy, giáo viên có thể áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Song phương pháp phân tích mẫu, luyện tập theo mẫu
; phương pháp dạy thực hành ; phương pháp giao tiếp có thể xem là phương
pháp cơ bản, phổ biến trong khoa học – kĩ thuật dạy học hiện đại. Để áp dụng
các phương pháp trên vào giảng dạy kiểu bài thuyết minh có hiệu quả, người giáo
viên cần có sự đầu tư thời gian, đào sâu suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo nhằm giúp các
em học sinh nắm vững bản chất của kiểu bài với những đặc trưng mang tính khu

biệt với kiểu bài khác trong chương trình, đồng thời có những kỹ năng cơ bản để
có thể tạo lập được những văn bản thuyết minh đơn giản, gần gũi.
Sau đây tơi xin trình bày 3 phương pháp cơ bản trên mà tôi đã áp dụng
trong quá trình giảng dạy.
1. Vận dụng phương pháp phân tích mẫu trong giảng dạy kiến thức lí thuyết
kiểu bài thuyết minh .
Có thể nói phương thức đi từ mẫu chuẩn là một phương thức phổ biến
trong khoa học kĩ thuật ngày nay. Phân tích mẫu để hình thành tri thức là con
đường quy nạp giúp học sinh nắm kiến thức lí thuyết. Đây là một phương pháp

---------------------------------------------------------------------------------- 9
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------quen thuộc, không mới trong giáo dục và khoa học. Cái mới chính là ở chỗ nhấn
mạnh đến việc chỉ cho học sinh cách rút ra những kết luận cần thiết từ việc phân
tích các mẫu rồi căn cứ trên các mẫu đã có để học sinh có thể học và sáng tạo một
cách chủ động tích cực.
a. Khi vận dụng phương pháp phân tích mẫu cần chú ý lựa chọn, trình bày ngữ
liệu, từ đó giúp học sinh quan sát, phân tích để tìm ra kết luận về đặc trưng cơ
bản của kiểu bài.
* Ví dụ : Dạy tiết “ Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh” ( Sách giáo
khoa Ngữ văn 8 tập 1 ), giáo viên sử dụng các mẫu trong sách giáo khoa là các
văn bản “ Cây dừa Bình Định”, “ Tại sao lá cây có màu xanh lục”, “ Huế”. Cho
các em đọc từng văn bản và phân tích các mẫu bằng câu hỏi :
( ? ) : Mỗi văn bản trình bày, giới thiệu, giải thích vấn đề gì ? Em thường
gặp các loại văn bản như trên ở đâu ? Kể thêm một số văn bản cùng loại mà em

biết ?
Trả lời câu hỏi này là các em đã bước đầu tìm ra đặc điểm nội dung và hình
thức biểu hiện của văn bản thuyết minh :
- Văn bản 1 “ Cây dừa Bình Định” : Trình bày lợi ích của cây dừa, lợi ích
này gắn với đặc điểm của cây dừa mà các lồi cây khác khơng có và gắn với đời
sống của người dân Bình Định.
- Văn bản 2 “ Tại sao lá cây có màu xanh lục” : Giải thích về tác dụng của
chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.
- Văn bản 3 “ Huế” : Giới thiệu Huế như một trung tâm văn hoá nghệ thuật
lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu và riêng biệt.
Các loại văn bản này rất phổ biến trong đời sống nhất là trong lĩnh vực giáo
khoa, khoa học, nhật dụng.
Để học sinh hiểu đúng tính chất, đặc điểm của văn bản thuyết minh, giáo
viên tiếp tục hướng dẫn học sinh phân tích mẫu bằng câu hỏi thảo luận nhóm :

---------------------------------------------------------------------------------- 10
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------( ? ) : Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự hoặc miêu tả, biểu cảm,
nghị luận, điều hành được khơng ? Vì sao ?
Trả lời câu hỏi này sẽ giúp cho học sinh phân biệt văn bản thuyết minh với
các kiểu văn bản khác trong chương trình.
Yêu cầu :
- Nhớ, nêu lại những đặc điểm của các loại văn bản tự sự, biểu cảm, nghị
luận, miêu tả.
- Đối chiếu đặc điểm các văn bản mẫu với những đặc điểm đó xem tương

đồng hay khác biệt ( về cơ bản ).
Sau khi thảo luận, giáo viên cần giúp các em rút ra những kết luận về sự
khác biệt của những văn bản mẫu với các loại văn bản khác. Cụ thể :
- Các văn bản trên không nhằm mục đích trình bày diễn biến sự việc xoay
quanh các nhân vật từ đó thể hiện một ý nghĩa nào đó như trong văn bản tự sự.
- Nếu văn bản miêu tả nhằm tái hiện chi tiết, cụ thể về đối tượng giúp người
đọc, người nghe cảm tháy hình ảnh, chân dung về đối tượng thì các văn bản trên
chủ yếu làm cho người ta hiểu về đối tượng.
- Nếu văn bản nghị luận trình bày ý kiến, luận điểm ( trình bày cách hiểu thể
hiện quan điểm tư tưởng của cá nhân về vấn đề theo suy luận chủ quan ) thì các
văn bản mẫu khơng nhằm mục đích trên mà cung cấp những hiểu biết về đối
tượng dựa trên những tri thức và dữ liệu khách quan, khoa học.
- Khi trình bày tri thức về đối tượng đối với các văn bản trên không phụ
thuộc vào cảm xúc chủ quan của cá nhân như trong văn bản biểu cảm, mà đúng
như đặc trưng bản chất của nó ( tức là đúng sự thật ). Và cũng không nhằm bày tỏ
ý định, nguyện vọng, hay thông báo tin tức như trong văn bản điều hành….

---------------------------------------------------------------------------------- 11
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Từ những lí do trên có thể khẳng định đây là kiểu văn bản khác mà các văn
bản tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm không thay thế được.
Thấy được sự khác biệt trên, giáo viên hướng dẫn tìm ra đặc trưng khu biệt
của các văn bản trên với các văn bản khác bằng câu hỏi :
( ? ) : Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào làm chúng trở thành
một kiểu riêng ( thuyết minh ) ?

-> Các văn bản trên cung cấp tri thức khách quan về sự vật, giúp con người
có được hiểu biết về sự vật một cách đúng đắn đầy đủ.
Giáo viên cần nhấn mạnh :
- Đã là tri thức thì khơng thể hư cấu, bịa đặt hay tưởng tượng, suy luận.
- Nói là tri thức khách quan nghĩa là thực dụng, cung cấp kiến thức khách
quan là chính, khơng địi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc thưởng thức cái
hay, cái đẹp như tác phẩm văn học. Tuy nhiên, nếu viết có cảm xúc, biết gây
hứng thú cho người đọc thì vẫn tốt.
Để tiếp tục tìm hiểu đặc điểm, tính chất của kiểu bài thuyết minh, giáo viên
cho học sinh phân tích mẫu bằng câu hỏi :
( ? ) : Các văn bản trên chủ yếu thuyết minh về đối tượng bằng những
phương thức nào ? Ngôn ngữ, cách diễn đạt của cả 3 văn bản có những đặc điểm
gì ?
-> Phương thức thuyết minh : Giới thiệu, trình bày, giải thích ( cần lưu ý cho
học sinh về bản chất của hai chữ “ giải thích” trong văn bản thuyết minh. Giải
thích trong nội dung đã học là một thao tác trong văn nghị luận, thực chất là trình
bày cách hiểu của cá nhân về một vấn đề nghị luận. Cách giải thích trong văn
nghị luận có thể theo suy luận chủ quan nhằm phát biểu quan điểm. Cịn “ giải
thích” trong thuyết minh là trình bày lai lịch, cấu tạo, hoạt động hay tác dụng để
người đọc, người nghe có được hiểu biết về sự vật, hiện tượng một cách đúng đắn
---------------------------------------------------------------------------------- 12

---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi. Như vậy, thuyết minh là một
kiểu văn bản cịn giải thích trong văn nghị luận chỉ là một phép lập luận ).

-> Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh ( thể hiện ở 3 văn bản mẫu ) : chính
xác, gãy gọn, mạch lạc.
Từ những phân tích trên, giáo viên hướng dẫn cho học sinh rút ra
những kết luận chung trong nội dung phần ghi nhớ ( sách giáo khoa Ngữ văn 8
tập 1 / 117 ) và vận dụng vào làm các bài tập phần luyện tập.
b. Bên cạnh những kiến thức manh tính lý thuyết cơ bản về kiểu văn bản,
chương trình cịn bố trí một số tiết cung cấp cho học sinh những hiểu biết về một
số dạng bài thuyết minh cơ bản. Như : Thuyết minh về một thứ đồ dùng ; Thuyết
minh về một thể loại văn học, Thuyết minh về một phương pháp ( cách làm ) ;
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
Các mẫu được chọn là văn bản : “Chiếc xe đạp”, “ Vào nhà ngục Quảng
Đông cảm tác”, “ Đập đá ở Côn Lôn”, “ Cách làm đồ chơi em bé đá bóng bằng
quả khơ”, “ Hồ Hồn Kiếm và đền Ngọc Sơn”.
Qua tiết học “ Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh”, giáo
viên đã giúp học sinh rút ra bố cục chung của một bài văn thuyết minh là :
- Mở bài : Giới thiệu về đối tượng thuyết minh.
- Thân bài : Trình bày, giới thiệu về đối tượng thuyết minh.
- Kết bài : Bày tỏ thái độ với đối tượng thuyết minh.
Đến đây, giáo viên cần tiến hành cho học sinh quan sát văn bản mẫu, tìm ra
đặc điểm và cách làm của từng dạng bài cụ thể.
*Dạng bài :Thuyết minh về một thứ đồ dùng.
Cần quan sát, tìm hiểu kĩ cấu tạo, cơ chế hoạt động, tính năng, tác dụng của
đồ dùng đó. Bố cục chung của dạng bài này là :

---------------------------------------------------------------------------------- 13
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Mở bài : Giới thiệu đồ dùng.
- Thân bài : Trình bày đặc điểm cấu tạo, cơ chế hoạt động, tính năng, tác
dụng, cách sử dụng, bảo quản đồ dùng.
- Kết bài : ích lợi của đồ dùng trong cuộc sống.
-> Phương pháp chủ yếu : Định nghĩa, giải thích, nêu ví dụ, sử dụng số liệu.
*. Dạng bài : Thuyết minh về một thể loại văn học.
Cần quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm ( tiêu biểu và
quan trọng ). Bố cục chung của bài văn này là :
- Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể loại.
- Thân bài :
+ Trình bày những đặc điểm hình thức của thể loại ( Thơ : thể thơ, vần,
nhịp, thanh điệu, cấu trúc…Truyện : thể loại, dung lượng, cốt truyện, tình huống,
nhân vât…Tác phẩm chính luận : bố cục, luận điểm, phương pháp lập luận…)
+ Tác dụng của thể loại trong việc thể hiện chủ đề.
- Kết bài : Vai trò của thể loại trong nền văn học.
Giáo viên lưu ý mở rộng cho học sinh, dạng bài này có thể gồm cả thuyết
minh về một tác giả, một tác phẩm.
-> Phương pháp chủ yếu : định nghĩa, giải thích, nêu ví dụ, phân tích.
*. Dạng bài : Thuyết minh về một phương pháp ( cách làm ) :
Đối tượng thuyết minh của dạng bài này không phải là sự vật, hiện tượng
mà là quá trình hoạt động đề làm ra một sản phẩm hoặc đạt một kết quả nào đó
nên bố cục bài viết khá linh hoạt. Song bài cũng cần theo một trình tự :
- Mở bài : Giới thiệu sản phẩm.
- Thân bài : Giới thiệu lần lượt :

---------------------------------------------------------------------------------- 14
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến



Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------+ Điều kiện ( nguyên vật liệu, dụng cụ ),
+ Cách thức, qui trình thao tác ( có thể kèm theo hình vẽ ).
- Kết bài : Yêu cầu thành phẩm ( Hình thức và chất lượng ).
-> Phương pháp chủ yếu là định nghĩa, giải thích, phân tích.
*. Dạng bài : Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
Để làm được kiểu bài này, cần quan sát ( tham quan ), tra cứu sách vở, học
hỏi để có những tri thức đáng tin cậy. Bố cục chung của dạng bài này là :
- Mở bài : Giới thiệu danh lam thắng cảnh.
- Thân bài :
+ Giới thiệu vị trí địa lí, xuất xứ ( các thần thoại, truyền thuyết sự kiện lịch
sử gắn liền với di tích, thắng cảnh ).
+ Đặc điểm nổi bật ( Qui mô, cấu trúc, cảnh quan )
+ Vai trị, tầm quan trọng của di tích, thắng cảnh ( về lịch sử, văn hoá, du
lịch…) đối với đời sống con người.
- Kết bài : ý nghĩa giáo dục của thắng cảnh đối với hiện tại và tương lai
Cần chú ý : Bên cạnh cơ sở kiến thức đáng tin cậy thì việc sử dụng lời giới
thiệu kèm miêu tả, bình luận, sử dụng một số biện pháp nghệ thuật một cách hợp
lý thì bài văn sẽ hấp dẫn hơn.
c. Qua việc nắm được đặc điểm của kiểu bài, ta dễ dàng nhận thấy đối tượng
thuyết minh là vô cùng phong phú nên giáo viên có thể cung cấp cho học sinh
một số mẫu, định hướng cho các em yêu cầu cơ bản khi thuyết minh một số đối
tượng khác. Cụ thể là :
* Thuyết minh về một cuốn sách, một tập truyện : Cần giới thiệu được tác
giả, thể loại, nhà xuất bản, năm xuất bản, dung lượng, những đặc sắc về nội dung,

---------------------------------------------------------------------------------- 15
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ

Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------nghệ thuật, những đóng góp ảnh hưởng tích cức của cuốn sách ( truyện…) với
người đọc, xã hội.
* Đối tượng thuyết minh là người ( một tác giả, danh nhân, một gương mặt
tiêu biểu…) : Cần giới thiệu tên, tuổi, quê quán gia đình, ngành nghề, mơi trường
sinh hoạt làm việc, biểu hiện tư chất, năng khiếu, quá trình học tập, rèn luyện,
thành tích nổi bật và ý nghĩa của những thành tích của nhân vật được thuyết
minh.
* Thuyết minh về một vật dụng ( chiếc nón lá, đơi dép lốp, chiếc áo dài…) :
Cần trình bày nguồn gốc, chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, q trình tồn tại, vai trị,
tác dụng, ưu việt, giá trị thẩm mĩ của vật dụng đối với đời sống, sinh hoạt con
người.
* Thuyết minh về một loài cây, một lồi vật ni : Cần trình bày được tên,
nguồn gốc, các đặc điểm nổi bật ( hình dáng, màu sắc, hương vị, tập tính, thói
quen…), q trình sinh trưởng và phát triển, cách chăm sóc, ni dưỡng…Vai
trị, quan hệ của cây ( con vật ) đối với đời sống con người.
Dạy Tập làm văn cũng như dạy kiểu văn bản thuyết minh rất cần thiết
việc hình thành lý luận một các có hệ thống. Nhưng lý thuyết chỉ thực sự được
củng cố và tiêu hố thơng qua hệ thống bài tập. Rèn luyện bền bỉ, tỉ mỉ từng
bước, thường xuyên thông qua hệ thống bài tập chặt chẽ từng thao tác một cho
học sinh là một yêu cầu có tính ngun tắc, phù hợp đặc thù của giảng dạy Tập
làm văn. Thông qua luyện tập thực hành, lý thuyết làm văn mới được định hình
và đạt đến trình độ thông hiểu thực sự.
2. Vận dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu vào giảng dạy nội dung thực
hành.
Khi vận dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu, giáo viên hướng dẫn học

sinh tiến hành phân tích và sản sinh văn bản ( nói, viết ) theo mẫu. Qua việc tìm

---------------------------------------------------------------------------------- 16
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------hiểu các ngữ liệu, học sinh đi đến những kết luận về lí thuyết ( như phần trên đã
đề cập ) rồi vận dụng linh hoạt những kiến thức này vào hoạt động luyện tập và
tạo lập sáng tạo văn bản theo những yêu cầu của từng bài tập. Với hoạt động tạo
lập sáng tạo theo mẫu không thể không đặt học sinh vào những tình huống giao
tiếp nhất định. Đó phải là những tình huống thực sự có ý nghĩa, gần gũi với chính
học sinh chứ khơng thể là tình huống có tính chất giả thiết, khơng thể thực hiện.
Cách dạy làm văn ( trong đó văn thuyết minh ) theo tình huống hành động giao
tiếp và trên mẫu là cách dạy hiện đại có hiệu quả.
* Ví dụ 1 : Sau khi các em có những định hướng về cách làm một bài văn
thuyết minh từ việc phân tích mẫu văn bản “ Xe đạp”. Giáo viên hướng dẫn học
sinh luyện tập bằng bài tập :
Tìm ý và lập dàn ý cho đề bài “ Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam”.
Để làm được bài tập trên, học sinh phải vận dụng những kiến thức lý
thuyết để tiến hành tìm hiểu đề bài ( xác định đối tượng – chiếc nón lá ) ; tìm
hiểu, tích luỹ tri thức về đối tượng ( xuất xứ, hình dáng, nguyên liệu, cách làm
nón, những địa phương nổi tiếng trong nghề làm nón, vai trị, ý nghĩa của chiếc
nón với đời sống con người Việt Nam…) ; lựa chọn phương pháp thuyết minh
( định nghĩa, giải thích, phân tích, phân loại, nêu ví dụ ) ; từ đó lập dàn ý cho đề
bài ( trên tinh thần thảo luận, thống nhất nhóm ).
* Ví dụ 2 : Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng về kiểu bài thuyết
minh một thể loại văn học, ngoài các bài tập nhận diện, giáo viên có thể cho các

em luyện tập bằng bài tập sau :
Lập dàn ý cho đề bài : “ Thuyết minh về về thể loại truyện ngắn dựa trên
cơ sở các tác phẩm truyện ngắn đã học”.
Căn cứ vào những kết luận về lý thuyết kiểu bài vừa tìm được từ việc
thuyết minh về thể thơ Thất ngôn bát cú đường luật, kết hợp với việc quan sát tìm

---------------------------------------------------------------------------------- 17
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------hiểu các truyện ngắn trong phần đọc hiểu văn bản, để tìm ra những đặc điểm của
truyện ngắn về dung lượng, cốt truyện, kết cấu, vai trò, tác dụng để tạo lập một
dàn ý hợp lý.
3. Vận dụng phương pháp giao tiếp vào giảng dạy nội dung thực hành.
Bên cạnh việc hướng dẫn học sinh rèn luyện theo mẫu thì việc đưa các
em vào những tình huống giao tiếp để sản sinh văn bản cũng là một việc làm
quan trọng. Điều này thể hiện ở việc giáo viên đưa ra các câu hỏi.
* Ví dụ : Một bạn học sinh trình bày bài thuyết minh về chiếc bàn là điện
( theo dàn ý đã chuẩn bị ). Giáo viên hỏi các học sinh khác :
( ? ) : Theo em, bạn đã trình bày đầy đủ và hợp lý về một đồ dùng bàn là
điện chưa ? Vì sao ? Nếu là em, em sẽ trình bày bài này như thế nào ?
Hoặc : ( ? ) : Nếu có một du khách nước ngồi muốn tìm hiểu về những
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở quê hương em, em sẽ giới thiệu thắng cảnh
nào ? Và giới thiệu như thế nào ?
Việc đặt ra những câu hỏi để đưa học sinh vào tình huống giao tiếp như
trên chủ yếu vận dụng trong tiết dạy thực hành “ Luyện nói”.
a.Trong chương trình Ngữ văn nói chung, Ngữ văn 8 nói riêng, ngoài

mục luyện tập chiếm một nửa thời lượng mỗi tiết làm văn, còn khá nhiều số giờ
thực hành luyện tập riêng, đặc biệt là số giờ luyện nói. Giờ học này rất quan
trọng. Bởi vì nó khơng chỉ củng cố lý thuyết mà cịn góp phần rèn luyện kĩ năng,
hình thành kĩ xảo. Để giờ làm văn miệng thực sự có hiệu quả, tránh cho các em
cảm giác nhàm chán, đơn điệu, tẻ nhạt, người giáo viên cần ý thức được tầm quan
trọng của tiết học. Giáo viên cần chuẩn bị, xây dựng kế hoạch giảng dạy thật kĩ
lưỡng, tạo được những tình huống sư phạm để phát huy hiệu quả đào tạo học sinh
về nhiều mặt.

---------------------------------------------------------------------------------- 18
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------So với làm văn viết, làm văn miệng có những đặc thù riêng. Thời gian
chuẩn bị ít, khoảng cách giữa tư duy và ngơn ngữ rút ngắn , địi hỏi sự nhanh
nhạy, linh hoạt, cơ động trong chọn từ, sắp ý và diễn đạt. Đã thế trong giờ làm
văn miệng, học sinh còn phải biết vận dụng yếu tố đặc thù của lời nói kết hợp với
những hoạt động hình thể. Song bên cạnh những khó khăn trên, giờ làm văn
miệng lại có thế mạnh là học sinh hoạt động giao tiếp tập thể dễ kích thích hứng
thú hoạt động của học sinh nếu giáo viên ý thức được ưu thế của giờ này. Chính
vì vậy, hình thức lên lớp giờ Tập làm văn miệng cần đa dạng hố, nhằm phát huy
tính chủ động, sáng tạo của từng học sinh tuỳ thuộc vào sự chuẩn bị của các em.
Giáo viên có thể cho cả lớp chuẩn bị một vấn đề song chỉ định một vài học sinh
( không nhất thiết phải giỏi nhất ) chuẩn bị kĩ hơn để trình bày trước tập thể, lớp
trao đổi, giáo viên tổng kết. Có thể đến lớp mới ra đề cho học sinh chuẩn bị trong
15 – 20 phút rồi phát biểu, trao đổi, từng nhóm cử đại diện trình bày, học sinh
nhận xét, giáo viên tổng kết. Cũng có thể tổ chức giờ làm văn miệng thành một

buổi sinh hoạt tập thể ( thi giữa các nhóm tổ )…
Dù tổ chức theo hình thức nào thì qua cách diễn đạt, phong cách, điệu bộ
của học sinh, giáo viên cần động viên hay uốn nắn kịp thời về mặt ứng xử đồng
thời bổ sung, điều chỉnh kiến thức cho các em. Giờ làm văn miệng cần có ý nghĩa
giáo dục tồn diện, song trọng tâm vẫn là rèn luyện ngơn ngữ nói, phương pháp
tư duy, nghệ thuật giao tiếp.
* Ví dụ : Khi dạy bài “ Luyện nói : thuyết minh về một thứ đồ dùng”.
Đề bài : thuyết minh về cái phích nước.
Giáo viên yêu cầu tất cả học sinh có sự chuẩn bị trước.
Hoạt động trên lớp :
- Bước 1 : Xác định yêu cầu đề bài và những yêu cầu cơ bản để có được một
bài nói thuyết minh về đối tượng ( chiếc phích ).

---------------------------------------------------------------------------------- 19
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Bước 2 : Học sinh thảo luận theo nhóm ( 4 nhóm ), bổ sung ý kiến để hoàn
chỉnh dàn ý trên cơ sở đã chuẩn bị ở nhà ( 10 phút ).
- Bước 3 : Tổ chức thi giữa các nhóm, đại diện các nhóm lên trình bày, các
nhóm khác chấm điểm theo tiêu chí nhất định. ( Mỗi nhóm tổ cử ra một đại dịên
là Ban giám khảo ).
Tiêu chí chấm điểm :
+ Bài nói đúng lý thuyết thuyết minh, đảm bảo các yêu cầu cơ bản khi giới
thiệu một đồ dùng. ( 5 điểm )
+ Ngôn ngữ rõ ràng, tác phong bình tĩnh tự tin, tự nhiên, trình bày mạch lạc,
chặt chẽ. ( 5 điểm )

- Bước 4 : Giáo viên công bố kết quả trên cơ sở tập hợp điểm của Ban giám
khảo, tuyên dương, động viên, khuyến khích. Sửa chữa, bổ sung, uốn nắn những
thiếu sót ở học sinh .
- Bước 5 : Củng cố kiến thức những yêu cầu cụ thể đối với kiểu bài thuyết
minh về một thứ đồ dùng để chuẩn bị cho bài viết đầu tiên về văn thuyết minh.
Để có hiệu qủa thực sự trong giờ luyện làm văn, giáo viên cần đối chiếu yêu
cầu thực hành của bài học theo những vấn đề lí thuyết của nó, quan tâm tới phạm
vi kiến
thức sẽ được học sinh huy động vào làm bài, tạo được nhu cầu thể hiện, cần
bộc lộ ở học sinh cũng như sự lắng nghe, sự quan tâm của giáo viên với những gì
học sinh sẽ bộc lộ.
b. Trong chương trình Ngữ văn cịn có tiết “ Trả bài”. Đây cũng là tiết
thực hành và vận dụng tập trung phương pháp giao tiếp trong giảng dạy. Đối với
kiểu bài thuyết minh – kiểu bài lần đầu tiên xuất hiện trong chương trình Ngữ văn
thì tiết trả bài càng cần phải có sự chuẩn bị cơng phu đúng với ý nghĩa cần và vốn
có của nó. Giáo viên căn cứ vào dữ kiện của đề bài, tình hình làm văn của học
---------------------------------------------------------------------------------- 20

---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------sinh đề xác định yêu cầu của tiết dạy về các mặt tư tưởng, kĩ năng, phương pháp.
Giờ trả bài cần tiến hành theo một trình tự hợp lý.
- Yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài, tìm hiểu đề.
- Xây dựng, định hướng cho bài viết ( dàn ý ).
- Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh ( ưu điểm và tồn tại ), trả bài cho
học sinh.

- Học sinh tự chữa lỗi cho bài làm của mình và bạn ( trên cơ sở lời nhận xét
và lời phê của giáo viên).
- Giáo viên chọn một số đoạn văn mắc các lỗi tiêu biểu, chữa trước lớp.
- Đọc bài văn hay.
- Củng cố kiến thức bài học ( lý thuyết, kĩ năng làm bài ), khuyến khích,
động viên học sinh làm bài sau.
Giờ trả bài là giờ học được xây dựng từ sự lao động trực tiếp và vốn liếng
nhiều mặt của học sinh. Điều cốt yếu là qua giờ trả bài, các em nhận ra mặt
mạnh, mặt yếu của mình, để có hướng phát huy hay khắc phục. Giáo viên có thể
dành thì giờ giải đáp thắc mắc của học sinh về dàn ý, các lỗi, kể cả số điểm trong
bài viết của mình. Có như thế mới phát huy được vai trò của một tiết thực hành.
Muốn đạt được điều đó thì quy trình chấm, trả bài là quy trình tỉ mỉ, cơng phu,
gắn liền với tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, tình thương yêu của
giáo viên đối với học sinh.

---------------------------------------------------------------------------------- 21
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.

Qua việc vận dụng các phương pháp mang tính đặc thù và đổi mới
phương pháp trong giảng dạy kiểu bài thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8,
tơi đã đạt được những kết quả ban đầu :
- Học sinh qua các bài học không chỉ thông hiểu mà nắm vững vàng những

đặc trưng cơ bản của kiểu bài. Việc nắm vững các phương pháp, các mơ hình về
các kiểu bài thuyết minh đã giúp các em có cơ sở đề tạo lập được các văn bản
thuyết minh đơn giản, gần gũi.
- Vận dụng phương pháp thực hành qua việc hướng dẫn học sinh luyện tập
theo mẫu, tổ chức tốt các tiết học luyện nói, tiết trả bài, giáo viên khơng chỉ giúp
các em củng cố lý thuyết mà cịn hình thành được kĩ năng làm bài. Điều này thể
hiện rõ qua bài viết của các em.
Sau đây là một số đoạn văn tiêu biểu :
“ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh bây giờ đã trở thành một điểm thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Ai cũng muốn được vào thăm để tận mắt nhìn
thấy vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Lăng mở cửa đón khách vào tất cả
các ngày trong tuần trừ thứ 2 và thứ 6. Lăng là cơng trình lịch sử của Thủ đơ
---------------------------------------------------------------------------------- 22

---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------cũng như của cả nước thể hiện lịng kính trọng, biết ơn của dân tộc đối với vị Cha
già kính yêu”.
( Đoạn văn của em Phạm Văn Linh– lớp 8B).
“ Từ sau năm 1975, chiếc áo dài Việt Nam thực sự lên ngôi. Nó chiếm
vị trí độc tơn trong các dịp lễ hội, giao dịch quốc tế. Nó xuất hiện trên các diễn
đàn, các sân vận động trong và ngoài nước, trong các buổi biểu diễn nghệ thuật
thời trang, thi hoa hậu. Chiếc áo dài đã như câu quan họ bay đi khắp thế giới, ở
đâu nó cũng có một vị trí xứng đáng. Nó được cải tiến thêm và mang sắc thái
riêng từng miền trong những chi tiết nhỏ để đáp ứng được sở thích và yêu cầu
thẩm mĩ của thời đại”.

( Đoạn văn của em Phạm Thị Huyền – lớp 8A )
* Kết quả cụ thể:
Năm học 2006 - 2007 áp dụng ở lớp 8A( sĩ số 38 học sinh), kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Bài viết số 3

4

13

17

4

0

Bài viết số 5

5

16


15

2

0

Năm học 2007 – 2008 áp dụng ở lớp 8B (sĩ số 37 học sinh ), kết quả như sau:
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Bài viết số 3

5

16

15

3

0


Bài viết số 5

7

19

14

1

0

---------------------------------------------------------------------------------- 23
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Đánh giá
Trên đây là kết quả thực nghiệm mà tôi áp dụng với học sinh lớp 8A,
8B. Kết quả cho thấy học sinh có tiến bộ, số lượng học sinh đạt khá, giỏi tăng lên,
học sinh ham học và dễ nhớ kiến thức.
Các biện pháp trên cùng với kết quả mà tơi đã trình bày khẳng định
được phương pháp giảng dạy kiểu bài thuyết minh như trên là có hiệu quả.
2. Khuyến nghị
Đây là một kiểu bài hồn tồn mới trong chương trình. Để giảng dạy có

hiệu quả kiểu bài này khơng phải là chuyện dễ dàng mà đòi hỏi giáo viên phải
đầu tư thời gian, tìm hiểu, tích luỹ kiến thức và làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao. Với chút kinh nghiệm nhỏ bé của mình, tơi xin được mạnh dạn đưa ra
ý kiến về việc “ Nâng cao hiệu quả giờ dạy kiểu bài thuyết minh” để cùng được
trao đổi với các đồng nghiệp, chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được Ban giám khảo và các bạn đồng nghiệp nhận xét, giúp đỡ, đóng góp ý
kiến bổ sung.

---------------------------------------------------------------------------------- 24
---------------------------------------------------------------Đồn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


Sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2008 – 2009
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tôi xin chân thành cảm ơn !

Quyết Tiến ngày 1 tháng 1 năm 2008
Người thực hiện

Đoàn Thị Thuỷ

PHẦN IV- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 8” – NXB Hà Nội 2004 (TS Nguyễn
Văn Đường chủ biên)
2.Sách “Nâng cao Ngữ văn 8” – NXB Hà Nội 2005 (Tạ đức Hiền – TS Lê
Thuận An – TS Nguyễn VIệt Nga- TS PHạm Minh Tú )
3.Sách giáo viên Ngữ văn 8 – NXB Giáo dục Nguyễn Khắc Phi (tổng chủ
biên), Trần Đình Sử (Chủ biên phần Tập làm văn)


---------------------------------------------------------------------------------- 25
---------------------------------------------------------------Đoàn Thị Thuỷ
Trường THCS Quyết Tiến


×