Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

đánh giá hiện trạng quản lý ctr y tế tại tphcm và đề xuất các giảì pháp giảm thiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.01 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA MÔÍ TRƯỜNG
TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN LÝ CTR CN&NH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR Y TẾ TẠI TPHCM VÀ ĐÈ
XuẤT CÁC GiẢÌ PHÁP GiẢM THIỂU
TP. HCM, THÁNG 5/2009
NỘI DUNG BÁO CÁO
GIỚI THIỆU CHUNG
TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
ĐÈ XUẤT CÁC GiẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
KẾT LUẬN VÀ KiẾN NGHỊ
GIỚI THIỆU CHUNG
r r Ị
rw\£___ A__^ • Ạ i__7__-4 Ạ i A •
Linh cạp thiẽt của đẽ tài
♦♦♦Năm 2010, Trung tâm Công nghệ môi trường (ENTEC) đã ước tính khối lượng CTR CN&NH tại TP. HCM là 333.738 tấn CTR NH, 4.166 tấn CT y tế, 28.240 tấn dầu
nhớt từ rửa, sửa chữa xe máy, 48.144 tấn bùn từ chế biến thực phẩm, 43.800 tấn bùn độc hại từ các ngành khác.
❖Theo số liệu thống kê của Bộ Y Te, cuối năm 2010 có tới 60% bệnh viện còn xử lý chất thải rắn bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp và trên 62% bệnh viện chưa có
hệ thống xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện. 30% bệnh viện tự chôn lấp chất thải y tế nguy hại.
❖ Với khối lượng chất thải y tế khổng lồ nói trên, nếu việc thu gom, phân loại và xử lý các chất thải y tế không đảm bảo sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và
nhất là những người trực tiếp tiếp xúc với chất thải.
❖Do đó, để tránh được sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức khỏe và môi trường, bảo vệ những người thường xuyên tiếp xúc với chất thải y tế thì ngành y tế
phải quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác xử lý chất thải y tế. cần phải có cái nhìn khách quan và tổng thể thực trạng quản lý hiện tại để tìm ra được giải pháp tối
ưu và cấp thiết cho quá trình quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn Tp HCM nói riêng và cả nước nói chung.
GIỚI THIỆU CHUNG
Muc tiều của đê tài
Mục đích của đề tài là đánh giá hiện trạng quản lý CTR y tế tại TPHCM và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế tối
ưu cho các bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
Nội dung của đê tài
- Khảo sát, Thu thập số liệu về hiện trạng quản lý rác thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
- Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn y tế tại các bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
- Đe xuất các giải pháp quản lý chất thải y tế tối ưu cho các bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.


Giới han của đê tài
Đề tài chỉ tập trung đánh giá và đề xuất giải pháp quản lý chất thải y tế tối ưu cho các bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM.
TỎNG QUAN VỀ RẢC THẢI Y TÉ TẠI TPHCM ^
Khái niệm về CTR y tế
Theo QUY CHE Quản lý chât thải y tê (Ban hành kèm theo Quyêt định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Y tế), khái niệm chất thải y tế được hiểu như sau:
- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y té bao gồm chất thải y té nguy hại và chất thải
thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khoẻ con người và môi trường như dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mũn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
huỷ an toàn.
Khối lượng CTR y tế
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
STT Năm Khối lượng (tấn/năm)
1 1996 2.129
2 1997 2.204
3 1998 2.528
4 1999 2.755
5
2000
2.729
6 2001
3.092
7
2002
3.427
Nguôn: Công ty Môi trường đô thị, năm 2002
TÒNG QUAN VẺ RÁC THẢI Y TÉ TẠI TPHCM
Thành phần CTR y tế
- 75-90% chất thải sinh hoạt

- 10-25% Chất thải nguy hại
CTR y tế nguy hại chiếm khoảng 20% CTR y tế trong bệnh viện đó là chất thải bệnh lý và chất thải lây nhiễm bao gồm: Mô bệnh phẩm và co
quan người từ các phòng mổ và tiểu phẫu, các bệnh phẩm nuôi cấy, mô hoặc xác động vật từ phòng thử nghiệm thải ra, các chất thải nhiễm trùng
từ phòng cách ly và các khoa truyền nhiễm, các bông băng thấm dịch hoặc máu, kim tiêm, ống tiêm, lọ thuốc, dược phẩm hư hỏng và quá đát
TT Thành phần
% Tính theo khối lượng ướt Nhiệt trị (KJ/kg) Nhiệt lưựng (KJ/kg)
1 Bông, gạc 1,00-30,40 16.740 24-1913
2 Plastic 0,00-50,40 32.550 0 -1229
3 Thủy tinh
0,00-16,60 0 0
4 Giấy 0,85-56,40 16.740 40-1354
5 Carton 0,00-10,64 16.275 0-330
6 Cao su 0,00-83,25 23.250 0-1998
7 Gỗ 0,00-4,34 18.600 0-104
8 Vải 0,00-6,74 174.375 0 -1234
9 Thạch cao 0,00-34,69
0 0
10 Kim loại 0,00-3, 10 698 0-126
11 Mút xốp 0,00-1,30 27.900 0-833
12 Bệnh phẩm 0,00-42,27 28. 958 0-232
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Thành phần RYT của một số bệnh viện ở Tp. HCM (Nguồn: Viện KTNĐ&BVMT)
TT Tên cơ sở
Khối lượng (kg)/ thùng 240 lỉt)
Trọng lượng rác
(kg)
Tỷ trọng
(kg/m
3
)

1
Bệnh viện Từ Dũ 75 59 246
2
Bệnh viện Chợ Rầy 71 55 229
3 Trung tâm huyết học I 51,7 35,7 149
4 Viện Tim 56 40 167
5 Bệnh viện 175 48 32 133
6 BV. Nhân dân Gia Định 87 71 296
7 BV. Da Liễu
66
50
208
8 BV. Răng hàm Mặt 38,5 22,5 94
9 Bệnh viện Ung Bướu Ơu8,5 22,5 219
10 BV Nhi đồng I 66,5 50,5 210
11 BV. Nhi đồng II 67 51 213
12 Viện Pasteur 34,5 18,5 77
13 BV. Bình dân 57 41 170
(Nguồn: Viện KTNĐ&BVMT)
Nguồn phát sinh CTR y tế
• Các bệnh viện
• Các phòng khám đa khoa
• Các cơ sở, phòng khám răng, chuyên khoa nha
• Các phòng xét nghiệm, thí nghiệm
• Các trung tâm, viện nghiên cứu y tế
Thực nghiệm trên động vật
Ngân hàng máu Các khu điều dưỡng Nhà xác
Trung tâm khám nghiệm tử thi
Các cơ sở sản xuất dược phẩm
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM

Hiện trạng quản lý CTR y tế
Hệ thống lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y tế;
Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR bên ngoài cơ sở y té Trạm xử lý và chôn lấp tro
Hiện trạng quản lý CTR y tê
1. Hệ thống lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y té;
TPHCM hiện có 69 bệnh viện. Hầu hết các bệnh viên đều tiến hành phân loại chất thải y tế nguy hại và chất thải sinh hoạt ngay tại
khoa/phòng theo đúng qui định nêu trên. 100% các bệnh viện đều có nhà chứa rác y tế nhưng có 65% nhà chứa rác y tế có trang bị máy
lạnh và chất thải rắn y tế được chứa trong thùng chứa màu vàng. Một số bệnh viện khác không đủ thừng chứa nên phải để các túi chất
thải trực tiếp xuống sàn nhà. 100% bệnh viện đều không có lối dành riêng để vận chuyển rác thải y tế từ khoa/ phòng đến nhà chứa mà
được vận chuyển bằng đường thoát hiểm hoặc đi chung với đường hành lang nhưng chọn thời điểm ít người qua lại.
Nguồn: Rác thải y tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lý RYT tại TPHCM, Sở TN và Mĩ
TPHCM
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tế
1. Hệ thống lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y tế;
Toàn thành phố có 64 Trung tâm chuyên khoa. Khối lượng rác thải y tế trung bình 128,8 kg/tháng/trung tâm. Tương tự như các bệnh viện, rác
thải y tế ở đây cũng được phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Rác thải y tế được thu gom khá triệt để nhưng chưa đồng bộ về trang thiết bị chứa, phương
tiện vận chuyển bên trong trung tâm. CITENCO tới thu gom khoảng 1-7 ngày/lần.
Đối với các Trung tâm y tế (thành phố có 22 Trung tâm), qui trình thu gom tương tự như ở bệnh viện nhưng qui mô nhỏ hơn và tĩnh trạng đổ
chung rác thải y tế và rác thải sinh hoạt khá phổ biến.
Nguồn: Rác thải ỵ tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lỵ RYT tại TPHCM, Sở TN và Mĩ
TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tê
1. Hệ thông lưu trữ CTR bên trong các cơ sở y tế;
• Thành phố có 288 trạm y tế. 100% các trạm y tế chứa rác thải vào túi đúng màu qui định và dùng thùng carton để chứa các vật sắc nhọn. Hình thức thu gom
hiện nay và xử lý ở đây như sau:
Công ty môi trường đô thị thu gom bằng xe gắn máy.
Công ty công ích của quận thu gom và xử lý như đối với rác thải sinh hoạt. Nhân viên y tế đưa đến nhập chung với rác thải y tế tại bệnh viện.
Đốt hoặc chôn tại trạm y tế.
• Tại các phòng khám tư nhân, còn có những phòng khám không phân loại rác thải y tế và rác thải sinh hoạt, bỏ chung vào một túi nylon và phần lớn đều có

thùng nhựa chứa túi nylon. Rác thải ở đây được công ty Công ích quận thu gom và xử lý như đối với rác thải sinh hoạt với tần suất dao động từ 1 ngày/ lần -
10 ngày/lần.
Nguồn: Rác thải y tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lỵ RYT tại TPHCM, Sở TN và Mĩ
TPHCM
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM
Hiện trạng quản lý CTR y tế
2. Hệ thống thu gom và vận chuyển:
Thực tế khảo sát thu gom, vận chuyển chất thải y tế ở thành phố có 3 hình thức:
Hình thức 1: tại các phòng khám tu nhân, rác y tế đuợc thu gom với rác sinh hoạt bằng xe ba gác, đua đến bộ ép kín và đua ra bãi chôn lấp xử lý giống nhu rác sinh
hoạt.
Hình thức 2: áp dụng tại Quận 4 và quận Phú nhuận, rác y tế đuợc thu gom từ phòng khám tu nhân bằng xe gắn máy 2 -3 lần/ tuần và được đưa về nhà chứa rác y
tế tại trung tâm y tế quận. Xe tải 2 tấn hoặc 4 tấn có thùng kín của CITENCO vận chuyển rác y tế tới lò đốt Bình Hưng Hòa. Hình thức này đã được thực hiện từ
năm 2002.
Hình thức 3: CITENCO thu gom rác y tế từ các bệnh viện, tung tâm chuyên khoa, trung tâm y tế và phòng khám đa khoa vận chuyển đến lò đốt Bình Hưng Hòa.
Tần suất thu gom 1 lần/ ngày hoặc 2 -3 lần/ ngày trừ ngày chủ nhật
Nguồn: Rác thải y tế và ứng dụng công nghệ nhiệt phân để xử lỷ RYT tại TPHCM, Sở TN và MT
TPHCM
Sơ đồ tống hỢp thu gom, vận chuyển rác y '
ljS
^ĩtrạm xử lý tạiTp.íĩC* *
335
Rác thải sinh
hoạt
Rác thải y te
Bô ép kín
Xe đầu kéo>4
Bãi chỗn lâp
tan
rác sinh hoạt
Xe ba gác

Xe gắn máy
Thùng
Nhà chứa
rác Lò đốt
rác
kín thải y tế thải y tế
Xe tải nhẹ< 2 tấn hoặc xe 4 tấn Hô" tro
TỔNG QUAN VÈ RÁC THẢI Y TẾ TẠI TPHCM ^
2. Hệ thống xử lý và chôn lấp:
Vớí điều kiện của Tp. Hồ Chí Minh, rác thải y tế sau khi thu gom hầu hết được xử lý tại lò đốt rác thải y tế tại Bình Hưng Hoa. Lò đốt rác thai y tế
Bình Hưng Hòa được xây dựng năm 1999 bằng vốn vay của Bỉ. Lò hoạt động theo nguyên tắc tỉnh nhiệt phânT công suất 7 tấn/ngày va đã hoạt động
íiên tục từ năm 1999 đến naỵ. Việc xử lý rác y tế bằng phương pháp đốt ngoài ưu điểm xử lý khá triệt để và hợp vệ sinh vẫn có những vân đề môi
trường nảy sinh trong quá trình vận hành.
Có 3 nguồn ô nhiễm khi vận hành lò đốt rác y tế là ô nhiễm không khí, nước thải (từ hệ thông xử lý khí, rửa sàn, ) và tro đốt. Năm 2002, trung bình
khôi lượng rác thải y tế của toàn thành phố khoảng 9,4 tấn/ngày, lượng tro thải ra khoang 1 tấn/ngày (nguồn CENTEMA, 2002). Tro sau khi đot được
đổ trực tiếp xuống hô" gần ỉo đôt. Thành phần các nguyên tô" kim loại trong tro là As, Bo, Cd, Cr, PbT Mg, Hg, Mo, Ni, Sn, Va, Ca7 Fe, Zin, Do đó
nếu không có biện pháp không chế thích hợp lượng tro này có thể gây ảnh hưởng xâu tới nước ngầm và moi trường đất tại khu vực chôn tro.
Sơ đồ quy trình xử lý RYT
C^Chuắn bị ^
Nhận rác Đốt rác
Lò đốt
Gỉaỉ đoạn cháy 1 Gỉaỉ đoạn cháy 2
Gỉaỉ đoạn làm nguội
Hệ thống xử lý khói Gỉaỉ đoạn hoạt động chính
Gỉaỉ đoạn dừng hệ thông
Chôn tro và bột hóa chất
Vệ sinh và rửa
NHỮNG TỒN TẠI VÀ KHÓ KHẤN:
Rác thải y tế là một trong ba loại chất thải rắn hiện nay đã và đang gây ra các tác động đáng kế tới môi trường.
Rác thải y tế tập trung các nguồn gây ô nhiễm sinh học ẩn chứa nguy cơ lây lan, truyền bệnh và được xem là chất thải nguy hại mang tính độc hại, đã gây không ít

hiểm họa cho con người. Đồng thời một số bệnh phải điều trị bằng chất phóng xạ và hóa chất độc hại cho môi trường thải ra sau xét nghiệm, cũng gây tác động
xấu tới môi trường.
Thực tế khảo sát cho thấy việc phân loại CTYT chưa được quan tâm đúng mức, một phàn CTYT vẫn chôn lấp chung với CTR sinh hoạt. Việc phân loại chất thải
rắn tại một số cơ sở không đúng theo quy định. Việc không tách riêng CTYT có thể dẫn tới các điểm bất lợi như giảm khả năng tái sử dụng chất thải hữu cơ từ
CTR sinh hoạt làm phân compost, khó khăn hơn trong việc xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp CTR sinh hoạt. Đồng thời, CTR sinh hoạt lẫn với CTYT đem xử lý
chung với CTYT sẽ tốn chi phí vận chuyển, xử lý và có nguy cơ lan truyền bệnh tật đối với công nhân vận chuyển, vận hành bãi chôn lấp cũng như cộng đồng
dân cư xung quanh.
NHỮNG TỒN TẠI VÀ KHÓ KHĂN:
Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn gây khó khăn cho việc phân loại và lưu trữ chất
thải rắn y tế.
Hệ thống thu gom rác y tế hiện đang được vận hành khá tốt nhưng mới chỉ tập trung ở khối các bệnh viện lớn. Đối với khối trung tâm y tế, phòng khám đa
khoa, trạm y tế và đặc biệt là khối phòng khám tư nhân ở nhiều quận vẫn còn bỏ ngỏ. Công tác thu gom và vận chuyển rác y tế nhiều nơi không đảm bảo
an toàn cho người lao động cũng như vấn đề vệ sinh môi trường trong khu vực bệnh viện.
Đối với hệ thống quản lý còn nhiều bất cập về trình độ, kinh phí, việc thực hiện quy chế quản lý chất thải rắn y tế không thống nhất giữa các đơn vị, và
đặc biệt thành phố chưa có quy hoạch trong tương lai các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế.
- Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn.
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập. Trong thời gian qua, một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân
viên hợp đồng cung cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Ap dụng các quy định pháp luật vê môỉ trường trong ngành y tê
Các bệnh viện/cơ sở y tế cần tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005
- Thông tư 12/2006/BTNMT
- Quy chế quản lý chất thải y tế
- Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 - 2015
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Ap dụng các quy chuân môỉ trường trong kỉêm soát ô nhỉêm môỉ trường trong các cơ sử y tế
QCVN 05:2009/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất luợng môi trường không khí xung quanh;

QCVN 26:2010/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
QCVN 27:2010/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
QCVN 02:2008/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải y tế; QCVN 28:2010/BTNMT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế hoạt động bằng cách khuyến khích và vận động là chính, vì vậy sẽ giảm được chi phí và linh hoạt hon trong công tác quản lý.
-Trợ cấp
-Xử phạt vỉ phạm
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Theo dõi và giám sát quản lý chất thải y tế
Sơ đồ quy chế phối hợp giữa các cơ quan ban hành trong việc theo dõi và giám sát quản lý chất thải:
Bộ Y tế
Sở Tài nguyên và
Môi trường
TPHCM
Cục hiên
B

Tài
n
§
u
y
ên
Môi
trường
S Ở Y t ế TPHCM
Bệnh viện/ctf sở y tế

Tư vân giám sát môi trường
Tư vân giám sát kỹ thuật
ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTR Y TẾ
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Nhân lực thực hiện
m m a
Cục Y tế dự phòng và Môi trường - Bộ Y tế là đơn vị đầu mối quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ngành y tế. Phối hợp với Cục Quản lý
khám chữa bệnh, Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế, Cục Quản lý Dược, Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị
có liên quan đẻ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ quản lý tốt công tác bảo vệ môi trường ngành.
Vệ sinh y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh có bộ phận quản lý môi trường y tế, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thành phố được
phân công quản lý thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường ngành.
Các Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện có bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách để quản lý môi trường ngành y tế
theo địa bàn phụ trách. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND thành phố quản lý tốt công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn.

×