Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

nghiên cứu thị trường rau của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.46 KB, 35 trang )

, ,
I.1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người, rau
cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược lý cao mà các thực phẩm
khác không thể thay thế được. Rau được sử dụng hàng ngày với số lượng lớn, vấn đề kiểm
soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được mọi người quan tâm nhằm đảm bảo
dinh dưỡng, tránh các vụ ngộ độc do các sản phẩm rau mang lại.
Sản xuất rau ở Việt Nam, tạo nhiều việc làm và thu nhập cao cho người sản xuất so
với một số cây trồng hàng năm khác. Cùng với nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm rau ngày
càng cao đã kéo theo sản xuất rau trong những năm vừa qua tăng lên cả vệ số lượng, chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Việt Nam có khả năng sản xuất rau quanh năm với số lượng, chủng loại rau rất phong
phú đa dạng 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu.đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Để nâng cao thu nhập cho người sản xuất và các tác nhân trong chuỗi gia trị rau ở
Việt Nam, việc xác định các loại rau chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu và
mối liên kết của thị trường với các khách hàng tiềm năng với đảm bảo về chất lượng,
VSATTP là cần thiết
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thu thập và tổng hợp các thông tin, số liệu thứ cấp các thị trường trong nước và quốc tế và
điều tra những người mua chính của các nhà phân phối địa phương để xác định xu hướng
thị trường và SPS yêu cầu tại các thị trường rau ở Sơn La, Hưng Yên và Lâm Đồng.
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG RAU CỦA VIỆT
NAM PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các loại rau chủ yếu cho thị trường nội địa và xuất khẩu đáp ứng các yêu
cầu về chất lượng, và vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xác định các điều kiện cho các mối liên kết thị trường với khách hàng tiềm năng.
1.3. Nội dung nghiên cứu


- Thu thập các thông tin trong và ngoài nước liên quan đến sản xuất và thị trường rau
- Khảo sát các hình thức kinh doanh rau: siêu thị, cửa hàng, chợ đầu mối, người thu
gom, các bếp ăn tập thể/ các công ty cung cấp suất ăn về số lượng và các tiêu chuẩn về chất
lượng, VSATTP.
- Nghiên cứu các điều kiện cho liên kết thị trường với các khách hàng tiềm năng
1.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành
1.4.1 Thu thập thông tin
1.4.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập các số liệu thống kê lien quan đến hai thị trường nội địa và xuất khẩu rau
của Việt Nam. Các nguồn thông tin bao gồm các báo cáo đã công bố từ các kết quả nghiên
trước đây của MALICA, GTZ, M4P, và văn phòng SPS Việt Nam,
1.4.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Phỏng vấn trực tiếp được lựa chọn đối tượng tin bằng cách sử dụng bảng câu hỏi
chuẩn bị sẵn sàng.
Phỏng vấn người quản lý ngành hàng rau tại Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và
PTNT ở Hà Nội, TP.HCM và tỉnh Sơn La, Hưng Yên, Lâm Đồng để có được thông tin chung.
Phỏng vấn các người phụ trách kinh doanh tại các cơ sở:
* Siêu thị: 7 siêu thị tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, bao gồm Big C, Fivimart, Hapro,
Saigon-co-op, Intimex, Unimart, Tập đoàn Phú Thái.( không phỏng vấn siêu thị Metro Cash-
Carry do những khó khăn khách quan chúng tôi không trực tiếp phỏng vấn được. Thay vào
đó là chợ đầu mối nông sản Thủ Đức có quy mô kinh doanh rau lớn nhấn TP.HCM và có hệ
thống kiểm soát chất lượng VSATTP)
* Cửa hàng bán rau: Chọn 5 cửa hàng bán rau, là các cửa hàng rau an toàn. Các mẫu
được lựa chọn theo tiêu chí thời gian kinh doanh:> 5 năm, 3-5 năm, mới mở ở các quận
thuộc thành phố Hà Nội, TP HCM
* Bếp ăn tập tể/Công ty cung cấp thức ăn: chọn 10 công ty có khả năng cung cấp
hàng ngàn các suất ăn/ngày.
* Người thu gom: là trung gian giữa người sản xuất và thương nhân ,chọn 9 người có
tư cách pháp lý, cung cấp các loại rau chất lượng cao cho các đối tượng bán buôn, bán lẻ siêu
thị, cửa hàng, Công ty cung cấp suất ăn, Công ty chế biến, xuất khẩu các loại rau quả

* Người chế biến và xuất khẩu: Các doanh nghiệp có khả năng chế biến sản phẩm rau
quy mô lớn cung cấp thị trường trong nước và xuất khẩu.
Số mẫu điều tra
Nhà
Quản lý
Siêu thị Cửa hàng Chợ đầu
mối
Công ty cung cấp
suất ăn/ Bếp TT
Người
thu gom
Chế biến ,
xuất khẩu
Tổng
số
Hà Nội 3 6 5 - 5 - 1 20
TP.HCM 1 1 - 1 5 - 1 9
Sơn La 1 - - - - 2 - 3
Hưng Yên 1 - - - 2 - 1 6
Lâm Đồng 1 - - - 5 1 7
Tổng số 7 7 5 1 12 7 4 43
1.4.2 Chọn vùng điều tra:
Hà Nội, TP. HCM, tỉnh Sơn La, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Lâm Đồng.
- Lý do lựa chọn:
+ Hà Nội và TP.HCM là hai thành phố, có nhu cầu về rau quả lớn nhất và tập trung
vào các kênh phân phối thực vật nói chung, đặc biệt là kênh phân phối. rau an toàn, chất lượng
cao.
+ Sơn La: là tỉnh đại diện cho vùng núi phía Bắc, với điều kiện tự nhiên thuận lợi và
phù hợp đối với sản xuất rau chất lượng cao và sản xuất rau trái vụ.
+ Hưng Yên: là tỉnh đại diện cho khu vực đồng bằng sông Hồng, nơi nông dân có

kinh nghiệm trong sản xuất rau và có khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước
và chế biến xuất khẩu.
+ Lâm Đồng: Là tỉnh có những điều kiện xã hội và tự nhiên và kinh tế thuận lợi cho
sản xuất rau quanh năm, đặc biệt là các loại rau ôn đới chất lượng cao, cung cấp cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
1.4.3 Phương phâp phân tích: Thôngds kê mô tả
Công cụ sử dụng: Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel
PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát tình hình sản xuất rau
2.1.1 Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Theo “Ngành công nghiệp rau ở Nhiệt đới Châu Á : Ấn Độ. Tổng quan về sản xuất và
thương mại. Greg I. Johnson, Katinka Weinberger, Mei-huey Wu cho thấy:
- Diện tích đất trồng: 8,0 triệu ha (2005).
- Sản lượng: 83,1 triệu tấn
- Tiêu dùng: 183 gr/người/ngày (2005) (số tạm công bố) FAOSTAT, 2007. hoặc 146
gr/người/ngày: 2004-2005 (tính toán từ số liệu NSS).
Các cây rau chính: ớt, hành, cà tím, cà chua, cải bắp, đậu, sup lơ, sup lơ.
Cây xuất khẩu: Tươi và chế biến: 1,6 triệu tấn, tương đưong 508 triệu USD (không kể
khoai tây), trong đó xuất khẩu tươi gồm có hành, nấm, đậu Hà Lan, cà tím, đậu bắp. Các sản
phẩm này được sản xuất theo các nhóm sản xuất tại vườn, trang trại, hữu cơ.
Sản phẩm chế biến bao gồm hành. rau đông lạnh, dưa chuột bao tử, …
Việt Nam là nước đứng thứ 3 trong Top sả xuất rau trên thế giới sau Trung quốc và
Ấn Độ
1: Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2007
Nguồn: FAOSTAT, 2007
2.1.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Đồ thị
Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và có một
số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt…, có điều kiện tự nhiên khá thuận

lợi cho sản xuất rau. Việt Nam có thể trồng được trên 120 loại rau có nguồn gốc nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và cùng với các tiến bộ KHCN các loại rau trái vụ được sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ chế biến xuất khẩu. Sản xuất rau có xu hướng ngày càng
mở rộng về diện tích và sản lượng tăng đồng thuận.
Bảng 1: Sản xuất rau ở Việt Nam phân theo địa phương
TT Địa phương 2007 2008 2009
D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn)
Cả nước 706 479 11.084.65
5
722 580 11.510.70
0
735 335 11 885 067
I Miền Bắc 335.835 4 889 834 339 534 5 002 330 330 578 4 956 667
1 ĐB. Sông Hồng 160 747 2 996 443 156 144 2 961 669 142 505 2 832 753
2 Đông Bắc 82 543 947 143 85 948 1 018 904 89 359 1 084 037
3 Tây Bắc 15 563 179 419 16 681 195 605 18 093 211 852
4 Bắc Trung Bộ 76 982 766 829 80 761 826 152 80 620 828 024
II Miền Nam 370 644 6 194 730 383 046 6 510 387 404 757 6 928 400
1 Nam Trung bộ 47 427 708 316 46 646 695 107 49 459 713 473
2 Tây nguyên 61 956 1 274 728 67 075 1 482 361 74 299 1 635 944
3 Đông Nam Bộ 69 723 892 631 70 923 940 225 73 094 1 014 715
4 ĐB.sông Cửu Long 191 538 3 319 055 198 402 3 392 694 207 905 3 564 268
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2006-2010
Theo PGS.TS Trần Khắc Thi và cộng sự trong “Rau an toàn và cơ sở khoa học và kỹ
thuật canh tác” - NXB Nông nghiệp - 2007: Sản xuất rau ở Việt Nam được tập trung ở 2
vùng chính:
- Vùng rau tập trung, chuyên canh ven thành phố, thị xã và khu công nghiệp chiếm
46% diện tích và 45% sản lượng rau cả nước. Sản xuất rau ở vùng này chủ yếu cung cấp cho
thị trường nội địa. Chủng loại rau vùng này rất phong phú bao gồm 60-80 loại rau trong vụ
đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu.

- Vùng rau sản xuất theo hướng hàng hoá, luân canh với cây lương thực tại các vùng
đồng bằng lớn, chiếm 54% về diện tích và 55% về sản lượng rau cả nước. Rau ở vùng này
tập trung cho chế biến, xuất khẩu và điều hoà , lưu thông rau trong nước.
Những năm gần đây đã hình thành được một số vùng trồng rau tập trung:
- Vùng trồng cải bắp: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên
- Vùng trồng cà chua: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên
- Vùng trồng ớt: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,
Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang
- Vùng trồng dưa chuột: Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Giang
Theo số liệu Tổng cục Thống kê bình quân sản lượng rau trên đầu người thu ở đất
nông nghiệp ở Việt Nam khá cao so với các nước trong khu vực, năm 2009 đạt 141,49
kg/người/năm. Tuy nhiên, phân bố không đều có những tỉnh như Lâm Đồng bình quân sản
lượng rau trên đầu người đạt từ 800-1.100 kg/người trên năm. Đây là vùng sản xuất rau hàng
hoá lớn nhất cả nước cung cấp rau cho cả nội tiêu và xuất khẩu. Hưng Yên là tỉnh có bình
quân cao hơn bình quân cả nước có khả năng cung cấp rau tiêu dùng nội địa và 1 phần cung
cấp rau cho chế biến xuất khẩu. Sơn La bình quân rau trên đầu người thấp chỉ khoảng 40-55
kg/người/năm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và 1 phần cung cấp rau trái vụ cho thị trường Hà Nội.
Bảng 2: Bình quân sản lượng rau /đầu người
ĐVT: kg/người/năm
2007 2008 2009
Cả nước 135,18 140,37 141,49
Sơn La 41,00 44,47 55,32
Hưng Yên 199,10 201,55 164,65
Lâm Đồng 815,21 980,79 1,085,83
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2008-2010
2.2 Tình hình sản xuất và cung ứng rau ở 1 số tỉnh
2.2.1. Hưng Yên
Bảng 3: Diện tích và sản lượng rau các loại của tỉnh Hưng Yên
2007 2008 2009
D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn)

Tổng số 12.050 224.720 12.119 227.490 9.825 185.842
Trong đó:
- Bầu bí 2.226 49.195 2.589 57.372 1581 33.709
- Dưa chuột 914 20.209 758 16.780 1.021 22.974
- Khoai tây 843 10.410 884 10.999 596 7003
- Rau muống 794 14.540 675 12.528 362 6634
- Cà chua 676 11.781 697 12.070 482 9.248
- Su hào 533 10.511 435 8.754 277 5.447
- Cải bắp 354 8.204 463 10.941 383 8.938
Nguồn: Cục Thống kê Hưng Yên, 2008-2010
Rau được trồng ở hầu hết các huyện thị trong tỉnh, tuy nhiên diện tích đất chuyên rau
không nhiều, phần lớn diện tích rau được trồng vào vụ đông xen giữa 2 vụ lúa hoặc một vụ lúa
và một vụ cây trồng cạn khác. Hưng Yên có 1 số vùng trồng rau tập trung, chuyên canh như cà
chua ở Tiên Lữ, Văn Lâm, Cải Đông Dư ở Khoái Châu; … chủng loại rau chưa phong phú và
tập trung sản xuất theo mùa vụ, chưa sản xuất rau trái vụ. Mặc dù, sản xuất rau ở Hưng Yên có
biến động thất thường qua 3 năm gần đây do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu. Như năm 2008,
trận mưa lịch sử vào tháng 11 năm
2008 làm diện tích rau vụ đông của tỉnh bị thiệt hại nặng, mất trắng gần 6.000 ha. Tuy nhiên,
diện tích dưa chuột không giảm mà còn tăng 263 ha, đạt sản lượng 22.974 tấn, chiếm 12% tổng
sản lượng rau của toàn tỉnh. Dưa chuột phục vụ ăn tươi trồng tập trung ở Văn Lâm; Dưa chuột
chế biến trong tập trung ở Tiên Lữ (xã Hiệp Cường: 18 ha, Nghĩa Dân: 7 ha và Vũ Xá: 7 ha và
dưa chuột bao tử phục vụ chế biến ở Kim Động (xã Hưng Đạo: 28 ha, Ngô Quyền: 25 ha và
Trung Dũng: 10 ha) đáp
ứng nhu cầu ăn tươi và chế biến xuất khẩu trong
tỉnh.
Biến động diện tích gieo trồng dưa chuột
tỉnh
Hưng
Yên
1500

1000
500
0
2003 2004 2007 2008
2009
Năm
Diện tích
(ha)
Đồ thị 2: Biến động diện tích cây dưa chuột tại Hưng Yên
Nguồn: Niên giám Thống kế Hưng Yên và Sở Nông nghiệp &PTNT 2004-2010
Việc áp dụng quy trình sản xuất RAT ở Hưng Yên mới chỉ thực hiện tại một số địa
bàn thuộc huyện Mỹ Hào; Văn Lâm…. Một số địa bàn khác cũng đã có một số lớp tập huấn
cho nông dân về quy trình sản xuất RAT và VietGAP, nhưng số lượng người tham gia chưa
nhiều. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này là do chưa quy hoạch vùng trồng
nông sản an toàn trên diện rộng nên cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất chưa được quan tâm đầu
tư; Cho đến nay chưa có cơ sở, doanh nghiệp nào nộp hồ sơ xin chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất RAT. Rau được sản xuất tại Hưng Yên trước hết phục vụ cho thị trường tiêu dùng nội
địa như tiêu thụ tại Hà Nội (bầu bí các loại, dưa chuột, cà chua…), Hải Phòng và Quảng Ninh
D
i

n

t
(su hào, cải bắp, bí xanh, dưa chuột, cà chua…) và một số tỉnh ở phía Bắc và một phần sản
phẩm cho xuất khẩu; Rau
xuất khẩu chủ yếu là dưa chuột (trong đó dưa chuột bao tử chiếm tỷ lệ cao hơn dưa chuột dài),
cà chua bi, ngô rau, ngô ngọt, cải sa lát, ớt. Các sản phẩm này được xuất khẩu dưới dạng sản
phẩm chế biến bởi các đơn vị chế biến trên địa bàn tỉnh.
2.2.2 Sơn La

Sơn La với cao nguyên Mộc Châu có độ cao gần 1.000m so với mặt nước biển với
điều kiện khí hâu đất đai phù hợp cho việc trồng và phát triển nhiều loại rau đặc biệt có khả
năng sản xuất các loại rau ôn đối quanh năm.
Bảng 4: Diện tích và sản lượng 1 số loại rau của tỉnh Sơn La
Nguồn: Cục Thống kê Sơn La, 2008-2010
Cây rau có thế mạnh của Sơn La là đậu rau và su su do các loại rau này phù hợp với
điều kiện tự nhiên và có khả năng trồng tập trung quy mô lớn cung cấp sản phẩm cho thị
trường. Những năm gần đây, một số HTX nông nghiệp được hình thành sản xuất rau, đặc
biệt là các loại rau trái vụ cung cấp cho thị trường Hà Nội như HTX Hoàng Tuấn.
2.2.3 Lâm Đồng
Lâm Đồng có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho sản xuất rau quanh năm. Thành
phố Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương là những vùng có độ cao trung bình trên
1000m so với mặt biển, khí hậu quanh năm ôn hoà mát mẻ rất thích hợp với các chủng loại
rau ôn đới, á nhiệt đới và đã xây dựng được thương hiệu rau Đà Lạt. Một số cơ sở sản xuất
của Lâm Đồng đã nhận được chứng chỉ GlobalGAP như nông trường sản xuất rau của Công
ty cổ phần xuất khẩu nông sản Lâm Đồng…Sản phẩm rau của Lâm Đồng đã xuất khẩu đến
thị trường các nước Đông Nam Á như: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và cung
cấp cho thị trường nội địa như các tỉnh miền Đông, miền trung Nam bộ và đặc biệt là
TP.HCM và 1 số loại rau trái vụ cho thị trường Hà Nội.
2007
2008
2009
D.tích (ha)
S.lượng(tấn)
D.tích (ha)
S.lượng(tấn)
Bảng 5: Diện tích và sản lượng 1 số loại rau của tỉnh Lâm Đồng
2007 2008 2009
D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn)
Tổng số 35.054 933.895 39.237 1.123.582 43.202 1.243.918

Trong đó:
- Cà chua 4.056 137.318 4.638 184.390 5.140 221.820
- Cải bắp 4.065 146.974 5.277 195.711 5.455 217.395
- Đậu các loại 3.050 2.907 2.740 2.504 2.942 2.922
- Cải các loại - - 3.305 93.649 704 22.810
- Dưa chuột - - 456 5.552 638 8.547
Nguồn: Cục Thống kê Lâm Đồng, 2006-2010
Số chủng loại rau sản xuất ở Việt Nam rất nhiều được sản xuất theo mùa vụ đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua khảo sát chúng tôi thấy một số loại rau chủ yếu có tác
động mạnh tới sản xuất, tiêu thụ và thu nhập của các tác nhân tham gia ngành hàng rau:
Bảng 6: Một số loại rau hàng hoá chủ yếu của Việt Nam
STT Loại rau 2007 2008 2009
D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn) D.tích (ha) S.lượng(tấn)
1 Đậu các loại 205 107 176 875 197 386 186 601 187 186 189 961
2 Cải các loại 66 395 937 227 - - 60 385 867 710
3 Cải bắp 31 570 631 711 30 539 654 029 29 208 676 306
4 Dưa chuột 30 925 559 978 27 028 445 538 31 570 577 218
5 Cà chua 23 133 455 181 24 850 535 438 20 540 494 332
6 Su hào 21 120 341 257 17 682 284 212 16 194 274 594
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2006-2010
Riêng 3 tỉnh khảo sát, các loại rau được xác định chủ yếu là: Hưng Yên: Dưa chuột,
bí xanh, Sơn La: Đậu rau, susu; Lâm đồng: Cà chua, cải bắp.
2.3 Những cơ hội/ thuận lợi và Thách thức/ khó khăn trong sản xuất rau
2.3.1 Cơ hội/ thuận lợi
Cây rau được coi là một cây mũi nhọn trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng đem lại
hiệu quả cao cho người sản xuất và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng, chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm của khách hàng.
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên phù hợp với sản xuất được hầu hết các chủng loại
rau trên thế giới.
- Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành nhiều chính sách về sản xuất rau an

toàn đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển rau an toàn
2.3.2 Thách thức/ khó khăn
- Do ruộng đất giao cho người nông dân, nên sản xuất rau chủ yếu do người nông dân
thực hiện mang tính cá thể, chính sự phát triển phân tán, tự phát rất khó áp dụng các kỹ thuật
công nghệ mới theo tiêu chuẩn GAP làm cho chất lượng và VSATTP của rau không đồng
đều.
- Tuy có thể sản xuất rau quanh năm, nhưng Việt Nam vẫn có 2 thời điểm giáp vụ rau
xen vào giữa vụ đông xuân và vụ hè thu, do đó vào thời gian này thường nhập khẩu rau có
nguồn gốc ôn đới từ các nước mà chủ yếu là Trung Quốc qua con đường tiêu ngạch. Theo
FAOSTAT, 2007 tổng lượng rau nhập khẩu (rau tươi và một phần rất nhỏ sản phẩm chế
biến) là 190.870 tấn ước tính 45,8 triệu USD.
- Phân bố diện tích rau không đều, rau chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long tới 47,91% diện tích và 53,82% sản lượng rau của cả nước. Nên
đôi khi gây ra tình trạng dư thừa rau ở vùng này, nhưng lại thiếu hụt, khan hiếm rau ở vùng
khác như vùng Tây Bắc và Nam Trung bộ
- Đến năm 2009, diện tích rau cả nước là 735.335 hecta, diện tích rau sản xuất theo
quy trình an toàn mới chỉ đạt 8,5% tổng diện tích rau cả nước (62.503,5 ha). Việc kiểm soát
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau xanh còn rất hạn chế, TP.HCM chỉ kiểm
soát được 20-30% nhu cầu rau xanh của TP. Kết quả kiểm tra ngẫu nhiên trên rau quả tại Hà
Nội, Tiền Giang, Vĩnh Phúc, TP.HCM vào cuối năm 2008 của dự án xây dựng và kiểm soát
chất lượng nông sản thực phẩm cho thấy trong 76 mẫu rau thì 40 mẫu (chiếm 52,6%) nhiễm
E.coli vượt quá giới hạn cho phép.
- Hầu hết các cơ sở chưa xây dựng được thương hiệu, nên sức cạnh tranh của sản
phẩm còn thấp.
- Người sản xuất thiếu vốn đầu tư sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao.
- Giá tiêu thụ bấp bênh, chủ yếu nội tiêu, thị trường xuất khẩu chưa mở rộng và chưa
ký được các hợp đồng dài hạn.
- Công nghệ thu hoạch, bảo quản chưa được áp dụng rộng rãi, chất lượng rau chỉ đáp
ứng được phần cơ bản yêu cầu thị trường.
- Chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và thu mua sản phẩm, chưa

tạo được sự đồng bộ giữa sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.4 Tình hình quản lí chất lượng, VSATTP đối với rau ở VN
2.4.1 Các chính sách về VSATTP
Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề VSATTP, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về vệ sinh, an toàn thực phẩm được ban hành rất nhiều. Trong 5 năm 2004-2008 có hơn
1.267 văn bản quy phạm pháp luật ban hành để quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
(Trong đó, các cơ quan Trung ương ban hành 337 văn bản, các cơ quan địa phương ban hành
930 văn bản.)
- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, đã được Ủy ban Thường vụ QH khóa XI
thông qua ngày 26-7-2003 do Chủ tịch nước ký Lệnh công bố ngày 7-8-2003, có hiệu lực từ
ngày 1-11-2003. Pháp lệnh gồm 7 chương, 54 điều nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của
con người, duy trì và phát triển nòi giống; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm;
Những văn bản quan trọng liên quan đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
- Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg ngày 10-9-2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 – 2010
với chủ trương xã hội hóa chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Quyết định số 147/2008/Q Đ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng chính
phủ về việc Phê duyệt hành động quốc gia đẩy nhanh thực hiện cam kết với Hiệp định về vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) đáp ứng nghĩa vụ thành viên WTO
- Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30tháng 7 năm 2008 về: Một số chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015
- Quyết định số 59/2006/QĐ-BNN ngày 2/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc “Bổ sung một số loại thuốc bảo vệ thực vật vào danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam”
- Quyết định số 59/2006/QĐ-BNN ngày 2/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc “Ban hành Quy định về quản lý thuốc BVTV”
- Quyết định số 04/QĐ-BNN ngày 19/1/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Quy
định về quản lý sản xuất và chứng nhận RAT” trong đó có quy định về thủ tục chứng nhận
điều kiện sản xuất rau an toàn và thủ tục cấp giấy chứng nhận RAT.

- Quyết định số 106/ 2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về quy định quản lý, sản xuất và kinh doanh rau an toàn;
- Quyết định số: 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 - Ban hành Quy định
quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Quy chế Chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho
rau, quả và chè an toàn ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28 tháng 7
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quy chế Chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho
rau, quả và chè là quy chế hoàn chỉnh nhất, quy chế này ra đời trên cơ sở kết hợp giữa
GlobalGAP và AseanGAP đảm bảo được tính hài hoà, tính tương đương, tính minh bạch
theo hiệp định SPS. Tuy nhiên, cho đến nay số lượng các tổ chức, cá nhân được nhận các
chứng chỉ đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, chứng chỉ VietGAP rất ít.
2.4.2 Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau cung cấp cho thị trường
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành 7 quy trình cấp quốc gia cho sản xuất rau an
toàn bao gồm: cải bắp, dưa chuột, đậu cô ve, đậu đũa, cà chua và ngô rau. Các tỉnh, thành phố
cũng đã ban hành hàng trăm quy trình sản xuất an toàn. Riêng các tỉnh trong vùng Đồng bằng
sông Hồng đã ban hành tới 93 qui trình, trong đó cà chua có 6 quy trình; xà lách, cải bắp, cải
xanh, đậu cô ve, súp lơ mỗi cây có 5 quy trình; dưa chuột mướp đắng, cà tím, su hào, hành tỏi
mỗi cây có 4 quy trình; các loại cây khác có 1-2 quy trình. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất
rau an toàn được áp dụng trong sản xuất rau an toàn bao gồm: Kỹ thuật thuỷ canh (kỹ thuật
trông rau trong dung dịch- Hydroponics); Kỹ thuật trồng rau trong các nhà có che chắn (nhà
lưới, nhà nilon, nhà màn, polietyllen phủ đất); Trồng rau an toàn trên đồng ruộng. Quy chế sản
xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VIetGAP yêu cầu các sản phẩm rau an toàn phải đảm bảo
được 4 tiêu chí cơ bản, đó là: an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người lao động, bảo vệ
môi trường và truy nguyên nguồn gốc.
- Tiêu chuẩn rau có thể thâm nhập vào kênh tiêu thụ hiện đại như siêu thị, cửa hàng
rau trong nước phải có chứng chỉ vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, chứng chỉ
VietGAP.
- Tiêu chuẩn rau xuất khẩu: ngoài tiêu chuẩn GlobalGAP còn phải đạt tiêu chuẩn

ISO 9001 và HACCP do các tổ chức nước ngoài công nhận và cấp chứng chỉ và các yêu cầu
SPS cụ thể của các nước nhập khẩu.
2.5 Đặc điểm thị trường rau ở Việt Nam
2.5.1 Thị trường nội địa
2.5.1.1 Đặc điểm chung
Tiêu thụ rau qua hợp đồng rất ít, theo kết quả điều tra hộ sản xuất rau quả của IFRI-
năm 2001 cho thấy chỉ có khoảng 16% số hộ trồng rau quả tiêu thụ qua hợp đồng. Hầu hết
người sản xuất tự tiêu thụ sản phẩm của mình.
Theo báo cáo của Nguyễn Thị Lâm, Hà Huy Khôi và cộng sự về “Nhu cầu dinh
dưỡng hàng ngày và khả năng tiêu thụ rau của người Việt Nam” (1999) mức tiêu dùng rau ở
Việt Nam thay đổi theo thời gian và vùng địa lý.
- Giai đoạn 1981-1985 tiêu thụ rau bình quân đầu người cả nước là 78/người/năm,
cao nhất là miền núi 112kg/người/năm, thấp nhất vùng đồng bằng Nam bộ 46 kg/người/năm.
- Giai đoạn 1986-1989, tiêu thụ rau có xu hướng giảm, các tỉnh miền Núi bình quân
86,7 kg/người/năm, Nông thôn 71kg/người/năm, Khu đô thi bình quân 54 kg/người/năm.
- Giai đoạn 1990-1998, mức tiêu thụ bình quân cả nước là 52-71 kg/người/năm.
Theo Hoàng Bằng An trong luận án tiến sĩ về “ Nghiên cứu sản xuất và tiêu thụ rau
xanh ở Hà Nội” (2008):Do sản xuất rau được tiến hành chủ yếu tại các hộ nông dân. Xuất
phát từ đặc điểm này, nên tuỳ thuộc vào điều kiện của từng hộ mà họ chọn cho mình các giải
pháp tiêu thụ rau khác nhau so cho có lợi nhất. Chính vì vậy, khi sản xuất chưa tập chung
chuyên canh trên phạm vi rộng, đã hình thành nên nhiều kênh tiêu thụ. Đồng thời , bên cạnh
rau sản xuất trong nước còn có nguồn rau nhập khẩu từ nước ngoài bổ sung cho nguồn rau
cung cấp cho thị trường nội địa mà chủ yếu là các loại rau trái vụ như cà chua, cải bắp, cải
bao…đến từ Trung Quốc
(1)
Người bán lẻ*
(2)
NGƯỜI
Người Bán buôn
)

(3
)
)
Ngwời bán lẻ*
NGƯỜI
SẢN
XUÁT
RAU
Người thu gom
(6)
Ngwời bán buôn
(4)
)
(5)
)
Các doanh nghiệp
Người bán lẻ*
TIÊU
DÙNG
Nhập khẩu rau
(7)
Người bán buôn Ngwời bán lẻ*
RAU
Sơ đồ 1: Kênh phân phối rau tổng quát của Việt Nam
* Ghi chú: Người bán lẻ gồm Siêu thị, cửa hàng, bán lẻ trong chợ, bán rong
Hình thức tiêu thụ rau rất phong phú bao gồm: chợ, siêu thị, cửa hàng, bán rong,
trong đó chợ là hình thức phổ biến và chủ yếu nhất. Cùng với hệ thống chợ, các trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng thực phẩm phát triển nhanh tạo ra một mạng lưới cung cấp rau
xanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2.5.1.2 Tình hình thị trường rau ở Hà Nội và TP. HCM

1) Thị trường rau tươi ở Hà Nội
Theo sở Công Thương Hà Nội, mạng lưới tổ chức phân phối nông sản của Hà Nội
bao gồm: 8 chợ bán buôn, 402 chợ bán lẻ, hầu hết các chợ đều có bán rau. Các chợ này nằm
ở tất cả các quận, huyện. Năm 2009 có 44 siêu thị kinh doanh rau, 78 cửa hàng, quầy hàng
rau, ngoài ra người bán rong rau có số lượng rất lớn. Tính đến thời điểm hiện tại, Sở Công
Thương đã cấp 122 giấy chứng nhận bán RAT trên toàn địa bàn thành phố, trong đó có 44
siêu thị đăng ký kinh doanh RAT, số còn lại là các cửa hàng và quầy hàng.
Những thuận lợi và khó khăn trong tiêu thụ rau của Hà Nội.
+ Thuận lợi: Có cơ sở hạ tầng, có tổ chức mạng lưới bán rau ở nhiều điểm nên rất
thuận lợi cho cả người bán và người mua; Chủng loại rau rất phong phú đến từ các huyện
ngoại thành và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam,… giá cả hợp lý, nên
NTD dễ mua rau với chi phí không lớn; Hà Nội là một trong các thành phố lớn có nhiều điểm
bán RAT nên NTD dễ dàng tiếp cận được với nguồn RAT tại các siêu thị, cửa hàng và quầy
hàng.
+ Khó khăn: Do thành phố chưa tổ chức được đội ngũ quản lý thị trường đủ mạnh để
kiểm tra nguồn gốc rau và chưa có đủ điều kiện để kiểm tra chất lượng rau đến từ các nguồn
khác nhau nên NTD rất lo lắng về độ an toàn của rau; Do lượng điểm bán RAT còn phân bố
chưa đều nên NTD ở một số quận/phường khó tiếp cận được với nguồn RAT.
Xu hướng phát triển mạng lưới phân phối rau ở Hà Nội, tăng cường các hệ thống
phân phối hiện đại, hoàn thiện và nâng cao các chợ truyền thống phân bố hợp lý lại hệ thống
chợ, dẹp chợ tam, chợ cóc và từng bước xoá bỏ bán rong. Tăng cường hệ thống kiểm soát
chất lượng và VSATTP.
2) Thị trường rau tươi ở TP. HCM
Theo sở Công Thương TP.HCM, mạng lưới tổ chức phân phối nông sản của TP.HCM
bao gồm: 3 chợ đầu mối nông sản: Thủ Đức, Bình Điền và Hóc Môn; 238 chợ bán lẻ, hầu hết
các chợ đều có bán rau. Các chợ này nằm ở tất cả các quận, huyện. 78 siêu thị và hàng trăm
cửa hàng kinh doanh rau.
Nguồn hàng rau cung cấp cho thành phố chủ yếu đến từ Lâm Đồng 70% còn lại đến
từ các huyện ngoại thành như Củ Chi, Hóc Môn … và 1 số tỉnh miền Tây như An Giang,
Tiền Giang,…

Theo Sở Công thương TPHCM, quy hoạch phát triển hệ thống chợ giai đoạn 2009-
2015, thành phố sẽ giảm từ 238 chợ xuống còn 235 chợ, trong đó giảm chợ ở khu vực nội
thành để tăng chợ ở ngoại thành. Đối với siêu thị, hiện có 82 siêu thị sẽ tăng lên 177 siêu thị;
tăng Trung tâm thương mại từ 22 cũng tăng lên 163. UBND thành phố cũng định hướng phát
triển các siêu thị tổng hợp để thay thế dần các chợ ở khu vực nội thành.
450
400
402
350
300
250
200
238
150
78
50

44
0
Siêuthị

Chợđầumối

Chợbánlẻ
HàNội

TP.HồChí

Minh
Đồ thị 3: Hệ thống siêu thị và chợ ở Hà Nội và TP. HCM năm 2009

Nguồn: Sở Công thương Hà Nội- TP.HCM năm 2009
Hiện tại, các chợ truyền thống đóng vai trò chủ yếu cung cấp rau xanh cho hầu hết các
khách hàng phổ thông. Người tiêu dùng rất dễ mua được rau với giá cả hợp lý. Tuy nhiên việc
kiểm soát chất lượng, VSATTP rất khó khăn ở các chợ truyền thống, trừ 1 số chợ đầu mối
nông sản như Thủ Đức, Bình Điền, Hóc Môn (TP.HCM), chợ đầu mối phía Nam, Chợ đầu
mối Dịch Vọng,… (Hà Nội) có tổ chức kiểm soát chất lượng, VSATTP ngay tại chợ và có chế
tài xử phạt vi phạm.
Tổ chức mạng lưới phân phối rau an toàn có chất lượng cao được quan tâm chú ý và
đã hình thành lên mạng lưới kinh doanh RAT, tuy nhiên điểm bán RAT còn phân bố chưa
đều nên người tiêu dùng ở một số quận/phường khó tiếp cận được với nguồn RAT.
Bếp ăn tập thể
- Cty TNHH NN 1 TV ĐT &
PTNT Hà Nội (Hadico)
- CTY Thực phẩm Hà Nội
- Cty CP CNNLNVN (Bảo Hà)
- Bán lẻ tại các cửa
hàng, quầy hàng
Hộ gia đình
Nông dân của các HTX và
Công ty ở miền Núi: Lộc Sơn,
Lạng Sơn, Mộc Châu
Nhà hàng
Nông dân thuộc liên hiệp Anh
Đào – Đà Lạt, Rau h.cơ Đà Lạt
Sơ đồ 2: Một số kênh tiêu thụ rau an toàn chính ở Hà Nội
Nguồn: Tổng hợp số liẹu điều tra 6-2010
2.5.1.2 Một số hình thức kinh doanh rau chủ yếu
1) Siêu thị
Kết quả điều tra ở 7 siêu thị cho thấy diện tích bán rau trong siêu thị nhỏ, thấp nhất
chỉ 4m

2
thường đặt ở những trí không thực sự thuận lợi nên khó thu hút được khách hàng.
Các chủng loại rau bán được khá phong phú bao gồm các loại: Dưa chuột, bắp cải, cà
chua, cải thảo, cải chíp, cải xanh, susu, mướp đắng, rau muống, mồng tơi, rau ngót, Tuy
nhiên, các siêu thị thích kinh doanh các loại rau ăn quả và ăn củ hơn các loại rau ăn lá do dễ
bảo quản và ít bị tổn hại hơn trong quá trình vận chuyển, bảo quản so với rau ăn lá.
Khách hàng mua rau chủ yêu của các siêu thị là có mức thu nhập bình quân từ 3 triệu
đồng/tháng trở lên. Tùy theo từng siêu thị mà khách hàng có các mức thu nhập khác nhau
thường xuyên hoặc thỉnh thoảng mới tới mua hàng tại siêu thị.
2) Cửa hàng rau
Kết quả điều tra 5 các cửa hàng bán rau ở Hà Nội cho thấy
Diện tích mỗi cửa hàng rau tươi rất nhỏ chỉ khoảng 4-10 m
2
, chủng loại rau phong
phú gồm: rau muống, cải bắp, bí xanh, cải thảo, cà rốt, đậu cove, rau cải ngọt, súp lơ, mồng
Nông dân tại các HTX thuộc vùng ngoại thành Hà Nội (Đông Anh,
Thanh Trì, Gia Lâm, Từ Liêm)
tơi, cà chua, dưa chuột…. và tươi hơn các siêu thị do rau được cung ứng và phân phối trong
ngày. Hình thức các cửa hàng kinh doanh rau nằm giữa hình thức kinh doanh siêu thị và các
chợ truyền thống. Một số quầy hàng, cửa hàng người mua có thể mặc cả giá rau khi mua bán,
vị trí thường gần nhà, dễ đi lại và mua bán.
Bảng 7: So sánh 1 số hoạt động kinh doanh rau của siêu thị và cửa hàng rau
Siêu thị Cửa hàng
Tiêu chuẩn lựa chọn
Nhà cung cấp rau
- Có chứng chỉ VietGAP,
GloabalGAP,
- Có giấy chứng nhận đủ điều
kiện SX RAT,
- Có giấy chứng nhận đủ điều

kiện SX RAT và các giấy chứng
nhận VSATTP khác.
- Cung cấp uy tín, đáp ứng nhiều
chủng loại rau
Nhà cung cấp ưu thích Các HTX sản xuất rau an toàn Các HTX sản xuất rau an toàn
Tiêu chuẩn chất lượng
và VSATTP
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn rau
an toàn, VietGAP, GlobalGAP
- Đặt thêm các tiêu chuẩn riêng
cho từng loại rau
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn rau
an toàn, VietGAP
Số điêm kinh doanh rau Không nhiều Rất nhiều ở hầu hết các quận nội
thành
Diện tích kinh doanh rau Nhỏ, vị trí không thuận lợi Nhỏ, vị trí dễ mua bán
Chủng loại rau Tương đối phong phú (tập trung
nhiều vào rau ăn củ và ăn quả)
Rất phong phú, độ tươi của rau
cao hơn siêu thị.
Phương tiện vận chuyển Xe chuyên dụng Xe máy, xe tải
Mối quan hệ với nhà
cung cấp
Thường xuyên hàng ngày Thường xuyên hàng ngày
Hình thức mua bán với
nhà cung cấp
Hợp đồng bằng văn bản Hợp đồng bằng văn bản và hợp
đồng miệng.
Phương thức thanh toán
cho nhà cung cấp

Chuyển khoản thường sau giao
hàng 30 ngày
Chuyển khoản, tiền mặt ngay
sau mỗi lần giao hàng.
Giá bán cho khách hàng Giá các loại rau cùng loại cao
hơn các chợ truyền thống gần
kề siêu thị từ 30 - 100%
Giá các loại rau cùng loại cao
hơn các chợ truyền thống gần
kề siêu thị từ 10 - 30%
Hỗ trợ cho nhà cung cấp
1 số siêu thị (Metro, Co-opmart)
hỗ trợ về kinh phí xây dựng cơ
sở hạ tầng SX và tập huấn kỹ
thuật
Không có
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 6/2010
3) Công ty cung cấp suất ăn
Kết quả điều tra ở 10 công ty cung cấp suất ở Hà Nội, Hưng Yên và TP. HCM cho
thấy có 2 hình thức hoạt động của công ty cung cấp suất ăn công nghiệp
- Tổ chức chế biến thức ăn tại các cơ sở của công ty, dùng xe chuyên dụng chuyển
các xuất ăn tới các địa điểm quy định của khách hàng.
- Cử người đến cung cấp thực phẩm và rau xanh, chế biến thức ăn ngay tại các bếp
tập thể của các khách hàng.
Chủng loại rau chế biến theo đơn đặt hàng của khách hàng rất phong phú, thay đổi
hàng ngày và theo mùa vụ. Các loại rau các công ty cung cấp suất ăn mua chủ yếu là: cải
bắp, các loại rau cải, rau muống, cà chua, xu hào, bí xanh, khoai tây, bí đỏ, đậu côve, mướp
đắng. Bình quân khối lượng rau ≈1lạng/suất ăn.
Tiêu chuẩn chất lượng không có quy định cụ thể chủ yếu dựa vào các chứng chỉ
và danh tiếng của nhà cung cấp để nhập rau. Đối với các loại rau ăn lá dễ ảnh hưởng thuốc

BVTV các công ty cung cấp suất ăn phải mua tại địa chỉ tin cậy, có giấy chứng nhận rau an
toàn; đối với các loại rau củ, quả có vỏ như bí xanh, khoai tây, cà rốt, susu, có thể mua của
người bán lẻ tại các chợ.
Khối lượng rau tiêu thụ của siêu thị, cửa hàng và các công ty cung cấp các suất ăn
công nghiệp hàng ngày không có sự biến động lớn trong thời gian ngắn . Những công ty
cung cấp suất ăn cho các trường học thường bị giảm mạnh vào thời gian nghỉ hè của học
sinh, sinh viên.
Bảng 8: Khối lượng rau tiêu thụ bình quân 1 ngày
STT Đối tượng Quy mô
Khối lương rau tiêu thụ
1 ngày (kg)
Từ đến
1 Siêu thị
Lớn 1.000 1.500
Vừa 70 170
Nhỏ 30 60
2 Cửa hàng rau Trung bình 40 500
1.000 suất ăn 80 100
1. 100 – 1.500 suất ăn 110 150
>1.500 suất ăn 150 500
4 Người thu gom, bán buôn 150 5000
Nguồn: Số liẹu điều tra 6/2010
4) Người thu gom
Người thu gom rau cầu nối giữa sản xuất và thị trường. Kết quả điều tra 9 người thu
gom ở Lâm Đồng, Hưng Yên, Hà Nội cho thấy có 2 hình thức thu gom:
- Những người thu gom có thể là những người địa phương với tư cách cá thể, họ có
tham gia sản xuất, hàng ngày thu gom thêm rau của những hộ khác đưa đi tiêu thụ tại các chợ
bán lẻ, bán buôn, thường những người thu gom này thường hoạt động với quy mô nhỏ hoạt
động không chuyên nghiệp.
- Người thu gom từ nơi khác đến hoặc là thành viên trong các HTX, họ thường là

người thu gom lớn có về số lượng và chủng loại rau cung cấp cho các đối tượng khác như
người bán buôn, người bán lẻ, siêu thị, cửa hàng, các cơ sở chế biến, xuất khẩu, họ là người
thu gom chuyên nghiệp.
Đối với vùng Mộc Châu - Sơn La:
- Hình thức các nhà thu gom là HTX lên kế hoạch sản xuất và đầu tư đầu vào cho
người dân (giống, phân bón, BVTV ) sản xuất theo quy mô lớn, sau đó thu mua toàn bộ sản
phẩm.
- Hình thức các nhà thu gom địa phương hay từ các vùng khác đến tập trung tại thành
các nhóm đi đến các xã có sản xuất rau để thu mua trực tiếp từ người sản xuất, các nhà thu
gom này có thể đầu tư một số đầu vào cho người sản xuất nhằm có thể duy trì nguồn cung
cấp ổn định cho mình.
Đối với vùng Đơn Dương - Lâm Đồng
Người thu gom thường “mua non” sản phẩm của người sản xuất cách thời điểm thu
hoạch từng loại rau từ 2-3 tháng, số tiền thanh toán ngay là 50 - 70% giá trị thoả thuận, số
còn lại sẽ được thanh toán khi thu hoạh hết sản phẩm. Trong khoảng thời gian đó người thu
gom vẫn tiếp tục đầu tư chi phí cho người sản xuất chăm sóc cho đến khi thu hoạch xong.
Chủng loại rau thu gom rất phong phú bao gồm các loại rau ăn lá, ăn củ, quả, thân, rễ,
hoa và các loại rau gia vị. Thường những rau giá trị thấp, hoặc dập nát nhiều trong quá trình
vận chuyển như rau ăn lá: rau muống, rau đay, mồng tơi được lựa chọn cho các địa điểm tiêu
thụ gần. Các loại rau cao cấp, giá trị cao có khả năng chịu va đập trong quá trình vận chuyển
như các loại rau ăn củ, ăn quả: Cà chua, dưa chuột, bầu, bí, susu, bắp cải , cà rốt, cải các loại,
suplơ, rau gia vị,… được vận chuyển đi xa đưa đến các đối tương như siêu thị, cửa hang, cơ
sở chế biến xuất khẩu.
Tuy nhiên, hoạt động cửa người thu gom cũng gập không ít khó khăn trong khai thác
nguồn hàng để cung cấp thường xuyên đều đặn nhu cầu của các khách hàng về số lượng,
chủng loại rau, thời điểm cung cấp và kiểm soát VSATTP đối với rau.
Đối với người sản xuất là sự phá vỡ các hợp đồng cung cấp khu mất mùa, giá cả tăng
cao hơn so so thoả thuận, kí kết.
Đối với các khách hàng, đó là khâu thanh toán, bởi vì nhiều khách hàng chỉ giao dịch
trên điện thoại, không gặp trao đổi trực tiếp, hoạt động mua bán trên cơ sở tin tưởng lẫn

nhau; Nên khi gặp rủi ro, họ không có khả năng thu lại tiền hàng.
Khối lượng bình quân khoảng của mỗi hộ thu gom khoảng 4600kg/ngày. Hình thức
thu gom chủ yếu là thông qua hợp đồng miệng. Hầu hết người thu gom đều mua sản phẩm từ
những vùng đủ điều kiện sản xuất RAT và của những người có quan hệ làm ăn lâu dài, có tín
nhiệm
5) Chợ đầu mối nông sản
Chợ đầu mối nông sản là địa điểm hết sức quan trọng giúp cho các đối tượng đem sản
phẩm của mình tới đó tiêu thụ với khối lượng lớn. Các loại rau bán trong các chợ đầu mối
một lần nữa lại được kiểm tra mức độ chất lượng, VSATTP bởi Chi cục BXTV lấy mẫu ngẫu
nhiên và kiểm tra tại chỗ đối với rau. Các khách hàng có thể tìm được các nhà cung cấp rau
có uy tín đảm bảo chất lượng, VSATTP đối với rau.
Chợ đầu mối Nông sản Thủ Đức là một trong những chợ đầu mới nông sản lớn ở TP.
HCM được thành lập từ năm 2002, với tổng diện tích > 20ha do Công ty TNHH Quản lý và
kinh doanh Chợ Nông sản Thủ Đức quản lý. Chợ là 1 trong 3 chợ đầu mối nông sản của TP
HCM với > 650 hộ kinh doanh rau, mỗi ngày tiêu thụ bình quân khoảng 1.200 tấn, trong đó
có khoảng 70% là rau đến từ Lâm Đồng, ngoài ra là các vùng trồng rau của TP Hồ Chí Minh,
Hải Dương, Tiền Giang, Long An, … Nhằm kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc rau cung cấp cho
chợ Nông sản Thủ Đức, Công ty lập sổ sách ghi chép theo dõi nguồn nhập rau, người nhập,
biển xe, tên lái xe cung cấp rau cho chợ để tiện truy nguyên nguồn gốc rau.
2.5.1.3 Điều kiện sản phẩm rau thâm nhập vào thị trường
Bảng 9: Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp xếp theo thứ tự ưu tiên
STT Tiêu chí lựa chọn Đối tương
Siêu thị
Cửa hàng
rau
Công ty cung
cấp suất ăn
1 Giá cả 2 3 3
2 Đảm bảo khối lượng 1 lần giao hàng 4 5 4
3 Đảm bảo độ an toàn của rau đúng yêu cầu 1 1 1

4 Bề ngoài của rau 6 6 2
5 Đa dạng chủng loại ra 5 2 3
6 Mua của đơn vị có tư các pháp nhân 5 4 5
Nguồn: Số liệu điều tra 6/2010
1) Siêu thị
Đối tác ưa thích của siêu thị là các hợp tác xã sản xuất rau có chứng chỉ VietGAP hay
các chứng chỉ về vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn
Tiêu chuẩn nhập rau của các siêu thị, các loại rau phải được sản xuất từ các vùng có
chứng chỉ đạt tiêu chuẩn VietGAP hay các chứng chỉ về vùng đủ điều kiện sản xuất rau an
toàn của các nhà cung cấp. Ngoài tiêu chuẩn chung, siêu thị cũng có các tiêu chuẩn cụ thể
cho từng loại rau tươi áp dụng cho khâu nhập hàng và giới thiệu cho người mua
Bảng 10: Tiêu chuẩn nhập một số loại rau chủ yếu của siêu thị
Loại rau Hàng đạt tiêu chuẩn Hàng không đạt tiêu chuẩn
1. Dưa chuột -Trái suôn dài, da căng láng
- Kích cỡ: trên 130g/trái
- Màu sắcvỏ đặc trưng
- Mùa vụ: Quanh năm
- Vận chuyển: 30kg/rổ nhựa
- Khối lương lượng không đạt
- vỏ chuyển vàng xanh
- quả héo, dập
- Có khuyết tật
- Có vết sâu, bệnh
2. Cà chua
- Trái tròn, vỏ căng bóng, độ chín đồng
đều, không cuống
- Kích cớ; trên 60g/trái
- Màu sắc: đỏ đặc trưng
- Mùa vụ: quanh năm
- Vận chuyển: 15kg/rổ nhựa

- Khối lượng không đạt
- Héo, có vết nứt quanh cuống, nót đen
trên quả
- Trái không sạch cuống, dập, không
nguyên vẹn
- Có sâu, nấm
3. Cô ve thường
- Trái suôn dài, da căng láng, hạt nhỏ,
tròn
- Kích cỡ: 12 – 15 trái/100g
- Màu sắc: xanh dặc trưng
- Mùa vụ: cung cấp quanh năm
- Kích cỡ không đạt
- Hạt to cứng
- Héo dập úng
- Có khuyết tật, không nguyên vẹn
- Có sâu, nấm, côn trùng
4. Đậu đũa - Trái suôn dài, da căng láng, hạt nhỏ,
tròn
- Kích cỡ: 5 – 8 túi/100g
- Màu sắc: xanh dặc trưng
- Mùa vụ: cung cấp quanh năm
- Kích cỡ không đạt
- Hạt to cứng
- Héo dập úng
- Có khuyết tật, không nguyên vẹn
- Có sâu, nấm, côn trùng
5. Cà chua bi
- Trái tròn, vỏ căng bóng, độ chín đồng
đều, không cuống

- Kích thước: trái đồng đều: 10 – 12
trái/100g
- Màu sắc: vỏ đặc trưng
- Mùa vụ: Quanh năm
- Vật liệu: Để xá hoặc vĩ, 20kg/rổ
- Khôi lượng không đạt
- Héo, có vết nứt đen quanh cuống,
nốt trên da
- Trái không sạch cuống, dập, không
nguyên vẹn
- Có sâu, nấm, côn trùng
6. Bắp cải - Xuất xứ: Việt Nam
- Nhiều bẹ cuốn vào nhau
- Kích cỡ: trên 200gr/bắp
- Màu sắc: trắng xanh đặc trưng
- Mùa vụ: quanh năm
- Khôi lượng không đạt
- Bắp bị dập, không nguyên vẹn
- Có vết sâu, nấm, côn trùng
7. Cải bẹ xanh - Xuất xứ: Việt Nam
- Lá to, mép lá có răng cưa cắt gốc
- Kích cỡ: dưới 40cm
- Kích cỡ không đạt
- Héo, dập, úng, đốm lá, vàng lá
- Có sâu, nấm
- Màu sắc: màu đặc trưng
8. Cải ngọt - Xuất xứ: Việt Nam
- Lá to, mép lá có răng cưa cắt gốc
- Kích cỡ: dưới 40cm
- Màu sắc: màu đặc trưng

- Mùa vụ: quanh năm
- Kích cỡ không đạt
- Héo, dập, úng, đốm lá, vàng lá
- Có sâu, nấm
9. Bắp cải trắng - Nguồn gốc: Việt Nam
- Bắp tròn đều, lá cuốn
- Kích cỡ; 500g/bắp
- Màu sắc: trắng xanh đặc trưng
- Mùa vụ: quanh năm
- Khôi lượng không đạt
- Bắp bị dập, không nguyên vẹn
- Có vết sâu, nấm, côn trùng
Nguồn: Số liệu thu thập - 6/2010
Quan hệ các đối tác cung cấp rau với siêu thi phải được gắn bó thường xuyên. Các
thông tin về số lượng hàng, chủng loại rau, giá cả được thường xuyên trao đổi nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tối mức tối đa.
Phương thức mua bán giữa siêu thị và các đối tác là các hợp đồng mua bán. Giá cả
tuỳ theo thoả thuận. Riêng Sài Gòn Co-opmart một số loại rau được cố định giá từ ngày 1
tháng 1 đến 31 tháng 12 đó là các loại rau Cà chua, bắp cải, cải dưa, khổ qua, xà lách, khoai
tây, do các loại rau này nằm trong nhóm bình ổn giá của Thành phố.
Hình thức thanh toán của các siêu thị chủ yếu là chuyển khoản, tuỳ theo thoả thuận
với các nhà cung cấp rau mà thời gian thanh toán của các siêu thị khoảng 25-30 ngày sau khi
giao hàng
2) Cửa hàng rau
Đối tượng cung cấp rau cho các cửa hàng là các HTX sản xuất RAT có giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, quan hệ làm ăn có uy tín, đáp ứng được nhiều chủng
loại rau
Các quầy hàng bán rau an toàn điều tra tại khu vực Hà nội đều nhập rau chủ yếu từ
các HTX sản xuất RAT như HTX RAT Vân Nội (Đông Anh), Lĩnh Nam (Thanh Trì). Các
HTX cung cấp rau phải có tư cách pháp nhân, cung cấp đủ các chủng loại rau theo yêu cầu

của khách hàng.
Giá mua vào tuỳ từng loại rau, có sự thoả thuận giữa 2 bên theo giá thị trường.
Các nhà cung cấp thường gom hàng sau khi có điện thoại đặt hàng của các của hàng
và giao hàng vào buổi sáng, phương tiện vận chuyến chủ yếu là xe máy, nếu khối lượng lớn
thì dùng ôtô chuyên chở. Việc thanh toán của cửa hàng thông thường ngày hôm trước lấy
hàng thì ngày hôm sau thanh toán tiền.
3) Các Công ty cung cấp suất ăn
Các nhà cung cấp rau là các HTX, các trang trại có giấy chứng nhận ViêtGAP,
GlobalGAp, giấy chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, có uy tín, có khả năng
đáp ứng nhiều chủng loại hàng và khối lượng hàng theo yêu cầu như: HTX Bắc Hồng, Vân
Nội, Ba Chữ,… các công ty Hadico, Sao Việt, Thế Công, Công ty bán RAT tai Bắc Giang,
Công ty bán RAT tai Nam Định… các vựa rau chợ đầu mối nông sản Thủ Đức, Hóc Môn,
Bình Điền…Các siêu thị như Metro, Co-opmart, công ty Vissan,…
4) Người thu gom
Tùy theo khách hàng, người thu gom có tiêu chuẩn lựa chọn rau khác nhau:
- Khách hàng là các siêu thị, cửa hàng rau, nhà hàng, khách sạn, công ty cung cấp
suất ăn, họ thường chọn các đối tác trồng rau có giấy chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất
rau an toàn, chứng chỉ VietGAP, GlobalGAP để thu gom rau cung cấp cho khách hàng.
- Các khách hàng không quan tâm nhiều đến VSATTP như người bán lẻ trong các
chợ, các tụ điểm, người bán rong chỉ cần rau có mẫu mã bên ngoài bắt mắt là được.
5) Chợ đầu mối nông sản
- Có đăng ký kinh doanh rau
- Các loại rau phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, VSATTP
- Chịu sự giám soát , kiểm sopát chất lượng VSATTP
Bảng 10: Ưu và nhược điểm của các hình thức bán rau
Chợ bán buôn/đầu
mối nông sản
Chợ bán lẻ Siêu thị bán rau Cửa hàng bán
rau
Ưu

điểm
- Có khả năng tiêu thụ
khối lượng rau lớn.
- Đa dạng chủng loại
rau
- Giá rẻ.
- Có khả năng kiểm
soát được chất
lượng , VSATTP đối
với rau tươi
- Tạo nhiều việc làm
cho người lao động
- Chợ phân bố ở
các quận, huyện
nên rất thuận lợi
cho việc bán và
mua.
- Có nhiều
chủng loại rau.
- Giá hợp lý.
- Tạo nhiều việ
làm cho người la
động
- Cơ sở hạ tầng tốt,
đảm bảo vệ sinh và
có điều kiện duy trì
được rau tươi suốt
trong ngày.
- Có nguồn gốc rau rõ
ràng.

- VSATTP được kiểm
c soát nghiêm ngặt hơn
o
- Có nguồn gốc
rau rõ ràng.
- Phù hợp với
nhiều đối tượng
khách hàng
Nhược
điểm
- Kiểm soát chất
lượng rau Nguồn hàng
chưa được kiểm tra.
- Kiểm soát, chất
lượng VSATTP
còn buông lỏng.
- Hầu hết si êu thị
dành diện tích cho bán
rau nhỏ.
- Giá cao.
- Giá cao.
- Hạn chế số
lượng mặt hàng
và lượng hàng
- Chưa phù hợp với
phần lớn khách hàng
do thói quen mua bán
- Khả năng ít tạo việc
làm cho người lao động
do diện tích

nhỏ.
2.5.2 Thị trường xuất khẩu rau của Việt Nam
2.5.2.1 Khái quát tình hình xuất khẩu rau của Việt Nam
Xuất khẩu rau quả của Việt Nam bắt đầu từ năm 1957, xuất khẩu đầu tiên
sang Trung Quốc. Giai đoạn 1960-1975 xuất khẩu tăng chậm do ảnh hưởng của chiến tranh.
Từ 1976 xuất khẩu rau quả có xu hướng tăng nhanh vào thị trường Liên Xô và các nước
Đông Âu và đạt cực thịnh vào giai đoạn 1981-1985. Những năm 90 của thế kỷ XX xuất khẩu
rau quả giảm mạnh do các thị trường truyền thống thay đổi. Giá xuất khẩu rau quả của Việt
Nam thường thấp hơn các nước khác. Từ năm 2004, kim ngạch xuất khẩu rau quả có
xu hướng tăng lên khá ổn định
500
400
300
200
100
0
2

1
3

.
1
1
0

2

.
8

3

3

0
1
8

2

.
5
1
7

7

.
7
2

3

5

.
5
4
3


8

.
9
3

0

5
.6
4
0

6

.
4
5
2

5

9

.
1

m
Đồ thị : Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Hải Quan 2001-2010

Bên cạnh các sản phẩm rau quả tươi là các sản phẩm bảo quản, chế biến. Một số sản
phẩm rau chủ yếu xuất khẩu trong những năm qua của Việt Nam là
T
r
i
ê
u

×