Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ, THUẾ ĐÁNH VÀO LÃI TIẾT KIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.39 KB, 34 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC





TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
THUẾ


ĐỀ TÀI:

THUẾ ĐÁNH VÀO LÃI TIẾT KIỆM













TP. Hồ Chí Minh Tháng 10/2013
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng


LỚP : CH Ngày 4 - TCDN K22
Nhóm 5
1. Hà Thị Sen
2. Vũ Huỳnh Phương
3. Võ Thị Hà
4. Nguyễn Thị Thanh Túy
5. Vương Thị Hồng Lâm
6. Võ Hoàng Mẫn
7. Trần Thị Bích Kiều

LỜI CẢM ƠN

Phân tích chính sách thuế là môn học trang bị cho người học những quan điểm,
nhận thức, phương pháp và công cụ cần thiết để khám phá các vấn đề như thuế tác
động đến tiết kiệm và đầu tư, hành vi người tiêu dùng, cung lao động, sự giàu có, tài
sản và thương mại. Vì vậy, môn học này được đưa vào giảng dạy và là môn học bắt
buộc trong giai đoạn chuyên ngành của chương trình cao học.
Lời đầu tiên, lớp TCDN ngày K22 xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường ĐH Kinh
tế TP HCM đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên có môi trường học tập và trau dồi
thêm kiến thức môn học này.
Các thành viên của Nhóm cũng xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Ngọc
Hùng, người thầy với tất cả sự nhiệt tình, yêu nghề đã truyền đạt những kiến thức bổ
ích và kinh nghiệm quý báu cho lớp TCDN Ngày – K22 cũng như hướng dẫn tận tình
và cung cấp giáo trình, tài liệu tham khảo cho nhóm hoàn thành đề tài này.
Và cuối cùng, trong quá trình tìm hiểu về đề tài, mỗi thành viên trong nhóm đã
cố gắng hết sức nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, cả nhóm mong
nhận được ý kiến đóng góp của Thầy và các bạn.
Trân trọng!














MỤC LỤC
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN II: NỘI DUNG 2

2.1

Lý thuyết truyền thống 2

2.1.1

Mô hình giản đơn- Mô hình tiêu dùng của Fisher 2

2.1.2 Phân tích chính sách thuế tác động đến hành vi tiết kiệm 4

2.1.2.1 Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập của thuế đánh vào lãi tiết kiệm 4

2.1.2.2 Tác động thuế đến hành vi tiết kiệm 4


2.1.3 Minh chứng lãi suất sau thuế tác động đến tiết kiệm: 6

2.1.4 Tác động của thuế đánh vào lãi tiết kiệm trong điều kiện có lạm phát 6

2.2 Mô hình tiết kiệm khác 9

2.2.1 Mô hình tiết kiệm phòng ngừa rủi ro 9
2.2.2 Mô hình tự kiểm soát 10

2.3 Chính sách khuyến khích của thuế đối với tiết kiệm hưu trí (chính sách ưu
đãi thuế đối với tiết kiệm) 11

2.3.1 Các phương thức của chính sách ưu đãi thuế đối với tiết kiệm hưu trí 12

2.3.1.1 Tài khoản 401(k) 12

2.3.1.2 Tài khoản hưu trí cá nhân (Indiviđual retirement account-IRA) 13

2.3.1.3 Tài khoản Keough 14

2.3.2 Tại sao chính sách ưu đãi thuế lại tăng mức sinh lời của tiết kiệm 17

2.3.3 Hiệu ứng lý thuyết đến tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế 17
2.4 Chính sách ưu đãi thuế đối với tiết kiệm tại Việt nam 23

2.4.1 Quy định đánh thuế vào lãi tiết kiệm tại Việt Nam 23

2.4.2 Chính sách ưu đãi thuế đối với tiết kiệm hưu trí tại Việt Nam 25

PHẦN III: KẾT LUẬN 27


TÀI LIỆU THAM KHẢO 28





























DANH MỤC BẢNG BIỂU




Bảng 1: Quyết định lựa chọn tiêu dùng theo thời gian khi chưa có thuế ………… ….2
Bảng 2: Quyết định lựa chọn tiêu dùng theo thời gian khi có thuế……………………… 4
Bảng 3: Tác động ròng giữa hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thu
nhập …………………………………………………………………………………… 5
Bảng 4: Ảnh hưởng của thuế đến thu nhập thực ……………………………………….7
Bảng 5: Thuế đánh vào lãi tiết kiệm trong môi trường lạm phát ………………………8
Bảng 6: So sánh các tài khoản tiết kiệm hưu trí …………………………………… 14
Bảng 7: Dự đoán dòng tiền khi không đánh thuế vào lãi tiết kiệm ……………… 15
Bảng 8; Dự đoán dòng tiền công cụ IRA – đánh thuế khi rút lãi 1 lần …………… 16
Bảng 9: Dự đoán dòng tiền khi sử dụng công cụ tiết kiệm thông thường – đánh thuế
ngay trên lãi khi được thanh toán …………………………………………………….16
















DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Đánh thuế và quyết định lựa chọn theo thời gian 3
Hình 2.2: Ưu đãi thuế và đánh đổi tiêu dùng theo thời gian 18
Hình 2.3: IRAs và quyết định tiêu dùng theo thời gian 19
Hình 2.4: Người tiết kiệm thấp 20
Hình 2.5: Người tiết kiệm cao 21














Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 1

PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU




Thuế là một khoản chuyển giao nguồn lực bắt buộc thông qua chính phủ. Hai
loại thuế chủ yếu là gián thu thông qua hàng hóa và thuế trực thu thông qua thuế thu
nhập. Thuế thu nhập là loại thuế có tính nhạy cảm nhất đối với đời sống của các tầng
lớp dân cư. Ở các nước phát triển, thuế thu nhập là nguồn thu chủ yếu của Chính Phủ,
trong khi đó các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam thì thuế thu nhập chưa
thể đóng vai trò chính trong nguồn thu ngân sách.
Các nghiên cứu cho thấy các hệ thống thuế gây ảnh hưởng ít nhiều đến tài
chính, hành vi người tiêu dùng và cả người sản xuất. Trong đó thuế đánh vào tiết kiệm
đã được áp dụng rộng rãi ở một số quốc gia trên thế giới, là một bước trong tiến trình
phát triển hệ thống thuế
Đã có nhiều câu hỏi được đặt ra : Liệu cấu trúc thuế thu nhập có làm giảm khối
lượng tiết kiệm của người dân hay không ? Chính phủ có nên sử dụng luật thuế để
khuyến khích người dân tíêt kiệm hơn? Nếu có, các khuyến khích nên được cấu trúc
như thế nào? Và cũng đã có những nghiên cứu về các quyết định tiết kiệm. Một trong
những các tranh luận chính sách ở Mỹ và thế giới là vai trò thích hợp của thuế đánh
vào thu nhập từ vốn, tức là thuế đánh trên sự sinh lợi của tiết kiệm. Còn đối với Việt
Nam thì vấn đề này ra sao, đang nghiên cứu, đã áp dụng hay không phù hợp với nền
kinh tế. Bài tiểu luận này sẽ tập trung phân tích các mô hình lý thuyết về chính sách
thuế đánh vào lãi tiết kiệm, nhằm làm rõ những tác động đến hành vi của người tiêu
dùng trong tiết kiệm và tiêu dùng. Từ đó làm tiền đề cho các tổng hợp thực tiễn tiếp
cũng như là cơ sở đề xuất ý kiến cho các chính sách trong tương lai.






Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng


Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 2

PHẦN II: NỘI DUNG

2.1 Lý thuyết truyền thống
2.1.1 Mô hình giản đơn- Mô hình tiêu dùng của Fisher
* Các giả định
- Tổng thu nhập của cá nhân là không đổi
- Thuế suất đánh vào lãi tiết kiệm là thuế tỉ lệ
- Người tiêu dùng nhìn xa trông rộng: tiêu dùng hiện tại phụ thuộc vào thu nhập
hiện tại và thu nhập kỳ vọng có được trong tương lai. Hàm ý rằng heo lý thuyết truyền
thống về tiết kiệm, vai trò của tiết kiệm là ổn định tiêu dùng theo thời gian.
- Cuộc đời con người chia thành 2 giai đoạn:
(i) Làm việc
(ii) Nghỉ hưu
- Tổng tiêu dùng cả hai giai đoạn bằng tổng thu nhập của cả hai giai đoạn. Do
các cá nhân ưa thích việc ổn định tiêu dùng theo thời gian hơn, nên họ sẽ giảm chi tiêu
trong những lúc thu nhập cao để tăng chi tiêu trong những lúc thu nhập nhận được thấp
thông qua tiết kiệm. Như vậy, vai trò của tiết kiệm là ổn định tiêu dùng.
* Mô hình
Mô hình này nhấn mạnh việc lựa chọn cách thức phân bổ tiêu dùng cá nhân theo
thời gian. Chúng ta làm việc hôm nay để tài trợ cho tương lai, tức là sự đánh đổi giữa
lựa chọn tiết kiệm và tiêu dùng hiện tại.
Thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của cá nhân trong các giai đoạn thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 1: Quyết định lựa chọn tiêu dùng theo thời gian khi chưa có thuế

(i) Làm việc (ii) Nghỉ hưu
Thu nhập Y 0
Chi tiêu C

W
C
R
= S * (1+r)
Tiết kiệm Y- C
W
0

Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 3

Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình Thành
và Bùi Thị Mai Hoài (2010)
Điểm A là giao điểm giữa đường ngân sách BC
1 và
đường bàng quan IC
1
– đây
cũng là điểm tiêu dùng tối ưu của người lao động khi chưa bị đánh thuế vào tiết kiệm.
Khi đó độ dốc đường bàng quan là –(1+r) thể hiện chi phí cơ hội của việc đánh đổi tiêu
dùng trong giai đoạn thứ nhất là thu nhập từ tiền lãi lý ra nhận được nếu tiết kiệm để
tiêu dùng trong giai đoạn thứ 2.

Hình 2.1 Đánh thuế và quyết định lựa chọn theo thời gian













Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình Thành
và Bùi Thị Mai Hoài (2010)

Khi chính phủ đánh thuế vào thu nhập từ tiền lãi tiết kiệm, thu nhập, chi tiêu và
tiết kiệm của cá nhân trong các giai đoạn được thế hiện trong bảng sau:




S

Tiêu dùng giai
đoạn 2, C
R
Tiêu dùng giai
đoạn 1, C
w
Y

C
1
R
A


Y(1+r)

S(1+r)

C
1
W
B

C
2
R
S(1+r(1-t))

Y(1+r(1-t))

Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 4

Bảng 2: Quyết định lựa chọn tiêu dùng theo thời gian khi có thuế
(i) Làm việc (ii) Nghỉ hưu
Thu nhập Y 0
Chi tiêu C
W
C
R
= S * [1+r(1-t)]
Tiết kiệm Y- C

W
0

Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình Thành
và Bùi Thị Mai Hoài (2010)
Khi Chính phủ đánh thuế, đường ngân sách trở nên phẳng hơn, từ BC
1
thành
BC
2
.
Độ
dốc đường giới hạn ngân sách giảm từ (1+r) thành [1+r(1-t)] Đường ngân
sách phẳng hơn phản ánh giá cả giá cả tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất giảm đi: chi
phí cơ hội của việc tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất giảm vì mỗi đồng tiết kiệm giờ
đây mang lại ít tiêu dùng trong giai đoạn thứ hai.
2.1.2 Phân tích chính sách thuế tác động đến hành vi tiết kiệm
2.1.2.1 Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập của thuế đánh vào lãi tiết kiệm
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm luôn gây ra hai hiệu ứng, hiệu ứng thay thế và hiệu
ứng thu nhập.
Hiệu ứng thay thể xảy ra khi chính phủ đánh thuế vào lãi tiết kiệm, làm cho lãi
thu được từ khoản tiết kiệm của cá nhân giảm xuống. Một nhóm người tiêu dùng hiện
tại sẽ thích tiêu dùng ở hiện tại hơn và do đó gia tăng mức tiêu dùng trong giai đoạn
thứ nhất lên. Điều này dẫn đến tiết kiệm giảm.
Đồng thời, thuế đánh vào lãi tiết kiệm gây ra hiệu ứng giảm thu nhập trong giai
đọng nghỉ hưu của cá nhân sụt giảm. Cá nhân giờ đây trở nên nghèo hơn ở tất cả các
mức tiết kiệm vì tiền lãi trên mỗi đồng tiết kiệm giảm đi. Do vậy, một nhóm người tiêu
dùng hiện tại sẽ có khuynh hướng điều chỉnh giảm mức tiêu dùng ở hiện C
R
. Đây chính

là tác động của hiệu ứng thu nhập.
2.1.2.2 Tác động thuế đến hành vi tiết kiệm
Bởi vì hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập diễn ra theo 2 hướng trái ngược
nhau nên hiệu ứng ròng đánh thuế vào tiền lãi tiết kiệm có thể dẫn đến 3 trường hợp:
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 5

-Trường hợp 1: Thuế không có tác động đến tiết kiệm. Trường hợp này xảy ra khi tác
động của hiệu ứng thay thế bằng hiệu ứng thu nhập
-Trường hợp 2: Thuế làm tăng tiết kiệm. Trường hợp này xảy ra khi tác động gây ra
bởi hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập
- Trường hợp 3: Thuế làm giảm tiết kiệm. Trường hợp này xảy ra khi tác động của hiệu
ứng thay thế nhỏ hơn hiệu ứng thu nhập.
Bảng 3: Tác động ròng giữa hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập

Hiệu ứng thay thế bằng
hiệu ứng thu nhập
Hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu
ứng thu nhập
Hiệu ứng thay thế thấp hơn
hiệu ứng thu nhập
Trước
đánh
thuế
So sánh Sau
đánh
thuế
Trước
đánh thuế


So sánh Sau đánh
thuế
Trước
đánh thuế

So sánh

Sau
đánh
thuế
Tiêu
dùng
GĐ1
C
1
W
= C
2
w
C
1
W
< C
2
w
C
1
W
> C

2
w

Tiêu
dùng
GĐ 2
C
1
R
= C
2
R
C
1
R
> C
2
R
C
1
R
> C
2
R

Tiết
kiệm
S
1
= S

2
S
1
> S
2
S
1
< S
2














S
1
Tiêu dùng giai
đoạn 2, C
R
Tiêu dùng giai
đoạn 1, C

w
Y

C
1
R
A

Y(1+r)

S(1+r)

C
W
B

Y(1+r(1-t))

C
1
W
S
1
Tiêu dùng giai
đoạn 2, C
R
Tiêu dùng giai
đoạn 1, C
w
Y


C
1
R
A

Y(1+r)

S(1+r)

B

C
2
R
S(1+r(1
-t))

Y(1+r(1-t))

C
1
W
C
2
W
S
2
S
1

Tiêu dùng giai
đoạn 2, C
R
Tiêu dùng giai
đoạn 1, C
w
Y

C
1
R
A

Y(1+r
)

S(1+r)

B

C
2
R
S(1+r(1-t))

Y(1+r(1-t))

C
1
W

C
3
W
S
3
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 6

Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình Thành
và Bùi Thị Mai Hoài (2010)

2.1.3 Minh chứng lãi suất sau thuế tác động đến tiết kiệm:

Không giống như lý thuyết thực nghiệm về cung lao động, có ít sự đồng tình về
tác động của thuế hay tác động của lãi suất đến các quyết định tiết kiệm.
Các ước lượng về độ co giãn của tiết kiệm với lãi suất sau thuế nằm trong
khoảng 0 (lãi suất thay đổi không tác động đến tiết kiệm - Hall,1988) đến 0,67 (lãi suất
tiết kiệm tăng 10% làm tiết kiệm tăng 6,7% - Attanasio và Weber, 1995)

Nghiên cứu về mối liên hệ giữa lãi suất sau thuế và tiết kiệm là một vấn đề khó
khăn. Xác định một mức lãi suất hợp lý để áp dụng là không dễ dàng, bởi vì: chúng ta
có thể dễ dàng đo lường tiền lương của một công nhân nào đó nhưng rất khó để đo
lường mức lãi suất thỏa đáng của một người tiết kiệm nào đó.
Bên cạnh đó, lãi suất của bất kỳ dạng tiết kiệm nào cũng thay đổi theo thời gian
với cách thức như nhau cho tất cả mọi người. Ngoài ra, sự co giãn của tiết kiệm theo lãi
suất sau thuế là tham số quyết định đối với các nhà phân tích chính sách và cần có
những nghiên cứu thêm để xác định mức độ tác động của lãi suất đến tiết kiệm
2.1.4 Tác động của thuế đánh vào lãi tiết kiệm trong điều kiện có lạm phát


Khi một nền kinh tế phải đối mặt với lạm phát gia tăng nhưng cơ sở đánh thuế
không thay đổi (dựa trên luật định và không thay đổi kịp theo biến động của lạm phát)
đã gây nhiều khó khăn cho cá nhân. Thực tế này dẫn đến hiện tượng “Sự trườn lên
ngưỡng đánh thuế (bracket creep)”, cá nhân có thể cảm nhận sự tăng lên của thuế
suất mặc dù thu nhập thực của họ không tăng. Điều này có thể giải thích bằng việc cá
nhân có khi tăng thu nhập danh nghĩa trong thời kỳ lạm phát cao thì phần tăng thêm
cũng chỉ bù đắp phần lạm phát và sẽ phải nộp thuế nhiều hơn bởi vì phần nhiều hơn thu
nhập của hị nằm trong ngưỡng chịu thuế cao hơn.
Ví dụ 1:
Năm 1979 -1980, giá cả tăng 11,3%. Nếu thu nhập cũng tăng với cùng tỷ lệ đó thì
người tiêu dùng có thu nhập thực cố định và do vậy sức mua là không đổi. Nhưng cơ
sở đánh thuế lại không đổi giữa năm 1979 -1980, điều này có nghĩa rằng nếu cá nhân
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 7

mà thu nhập tăng chỉ vừa đủ bù đắp tác động của lạm phát thì sẽ nộp thuế nhiều hơn vì
phần nhiều hơn thu nhập của họ nằm trong ngưỡng chịu thuế cao hơn.
Bảng 4: Ảnh hưởng của thuế đến thu nhập thực
Năm Thu nhập Mức thuế
Thuế phải
trả
Thu nhập
sau thuế
1979 16.500 $ 21% 3.465$ 13.035$
1980 18.364,5$ 24% 4.407,48 $ 13.957,02 $

Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình Thành
và Bùi Thị Mai Hoài (2010)


 Thu nhập tăng lên trong năm 1980 vừa đủ để loại trừ 11,3% tỷ lệ lạm phát của
năm đó, do vậy thu nhập thực (lượng hàng hóa mà người đó có thể thu được với thu
nhập danh nghĩa) là không đổi.
 Thu nhập sau thuế chỉ tăng 7% trong khi đó giá cả tăng 11,3%. Bởi vì cơ sở
đánh thuế là cố định nên tiền lương tăng với mức quá nhỏ theo đà lạm phát.
 Hướng giải quyết: điều chỉnh cơ sở đánh thuế với thu nhập thường xuyên, thuế
suất biên đặt trên cơ sở thu nhập thực, không phải trên cơ sở thu nhập danh nghĩa. Tuy
nhiên biện pháp này cũng chưa chắc loại trừ hoàn toàn tác động của lạm phát bởi vì
quy định của thuế thu nhập trên vốn vẫn giữ không đổi. Lãi suất nhận được từ tài
khoản tiền gửi ngân hàng là lãi suất danh nghĩa, nhưng điều làm tăng sức mua là lãi
suất thực. Thay vì quan tâm tới việc nhận được bao nhiêu tiền trong năm tới, cá nhân
sẽ quan tâm tới việc mua được bao nhiêu hàng hóa trong năm tới. Điều này sẽ được
minh chứng qua ví dụ sau:









Lãi suất thực (r) = Lãi suất danh nghĩa (i) – tỷ lệ lạm phát
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 8

Bảng 5: Thuế đánh vào lãi tiết kiệm trong môi trường lạm phát
Tình
huống

Tỷ lệ
lạm
phát
Thuế
suất
đ/v
tiền lãi
Tiết
kiệm
Lãi
suất
danh
nghĩa
Tiền
lãi
Tổng
nguồn
lực sau
thuế
Giá
mỗi túi
không
khí
Số
lượng
túi
không
khí
Không
có lạm

phát
0% 0% 100 10% 10 110 1,0 110
0% 50% 100 10% 10 105 1,0 105
Lạm
phát
10% 0% 100 10%
10

110 1,1 100
10% 50% 100 10% 10 105 1,1 95,5
Lãi suất
thực cố
định
10% 0% 100 21% 21 121 1,1 110
10% 50% 100 21% 21 110,5 1,1 100,5

Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình Thành
và Bùi Thị Mai Hoài (2010)

* Trong điều kiện không có lạm phát
- Không có thuế , kiếm được 10 $ tiền lãi, tổng thu nhập gốc + lãi có được sẽ
mua được số túi xách là 110
- Với đánh thuế 50% , tiền lãi chỉ còn 5$, chỉ mua 105 túi xách
 Trong điều kiện không có lạm phát, thuế suất đánh vào lãi tiết kiệm tăng 100%
thì sức mua thực của người tiêu dùng (số lượng hàng hóa tiêu dùng) giảm 4,54%
* Trong điều kiện có lạm phát
- Với lạm phát nhưng không có đánh thuế , cũng với 10$ tiền lời kiếm được mua
được 100 túi xách.
- Với lạm phát và thuế , với cùng mức thuế suất đánh vào lãi tiết kiệm 50%
(giống khi không có lạm phát thì chỉ mua được 95,5.

Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 9

Như vậy, trong điều kiện có lạm phát, lạm phát sẽ làm giảm sức mua của thu
nhập có được từ tiết kiệm, đồng thời việc đánh thuế vào tiền lời danh nghĩa tiếp tục
làm giảm sức mua của khoản thu nhập này.
* Trong trường hợp cố định lãi suất thực: với điều kiện tỷ lệ lạm phát 10%, ngân
hàng sẽ trả lãi suất danh nghĩa 21% để giữ lãi suất thực 10%, mức sinh lời khi chưa có
thuế tiền lãi (121$/1,1$=110 túi khí). Do đó, nếu ngân hàng tăng lãi suất danh nghĩa để
bù đắp hoàn toàn lạm phát, khi không có thuế, lạm phát sẽ không xói mòn sức mua của
tiết kiệm.
Robin kiếm được 21$ tiễn lãi, cô ta trả thuế 10,5$, cô ta chỉ có thể mua 100,5 túi
khí, số này thấp hơn so với mức mà cô ta có thể mua với thu nhập sau thuế khi không
có lạm phát (105 túi ở dòng 2).
Như vậy, khi thuế đánh vào tiền lời danh nghĩa, không thể hoàn toàn bù đắp lạm
phát bằng cách tăng lãi suất danh nghĩa lên để cố định lãi suất thực. Vì vậy, trong điều
kiện có lạm phát, ngay cả khi lãi suất thực được cố định thì ảnh hưởng của thuế đánh
vào lãi tiết kiệm vẫn làm sụt giảm thu nhập thực của cá nhân.
2.2 Mô hình tiết kiệm khác
Trong phần trên, chúng ta đã thấy rõ động cơ tiết kiệm chỉ là mong muốn ổn định
tiêu dùng theo thời gian. Phần này, chúng ta xem một số dẫn chứng các mô hình khác
với các giả định trên trong thực tế hiện nay.
2.2.1 Mô hình tiết kiệm phòng ngừa rủi ro

Ở Việt Nam hay ở nước ngoài, khi được hỏi về lý do tiết kiệm, câu trả lời nhận
được nhiều nhất, bên cạnh việc tiết kiệm cho thời gian hưu trí, là việc để dành cho
những “tình huống khẩn cấp”, như khi mất việc làm hay gặp vấn đề về sức khỏe. Kết
quả này dẫn đến hình thành mô hình tiết kiệm phòng ngừa rủi ro. Một yếu tố khác xác
định tiết kiệm chính là họ muốn sử dụng tiết kiệm để bảo hiểm cho những cú sốc bất

lợi về tài chính. Cũng giống như việc sử dụng tiết kiệm để ổn định tiêu dùng theo thời
gian, tiết kiệm cũng có thể được sử dụng để ổn định tiêu dùng trước sự thay đổi của thế
giới hiện thực.
*Giả định của mô hình:
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 10

Trong mô hình này, cá nhân phải đối mặt với những rủi ro từ những cú sốc bệnh
tật (ví dụ như một cơn đau tim), thất nghiệp, ly dị Mô hình này giả định rằng cá nhân
không có khả năng vay mượn nếu họ gặp phải những cú sốc vì họ phải đối mặt với
giới hạn thanh khoản (liquidity constrians), những rào cản khi vay mượn. Giới hạn
thanh khoản có thể do bởi ngân hàng không muốn cho vay với khách hàng đang bệnh
nặng hay là những khách hàng vừa mới mất việc làm. Kết quả là cá nhân phải tự mình
để dành từ việc tiết kiệm phòng khi những cú sốc bất lợi xảy ra, do vậy cá nhân có thể
ổn định tiêu dùng trong cuộc sống của mình.
*Minh chứng về mô hình phòng ngừa rủi ro
Một số nghiên cứu đã được thực hiện nhằm kiểm định mô hình phòng ngừa rủi
ro, kết quả cho thấy khi sự bất trắc tăng lên sẽ dẫn đến tiết kiệm tăng, sự bất trắc giảm
đi sẽ làm cho tiết kiệm giảm. Một số nghiên cứu khác lại cho thấy việc mở rộng các
chương trình bảo hiểm xã hội nhằm làm giảm sự bất định thu nhập cũng sẽ làm giảm
tiết kiệm, và kết quả nhận được là phù hợp với quan điểm cho rằng tiết kiệm có động
cơ từ việc phòng ngừa rủi ro.
Ở Việt Nam chúng ta dễ dàng thấy được việc nhiều gia đình có thói quen dự trữ
tiền mặt tại gia đình hơn là mang đi đầu tư hay gửi ngân hàng. Đó cũng là do dịch vụ
từ hệ thống ngân hàng chưa được rộng rãi, chưa được thuận tiện cho việc rút tiền, nhất
là ở các vùng nông thôn. Các rủi ro trong xã hội còn cao, chất lượng từ các dịch vụ
công cộng còn yếu như y tế, giáo dục, giao thông ví dụ như chúng ta thường xuyên
rút tiền rất nhiều vào dịp lễ, Tết dù rằng chi tiêu không sử dụng hết số tiền đó vì các
máy ATM thường xuyên hết tiền, ngân hàng đóng cửa không hoạt động, hay đi ra

ngoại thành khó tìm được nơi rút tiền,
2.2.2 Mô hình tự kiểm soát
Trong mô hình này yếu tố chủ yếu để xác định hành vi tiết kiệm là khả năng của
cá nhân trong việc tìm ra cách thức tự mình tiết kiệm để dành thu nhập ngoài phạm vi
“tự thõa mãn trong ngắn hạn”. Những cá nhân có sở thích dài hạn đảm bảo có đủ tiết
kiệm để bằng phẳng hóa tiêu dùng trong suốt cuộc sống, nhưng nếu có sở thích ngắn
hạn có thểdẫn đến tiêu dùng hết thu nhập và không tiết kiệm trong tương lai.
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 11

* Giả định của mô hình: cá nhân sẽ phải đối mật với sự mâu thuẫn giữa sự ưa
thích có hại trong ngắn hạn và sự ưa thích có lợi trong dài hạn.
* Minh chứng vê mô hình
Mỗi cá nhân với vấn đề tự kiểm soát phải cần đến những công cụ có thể tin
tưởng để giúp họ tự kiểm soát. Các công cụ này cũng phổ biến trong khía cạnh tiết
kiệm. Ví dụ: Quỹ hưu trí 401(k) là một hình thức bù đắp công lao của người lao động
khi chủ hãng mở một quỹ hưu mang tên người lao động và đều đặn bỏ vào quỹ một
phần lương chưa đóng thuế của người này. Với chương trình trợ giúp hưu trí 401(k),
người công nhân không phải đóng thuế tạm thu trên phần lương bỏ vào quỹ vì số tiền
này không ghi trên bảng lương, nhưng họ phải đóng thuế An Sinh Xã Hội (FICA) và Y
Tế trên nguồn lợi tức trích bỏ vào quỹ hưu 401 (k).
Minh chứng khác là việc tích lũy tài sản ở Mỹ, cá nhân có tiết kiệm đáng kể ở
những dạng rất khó tiếp cận (các tài khoản mua nhà hay quỹ hưu trí) nhưng lại tiết
kiệm rất ít ở các dạng dễ tiếp cận hơn, như ỏ tài khoản phát hành Séc.
Minh chứng thuyết phục về mô hình tự kiếm soát là thử nghiệm của Thaler &
Benartzi (2004): “hãy tiết kiệm cho tưong lai nhiều hơn” (Save Morc Tomorrovv).
Người lao động được quyền chọn lựa tiết kiệm theo cam kết dành một phần thu nhập
tăng thêm trong tương lai cho tiết kiệm hưu trí trước khi tiền lương được trả tăng lên.
2.3 Chính sách khuyến khích của thuế đối với tiết kiệm hưu trí (chính sách ưu đãi

thuế đối với tiết kiệm)
Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận về cấu trúc và tác động của những biện
pháp ưu đãi thuế.

Đối tượng áp dụng của chính sách:
Quỹ tiền hưu - là một trong những khoản phúc lợi lớn nhất mà người sử dụng
lao động dành cho người lao động. Quỹ tiền hưu trí là khoản phúc lợi mang tính đóng
góp, trong đó người sử dụng lao động sẽ đóng góp một phần trên cơ sở thu nhập của
người lao động vào một tài khoản đầu tư và người lao động sẽ nhận được tiền tiết kiệm
này từ lợi nhuận của tài khoản đầu tư khi họ về hưu.
Tất cả tiền lãi phát sinh từ sự tích lũy các khoản tiết kiệm hưu trí đều không phải
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 12

chịu thuế (giống các khoản bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động đóng góp). Thay
vào đó, người lao động phải nộp thuế đối với tiết kiệm hưu trí như là thu nhập thường
xuyên lúc nhận tiền khi về hưu.

2.3.1 Các phương thức của chính sách ưu đãi thuế đối với tiết kiệm hưu trí

Ở Mỹ đang tồn tại một tập hợp đa dạng những cơ chế ưu đãi thuế đối với tiết
kiệm hưu trí. Trong phần này chúng ta sẽ nêu vắn tắt bốn biện pháp khuyến khích thuế
chủ yếu đối với tiết kiệm hưu trí.
2.3.1.1 Tài khoản 401(k)
Khái niệm
Một chương trình hưu trí thuộc Mục 401 (k) là một hình thức hoãn đóng thuế trên
thù lao làm việc qua đó người lao động có thể đồng ý đế người sử dụng lao động trích
một phần lương bằng tiền mặt bỏ vào một quỹ hưu gồm các khoản tiền chưa đóng
thuế.

Đặc điểm và nguyên tắc:
-
Số tiền lương được hoãn thuế qua chương trình hưu 401(k) người công nhân có
thế chọn, thường có giới hạn. Do đó, các khoản tiền họ quyết định bỏ vào quỹ hưu sẽ
căn cứ trên các quy định của loại quỹ hưu mà công ty cung cấp.
- Các khoản tiền lương chưa đóng thuế được đưa vào tài khoản 401 (k) (thường
được biết đến như những khoản tiền hoãn thuế không bắt buộc (elective deferrals)
không phải đóng loại thuế tạm thu trong thời gian được hoãn thuế.
-
Các khoản tiền lương hoãn thuế vẫn phải đóng các loại thuế khác như thuế an
sinh xã hội, thuế y tế và thuế thất nghiệp.
-
Có nhiều loại quỹ hưu 401 (k) cho phép người lao động rút tiền khi họ thật sự
gặp khó khăn cần giải quyết chẳng hạn những bức thiết về tài chính hay khi có nhu
cầu cần kíp. Các khoản tiền được phép rút ra từ các quỹ hưu 401(k) trong các trường
hợp này thường được giới hạn ở mức các khoản tiền họ đã đóng góp vào quỹ, không
bao gồm bất cứ khoản lợi tức nào kiếm được từ nguồn tiền được hoãn thuế.
-
Người lao động đóng góp đến 10% thu nhập, người sử dụng lao động cũng sẽ
đóng góp tối đa 5% thu nhập của người lao động.
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 13

-
Mức giới hạn đóng góp tối đa vào tài khoản 401 (k) là 13.000 đôla năm 2004,
tăng lên 15.000 đôla năm 2006 và đến năm 2012 là 17.000 đôla sau khi giữ mức
16.500 đôla năm 2011.
-
Các khoản tiền được phân phối từ quỹ hưu 401 (k) trong những trường hợp khó

khăn sẽ không được xem như các khoản tiền được phép trung chuyên từ quỹ hưu này
sang quỹ hưu khác. Nhưng được xem là tài sản và được chuyến quyền thừa hưởng
cho người khác khi người sở hữu tài khoản 401 (k) qua đời.
-
Các khoản tiên hưu phân phối cho người lao động trước tuổi 59.5 được xem là
tiền hưu non và phải đóng thuế phạt; tỉ lệ phạt là 10% ngoài các khoản thuế lợi tức
phải đóng, trừ khi người lao động thuộc một trong những trường hợp ngoại lệ được
miễn đóng loại thuế phạt này.
2.3.1.2 Tài khoản hưu trí cá nhân (Indiviđual retirement account-IRA)
Năm 1974, Quốc hội Mỹ đưa ra hình thức tài khoản hưu trí cá nhân - IRA, một
cơ chê tiêt kiệm hưu trí được ưu đãi thuế dành cho cá nhân không bao gôm tiền hưu trí
do người sử dụng lao động cung cấp. Sau 1981, IRA hoạt động với nguyên tắc:
-
Đây không phải là loại hình tiết kiệm đặc biệt. Hầu như tất cả các loại tài sản
đều có thể đưa vào tài khoản IRA.
-
Cá nhân có thế đóng góp vói mức tối đa được miễn thuế là 2.000 đôla (sô này
được trừ ra khi tính thu nhập chịu thuế).
-
Không giống như tiền lãi từ các tài khoản tiết kiệm thông thường, tiền lãi từ tài
khoản IRA được cộng dồn vào thu nhập miễn thuế.
-
Tiền rút từ tài khoản IRA bị đánh thuế như là thu nhập thường xuyên.
-
Số dư trong tài khoản IRA không được rút ra trước khi cá nhân tròn 59,5tuổi;
việc rút tiền chi được bắt đầu khi cá nhân được 70 tuổi (rút trước thời điếm đó bị phạt
10% thuế).
-
Được quyền thừa hưởng quỹ hưu trí của người khác, việc thừa hưởng này sẽ
kèm theo một số các quy định.

Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 14

2.3.1.3 Tài khoản Keough
Là lựa chọn tiểt kiệm hưu trí đặc biệt dành cho những người tự làm chủ. Những cá
nhân có tài khoản Keough có thế tiết kiệm đến 40.000 đôla mỗi năm từ thu nhập mình
tạo ra mà không phải chịu thuế đế có thể rút ra sử dụng (và bị đánh thuế) khi nghỉ hưu.
Chức năng của tài khoản Keough cũng giống như tài khoản 401 (k) ngoại trừ nó
không bị kiểm soát bởi người sử dụng lao động.

Bảng 6: So sánh các tài khoản tiết kiệm hưu trí

Đặc điểm Tài khoản 401 (k) Tài khoản IRA Tài khoản Keough

Thuế
Được hoãn thuế
Không phải đóng
thuế tạm thu trong
thời gian hoãn thuế
Phải đóng thuế an
sinh xã hội, thuế y tế
và thuế thất nghiệp

Được hoãn thuế
Không phải đóng
thuế tạm thu trong
thời gian hoãn thuế
Phải đóng thuế an
sinh xã hội, thuế y tế

và thuế thất nghiệp

Được hoãn thuế
Không phải đóng
thuế tạm thu trong
thời gian hoãn thuế
Phải đóng thuế an
sinh xã hội, thuế y tế
và thuế thất nghiệp

Nguồn đóng
góp
Có sự đóng góp của
người sử dụng lao
động , bị kiểm soát
bởi người lao động
Không bao gồm tiền
hưu trí do người sử
dụng lao động cung
cấp
Dành cho những
người tự làm chủ và
không bị kiểm soát
bởi người sử dụng
lao động
Giới hạn Giới hạn ở mức
17.000đô la (2012)
Mức tối đa được
miễn thuế là 5.000 đô
la

Cho phép đóng góp
tối đa đến mức tối đa

Chuyển đổi Không được chuyển
giữa các tài khoản
hưu trí
Được chuyển tiền
giữa các khoản hưu
trí

Thừa hưởng Được thừa hưởng từ Được thừa hưởng từ
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 15

người chủ sở hữu qua
đời
người chủ sở hữu
qua đời
Sử dụng Được phép rút tiền
trong trường hợp khó
khăn, rút trước 59,5
tuổi, phải đóng phạt
10%
Không được rút
trước 59,5 tuổi, rút
trước 70 tuổi phải
chịu phạt 10%



Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình
Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010)
Để thấy được lợi ích của việc trì hoãn thuế, ta phân tích ước lượng dòng tiền với
các phương thức đánh thuế theo ví dụ sau:
Ví dụ 2: Cho các thông tin:
Thu nhập cá nhân sau thuế: 10,000,000
Gửi tiết kiệm hưu trí: 10%/năm
Lãi suất tiết kiệm : 14%/ năm
Thuế suất tiết kiệm : 5%
Bảng 7: Dự đoán dòng tiền khi không đánh thuế vào lãi tiết kiệm

Dự đoán Dòng tiền khi không đánh thuế vào tiết kiệm
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
Vốn
gốc
10,000,000
Tiền
lãi
1,400,000 1,596,000 1,819,440 2,074,162 2,364,544 2,695,580 3,072,962
Lãi
lũy kế
ròng
1,400,000 2,996,000 4,815,440 6,889,602 9,254,146 11,949,726 15,022,688
Vốn
và lãi
lũy kế

10,000,000
11,400,00
0

12,996,000 14,815,440 16,889,602 19,254,146 22,949,726 25,022,688
Số tiền lãi nhận được vào cuối năm 7 15,022,688
Nguồn: Nhóm tự tổng hợp tính toán
Bảng 8:
Dự đoán dòng tiền công cụ IRA – đánh thuế khi rút lãi 1 lần
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 16

Dự đoán Dòng tiền khi sử dụng phương thức tiết kiệm tài khoản IRA –Đánh thuế khi rút lãi (rút lãi 1 lần)
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
Vốn
gốc
10,000,000
Tiền
lãi
1,400,000 1,596,000 1,819,440 2,074,162 2,364,544 2,695,580 3,072,962

Rút lãi 15,022,688
Thuế
tiết
kiệm
751,134
Lãi
lũy kế
ròng
1,400,000 2,996,000 4,815,440 6,889,602 9,254,146 11,949,726 0
Vốn
và lãi
lũy kế

10,000,000 11,400,000 12,996,000 14,815,440 16,889,602 19,254,146 21,949,726 0
Số tiền lãi nhận được vào cuối năm 7 14,271,554

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp tính toán
Bảng 9: :
Dự đoán dòng tiền khi sử dụng công cụ tiết kiệm thông thường – đánh thuế
ngay trên lãi
Dự đoán Dòng tiền khi sử dụng công cụ tiết kiệm thông thường – đánh thuế ngay khi tiền lãi được thanh toán
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7
Vốn gốc 10,000,000
Tiền lãi 1,400,000 1,586,200 1,797,165 2,036,187 2,307,000 2,613,831 2,961,471

Thuế tiết
kiệm
70,000 79,310 89,858 101,809 115,350 130,692 148,074

Rút lãi 13,966,762
Lãi lũy kế
ròng
1,330,000 2,836,890 4,544,196 6,478,574 8,670,225 11,153,365 0
Vốn và lãi
lũy kế sau
thuế
10,000,000 11,330,000 12,836,890 14,544,196
16,478,57
4
18,670,22
5
21,153,365 10,000,000
Số tiền lãi nhận được vào cuối năm 7 13,966,762

Nguồn: Nhóm tự tổng hợp tính toán



Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 17

Nhận xét:
So với phương thức tiết kiệm đánh thuế ngay khi tiền lãi được thanh toán, phương
thức tiết kiệm đánh thuế khi rút lãi sẽ có số tiền nhận được khi rút lãi lớn hơn. Chứng
tỏ rằng với việc miễn thuế đánh vào tiền lãi tiết kiệm qua các năm, chỉ bị đánh thuế khi
người tiêu dùng rút lãi ra đã khuyến khích người tiêu dùng ưa thích việc tiết kiệm hơn
vì tạo ra thu nhập nhận được sau cùng lớn hơn.
2.3.2 Tại sao chính sách ưu đãi thuế lại tăng mức sinh lời của tiết kiệm
Như ví dụ trên đã cho thấy với chính sách ưu đãi thuế làm tăng mức sinh lợi của
tiết kiệm. Bởi vì nếu việc tiết kiệm không được ưu đãi thuế thì bạn sẽ trả thuế khi bạn
kiếm được tiền. Chính phủ sẽ lấy tiền thuế đó, gửi vào ngân hàng và kiếm đưọ'c tiền lãi
trên tiền thuế mà bạn đã trả. Nhưng với tiền tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế, bạn sẽ
giữ lại toàn bộ số thuế mà lý ra bạn phải nộp trên tiền đóng góp ban đầu và tiền lãi
nhận được trên sự đóng góp đó, và bạn sẽ nhận được tiền lãi trên số tiền mà lý ra bạn
phải dùng để trả thuế.
2.3.3 Hiệu ứng lý thuyết đến tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế
Về mặt lý thuyết : Ưu đãi thuế đối với tiết kiệm hưu trí tác động theo cơ chế
ngược với cơ chế tác động của thuế đánh trên thu nhập từ tiền lãi.
Mô hình:
Đường giới hạn ngân sách sau thuế là: BC2
Độ dốc: -(1+r x (1-t))
Khi tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế, thì việc trì hoãn trả thuế làm giảm gánh
nặng thuế, làm tăng độ dốc của đường giới hạn ngân sách. Như vậy khi một người

đang tiêu dùng tại điểm A trên đường BC2 ( đường giới hạn ngân sách sau thuế), khi
có ưu đãi thuế thì đường BC2 sẽ dịch chuyển lên thành đường BC3 có độ dốc cao hơn.
Như vậy điểm A này sẽ có 2 hướng để dịch chuyển lên đường BC3, hoặc là điểm B
hoặc điểm C ( điểm B trong trường hợp nếu hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu
nhập và điểm C trong trường hợp hiệu ứng thu nhập lớn hơn hiệu ứng thay thế)


Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 18




Hình 2.2 : Ưu đãi thuế và hành vi tiết kiệm


Nguồn: Tổng hợp từ giáo trình Tài chính Công và Phân tích chính sách thuế - Sử Đình
Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2010)

Khi tiết kiệm hưu trí được thực hiện dưới hình thức được ưu đãi thuế, tiền tiết kiệm
bị
đánh thuế ở mức nhẹ hơn nhiều bởi vì thuế sẽ không phải trả cho đến khi về hưu
(hiện giá chiết khấu của số tiền thuế phải trả thấp hơn).
* Các giới hạn đối với ưu đãi thuế trên tiết kiệm hưu trí
Hầu hết các cơ chế ưu đãi thuế đối với tiết kiệm hưu trí mà chúng ta đã xem xét
trên đây có đặc điểm là giới hạn việc đóng góp hàng năm, ví dụ như mức giới hạn
3000$ và IRA. Các giới hạn này làm cho việc phân tích lý thuyết phức tạp hơn. Già sử
rằng Ava quyết định tiết kiệm trong môi trường có và không có sự tòn tại của IRA.
Hình 14.4 cho thấy ảnh hưởng của IRA đến đường giới hạn ngân sách của cô. Ban đầu,

đường giới hạn ngân sách sau thuế giữa việc tiêu dùng ở giai đoạn thứ nhất và giai
đoạn thứ hai của cô là BC2 hay đường AB, có độ dốc là -(1+r x[1-t]) với r là lãi suất
Thuế đánh vào lãi tiết kiệm GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Nhóm TH: Nhóm 5 – TCDN ngày 4 – K22 Page 19

nhận được trên tiền tiết kiệm và t là thuế suất phải trả trên tiền lãi nhận được . Trước
khi có IRA, giá cả của việc tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất, hay là việc từ bỏ tiêu
dùng ở giai đoạn thứ hai là (1+r x[1-t]) , bởi vì đây là giá trị tiêu dùng ở giai đoạn thứ
hai nếu hiện nay cô giảm tiêu dùng 1 $.
Hình 2.3: IRAs và quyết định tiêu dùng theo thời gian



Nếu Ava quyết định bỏ tiền vào 1 IRA thì tiền lãi sau thuế của tiết kiệm sẽ thay
đổi, độ dốc của đường giới hạn ngân sách mới BC3, đối với 3.000$ tiết kiệm đầu tiên (
tương ứng với giá trị tiêu dùng Cw2 ở giai đoạn thứ nhất) là – (1+r x[1-t x p]) , với t x
p một lần nữa là thuế suất hiệu quả đối với tiền tiết kiệm được ưu đãi thuế. Điều này
thể hiện bởi đường giới hạn ngân sách mới dốc hơn, giữa hai điểm A và B. Với số tiết
kiệm trên 3.000$ ( các giá trị tiêu dùng trong giai đoạn thứ nhất thấp hơn C w2) ,
không có sư thay đổi nào về tiền lãi sau thuế, do ngưỡng giời hạn đóng góp vào IRA,
từ mức 3.000$ trở lên, độ dốc của đường giới hạn ngân sách giống như giá trị ban đầu
là ( 1+r x[1-t]) , nhưng đường giới hạn ngân sách nằm cao hơn, đoạn DE trong hình vẽ.
Vậy IRA tác động đến thuế như thế nào? Xét hai cá nhân, như được chỉ ra trong
hình 14.5a, Ông Grass chỉ tiết kiệm một lượng nhỏ trước khi có IRA. Điểm C cho thấy
ông ta tiêu dùng Cw1 và chỉ tiết kiệm S1 = 1.000$ . Với ông Grass, tác động của IRA
đến tiết kiệm là mơ hồ do viêc bù trừ giữa hiệu ứng thay thế ( với xu hướng tăng tiết

×