Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

thực trạng điều kiện môi trường lao động và sức khoẻ công nhân công ty tnhh mỏ đá hồng phong tỉnh lạng sơn, năm 2008 - 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.71 KB, 39 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khai thác đá là một trong những ngành nghề không thể thiếu được cho
sự phát triển của nhiều nước trên thế giới, trong đú có Việt Nam. Việc khai
thác đá được chia làm các khu vực khác nhau. Lạng Sơn là khu vực khai thác
đá nội địa. Một số máy móc, trang thiết bị không đồng bộ trong khi đó nước
ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, các yếu tố môi trường lao
động bất lợi phát sinh trong quá trình khai thác đá là: bụi, ồn, rung, hơi khí
độc… Tất cả những yếu tố trên đều gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ
người lao động.
Trong điều kiện như vậy, những người công nhân lao động tiếp xúc kéo
dài với các yếu tố bất lợi của môi trường lao động sẽ dẫn tới suy giảm sức
khoẻ, làm tăng tỷ lệ bệnh tật, nhất là các bệnh có liên quan đến yếu tố nghề
nghiệp đó là các bệnh về đường hô hấp. Tỷ lệ một số bệnh khác cũng tăng
như các bệnh của hệ tim mạch, tiờu hoỏ, tiết niệu,… Làm ảnh ảnh hưởng
không nhỏ đến năng suất lao động và tác động lâu dài đến sức khoẻ công
nhân khai thác đá.
Tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh miền núi. Trong quá trình sản xuất khai thác
đá, một số máy móc thiết bị đã cũ, việc cải tiến, mua sắm thay thế trang thiết bị
máy móc dã được tiến hành như chưa được đồng bộ. Các yếu tố môi trường lao
động độc hại, bất lợi khác như bụi, ồn, rung, điều kiện vi khí hậu không thuận lợi
cũng góp phần làm tăng ô nhiễm môi trường lao động và ảnh hưởng không nhỏ
đến sức khoẻ công nhân, nhất là đối với bệnh bụi phổi - silic, nguy cơ mắc bệnh
của công nhân là không nhỏ, hàng năm có hàng chục người mắc.
Bệnh bụi phổi Silic là bệnh sơ hoá phổi, tiến triển không hồi phục do
hít phải bụi có hàm lượng Silic tự do cao. Cho đến nay vẫn chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu.
1
Trước tình hình trờn đó cú một số công trình của một số tác giả nghiên
cứu về vấn đề này tuy nhiên tại tỉnh Lạng Sơn vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu. Để giúp cho việc phòng ngừa bệnh, và các tác hại bệnh nghề nghiệp,
bảo vệ sức khẻo công nhân. Đề tài "Thực trạng điều kiện môi trường lao động


và sức khoẻ công nhân công ty TNHH mỏ đá Hồng Phong tỉnh Lạng Sơn,
năm 2008 - 2009” được chúng tôi thực hiện nhằm giải quyết hai mục tiêu sau:
1- Khảo sát một số yếu tố môi trường lao động cơ bản trong khai
thác và chế biến đá.
2- Mô tả thực trạng sức khoẻ, bệnh tật công nhân mỏ đá Hồng
Phong - Lạng Sơn.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Môi trường lao động với sức khoẻ người lao động:
Trong cuộc sống con người và môi trường có mối liên quan khăng khít
với nhau và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nhưng môi trường nào càng có nhiều
yếu tố bất lợi, nhất là môi trường lao động thì con người dễ bị ảnh hưởng đến
sức khoẻ.
Sức khoẻ công nhân và môi trường lao động là hai vấn đề liên quan mật
thiết với nhau. Môi trường lao động ô nhiễm sẽ làm suy giảm sức khoẻ công
nhân lao động, thậm chí gây nên những bệnh không chữa khỏi như: Bệnh bụi
phổi - siilic nghề nghiệp, bệnh điếc nghề nghiệp, rung chuyển nghề nghiệp,
ung thư phổi… Ngay cả sau khi chúng ta khám phát hiện bệnh cho đi điều
dưỡng phục hồi và chuyển vị trí làm việc người lao động khỏi môi trường bị ô
nhiễm nhưng bệnh vẫn tiếp tục tiến triển.
Người lao động làm ở các ngành nghề khác nhau thường chịu tác động
bởi các yếu tố môi trường lao động khác nhau như:
- Các yếu tố vật lý: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, bức xạ nhiệt,
bụi, ồn, rung chuyển, điện từ trường…
- Các yếu tố hoá học như: Khí NO
2
, SO
2
, CO

2
, CO, H
2
S,…
- Các yếu tố sinh vật: Vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm mốc, …
- Các yếu tố kinh tế, xã hội.
Khai thác đá là nghề mà người lao động phải làm việc ngoài trời. Một số
yếu tố môi trường lao động không thuận lợi như bụi, tiếng ồn, hơi khí độc…
phát sinh trong quá trình sản xuất khai thác và chế biến đá cũng ảnh hưởng
đến năng xuất lao động và sức khoẻ công nhân. Đặc biệt nước ta nằm trong
3
khu vực khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, làm tăng các phản xạ nhiệt ẩm gây cản
trở quá trình điều hoà thân nhiệt, ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động.
Mỗi ngành nghề có đặc trương riêng, yếu tố môi trường tác động lên sức
khoẻ công nhân lao động ở các ngành nghề khác nhau, do đó mô hình bệnh
tật cũng có sự khác nhau.
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài
nước đều cho rằng: Môi trường lao động có nhiều bụi, mô hình bệnh tật chủ
yếu trong công nhân là bệnh phổi, phế quản mãn tính [3].
Đây là một bệnh nguy hiểm cho dự đó biết nguyên nhân, cơ chế gây
bệnh nhưng cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị hữu hiệu. cách tốt
nhất để phòng chống lại căn bệnh này vẫn là các biện pháp phòng bệnh.
1.2. Tình hình nghiên cứu môi trường lao động với sức khoẻ trên thế giới:
Cho đến nay giới khoa học và vệ sinh công nghiệp trên thế giới đã tổ
chức nhiều hội nghị khoa học quốc tế về "Tác động phối hợp của môi trường
lao động” như tại Phần Lan (1987), Nhật Bản (1986) [2].
Các tác giả Enterline P.E, Marsh G.M, Esmen N.A (1987) nghiên cứu
tác động phối hợp của việc hút thuốc lá với nhiễm độc SO
2
và Arsennic đến tỷ

lệ chết của công nhân nấu đồng Mỹ.
Scheffer M, Dupuis H (1989) nghiên cứu tác động phối hợp của nhiệt
độ không khí với nhiệt độ da.
Tác giả Voscresemski (1898) đã phân tích được nồng độ bụi chứa Silic
ở trong phổi và các hạch phế quản. Ông đã khẳng định rằng khối lượng bụi
chứa silic trong phổi của thợ mỏ nhiều hơn của những người khác [6].
Từ đầu thế kỷ XX, nhờ có các phương pháp kỹ thuật tiến bộ, nhất là
máy X quang nên việc nghiên cứu bệnh bụi phổi nói chung và bệnh bụi phổi
silic nói riêng cũng đạt được kết quả về nhiều mặt, được tiến hành ở nhiều
nước trên thế giới.
4
Hội nghị quốc tế lần đầu tiên chính thức thảo luận về bệnh bụi phỏi
silic được tổ chức ở Tohamnesburg (Nam phi) năm 1930 [19].
ILO (1980) đưa ra bảng phân loại kèm theo bộ phim mẫu, áp dụng cho
tất cả các nước có bệnh bụi phổi silic [5].
Nhiều nước trên thế giới đó cú những công trình nghiên cứu về bệnh
bụi phổi Silic. Vì tác hại nghiêm trọng của nó đến sức khoẻ, tính mạng của
công nhân lao động, do đó nhiều hội nghị quốc tế, quốc gia về bệnh bụi phổi
silic đã được tổ chức [33].
1.3. Tình hình nghiên cứu môi trường lao động và sức khoẻ công nhân
trong nước:
Ở nước ta đó cú một số nghiên cứu về tác động của vi khí hậu nóng, hơi
khí độc, bụi đến sinh lý và bệnh tật của công nhân.
Đào Ngọc phong (1986) đánh giá sự tương quan giữa các dấu hiệu bệnh lý
viêm phế quản mạn với bụi, CO
2
[25]. Cùng tác giả Đào ngọc Phong và Chu
Văn Thăng (1985) nghiên cứu phối hợp tác động bụi, SO
2
đến bệnh hô hấp [26].

Tác giả Nguyễn Bá Chẳng (2001) nghiên cứu tình hình vệ sinh môi
trường khu dân cư đô thị Quảng ninh dưới ảnh hưởng của bụi và các yếu tố lý
hoỏ khỏc [7].
Theo Nguyễn Khắc Hải (1998) nghiên cứu ô nhiễm môi trường và sức
khoẻ, bệnh tật của công nhân ngành vật liệu xây dụng, mô hình bệnh tật chủ
yếu là [9]:
- Bệnh phế quản – phổi chiếm tỷ lệ 70,18%.
- Bệnh tai mũi họng chiếm tỷ lệ 20,40%.
- Bệnh điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 19,00%.
- Bệnh mắt chiếm tỷ lệ 6,20%.
Theo số liệu thồng kê của Bộ Y tế đến tháng 12/2001 cả nước có khoảng
12.688 trường hợp mắc bệnh bụi phổi - silic được giám định và cấp sổ chiếm
76,29% trong tổng số các bệnh nghề nghiệp được phát hiện [31].
5
1.4. Tình hình môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp của công nhân
mỏ đá Hồng Phong – Lạng Sơn:
1.4.1. Tình hình chung:
Công ty khai thác đá Hồng Phong nằm ở phớa Nam tỉnh Lạng Sơn, mỏ
cung cấp đá cho các ngành xõy dựng.
Cơ sở hạ tầng cũng như trang thiết bị phục vụ khai thác đã xuống cấp.
Công ty TNHH Hồng Phong đã tự mua sắm mới thêm một số các trang thiết
bị, tuy nhiên chưa được đồng bộ. Mỏ đá Hồng Phong là loại đá phục vụ cho
các ngành xõy dựng. Mỗi năm mỏ đá khai thác và sản xuất được 350.000 –
400.000 tấn đá.
Theo số liệu Khoa sức khoẻ Trung tâm Y tế dự phòng Lạng Sơn cú
trờn 300 công nhân của mỏ trực tiếp làm việc trong môi trường ô nhiễm. Với
kết quả đo môi trường lao động năm 2008 của Trung tâm Y tế dự phòng Lạng
Sơn cho thấy:
- Hàm lượng Silic trong bụi: 9 - 32%.
- Nồng độ bụi toàn phần: 1,2 – 26,3%.

- Nồng độ bụi hô hấp: 0,5 – 20,1%.
- Nhiệt độ môi trường lao động mùa hè: 28,1 – 38,7
o
C.
- Độ ẩm: 58,5 – 72,6%.
- Vận tốc gió: 0,5 – 1,7 m/s.
- Độ ồn: 65,8 – 90,5 dBA.
1.4.2. Tình hình sức khoẻ về bệnh nghề nghiệp của công nhân mỏ đá Hồng Phong
Theo số liệu thống kê của Hội đồng giám định Y khoa và khoa sức
khoẻ nghề nghiệp Trung tâm Y tế dự phòng Lạng Sơn cho đến nay tại mỏ đá
Hồng Phong đã phát hiện những trường hợp mắc bệnh bụi phổi silic nghề
nghiệp, Hàng năm số mắc mới được khám và phát hiện người mắc bệnh bụi
phổi. Lạng Sơn là một Tỉnh được Bộ Y tế chọn tỉnh Lạng Sơn thuộc nhóm 2
chương trình phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2008 – 2010 mục tiêu
hàng năm giảm tỷ lệ mắc mới và tiến tới thanh toán bệnh bụi phổi - silic vào
năm 2030 theo chủ trương toàn cầu.
6
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Người lao động:
Tất cả cán bộ nhân viên khối văn phòng công ty và công nhân từ khai
thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến mỏ đá Hồng Phong không phân biệt giới,
tuổi đời và tuổi nghề
2.1.2. Môi trường lao động:
Đo vi khí hậu, độ ồn, bụi hô hấp, bụi toàn phần, hàm lượng SiO
2
và một
số hơi khí độc…
2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu mỏ đá Hồng Phong - tỉnh Lạng Sơn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu cắt
ngang hồi cứu dựa trên số liệu hồ sơ quản lý sức khoẻ và bệnh tật nghề
nghiệp của công nhân viên chức Công ty TNHH mỏ đá Hồng Phong.
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Toàn bộ công nhân viên chức Công ty TNHH mỏ đá Hồng Phong
gồm: 300 công nhân viên chức (167 công nhân nam và 133 công nhân nữ).
- Dựa vào đặc điểm nghề nghiệp và môi trường lao động, chúng tôi
chia đối tượng ra làm 3 nhóm nghiên cứu theo TCVN: 5508 – 1991, 5509 –
1991, 3985 – 1999 505/BYT. Và sử dụng theo thường quy kỹ thuật của Viện
Y học lao động và vệ sinh Môi trường.
7
Nhóm I: Nhóm nghề có nguy cơ cao (nhóm NC cao) bao gồm các nghề
khai thác đá, lỏi mỏy sỳc, mỏy gạt, khoan nổ mìn, sàng tuyển đá… nhóm này
có 112 công nhân. Trong đó có 59 công nhân nam và 53 Công nhân nữ.
Nhóm II: Nhóm nghề có nguy cơ vừa (nhóm NC vừa) bao gồm: thợ cơ khí,
cơ điện, lái xe, bảo vệ mỏ, quản đốc, phó quản đốc và cán bộ kỹ thuật… nhóm
này có 119 công nhân. Trong đó có 88 công nhân nam và 31 Công nhân nữ.
Nhóm III: Nhóm nguy cơ thấp (nhóm NC thấp) gồm khối văn phòng
quản lý, Y tế, cấp dường nhà bếp nhóm này môi trường vi khí hậu nồng độ
bụi thấp hơn hai nhóm NC cao và NC vừa. Nhóm này có 69 công nhân. Trong
đó có 44 công nhân nam và 25 Công nhân nữ.
2.4.3. Cách chọn mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu theo phương pháp chủ đích là toàn bộ quần thể công nhân
viên chức trong Công ty TNHH mỏ đá Hồng Phong, không phân biệt tuổi,
giới, nghề nghiệp, thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ…

2.4.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
- Về môi trường lao động:
+ Vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió)
+ Bụi (bụi toàn phần, bụi hô hấp, hàm lượng Silic)
+ Tiếng ồn (ồn chung, ồn phân tích giải tần số)
+ Hơi khí độc (CO
2
, CO, SO
2
, NO
2
, H
2
S, NH
3
)
- Về tình hình sức khoẻ, bệnh tật của công nhân viên chức công ty:
+ Khám lâm sàng:
* Tuổi, giới, thời gian tiếp xúc (tuổi nghề, nam, nữ, nhóm nghề)
* Các chỉ số về thể lực: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, huyết áp, mạch,
nhiệt độ, nhịp thở.
* Các bệnh và các triệu chứng bệnh về hô hấp, tim mạch, tai mũi họng,
da, tiờu hoỏ, tiết niệu, tâm thần kinh, phụ khoa…
+ Cận lâm sàng:
8
* Phim X quang phổi.
* Đo chức năng hô hấp.
2.4.5. Công cụ thu thập số liệu
- Hồ sơ khám sức khoẻ định kỳ theo thông tư số 13/2007/TT – BYT
ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế.

- Phiếu kết quả đo môi trường lao động
2.4.6. Phương pháp thu thập thông tin và thiết bị đo đạc
2.4.5.1. Máy móc, phương tiện đo các yếu tố trong môi trường lao động
a. Vi khí hậu
Đo nhiệt độ, độ ẩm không khí và độ gió bằng máy đo vi khí hậu 3 chức
năng Tri-Sense 37.000-00 – Mỹ
b. Tiếng ồn
Đo ồn có phân tích các giải tần số bằng máy Sound level meter Octave
band analyzer model NA 29 Rion – Nhật.
c. Đo bụi
Đo bụi hô hấp bằng mya đo Cacella – Anh và bụi toàn phần bằng máy
đo hiện số Dust Track – Mỹ, sử dụng máy lấy bụi SKC – Mỹ, cân mẫu bụi
bằng cân điện tử toàn phần: mg/m
3
. Xác định hàm lượng SiO
2
trong bụi hô
hấp, sử dụng phương pháp Quang phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourie
trờn mỏy Shimadzu FT – IR 8400S – Nhật, kết quả biểu thị bằng hàm lượng
SiO
2
(%) trong bụi hô hấp.
d. Đo hơi khí độc
Lấy mẫu các hơi, khí bằng máy EC.2000 và máy SKC – Mỹ, phân tích
bằng phương pháp so màu quang phổ hấp thụ vùng trông thấy trên máy đo
mật độ quang Spectronic 21-D và máy cực phổ xung vi phân Metrohm VA
646 – Thuỵ Sỹ
e. Đo bức xạ nhiệt: Đo bằng nhiệt kế tam cầu Metrosonic – Nhật
2.4.5.2. Kỹ thuật đo môi trường lao động
9

- Đo vi khí hậu và bụi
Phương pháp thu thập các chỉ số nghiên cứu về môi trường được sử
dụng theo thường quy kỹ thuật của viện Y học lao động và vệ sinh môi
trường năm 2004.
Địa điểm đo môi trường lao động: Những nơi tập trung nhiều công
nhân đang làm việc của công ty như: các phân xưởng, trong nhà xưởng, ngoài
trời, trờn cỏc moong đá, trờn các phương tiện khai thác và vận chuyển đá, mỗi
điểm lấy 03 mẫu kết quả là giá trị trung bình.
Xác định nồng độ bụi toàn phần trong không khí (mg/m
3
) các mẫu bụi
được lấy từ các phân xưởng sản xuất có yếu tố nguy cơ cao
- Tiếng ồn
Đo tiếng ồn chung phân xưởng: Đo tại 5 điểm gồm 4 điểm ở 4 góc và 1
điểm ở giũa phân xưởng, sau đó lấy trị số trung bình.
Đo tiếng ồn tại vị trí lao động: Tiếng ồn được đo tại nơi người công
nhân đang làm việc, máy đo hướng về nơi phát sinh nguồn ồn và để ngay tầm
tai của công nhân.
- Đo hơi khí độc
- Các kết quả đo về vi khí hậu, nồng độ bụi toàn phần, nồng độ bụi hô
hấp, hàm lượng Silic tự do trong bụi, ồn chung, ồn giải phân tích các giải tần
số và nồng độ hơi khí độc trong không khí đo được tại các phân xưởng sản
xuất của đối tượng nghiên cứu được đối chiếu theo tiêu chuẩn Việt nam:
3733/2002/QĐ/BYT.
2.4.5.3. Phương pháp thu thập thông tin về sức khoẻ, bệnh tật của công nhân
Hồi cứu kết quả khám sức khoẻ định kỳ phân loại sức khoẻ và hồ sơ
quản lý bệnh tật chung và bệnh nghề nghiệp trong hai năm 2008 – 2009 vệ
một số bệnh tim mạch và hô hấp như viêm phế quản, bụi phổi… chẩn đoán
xác định trên cơ sở kết hợp cả lâm sàng và cận lâm sàng, nên kết quả nghiên
10

cứu thu được gần như chắc chắn đó là bệnh, cũn cỏc bệnh khác phần lớn gọi
là chứng bệnh do phát hiện qua khám định kỳ.
2.4.7. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
- Phân loại sức khoẻ công nhân dựa vào bảng phân loại sức khoẻ theo
quyết định số 1613/BYT ngày 15/08/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành “Tiờu chuẩn phân loại sức khoẻ để khám tuyển, khám định kỳ” cho
người lao động.
Bảng 2.1. Phân loại thể lực đối với lao động các nghề.
LOẠI
SƯC
NAM NỮ
CHIỀU
CAO
(cm)
CÂN
NẶNG
(kg)
VÒNG
NGỰC
(cm)
CHIỀU
CAO
(cm)
CÂN
NẶNG
(kg)
VÒNG
NGỰC
(cm)
I 163 trở lên

50 trở
lên
82 trở
lên
155 trở lên
45 trở
lên
76 trở
lên
II 158-162 47-49 79-81 151-154 43-44 74-75
III 154-157 45-46 76-78 147-150 40-42 72-73
IV 150-153 41-44 74-75 143-146 38-39 70-71
V Dưới 150 Dưới 40 Dưới 74 Dưới 143 Dưới 38 Dưới 70
* Cách phân loại sức khoẻ:
Nguyên tắc:
Phân loại sức khoẻ dựa vào thể lực (chiều cao, cân nặng, vòng ngực) và
các cơ quan bộ máy (phân loại thể lực + cơ quan bộ máy).
Phân loại sức khoẻ tổng hợp từng người khám (Loại I, II, III, IV, V) theo
căn cứ sau.
Loại I: Về cơ bản cả 13 chỉ tiêu đạt loại I
Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ tiêu phân loại xếp loại II thì xếp sức khoẻ loại II.
Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ tiêu phân loại xếp loại III thì xếp sức khoẻ loại III.
11
Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ tiêu phân loại xếp loại IV thì xếp sức khoẻ loại IV.
Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ tiêu phân loại xếp loại V thì xếp sức khoẻ loại V.
* Cận lâm sàng:
Chụp X quang phổi: chụp phim X quang bằng máy SHIMADZU cả
sóng để chẩn đoán xác định bệnh bụi phổi - silic và phim phải đạt được đầy
đủ các tiêu chuẩn ở mức cao nhất, phải đảm bảo thông số kỹ thuật quy định
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Thế giới. Phương

pháp chụp được tính toán chiều cao, cân nặng tần số cho từng người
Đo chức năng hô hấp: Đo chức năng hô hấp khoa sức khoẻ nghề nghiệp
trung tâm Y tế dự phòng Lạng Sơn thực hiện theo kỹ thuật thường quy Viện
Y học Lao động và Vệ sinh môi trường. Thiết bị đo máy SPIO ANALYZER
ST 250 của hang FUKUO SANYO (Nhật Bản sản xuất) có chương trình phần
mềm phân tích kết quả.
Bảng 2.2. Nhận định kết quả đo chức năng hô hấp
Hội chứng %FEV1 %FVC FEV1/FVC
Tắc nghẽn <80% >80% <80%
Hạn chế >80% <80% ≥80%
Hỗn hợp <80% >80% <80%
Bình thường ≥80% ≥80% ≥75%
Đánh giá mức độ suy giảm CNHH
Mức độ suy giảm được xác định dựa vào% số lý thuyết của FEV1 hoặc
FVC. (Có 3 mức độ nhẹ, vừa và nặng)
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ suy giảm chức năng hô hấp
Mức độ Hội chứng hạn chế Hội chứng tắc nghẽn
%FVC FEV1/FVC hoặc % FEV1
Nhẹ 66 - <80% 66 - <80%
Vừa 50 - 65% 50 – 65%
12
Nặng < 50% < 50 %
Ghi chú:
FEV1: Thể tích thở ra tối đa giây. Là thể tích khí thở ra ở ngay giây đầu
tiên trong quá trình đo FVC. Đơn vị đo bằng lít.
FVC: Dung tích sống gắng sức. Là thể tích khí có thể đạt được khi thở ra
tối đa nhanh và mạnh nhất sau khi hít vào tối đa. Đơn vị đo bằng lít.
FEV1/FVC: Tỷ số FEV1/FVC: diễn đạt mối tương quan giữa thể tích
thở ra tối đa/giõy và dung tích sống gắng sức, biểu thị % (Chỉ số Tiffeneau).
2.4.8. Xử lý số liệu:

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử
dụng phần mềm EPI INFO 6.04
2.4.8. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài này sử dụng số liệu hiện có về đo môi trường lao động trong 2
năm: 2008 và 2009; kết quả khám sức khỏe định kỳ của công nhân cũng trong
2 năm 2008 và 2009. Do vậy việc sử dụng số liệu phải được phép của cơ quan
chủ quản và sau khi có kết quả nghiên cứu phải phản hồi lại cho cơ quan.
- Những thông tin liên quan đến tình hình sức khỏe, môi trường chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không được sử dụng cho mục đích khác.
Sơ đồ mô hình nghiên cứu
13
Khảo sát các yếu tố MT,
sức khỏe và bệnh tật

Tình hình sức
khỏe công nhân
Mỏ đá
Hồng Phong
Nhóm nguy
cơ cao
Nhóm nguy cơ vừa
Nhóm nguy
cơ thấp
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu môi trường lao động:
Bảng 3.1: Kết quả đo vi khí hậu trong hai năm 2008 – 2009
Vi khí hậu Năm 2008 Năm 2009
14
Nhiệt độ

Độ ẩm
(%)
Tốc độ
gió(m/s)
Nhiệt độ
(
0
c)
Độ ẩm
(%)
Tốc độ
gió(m/s)
TCVN:
3733/2002
/QĐ-BYT
TCVN:
3733/2002/
QĐ-BYT
TCVN:
3733/2002
/QĐ-BYT
TCVN:
3733/2002
/QĐ-BYT
TCVN:
3733/2002
/QĐ-BYT
Nguy cơ cao 31,4 76,4 0,65 31,5 76,6 0,66
Nguy cơ vừa 30,5 72,2 0,67 30,6 72,3 0,69
Nguy cơ thấp 29,2 70,8 0,61 30,7 73,9 0,63

TCVN 18-32 (
0
C) 75 - 85% 0,2 - 1,5m/s
Nhận xét:
- Nhiệt độ ở hầu hết tại các điểm đo đều hơi cao so với tiêu chuẩn, đặc biệt
nhiệt độ ở nhóm nguy cơ cao 31,4
0
c – 31,5
0
c và nguy cơ vừa từ 30,5 đến 30,6.
- Độ ẩm và tốc độ gió ở các điểm đo trong cỏc nhúm nghề tại mỏ đá
Hồng Phong đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
Bảng 3.2: Nồng độ bụi tại các khu vực mỏ đá Hồng Phong (2008 -2009)
Chỉ tiêu bụi
Khu vực đo
Năm 2008 Năm 2009
Bụi toàn
phần
(mg/m
3
)
Bụi hô
hấp
(mg/m
3
)
Hàm
lượng
Silic (%)
Bụi toàn

phần
(mg/m
3
)
Bụi hô
hấp
(mg/m
3
)
Hàm
lượng
Silic (%)
Nguy cơ cao 15,9 5,5 16,4 18,2 6,7 18,4
Nguy cơ vừa 6,8 3,1 15,3 8,0 3,6 18,8
Nguy cơ thấp 3,2 2,1 8,2 4,0 2,5 10,2
TCVN: Bụi chứa:
5-20% Silic
4 2 4 2
Nhận xét:
- Ở khu vực nguy cơ cao và nguy cơ vừa, bụi toàn phần đều vượt tiêu
chuẩn cho phép ít nhất từ 4 đến 4,5 lần. Riêng khu vực nguy cơ ớt thỡ nồng
độ bụi toàn phần nằm trong giới hạn cho phép (≤ 4,0 mg/m
3
).
- Hầu hết tại các điểm đo mẫu bụi hô hấp đều vượt tiêu chuẩn cho
phép, cao nhất là khu vực nguy cơ cao (từ 2,5 đến 3 lần). Sau đó đến khu vực
nguy cơ vừa (1,5 đến 1,8 lần), ở khu vực nguy cơ thấp nằm trong giới hạn cho
phép
Hàm lượng Si0
2

ở các khu vực điểm đo nằm trong khoảng 5 - 20%
15
Bảng 3.3: Kết quả đo tiếng ồn
Tần số
Khu
vực đo
Tiếng
ồn
chung
Mức áp âm ở các dải tần số (Hz)
63 125 250 500 1000 2000 4000 8000
Nguy cơ cao 94 79 87 90 90 94 91 84 78
Nguy cơ vừa 90 67 75 78 82 81 80 76 73
Nguy cơ thấp 68 56 58 54 59 58 52 50 49
TCVN
3733/2002/QĐ-BYT
nhóm I
85 99 92 86 83 80 78 76 74
Nhận xét:
- Tiếng ồn chung tại các điểm đo khu vực nguy cơ cao vượt tiêu chuẩn
cho phép, đặc biệt cao ở các giải tần số từ 250 đến 4000H
z
.
16
Bảng 3.4: Kết quả đo hơi khí độc các khu vực mỏ đá Hồng Phong Năm 2008:
Chỉ số
Khu vực đo
CO
2
(%

0)
CO
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
H
2
S
2
(mg/m
3
)
NH
3
(mg/m
3
)
Nguy cơ cao 1,3 32,5 23,3 5,2 18,2
Nguy cơ vừa 1,1 20,2 21 3,3 12,2
Nguy cơ thấp 0,4 0,9 3,8 1,7 4,9

TCVN:
3733/2002/QĐ/BYT
1800,0 40,0 10,0 10,0 15,0 17,0
Nhận xét:
- Ở tại các khu vực điểm đo nguy cơ cao và nguy cơ vừa phần lớn hơi
khí độc đều vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép, Đặc biệt là khí H
2
S và SO
2
.
- Khu vực nguy cơ ớt cỏc hơi khí độc đều nằm trong giới hạn cho
phép.
Bảng 3.5: Kết quả đo hơi khí độc các khu vực mỏ đá Hồng Phong Năm 2009:
Chỉ số
Khu vực đo
CO
2
(%
0)
CO
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2

(mg/m
3
)
H
2
S
2
(mg/m
3
)
NH
3
(mg/m
3
)
Nguy cơ cao 2,1 33,4 24,3 5,8 18,6 O
Nguy cơ vừa 1,8 23,1 22,2 3,5 13,4 O
Nguy cơ thấp 1,4 1,9 3,6 2,0 5,2 O
TCVN:
3733/2002/QĐ/BYT
1800,0 40,0 10,0 10,0 15,0 17,0
Nhận xét:
- Ở tại các khu vực điểm đo nguy cơ cao và nguy cơ vừa phần lớn hơi
khí độc đều vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép, Đặc biệt là khí H
2
S và SO
2
.
- Khu vực nguy cơ ớt cỏc hơi khí độc đều nằm trong giới hạn cho
phép.

17
3.2. Kết quả nghiên cứu về sức khoẻ, bệnh tật.
Bảng 3.6: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới trong nhóm nghề (năm
2009).
Giới
Nhóm nghề
Nam Nữ
Tổng số
Tỷ lệ
chung
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Nguy cơ cao 59 52,7 53 43,3 112 37,3
Nguy cơ vừa 88 73,9 31 28,1 119 39,7
Nguy cơ thấp 44 63,8 25 36,2 69 23,0
Cộng 191 63,7 109 36,3 300 100,0
Nhận xét:
- Tỷ lệ nam chiếm 63,7% và tỷ lệ nữ chiếm 36,3%.
- Ở nhóm nghề nguy cơ cao tỷ lệ giữa nam cao hơn nữ (nam: 52,7%;
nữ 47,3%), đặc biệt nhóm nguy cơ vừa tỷ lệ nam công nhân cao gấp hơn 2 lần
so với nữ.
Bảng 3.7: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi nghề (năm 2009)
Tuổi nghề (năm) Số lượng Tỷ lệ (%)
< 10 115 38,3

10 – 19 95 31,6
≥ 20 90 30,1
Tổng số 300 100,0
18
Nhận xét:
- Đa số công nhân có tuổi nghề < 10 năm chiếm tỷ lệ 38,3%. Sau đó
đến tuổi nghề từ 10 đến 19 năm chiếm tỷ lệ 31,6%, cuối cùng đến tuổi nghề
trên 20 năm chiếm tỷ lệ 30,1%
Bảng 3.8: Phân loại sức khoẻ cho năm 2008 – 2009
Loại sức
khoẻ
Năm
Tổng
số
Loại sức khoẻ
Loại II Loại III Loại IV Loại V
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2008 296 117 39,5 112 37,8 63 21,3 4 1,4
2009 300 104 34,7 117 39,0 74 24,7 5 1,7

Ghi chú: Không có sức khỏe loại I
Nhận xét:
- Năm 2008 có 296 công nhân, số công nhân khám sức khỏe đình kỳ
đạt 100%; năm 2009 có 300 công nhân số công nhân khám sức khỏe định kỳ
cũng đạt 100%
- Nhỡn chung sức khỏe của công nhân có xu hướng giảm dần từ 2008
đến 2009. Thể hiện qua số liệu sức khỏe từ loại III, IV, V tăng dần, năm sau
cao hơn năm trước. Sức khỏe loại II có xu hướng giảm.
Bảng 3.9: Phân loại sức khoẻ theo nhóm nghề năm 2009
Loại sức khoẻ
Nhóm nghề
Tổng
số
Loại sức khoẻ
Loại I Loại II Loại III Loại IV Loại V
SL % SL % SL % SL % SL %
Nguy cơ cao (1) 112 34 30,4 48 42,9 26 23,2 4 3,6
Nguy cơ vừa (2) 119 40 33,6 51 42,9 27 22,7 1 0,8
Nguy cơ thấp (3) 69 30 43,5 18 26,1 21 30,4 0 0,0
Cộng 300 104 34,7 117 39,0 74 24,7 5 1,7
Ghi chú: Không có sức khỏe loại I.
Nhận xét:
19
- Trong nhóm nguy cơ cao sức và nhóm nguy cơ vừa, tỷ lệ công nhân
có sức khỏe loại III tương đương nhau (42,9%), nhưng ở nhóm nguy cơ thấp
tỷ lệ này là 26,1%. Đặc nhóm nguy cơ cao có tới 3,6% số đối tượng có sức
khỏe loại V
Bảng 3.10: Cơ cấu bệnh tật chung của công nhân Công ty TNHH mỏ đá
Hồng Phong trong 2 năm (2008 - 2009)
Năm 2008 (n = 296) 2009 (n = 300)

SL % SL %
Hô hấp 32 10,8 36 12,0
Tim mạch 44 14,9 44 14,7
Tai mũi họng 208 70,3 227 75,6
Tiết niệu 19 6,4 19 6,3
Tiêu hoá 51 17,2 51 17,0
Mắt 49 16,6 75 25,0
Da 17 5,7 19 6,3
Tâm thần kinh 15 5,1 9 3,0
Phụ khoa 18 6,1 29 9,7
Bệnh khác 138 46,6 139 46,3
Nhận xét:
- Đứng hàng đầu là các bệnh tai mũi họng chiếm từ 70,3% năn 2008
đến năm 2009 chiếm 75,6%, bệnh mắt đứng hàng thứ ba trong năm 2008
(chiếm tỷ lệ 17,2%) nhưng đến năm 2009 bệnh này đứng hàng thứ 2 (chiếm
25,0%) sau các bệnh về tai mũi họng.
Bảng 3.11: Phân bố bệnh bụi phổi - silic theo nhóm nghề trong hai năm
(2008 – 2009)
Năm 2008 2009
Số
khám
SL %
Số
khám
SL %
Nguy cơ cao 110 18 16,4 110 11 10,0
Nguy cơ vừa 118 8 6,8 117 9 7,7
20
Nguy cơ thấp 68 2 2,9 68 1 1,5
Cộng 296 28 9,5 295 21 7,1

Nhận xét:
Ở nhóm nghề nguy cơ cao có 110 công nhân khám bệnh nghề nghiệp cho
cả hai năm, năm 2008 có 16,4% số đối tượng bị bệnh bụi phổi - silic nhưng năm
2009 chỉ còn 10,0%. Tương tự đối với nhóm nguy cơ vừa, năm 2008 có 117
công nhân khám, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi - silic chiếm 6,8% nhưng đến năm
2009 đã tăng lên 7,7%. Nhóm nguy cơ thấp trong năm 2008 có 68 đối tượng
khám bệnh nghề nghiệp, có 2,9% số đối tượng bị mắc bệnh bụi phổi - silic, đến
năm 2009 tỷ lệ mắc là 1,5%
Bảng 3.12: Phân bố bệnh da theo nhóm nghề trong 2 năm (2008 - 2009)
Năm 2008 2009
Số
khám
Số
mắc
Tỷ lệ
(%)
Số
khám
Số
mắc
Tỷ lệ
(%)
Nguy cơ cao 110 9 8,1 110 9 8,2
Nguy cơ vừa 118 7 5,9 117 8 6,8
Nguy cơ thấp 68 2 2,9 68 3 4,4
Cộng 296 18 6,1 295 20 6,8
21
Nhận xét:
Trong năm 2008 có 296 công nhân khám bệnh da nghề nghiệp, chỉ có
18/296 mắc bệnh da (6,1%). Năm 2009 có 295 công nhân khám bệnh da nghề

nghiệp, số công nhân mắc bệnh tăng lên một chút (20/295 = 6,8%).
Ở nhóm nghề nguy cơ cao, công nhân mắc bệnh da nghề nghiệp ở cả
hai năm dao động trong khoảng 8,1 đến 8,2%, trong khi đo ở nhóm nguy cơ
vừa và nguy cơ thấp tỷ lệ mắc bệnh da tăng rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước
Bảng 3.13: Phân số bệnh tai mũi họng theo nhóm nghề (2008 - 2009)
Năm 2008 2009
Số
khám
Số
mắc
Tỷ lệ
(%)
Số
khám
Số
mắc
Tỷ lệ
(%)
Nguy cơ cao 110 85 77,3 110 93 84,5
Nguy cơ vừa 118 83 70,3 117 91 77,8
Nguy cơ ít 68 41 60,3 68 43 63,2
Cộng 296 209 70,7 295 227 76,9
Nhận xét:
- Năm 2008 có 296 công nhân khám bệnh nghề nghiệp tỷ lệ công nhân
bị bệnh tai mũi họng chiếm 70,7%, trong khi đó năm 2009 chỉ có 295 đối
tượng khám, tỷ lệ mắc tăng lên 6,2% so với năm 2008.
- Ở nhóm nghề nguy cơ cao, trong năm 2008 số công nhân mắc bệnh
tai mũi họng chiếm 77,3% nhưng đến năm 2009 tỷ lệ này là 84,5%. Tương tự
ở nhóm nguy cơ vừa và nhóm nguy cơ thấp tỷ lệ công nhân bị mắc bẹnh tai
mũi họng cũng tăng ở năm sau cao hơn so với năm trước.

22
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng môi trường lao động mỏ đá Hồng Phong
Với kết quả nghiên cứu môi trường lao động tại mỏ đá Hồng Phong,
chúng tôi nhận thấy đây là mỏ khai thác lộ thiên vì vậy có nhiều điểm đo
ngoài trời trên những moong đá và ở trên các phương tiện khai thác, vận
chuyển, tuyển chọn đá… đều có nhiều vấn đề cần phải xem xét, lưu ý, kết quả
đo vi khí hậu tại một số điểm sát với giới hạn tối đa cho phép. Tuy nhiên một
số mẫu đo ở môi trường làm việc của nhóm nghề có nguy cơ cao và nguy cơ
vừa nhiệt độ cao hơn tiêu chuẩn cho phép (30,5 - 31,5
0
C). Đây là điều kiện
không thuận lợi cho công nhân mỏ đá Hồng Phong nhất là ở những nhóm
nghề công nhân lao động thủ công là chủ yếu như tuyển đá, sản xuất vật liệu
xây dựng…
Do tính chất công việc và đặc điểm của mỏ đá là khai thác và làm việc
ngoài trời, nhất là hai nhóm nghề cú cỏc yếu tố nguy cơ cao và nguy cơ vừa,
công nhân làm việc vất vả. Mùa hè thời tiết oi bức nóng nực, công nhân ở đây
phải làm việc dưới trời nắng nóng, các moong đá, Thêm vào đó là cái nắng
gay gắt của mùa hè, nhiệt độ ngoài trời có thể lên tới 39 - 40
0
C làm cho điều
kiện lao động của công nhân sẽ xấu đi thêm. Ngược lại, những ngày mùa dông
nhiệt độ ngoài trời có thể xuống tới 4 - 6
0
C, làm việc ngoài trời trong điều kiện
như vậy người công nhân dễ mắc các bệnh đường hô hấp cũng như tai mũi
họng và các bệnh khác. Sự biến động rất lớn của khí hậu Miền Bắc Việt Nam
không những gây ảnh hưởng tới năng xuất lao động mà còn tạo điều kiện thuận

lợi cho một số bệnh phát sinh, phát triển, đáng chú ý nhất là bệnh nghề nghiệp
gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ công nhân lao động;
23
4.2. Các vấn đề sức khoẻ, bệnh tật.
4.2.1. Các thông tin chung.
* Đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề.
Chỳng tôi nhận thấy: Trong 3 nhóm nghề mà chúng tôi đã phân loại thỡ
nhóm nghề nguy cơ vừa, công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 39,4%, tiếp đến là
nhóm nghề nguy cơ cao, công nhân chiếm tỷ lệ 37,6% tỷ lệ ít nhất là nhóm
nghề nguy cơ ít 23,0%. Tuy nhóm nghề nguy cơ cao số lượng công nhân ít
hơn nhóm nghề nguy cơ vừa, nhưng môi trường lao động ở đây chịu nhiều biến
động bởi các yếu tố vi khí hậu nóng nồng độ bụi và hàm lượng SiO
2
cao, độ ồn
và một số hơi khí độc vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Làm việc ở nhóm nghề
này, khả năng công nhân có nguy cơ mắc một số bệnh là không tránh khỏi,
đồng thời sức khoẻ công nhân nhóm nghề này cũng có nguy cơ giảm sút hơn so
với hai nhóm nghề trờn.
* Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới.
Ở nhóm nghề nguy cơ cao, tỷ lệ giữa nam và nữ là tương đương nhau.
bình thường thì ở những nơi lao động nặng nhọc, độc hại thì tỷ lệ công nhân
nam sẽ chiếm phần đa, còn công nhân nữ sẽ được ưu tiên làm ở những nơi
việc nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên do đặc điểm ở mỏ đá Hồng Phong các trang
thiết bị máy móc để phục vụ cho việc khai thác, chế biến tuyển đá…. còn
chưa đồng bộ.
Hai nhóm nguy cơ vừa và nguy cơ ít tỷ lệ giữa nam và nữ có sự chênh
lệch khác biệt nhau (tỷ lệ công nhân nam cao hơn tỷ lệ công nhân nữ từ 1,8 -
2,9 lần). Có thể ở nhóm nghề này tính chất công việc phù hợp với lao động
nam hơn là nữ, các nghề lái xe vận tải, bảo vệ cơ khí, cơ điện không phù hợp
nhiều đối với lao động nữ. Đối với nhóm nguy cơ ít, tuy công việc có nhẹ

nhàng hơn nhưng khai thác đá là một ngành công nghiệp, tính chất công việc
24
nặng nhọc, độc hại điều kiện kinh tế, xã hội không được thuận lợi như một số
ngành khỏc, nờn tỷ lệ nữ có thể vì thế mà ít đi.
* Phân bố đối tượng công nhân theo tuổi nghề.
Số công nhân có tuổi nghề từ 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất: 38,3% sau đó
là nhóm công nhân có tuổi nghề từ 10 đến 19 năm chiếm tỷ lệ 31,6%, còn lại
nhóm tuổi nghề từ 20 năm trở lên chiếm tỷ lệ 30,1%. Điều này chứng tỏ lực
lượng lao động ở mỏ chủ yếu tập trung ở hai nhóm tuổi nghề dưới 10 năm và 10
đến 19 năm.
4.2.2. Phân loại sức khoẻ.
* Phân loại sức khoẻ đối tượng nghiên cứu theo năm (2008 - 2009)
Dựa vào bảng phân loại sức khoẻ do Bộ Y tế ban hành năm 1997, qua
khám và hồi cứu kết quả khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, đồng thời tổng
hợp báo cáo tình hình ốm đau, bệnh tật của toàn bộ cán bộ công nhân viên
làm việc tại mỏ đá Hồng Phong từ năm 2008 - 2009 chúng tôi nhận thấy có
một số điểm cần lưu ý như sau:
Sức khoẻ công nhân ở mỏ có chiều huớng giảm dần theo thời gian. Sự
suy giảm sức khoẻ này cũng phù hợp với quy luật phát triển chung của một
đời người, tuổi càng cao thì sức khoẻ cũng càng giảm. Ở đây chúng tôi muốn
đề cập đến vấn đề sức khoẻ do ảnh hưởng của môi trường lao động tại mỏ đá
Hồng Phong từ năm 2008 - 2009 theo cách phân loại sức khoẻ của Bộ Y tế thì
không có công nhân sức khoẻ loại I. Sức khoẻ loại II giảm từ 39,5% năm
2008 xuống còn 34,7% năm 2009. Trong khi đó sức khoẻ loại III, IV, V lại
tăng dần theo từng năm. Tổng sức khoẻ loại II và III năm 2008: 77,4% đến
năm 2009 giảm còn 73,7%. Tổng sức khoẻ loại IV và loại V năm 2008:
22,6% đến năm 2009 tăng: 26,3%. Xu hướng sức khoẻ công nhân có chiều
hướng giảm dần theo thời gian ở đây phần nhiều công nhân mỏ phải thường
25

×