Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.57 KB, 45 trang )

ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC.................................................................1
2.4 Trái phiếu đặc biệt........................................................................................................................17
1.4 Mỹ:................................................................................................................................................26
1.5 Malaysia........................................................................................................................................26

CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VAMC..................................34
2. Thảo luận: Liệu VAMC có hiệu quả như mong đợi?...........................................................................37
3. Thảo luận: Liệu có lý thuyết nào giải thích cho mơ hình xử lý nợ xấu VN khơng?..............................39

Table of Contents............................................................................................................................40
4. Những cơ chế hỗ trợ và giám sát hoạt VAMC.....................................................................................41

ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CƠNG TY VAMC
CHƯƠNG I.

Q TRÌNH HÌNH THÀNH VAMC

NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 1


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

1. Thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng Việt Nam (giai đoạn 2006 - 2012) :


1.1 Bối cảnh ngành ngân hàng VN giai đoạn 2006 – 2012
Năm 2006-2007 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nóng, các ngân hàng đua nhau
thành lập chi nhánh, mở thêm phịng giao dịch. Tăng trưởng tín dụng từ 25% cuối năm
2006 lên 50% cuối năm 2007. Dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực: chứng
khoán và bất động sản. Năm 2008 đánh dấu mốc đầu tiên của khủng hoảng kinh tế tồn
cầu, giá chứng khốn và bất động sản lao dốc, tồn kho bất động sản chưa từng có, chất
lượng các khoản tín dụng cho hai lĩnh vực này bị suy giảm nghiêm trọng. Để ổn định kinh
tế vĩ mô, ngân hàng nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tốc độ tăng cung tiền từ
46% năm 2007 giảm xuống còn 20% năm 2008 cùng với đó trần lãi suất huy động duy trì
ở mức cao (12%-14%) kéo theo lãi suất cho vay bị đội lên, khả năng tiếp cận vốn của các
chủ thể trong nền kinh tế bị hạn chế.
Ngày 22/11/2006 thủ tướng chính phủ đã ký Nghị định số 141/2006/NĐ-CP và sau
đó thay bằng Nghị định số 10/2011/NĐ-CP về việc tăng vốn pháp định cho các tổ chức
tín dụng theo đó chậm nhất là ngày 31/12/2011 các tổ chức tín dụng phải có số vốn điều
lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu tương đương với số vốn pháp định quy định tại nghị
định trên. Năm 2011 đã chứng kiến cuộc chạy đua tăng vốn điều lệ, một loạt các ngân
hàng thực hiện cổ phần hóa, trong đó phải kể đến các ngân hàng thương mại nhà nước
BIDV, VietinBank, Vietcombank. Kết quả năm 2011 đã có 25 ngân hàng tiến hành tăng
vốn, tổng vốn tăng thêm hơn 46.000 tỷ
1.2 Số liệu nợ xấu VN
Theo quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.

NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 2



ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam vào khoảng 2%-3,5% trong suốt 4
năm 2007-2011, tỷ lệ này nằm trong giới hạn an toàn hoạt động tín dụng. Tuy nhiên đến
năm 2012 tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến 8,82%, đây là một tỷ lệ đáng báo động cho hoạt động
tín dụng của các ngân hàng. Một thực tế đáng chú ý, hiện nay các ngân hàng phân loại nợ
chủ yếu dựa vào chỉ tiêu định lượng mà thiếu đi các chỉ tiêu định tính như thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa các ngân hàng thường tìm cách che
đậy khoản nợ xấu bằng nghiệp vụ gia hạn nợ, một số ngân hàng còn hạn chế phân loại nợ
vào nhóm 3-5 để tránh trích lập dự phịng rủi ro nên tỷ lệ nợ xấu vẫn chưa phản ánh sát
thực chất lượng các khoản vay. Theo công bố của tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch
Ratings tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng khoản 13% cao hơn rất nhiều theo như tính
tốn của ngân hàng nhà nước
1.3 Ngun nhân chủ yếu gia tăng nợ xấu
- Nguyên nhân đầu tiên đó là do hệ lụy của suy giảm kinh tế toàn cầu, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp các năm 2008-2012 gặp nhiều khó khăn, sản
phẩm sản xuất ra khơng tìm được thị trường tiêu thụ, một loạt các doanh nghiệp phải
tuyên bố phá sản hoặc tạm ngừng hoạt động do đó các khoản vay của ngân hàng bị phân
loại vào nhóm nợ có rủi ro cao.
- Quy định tăng vốn điều lệ của ngân hàng lên 3.000 tỷ đến ngày 31/12/2011

NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 3


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC


GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Quy định này giúp tăng cường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng, thanh
lọc những ngân hàng yếu tuy nhiên để thực hiện đúng kế hoạch các ngân hàng đã dùng
nhiều thủ thuật. Một trong số đó là vấn đề sở hữu chéo và đầu tư chéo. Đầu tư chéo là
hoạt động đầu tư của tổ chức tín dụng này thơng qua tổ chức tín dụng khác, sở hữu chéo
là nói đến các khoản đầu tư tài chính do tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp thực hiện
nhằm sở hữu vốn của nhau. Thông thường sở hữu chéo tạo điều kiện để cổ đông chi phối
tổ chức tín dụng nhằm thực hiện đầu tư chéo theo mục đích của họ. Sở hữu chéo làm lan
truyền rủi ro giữa các tổ chức tín dụng khi cổ đơng gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh và tài chính. Nếu thêm hoạt động đầu tư chéo thì quy mô phụ thuộc lẫn nhau càng
khuyếch đại làm gia tăng rủi ro hệ thống.
Quy định tăng vốn điều lệ làm cho nguồn tiền nhàn rỗi trong các ngân hàng tăng
lên, họ tìm mọi biện pháp để cho vay, các quy định về cho vay lỏng lẻo hơn, việc thẩm
định khách hàng vay kém chính xác dẫn đến chất lượng các khoản vay thấp.
- Quy định giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với năm
2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khốn
Thực hiện quy định này, tính đến ngày 30/9/2011, dư nợ cho vay kinh doanh trong
lĩnh vực này đạt mức 203.598 tỷ đồng, giảm 13,46% so với 31/12/2010, chiếm khoảng
9,25% tổng dư nợ của toàn hệ thống. Tuy nhiên, do áp lực nhu cầu vốn của nền kinh tế
Ngân hàng Nhà nước đã ra công văn số 8844/NHNN-CSTT theo đó một số khoản cho
vay phi sản xuất thuộc lĩnh vực bất động sản quy định trong chỉ thị 01/CT-NHNN được
bỏ ra khỏi lĩnh vực phi sản xuất, các ngân hàng lại tiếp tục đẩy mạnh cho vay bất động
sản vào những tháng cuối năm 2011. Hầu hết các khoản cho vay này được đảm bảo bằng
bất động sản, nên khi người vay tiền mất khả năng thanh toán, thị trường bất động sản
đóng băng, rủi ro về phía ngân hàng càng tăng.
Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2012 đạt đỉnh 8.82% tổng dư nợ tín dụng. Nguyên nhân là
do những năm trước đó dư nợ cho vay bất động sản ở mức quá cao, các khoản cho vay
lĩnh vực này thường là khoản vay trung và dài hạn, thời gian ân hạn từ 2-3 năm, các năm

trước đó khoản vay này chưa đến hạn thanh toán nên vẫn được xếp vào nợ nhóm 1, 2
nhưng đến năm 2012 chất lượng khoản vay mới thể hiện rõ.
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 4


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

2. Cơ chế giám sát nợ xấu (giai đoạn 2006 - 2012):
2.1. Cơ chế giám sát nợ xấu (Quy định của NHNN về quản lý và giám sát nợ xấu của
các NHTM)
Để quản lí và giám sát nợ xấu của các tổ chức tín dụng, NHNN đã ban hành khá
nhiều các quyết định, văn bản, thông tư hướng dẫn từ khi cho vay đến khi thu hồi nợ
nhằm đảm bảo thu hồi được nợ, khơng có hoặc nợ xấu ở mức cho phép.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng. Trong đó, quy định rõ các đối tượng được vay, các đối tượng
không thể cho vay, quy trình cho vay, thẩm định khoản vay… nhằm giảm thiểu các khoản
vay xấu khó thu hồi.
TT 13/2010/TT-NHNN quy định các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng yêu càu các tổ chức tín dụng phải thường xuyên duy trì các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động của tổ chức bao gồm: tỉ lệ an tồn vốn tối thiểu, giới hạn tín
dụng, tỷ lệ khả năng chi trả, giới hạn góp và mua vốn cổ phần, tỉ lệ cấp tín dụng so với
nguồn huy động.
Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để xử lí RR tín dụng và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN, TT02/2013/TT-NHNN sửa
đổi bổ sung một số điều của QĐ 493/2005. Theo đó, các tổ chức tín dụng phải tiến hành
phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân

hàng theo Quy định này. Ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu
tiên của tháng tiếp theo, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng
rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước. Riêng đối với
quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12, tổ chức tín dụng thực hiện
việc phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11. Ngoài
ra, trong thời gian tối đa ba (03) năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, tổ chức tín
dụng phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ,
quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức
tín dụng (khơng bắt buộc áp dụng đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 5


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

phần nơng thơn và quỹ tín dụng nhân dân cơ sở). Tổ chức tín dụng phải báo cáo việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định về Chế độ
báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Nhờ các thơng tin về tình hình nợ xấu và
trích lập dự phịng được báo cáo từ các tổ chức tín dụng, NHNN sẽ có những cơ chế giám
sát thích hợp.
Quyết định 780/2012/QĐ-NHNN về việc phân loại lại nợ đối với nợ được điều
chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ: Để phản ánh khách quan khả năng trả nợ của khách hàng
trong điều kiện hiện nay, các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ được giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại theo quy định

trước khi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
2.2. Phân tích nguyên nhân thất bại của cơ chế giám sát nợ xấu:
Có khá nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến sự thất bại trong cơ
chế giám sát rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng. Trong đó, các ngun nhân sau có
thể xem là có tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự thất bại của cơ chế giám sát trong
những năm qua:
Thứ nhất, nền kinh tế suy thoái vẫn chưa hồi phục từ cú sốc kinh tế 2008 đã ảnh
hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Kinh tế đình trệ, các doanh nghiệp khó khăn,
tình trạng thua lỗ và thu hẹp sản xuất thường xuyên diễn ra làm cho các doanh nghiệp gặp
khó khăn thanh khoản, khơng thể thanh tốn gốc và lãi vay cho các khoản vay đến hạn.
Giá trị tài sản thế chấp của các khoản vay chủ yếu là hàng tồn kho và bất động sản bị
giảm giá trầm trọng. Thêm vào đó, giai đoạn ngay trước 2008, các khoản vay chủ yếu
được sử dụng cho mục đích đâu tư bất động sản. Bong bóng bất động sản bùng nổ làm
hàng loại con nợ mất khả năng thanh toán. Đến thời điểm hiện tại, nền kinh tế vẫn chưa
hồn tồn được khơi phục. Vì vậy, nợ xấu càng ngày càng gia tăng.

NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 6


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Nguyên nhân thứ hai là do quá trình đầu tư chéo và sở hữu chéo giữa các ngân
hàng trong những năm gần đây lũng đoạn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cơng tác quản
lí đối với đầu tư chéo, sở hữu chéo vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Hệ quả của quá trình
này là tình trạng thâu tóm ngân hàng, nợ xấu và tăng vốn ảo, từ đó dẫn đến rủi ro mang
tính hệ thống.

Thực vậy, khi tình trang đầu tư chéo và sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng diễn
ra mạnh mẽ thì rất khó để đánh giá chính xác nguồn lực và khả năng đối phó rủi ro của
các ngân hàng. Sở hữu chéo đã cho phép nhiều ngân hàng có thể vay lẫn nhau đáp ứng
yêu cầu về vốn điều lệ theo qui định pháp luật. Nhìn sơ qua, ngân hàng có vẻ như đã huy
động đủ vốn điều lệ như qui định, nhưng thực chất đó chỉ là những khoản vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng. Sở hữu chéo cũng góp phần làm sai lệch khi đánh giá các chỉ tiêu đo
lường rủi ro của hệ thống ngân hàng bởi các chỉ tiêu liên quan đến vốn tự có bao hàm
nguồn vốn ảo.Điều này kéo theo việc phân tích, đánh giá rủi ro phục vụ cơng tác quản lí
và quản trị ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Thêm vào đó, sở hữu chéo tạo điều kiện thuận lợi cho các cổ đông chi phối và cấp
vốn theo mục đích cá nhân của mình gây ra tình trạng cho vay thiếu kiểm sốt có thể tăng
mạnh. Sở hữu chéo cho phép cổ đơng có tỷ lệ cổ phần lớn trong các NHTM có thể gây áp
lực để ngân hàng cấp vốn đầu tư vào những dự án không đủ tiêu chuẩn nhưng mang lại
lợi ích cho cổ đơng.
Ngồi ra, sở hữu chéo góp phần làm gia tăng nợ xấu vì các ngân hàng có thể đảo
nợ cho nhau để che giấu các khoản nợ xấu. Như vậy, ngân hàng không cần phải lập dự
phịng cho các khoản nợ khơng đủ tiêu chuẩn. Vì thế, để đánh giá chính xác tỉ lệ nợ xấu
đang tồn tại trong các ngân hàng là một vấn đề khó khăn.
Thứ ba, tính cơng khai và minh bạch trong quản lí và xử lí nợ xấu chưa được đảm
bảo. Do năng lực quản trị rủi ro của các tổ chức tín dụng, ý muốn chủ quan của ban lãnh
đạo ngân hàng nhằm làm đẹp báo cáo tài chính nên các chỉ tiêu định tính trong phân loại
nợ như chấm điểm, xếp hạng khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ... vừa thiếu chuẩn xác,
vừa chưa minh bạch. Vì thế nợ xấu được báo cáo của các tổ chức tín dụng thấp hơn nhiều
số liệu thực tế. Mặt khác, ngân hàng cịn sử dụng hình tức chuyển vốn vay thàn vốn góp
NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 7


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC


GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

gây ra tình trang vốn ảo do số vốn đó chỉ nằm trên sổ sách mà khơng có thực vì con nợ
khơng có khả năng thanh tốn làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng.
Thứ tư, năng lực, nghiệp vụ của cán bộ quản lí yếu: năng lực thẩm định các dự án
cho vay của ngân hàng cịn yếu dẫn đến cho vay các dự án khơng khả thi, nhiều rủi ro,
khó có khả năng thu hồi. Một số cán bộ ngân hàng thiếu kinh nghiệm và năng lực chuyên
môn khi đánh giá hiệu quả của dự án xin vay.
Thứ năm, liên quan đến vẫn đề đạo đức của cán bộ ngân hàng, một số ít nhân viên
lợi dụng chức vụ để tham ô, lừa đảo, thông đồng với khách hàng thực hiện các khoản vay
khó thu hồi làm cho nợ xấu tăng lên.
2.3. Ý tưởng thành lập VAMC (Cơng bố Nghị định 53)
Trước tình hình nợ xấu ngày càng nghiêm trong nhưng các cơ chế giám sát hiện tại
vẫn chưa phát huy hết tác dụng như hiên nay thì xử lý nợ xấu đang là một yêu cầu đặt ra
không chỉ với bản thân các tổ chức tín dụng mà cịn cả nền kinh tế. Nợ xấu làm giảm
nguồn vốn lưu chuyển trong nền kinh tế, các tổ chức tín dụng khơngthể mở rộng tăng
trưởng tín dụng, khiến cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế gặp khó khăn. Xử lý được
nợ xấu sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng lành mạnh và góp phần tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, đưa nền kinh tế trở lại quỹ đạo tăng trưởng bền vững. Xử lý nợ xấu
cũng là một trong những mục tiêu quan trọng trong mà NHNN cần phải xử lý trong năm
2013. Vì thế, một cách để quản lí nợ xấu, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức tín dụng và
khách hàng, VAMC chính thức ra đời thơng qua nghị định 53/2013/NĐ-CP. VAMC là
một doanh nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý Nhà nước, thanh tra,
giám sát của NHNN. Thông qua việc mua và xử lý nợ xấu, VAMC sẽ giảm áp lực trả nợ,
hỗ trợ doanh nghiệp xử lý khó khăn tài chính tạm thời… vì khi doanh nghiệp bán nợ cho
VAMC sẽ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; giảm hoặc miễn toàn bộ số lãi đã quá hạn thanh
toán; đầu tư, cung cấp tài chính…Các doanh nghiệp có nợ xấu bán cho VAMC sẽ được
tiếp tục vay vốn của TCTD theo quy định hiện hành.


NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 8


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

Chương tiếp theo sẽ trình bày cụ thể cơ cấu, tổ chức và cách thức hoạt động của
VAMC.
CHƯƠNG II. CƠ CẤU, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VAMC
1. Mô tả chung về VAMC :
1.1 Cơ cấu, tổ chức, quản trị, điều hành:
a. Cơ cấu tổ chức của VAMC (Theo điều 10 của Nghị định 53/2013/NĐ-CP)
VAMC có trụ sở chính tại TP Hà Nội và được thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện tại một số tỉnh, thành phố lớn trực thuộc Trung ương sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
Bộ máy quản lý của VAMC gồm Hội đồng thành viên (khơng q 7 TV), Ban
kiểm sốt (không quá 3 TV) và Tổng Giám đốc (và một số Phó TGĐ).
b. Quản trị, điều hành của VAMC (Theo điều 11 của Nghị định 53/2013/NĐ-CP)
Quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc VAMC thực hiện
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của VAMC.
Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
thành viên; Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát;Tổng Giám đốc và các Phó
Tổng giám đốc của VAMC.
Người đại diện theo pháp luật của VAMC không nhất thiết phải là đấu giá viên
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

1.2 Mục tiêu, chức năng:
NHNN thành lập VAMC nhằm xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý
cho nền kinh tế. VAMC là DN đặc thù, được tổ chức dưới hình thức Cơng ty TNHH
MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của
NHNN.
1.3 Nguyên tắc hoạt động :
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 9


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

VAMC hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
- Lấy thu bù chi và khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Công khai, minh bạch trong hoạt động mua, xử lý nợ xấu.
- Hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu.
1.4 Nội dung hoạt động:
a. VAMC được thực hiện các hoạt động sau đây:
- Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
- Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm;
- Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần
của khách hàng vay;
- Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được
VAMC thu nợ;
- Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến
khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay;
- Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản;

- Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;
- Tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức tín dụng;
- Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của VAMC sau khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
b. VAMC được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động:
- Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm;
- Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần
của khách hàng vay;

NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 10


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

- Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được
VAMC thu nợ;
- Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến
khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay;
1.5 Quyền và nghĩa vụ:
a. Quyền của VAMC
- Yêu cầu tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ bên bảo đảm
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu về tổ chức
và hoạt động của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm; thông tin, tài liệu
về các khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã được bán cho VAMC;
- Đề nghị tổ chức tín dụng bán các khoản nợ xấu cho VAMC;

- Tham gia quá trình cơ cấu lại khách hàng vay sau khi góp vốn, mua cổ phần tại khách
hàng vay;
- Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
theo quy định của pháp luật; thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý, thu hồi nợ;
- Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cơ quan bảo vệ pháp luật hoàn tất các
thủ tục, hồ sơ pháp lý về tài sản bảo đảm và phối hợp, hỗ trợ trong quá trình thu giữ tài
sản bảo đảm và thu hồi, xử lý nợ, tài sản bảo đảm;
- Đề nghị các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm
liên quan đến tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu do VAMC mua chưa được đăng ký giao
dịch bảo đảm;
- VAMC trở thành bên nhận bảo đảm và được thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm
dựa trên hợp đồng mua bán nợ xấu mà không phải ký lại hợp đồng bảo đảm với bên bảo
đảm;
- Giám sát, kiểm tra các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các hoạt động được
VAMC ủy quyền ;

NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 11


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

- Được hưởng một tỷ lệ trên số tiền thu hồi các khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái
phiếu đặc biệt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính;
- Các quyền khác của chủ nợ, bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.
b. Nghĩa vụ của VAMC

- Bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao;
- Thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm;
- Thực hiện việc đăng ký hợp đồng mua bán quyền đòi nợ theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm;
- Chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan quản lý nhà nước, cơng chúng về tình hình
hoạt động;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
1.6 Cơ chế tài chính, chế độ kế toán:
a. Doanh thu của VAMC gồm:
- Tiền thu được do đòi nợ, khách hàng trả;
- Tiền thu từ bán nợ, tài sản bảo đảm;
- Thu từ đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;
- Phí, hoa hồng được hưởng từ các hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài
sản;
- Thu phí đấu giá tài sản;
- Ngồi ra cịn có các khoản doanh thu thông thường khác như: thu từ các hoạt động cho
thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu nhập bất thường; và các khoản thu
khác
b. Chi phí kinh doanh của VAMC gồm:
- Chi phí mua nợ;
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 12


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

- Chi phí địi nợ;

- Chi phí tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản;
- Chi phí cho hoạt động bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp;
- Chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường; cho
khoản đầu tư, cung cấp tài chính và bảo lãnh này.
- Chi phí đấu giá tài sản;
- Ngồi ra cịn có các chi phí thơng thường khác: chi phí bảo quản, đầu tư, sửa chữa, nâng
cấp tài sản; chi tiền lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên ; chi phí quản lý cơng
ty; chi trả lãi tiền vay; chi phí về tài sản; và các khoản chi khác.
c. VAMC được áp dụng một số cơ chế tài chính đặc thù sau đây:
- Cơ chế tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với
DNNN và phù hợp với đặc thù hoạt động của VAMC;
- Không phải trích lập các khoản dự phịng cho các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu
đặc biệt, các khoản phải thu từ tổ chức tín dụng;
- Khơng áp dụng các quy định về đầu tư ngoài ngành của doanh nghiệp nhà nước đối với
VAMC.
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng dự phịng đối với các khoản
đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh; doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ của VAMC.
- VAMC trích dự phịng rủi ro vào chi phí hoạt động và sử dụng dự phòng rủi ro đối với
các khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- VAMC thực hiện hạch toán kế tốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
d. Cơng khai, minh bạch và chế độ báo cáo của VAMC:
- VAMC phải thực hiện cơng khai: các quy trình, phương pháp định giá nợ, tài sản; các
quy trình, phương pháp bán nợ, tài sản; việc bán nợ, tài sản; Báo cáo tài chính (đã được
kiểm tốn độc lập hàng năm); các vấn đề khác theo quy định của NHNN.
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 13



ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

- VAMC phải cung cấp cho bên mua nợ, tài sản các thông tin cần thiết về khoản nợ, tài
sản mà VAMC dự kiến bán.
2. Phương thức xử lý nợ xấu VN của VAMC.
2.1 Điều kiện để được mua nợ:
VAMC mua các khoản nợ xấu có đủ các điều kiện sau đây theo quy định của NHNN:
- Khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, bao gồm nợ xấu trong các hoạt động cấp tín dụng,
mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng
và hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;
- Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ;
- Khách hàng vay còn tồn tại;
- Số dư của khoản nợ xấu hoặc dư nợ xấu của khách hàng vay không thấp hơn mức quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc VAMC mua lại các khoản nợ xấu của tổ chức tín
dụng khơng đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên theo đề nghị của NHNN.
2.2 Thủ tục mua nợ:
- VAMC mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách hàng vay
chưa trả đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ
xấu đó.
- VAMC mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa thuận và
giá trị khoản nợ xấu được đánh giá lại.
- Tổ chức tín dụng bán nợ phải cung cấp cho VAMC các thơng tin, tài liệu về số dư nợ
gốc và tồn bộ số lãi phải trả khách hàng vay chưa thanh toán.
- Trường hợp mua nợ xấu theo giá trị thị trường, VAMC đánh giá lại giá trị khoản nợ xấu
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; khi cần thiết,
VAMC thuê tổ chức tư vấn định giá khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm.

NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 14


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

- Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên hoặc một tỷ lệ nợ xấu khác do Ngân hàng
Nhà nước quy định không bán nợ xấu cho VAMC được Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp
dụng các biện pháp sau đây:
+ Tiến hành thanh tra hoặc yêu cầu tổ chức tín dựng th cơng ty kiểm tốn hoặc
tổ chức định giá độc lập đánh giá lại chất lượng và giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng đó; chi phí kiểm tốn, định giá do tổ chức tín dụng thanh
tốn;
+ Trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá và kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải
bán nợ xấu cho VAMC để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an tồn; thực
hiện trích lập dự phịng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước; cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo phương án được Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt.
- Việc mua bán nợ xấu được lập thành hợp đồng và tổ chức tín dụng bán nợ phải thông
báo bằng văn bản cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm trong vịng
10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nợ để biết và thực hiện nghĩa vụ với
VAMC.
2.3 Cách thức , biện pháp cơ cấu lại nợ xấu, quy trình xử lý nợ xấu
a. Phương thức VAMC mua nợ xấu của tổ chức tín dụng
- Mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt do VAMC
phát hành.
- Mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường bằng nguồn vốn không phải trái

phiếu đặc biệt.
- Căn cứ năng lực tài chính của VAMC, hiệu quả kinh tế và điều kiện thị trường, VAMC
được mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường bằng nguồn vốn không phải
trái phiếu đặc biệt đối với các khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đáp ứng các điều kiện quy định đã nêu;
+ Được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ xấu;
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 15


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

+ Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại;
+ Khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.
(Đối với các khoản này, Hội đồng thành viên của VAMC xây dựng phương án mua các
khoản nợ xấu này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện).
b. Cấp tín dụng đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho VAMC
Khách hàng vay có khoản nợ xấu bán cho VAMC và có phương án sản xuất, kinh doanh
khả thi được tổ chức tín dụng tiếp tục xem xét, cấp tín dụng theo thỏa thuận và quy định
của pháp luật.
c. Các biện pháp xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm của VAMC
- Thực hiện các quyền của chủ nợ, bên nhận bảo đảm đối với khách hàng vay, bên có
nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm nhằm thu hồi nợ, tài sản bảo đảm.
- Tổ chức đôn đốc, yêu cầu trả nợ, thu nợ từ khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ và
bên bảo đảm.
- Thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu, hỗ trợ khách hàng vay
- Thỏa thuận với khách hàng vay về việc chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần để tham

gia cơ cấu lại tài chính và hoạt động của khách hàng vay.
- Thu nợ bằng nhận chính tài sản bảo đảm của khoản nợ; thu hồi, thu giữ và xử lý tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Bán nợ cho các tổ chức, cá nhân.
- Khởi kiện khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm ra Tòa án.
- Nộp đơn yêu cầu Tòa án tiến hành các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật
về phá sản đối với khách hàng vay khơng có khả năng trả nợ và đối với bên có nghĩa vụ
trả nợ, bên bảo đảm khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
d. Biện pháp cơ cấu lại nợ xấu, hỗ trợ khách hàng vay của VAMC
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, thời hạn trả nợ phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của
khách hàng vay;
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 16


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

- Áp dụng lãi suất của khoản nợ đã mua phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng vay
và điều kiện thị trường;
- Giảm một phần hoặc miễn toàn bộ số lãi đã quá hạn thanh tốn mà khách hàng vay chưa
có khả năng trả nợ.
- VAMC xem xét đầu tư, cung cấp tài chính hoặc thực hiện bảo lãnh cho khách hàng vay
vốn của tổ chức tín dụng trong trường hợp đánh giá khách hàng có khả năng phục hồi tốt
hoặc có dự án mới có hiệu quả đảm bảo trả được nợ vay.
e. Xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu mà VAMC đã mua
- Tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu mà VAMC đã mua được xử lý theo thỏa thuận
của các bên; nếu khơng có thỏa thuận thì tài sản bảo đảm được bán đấu giá.

- Trường hợp khơng có thỏa thuận của các bên về xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản bảo
đảm được bán đấu giá thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặcVAMC bán đấu
giá.
- Sau khi thu giữ, tiếp nhận tài sản bảo đảm từ bên giữ tài sản bảo đảm, VAMC có quyền
bán đấu giá tài sản mà không cần sự đồng ý của bên bảo
f. Xử lý tiền thu hồi nợ đối với các khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái phiếu đặc
biệt
- Sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm, số tiền thu
hồi nợ thông qua việc bán nợ, xử lý tài sản bảo đảm, khách hàng vay trả nợ, bên có nghĩa
vụ trả nợ thanh toán được sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay,
bên có nghĩa vụ trả nợ.
- Sau khi trừ đi số tiền phải trả cho VAMC, tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng số tiền
thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu bán cho VAMC do khách hàng vay trả nợ; bên có nghĩa
vụ trả nợ, bên bảo đảm thanh toán; bán nợ; bán và xử lý tài sản bảo đảm.
2.4 Trái phiếu đặc biệt
a. Đặc điểm của trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành để mua lại các khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng:
NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 17


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

- Trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử; mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá mua của khoản nợ xấu; trái
phiếu đặc biệt được phát hành bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 05 năm và lãi suất
bằng 0%; trái phiếu đặc biệt được sử dụng để vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.

- NHNN chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của VAMC. Đồng thời,
NHNN quy định cụ thể việc cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, mức cho
vay tái cấp vốn so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt.
- NHNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức lãi suất cho vay tái cấp vốn trên cơ
sở trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
- Không áp dụng quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với việc phát hành
trái phiếu của VAMC.
b. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt
- Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt có quyền sử dụng trái phiếu đặc biệt để vay
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước và được hưởng số tiền thu hồi nợ.
- Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu đặc biệt có nghĩa vụ trích lập dự phòng rủi ro hàng
năm đối với trái phiếu đặc biệt (vào chi phí hoạt động theo tỷ lệ khơng thấp hơn 20%
mệnh giá trái phiếu trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt để tạo nguồn xử lý nợ xấu khi
được mua lại từ VAMC) và sử dụng trái phiếu đặc biệt để mua lại theo giá trị ghi sổ các
khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái phiếu đặc biệt nhưng chưa được xử lý hoặc thu
hồi toàn bộ vào thời điểm trái phiếu đặc biệt đến hạn theo quy định.
c. Thanh toán trái phiếu đặc biệt và mua lại các khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái
phiếu đặc biệt
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày số tiền dự phịng rủi ro đã trích lập cho trái
phiếu đặc biệt không thấp hơn với giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu liên quan
hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn, tổ chức tín
dụng bán nợ phải thực hiện:

NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 18


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC


GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

- Hồn trả dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt liên quan cho Ngân hàng
Nhà nước;
- Trường hợp khoản nợ chưa thu hồi được đầy đủ, tổ chức tín dụng mua lại các khoản nợ
xấu từ VAMC theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, trả lại trái phiếu đặc biệt liên quan đến
khoản nợ đó cho VAMC và được VAMC thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu
hồi nợ ;
- Trường hợp khoản nợ thu hồi được đầy đủ thì tổ chức tín dụng bán nợ trả lại trái phiếu
đặc biệt cho VAMC và được VAMC thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng.
Sau khi nhận lại các khoản nợ xấu từ VAMC, tổ chức tín dụng sử dụng số tiền dự phịng
rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt tương ứng để xử lý rủi ro đối với các khoản nợ
này. Tổ chức tín dụng mua lại nợ từ VAMC khơng cần sự đồng ý của khách hàng vay,
bên có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm; chỉ cần thông báo với các bên liên quan (trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nợ) để biết và thực hiện nghĩa
vụ với tổ chức tín dụng.
CHƯƠNG III. THAM KHẢO KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NƯỚC
KHÁC:
1.Tóm tắt cách thức xử lý nợ xấu của một số quốc gia:

1.1 Trung Quốc:
Khác với các quốc gia châu Á khác như Nhật Bản và Thái Lan, nợ xấu là kết quả của
những vụ sụp đổ thị trường tài chính và bong bóng tài sản thì ngun nhân gây ra nợ xấu
của Trung Quốc chính là cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khi hoạt động của các
NHTM Nhà nước lớn có nhiệm vụ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà
nước vốn làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ. Những khoản vay này cũng khơng qua
quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ nên rủi ro tín dụng là điều khơng tránh khỏi. Vì thế,
q trình xử lý nợ xấu ở Trung Quốc gắn trực tiếp với các biện pháp cải cách được thực
hiện bởi Chính phủ nhằm chuyển đổi nền kinh tế Trung Quốc từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trường cũng như quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp Nhà

nước (DNNN) và hệ thống tài chính.
NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 19


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THƠNG

Theo Ngân hàng thanh tốn Quốc tế (BIS), nợ xấu (NPL) của Trung Quốc ước tính vào
khoảng 3.200 tỷ nhân dân tệ (NDT) vào thời điểm năm 2001. Bằng cách thành lập ra các
công ty mua bán nợ là VAMC (AMC: Asset Management Corporations), Trung Quốc đã
xử lý được khoảng 1.400 tỷ NDT nợ xấu trên bảng cân đối của Big Four, bao gồm Ngân
hàng Trung Quốc, Ngân hàng Công Thương Trung Quốc, Ngân hàng Xây Dựng Trung
Quốc và Ngân hàng Nơng Nghiệp Trung Quốc. Mơ hình xử lý nợ xấu ngân hàng của
Trung Quốc như sau:

Cơ cấu vốn của AMC gồm có 4 nguồn chính: vốn chủ sở hữu (Bộ Tài Chính góp vốn)
đây là khoản tiền mặt, khoản vay nợ từ các định chế tài chính khác (đây cũng là tiền mặt),
tiền vay từ Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) và tiền vay từ các AMC qua phát
hành trái phiếu kỳ hạn 10 năm.
Thực tế vào thời điểm 2000, các AMC không vay được nợ từ các định chế khác. Các
AMC được PBOC cấp cho khoản vay trị giá 208 tỷ NDT. Như vậy, tổng tiền mặt mà các
AMC có chỉ là 208 tỷ NDT cộng với 40 tỷ NDT (vốn chủ sở hữu mỗi AMC là 10 tỷ
đồng), tổng cộng đạt 248 tỷ NDT. Q trình xử lý nợ xấu như sau.

NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 20



ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Big Four sẽ chuyển giao 14.000 tỷ NDT nợ xấu cho các AMC. Các AMC sẽ chuyển giao
lại cho Big Four 248 tỷ NDT cộng với số trái phiếu kỳ hạn 10 năm. Như vậy, cần lưu ý ở
đây là không phải các AMC phát hành trái phiếu cho các tổ chức tài chính khác để huy
động vốn mà là chính các ngân hàng thương mại nợ xấu sẽ là chủ nợ các trái phiếu đó.
Lúc này, trên bảng cân đối của Big Four nợ xấu sẽ khơng cịn. Thay vào đó, họ nhận được
một khoảng tiền mặt trị giá 248 tỷ NDT và trở thành chủ nợ của AMC. Vì vậy, bảng cân
đối tài sản của các ngân hàng đã được làm sạch đi rất nhiều Còn trên bảng cân đối tài sản
của AMC, họ sẽ nhận về các khoản nợ xấu.
Qua mơ hình xử lý nợ xấu của Trung Quốc, hơn 80% nợ xấu (trong tổng cộng 14.000 tỷ
NDT nợ xấu được xử lý) là trái phiếu của AMC. Để các trái phiếu của các AMC trở nên
có giá trị pháp lý và có độ tin cậy, PBOC đứng ra bảo lãnh toàn bộ cho số trái phiếu đó.
Ưu điểm trong mơ hình xử lý nợ xấu của Trung Quốc là không làm phát sinh nhiều chi
phí để xử lý nợ xấu vì thực chất chỉ có 248 tỷ NDT tiền mặt được bơm ra để xử lý cho
14.000 tỷ NDT. Điều này sẽ làm giảm số tiền được bơm ra nhằm hạn chế tối thiểu ảnh
hưởng đến lạm phát. Thứ hai, Trung Quốc trung hòa số tiền được bơm ra bằng cách yêu
cầu các Big Four dùng số tiền mặt nhận được “nộp” vào quỹ dự trữ tại PBOC (tức tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc). Do đó, khơng phải ngẫu nhiên mà từ sau năm 2000, dự trữ của các
ngân hàng tại PBOC tăng cao đột biến (từ 300 tỷ NDT vào năm 1999 lên trên hơn 1.000
tỷ NDT vào năm 2001).
Tuy nhiên, mơ hình này vẫn cịn tồn tại nhược điểm. Vì hàng năm các AMC phải trả lãi
cho các trái phiếu mà họ phát hành nên đặc biệt là trong 2-3 năm đầu hoạt động, các
AMC khơng cịn tiền mặt để chi trả. Nhiều chuyên gia phân tích ngân hàng tại Trung
Quốc cho rằng, PBOC sau đó đã tăng các khoản cho vay cho các AMC để các AMC có
tiền trả lãi. Như vậy, thực chất trong mơ hình xử lý nợ xấu của Trung Quốc, ngoài số tiền

được chuyển giao lúc đầu thì hàng năm cịn phát sinh thêm dịng tiền trả lãi. Điều này sẽ
ảnh hưởng đến lạm phát nếu như PBOC khơng cân đối được dịng tiền hút vào thơng qua
tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Vì thơng tin về các AMC là không minh bạch nên không ai biết
được PBOC bơm ra bao nhiêu tiền cho các AMC. Các AMC sau khi mua nợ sẽ được
quyền thanh lý tài sản để xử lý nợ.
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 21


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Kết quả của việc xử lý nợ xấu là chất lượng tài sản tại Big Four được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, những khoản nợ xấu này khơng hề biến mất khỏi hệ thống tài chính, chúng chỉ
được chuyển từ tổ chức này sang tổ chức khác, nguy cơ tiềm ẩn trong hệ thống tài chính
Trung Quốc vẫn còn.
1.2 Hàn Quốc
Những yếu kém trong cấu trúc của nền kinh tế Hàn Quốc là vốn dựa quá nhiều vào việc
mở rộng thị trường và vay mượn, cộng với việc dịng vốn nước ngồi bị các nhà đầu tư
nước ngoài rút ra trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 đã dẫn tới cuộc khủng hoảng
tín dụng và sau đó là khủng hoảng tiền tệ tại quốc gia này. Tính đến cuối tháng 3/1998,
tổng nợ xấu của các tổ chức tài chính (TCTC) của Hàn Quốc lên tới 118 nghìn tỷ Won
(18% tổng dư nợ), chiếm tới 27% GDP; trong đó, 50 nghìn tỷ Won là các khoản nợ quá
hạn từ 3 đến 6 tháng, chiếm 42% tổng nợ xấu, 68 nghìn tỷ Won cịn lại là các khoản nợ
quá hạn trên 6 tháng và có nguy cơ vỡ nợ cao.
Để thực hiện quá trình xử lý nợ xấu, Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng tiêu chuẩn phân
loại nợ quốc tế để đánh giá thực trạng nợ xấu của các TCTC. Liên tiếp trong khoảng thời
gian từ tháng 3/1998 đến tháng 3/2000, tiêu chuẩn phân loại nợ được thắt chặt, theo đó,

các TCTC được yêu cầu phân loại nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên là nợ xấu, đến phân loại
những khoản nợ dựa trên khả năng tài chính của khách hàng vay vốn trong tương lai đối
với việc hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng, và ở mức độ thắt chặt hơn nữa khi phân loại
các khoản vay có mức độ rủi ro lớn ngay cả khi khách hàng trả được lãi vào nhóm nợ xấu.
Theo tiêu chí phân loại nợ, 68 nghìn tỷ Won nợ xấu quá hạn trên 6 tháng đã tăng lên 88
nghìn tỷ Won vào cuối năm 1999.
KAMCO (VAMC Hàn Quốc (Korean Asset Management Corporation), tiền thân là công
ty con của Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, đã được cải tiến lại chức năng và nhiệm vụ
thành cơ quan chuyên giải quyết nợ xấu thông qua Đạo luật quản lý hiệu quả nợ xấu của
các TCTC và sự thành lập Cơ quan quản lý tài sản Hàn Quốc (the KAMCO Act). Chủ sở
hữu của KAMCO là Bộ Tài chính và Kinh tế (42,8% vốn), Ngân hàng Phát triển Hàn
Quốc (28,6%) và các TCTC khác. KAMCO được quản lý bởi ban điều hành là các đại
diện đến từ các chủ sở hữu cộng thêm đại diện từ Ủy ban Giám sát Tài chính, Cơng ty
NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 22


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Bảo hiểm Tiền gửi, Hiệp hội các ngân hàng và 3 chuyên gia độc lập, hoạt động dưới sự
giám sát của Ủy ban Giám sát tài chính.
Vai trò của KAMCO trong xử lý nợ xấu

KAMCO ưu tiên mua các khoản nợ mà có thể dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ, các
khoản nợ có thể giúp các TCTC khơi phục lại hoạt động và hình ảnh trước công chúng, và
các khoản cho vay đồng tài trợ. Quy trình đánh giá các khoản vay được tiến hành kỹ
lưỡng nhằm bảo đảm các khoản nợ mua về vừa hỗ trợ được các TCTC vừa bảo đảm được

hiệu quả hoạt động của công ty. Khoản nợ xấu được định giá dựa trên khả năng thu hồi
nợ, tài sản bảo đảm và phương pháp định giá được thay đổi tùy theo từng thời kỳ.
Sau khi mua lại, KAMCO nhóm các khoản nợ xấu này lại để phát hành các chứng khốn
có đảm bảo bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho các nhà đầu tư
thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh. Luật Chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản đã được
ban hành để thúc đẩy việc bán các khoản nợ cho các công ty có chức năng chứng khốn
hóa các khoản xấu và bán lại cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, KAMCO cũng tịch thu tài
sản thế chấp của các khoản nợ có đảm bảo để bán thu hồi lại tiền. KAMCO nắm giữ các
khoản nợ xấu và cố gắng tái cơ cấu nợ, tái tài trợ hay chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu
nếu cơng ty đó có khả năng hồi phục, giảm lãi suất, giãn nợ… Trong khoảng thời gian từ
năm 1997 đến 2002, KAMCO đã thu hồi được 30,3 nghìn tỷ Won, tương ứng với tỷ lệ thu
hồi là 46,8% trên giá trị khoản nợ.
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 23


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

Nhờ sử dụng đồng loạt các biện pháp xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 17,7% vào
năm 1998 xuống còn 14,9%, 10,4%, 5,6%, và 3,9% vào các năm 1999, 2000, 2001 và
2002. Hàn Quốc đã thực hiện thành công việc giải quyết nợ xấu, tái cơ cấu doanh nghiệp,
tái cơ cấu khu vực tài chính góp phần ổn định nền kinh tế là do Chính phủ Hàn Quốc đã
có những can thiệp nhanh chóng, kịp thời và tồn diện, triển khai các biện pháp xử lý nợ
xấu hợp lý khi đưa KAMCO vào hoạt động và phát triển thị trường thứ cấp cho các khoản
nợ xấu, các chứng khoán được bảo đảm bằng nợ xấu được tiến hành giao dịch thuận lợi,
thu hút các nhà đầu tư.
1.3 Hungary

Hungary là quốc gia Đông Âu đã phải trải qua giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung sang kinh tế thị trường với những yêu cầu về cải cách kinh tế, trong đó có công tác
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Yêu cầu phải tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được đặt ra
tại Hungary vào đầu thập niên 90 khi tỷ lệ nợ xấu tại nước này trên mức 30%.
Nợ xấu tại Hungary được chia làm hai nhóm: Các khoản nợ lớn và phức tạp được giao
cho một cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ngân hàng Phát triển Hungary (HDB) giải
quyết. Các khoản nợ còn lại do các ngân hàng tự giải quyết theo thỏa thuận với Bộ Tài
chính. Q trình xử lý nợ xấu tại Hungary bao gồm 3 quá trình nối tiếp nhau: Làm sạch
danh mục vốn đầu tư của các ngân hàng; xóa nợ cho các DNNN quan trọng và tái cấp vốn
cho các ngân hàng.
Đầu tiên, Hungary thực hiện lành mạnh hóa danh mục vốn đầu tư của các ngân hàng.
Hungary cho phép các ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang trái phiếu kỳ
hạn 20 năm. Một cơ quan thu hồi nợ xấu được thành lập vào tháng 12/1992, cơ quan này
dùng trái phiếu chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu được coi là các khoản nợ lớn và
quan trọng. Cơ quan này có quyền bán các khoản nợ xấu hoặc tham gia vào quá trình tái
cấu trúc các doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ. Đối với các khoản nợ xấu còn lại,
các ngân hàng tự giải quyết theo hợp đồng với Bộ Tài chính, và hạn chế các khoản cho
vay mới. Để khuyến khích các ngân hàng tự xử lý vấn đề nợ xấu, Chính phủ Hungary cấp
cho các ngân hàng 2% phí xử lý nợ xấu. Trên thực tế, mức trợ cấp này là quá thấp nên
hầu hết các ngân hàng đã tìm cách bán các khoản nợ xấu cho các công ty xử lý nợ xấu tư
NHÓM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22

Page 24


ĐỀ TÀI: VỀ DỰ ÁN THÀNH LẬP CÔNG TY VAMC

GVHD: GS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

nhân trên thị trường. Những khoản nợ xấu không thể giải quyết và không thể bán cuối

cùng lại chuyển giao cho HDB và trong hầu hết trường hợp, HDB đã phải xóa nợ các
khoản nợ xấu này. Chi phí cho q trình lành mạnh hóa danh mục đầu tư của các ngân
hàng tương đương 3,7% GDP Hungary thời điểm đó. Tuy nhiên, cơng tác xử lý nợ xấu
nêu trên tại Hungary chỉ mang tính chất tạm thời và cũng chỉ có kết quả hạn chế do: (i)
Việc chuyển các khoản nợ xấu sang trái phiếu không bao gồm các khoản nợ còn nghi ngờ
và các khoản nợ dưới chuẩn; (ii) giải pháp trên chưa giải quyết được vấn đề đầu tư kém
hiệu quả của các ngân hàng; (iii) q trình xử lý nợ xấu khơng đi kèm với sự thay đổi
trong cách quản lý và hoạt động của ngân hàng và (iv) Chính phủ Hungary yêu cầu một
cơng ty kiểm tốn tham gia vào q trình làm sạch danh mục đầu tư của các ngân hàng
nhưng công tác kiểm toán thực hiện quá nhanh và sơ sài.
Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Hungary chưa thể được giải quyết.
Chính vì vậy, Chính phủ Hungary đã quyết định xử lý nợ xấu trực tiếp từ hai chủ thể
chính liên quan đến vấn đề nợ xấu là các DNNN và ngân hàng. Chính phủ Hungary đã
xóa nợ cho các DNNN mà Chính phủ coi là quan trọng. Các khoản nợ xấu này được xóa
trên bảng cân đối của ngân hàng; đổi lại ngân hàng sẽ được nhận trái phiếu chính phủ kỳ
hạn 20 năm. Chi phí cho cơng tác xóa nợ này tương đương khoảng 1,6% GDP.
Kết quả, tỷ lệ nợ xấu tại Hungary vẫn ở mức cao, xấp xỉ 30% vào năm 1993 do Hungary
bắt đầu áp dụng cách phân loại nợ mới theo tiêu chuẩn quốc tế, nên một số khoản nợ xấu
mới đã xuất hiện. Trong khi đó, tình trạng tài chính của các doanh nghiệp mắc nợ vẫn tiếp
tục bị xấu đi. Do vậy, Hungary quyết định sẽ tái cấp vốn cho các ngân hàng nhằm giúp
các ngân hàng đạt được tỷ lệ CAR 8%. Tái cấp vốn được thực hiện dưới hình thức Chính
phủ dùng trái phiếu Chính phủ để mua các cổ phiếu mới phát hành của các ngân hàng
nằm trong chương trình tái cấp vốn. Kết quả là sở hữu Nhà nước trong ngân hàng tăng
tạm thời. Sau đó, Hungary gia hạn cho các khoản vay phụ cho các ngân hàng nhằm không
làm gia tăng sở hữu Nhà nước trong hệ thống ngân hàng. Tiếp theo, các ngân hàng phải tự
giải quyết nợ xấu. Hầu hết các ngân hàng đều được yêu cầu thành lập một bộ phận riêng
để giải quyết nợ xấu (ngay trong chính ngân hàng hoặc một bộ phận độc lập). Việc này sẽ
giúp tách bạch được hoạt động xử lý nợ xấu với các hoạt động bình thường của ngân hàng
NHĨM 2 – LỚP TCDN NGÀY – K22


Page 25


×