Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC SO SÁNH TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.73 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Đặt vấn đề.........................................................................................................................2
2.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ ĐÔI NÉT VỀ ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA
1.1Khái quát lịch sử Trung Quốc thời cổ đại ......................................................................2
1.2Tư Tưởng Triết Học Của Đạo Gia .................................................................................4
1.2.1Sơ lược sự hình thành và phát triển Triết học Đạo gia ...............................................4
1.2.2Một số tư tưởng triết học cơ bản của Đạo gia..............................................................5
1.2.2.1Tư tưởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử..................................................5
a.Lý luận về đạo và đức.......................................................................................................4
b.Quan niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử.................................................................6
c.Quan niệm nhân sinh và chính trị xã hội...........................................................................7
-Quan niệm về thuyết vô vi..................................................................................................7
-Quan niệm về đường lối trị nước an dân............................................................................8
1.2.2.2Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia......................................................................8
1.2.3.

Nhận xét về triết học đạo gia..............................................................................9

1.3 Tư Tưởng Triết Học Của Pháp Gia................................................................................9
1.3.1Sơ lược sự hình thành và phát triển triết học Pháp Gia...............................................9
1.3.2Một số tư tưởng triết học cơ bản của Pháp Gia...........................................................9
1.3.2.1Những tư tưởng về triết học Pháp Gia trước Hàn Phi..............................................9
1.3.2.2Những tư tưởng về triết học Pháp Gia của Hàn Phi...............................................12


a.Quan niệm về đạo và lý...................................................................................................12
b.Quan niệm về lịch sử xã hội...........................................................................................12
c.Quan niệm về con người.................................................................................................12
d.Tư tưởng pháp trị của Hàn Phi........................................................................................13
1.3.3Nhận xét về triết học Pháp Gia..................................................................................14
CHƯƠNG II. SO SÁNH TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA........15
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................................18

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Trung Quốc là một trong những nước có nền triết học lâu đời và phát triển ở
phương Đông bên cạnh Ấn Độ và Ba Tư, có ảnh hưởng rất sâu rộng đến nền văn minh
Trung Hoa, và cả Đông Á. Nhiều trường phái triết học đã được hình thành trong thời
1


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc, và được biết với tên gọi Bách gia chư tử. Bốn trào lưu có
ảnh hưởng nhất là Nho gia, Đạo gia, Mặc gia và Pháp gia. Trong đó, Đạo gia - đại diện
tiêu biểu là Lão Tử với cuốn Đạo đức kinh, tư tưởng về “đạo” cũng như phép biện
chứng và chủ nghĩa “vô vi” sâu sắc và độc đáo. Trình độ tư duy lý luận cao, Lão Tử đã
góp phần đáng kể vào sự phát triển của triết học phương Đông. Pháp gia - đại diện
Hàn Phi là người đầu tiên sử dụng pháp trị khác với Nho gia (“nhân trị”); Mặc gia
(“kiêm ái”, “thượng đồng”) đã đem lại thành công cho nhà Tần trong việc thống nhất
Trung Hoa cổ đại. Trong bài viết này, người viết mong muốn có thể khái quát những
nét đặc trưng của hai trường phái Đạo gia và Pháp gia, đồng thời đưa ra một vài nhận
xét về những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai trường phái.

2. Đối tượng nghiên cứu: Triết học Đạo gia và Pháp gia ở Trung Quốc thời cổ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ ĐÔI NÉT VỀ ĐẠO GIA VÀ PHÁP
GIA
1.1. Khái quát lịch sử Trung Quốc thời cổ đại.
Lịch sử triết học đã chứng kiến sự phát triển rực rỡ của triết học Trung Quốc cổ đại
cũng là giai đoạn xã hội Trung Quốc bước vào thời Xuân Thu - Chiến Quốc, thời kỳ
tan rã của đế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến sơ kỳ đang lên.
Sự biến đổi tồn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa thời kỳ này đã tạo tiền
đề cho sự giải phóng tư tưởng con người thốt khỏi sự chi phối của thế giới quan
thần thoại tơn giáo, thần bí truyền thống, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển
của tư tưởng triết học.
Thời Xuân Thu bắt đầu từ năm 770 đến năm 475 trước Công nguyên, đánh dấu
thời kỳ trị vì của Chu Bình Vương. Thời kỳ này chứng kiến những sự thay đổi về kinh
tế, chính trị:
Về kinh tế, chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt, hệ thống thủy lợi phát
triển. Cùng với sự tiến bộ của kỹ thuật trồng trọt, đã tạo điều kiện tăng năng suất trong
lao động nông nghiệp. Thời kỳ này đánh dấu sự tan rã của chế độ “tỉnh điền” và ra đời
của chế độ tư hữu ruộng đất, được pháp luật nhà nước thừa nhập và bảo vệ.
Về chính trị, thời Xuân Thu chứng kiến sự ganh đua giữa các nước chư hầu, động
binh để mở rộng thế lực và đất đai, thơn tính các nước nhỏ, tranh giành địa vị bá chủ
2


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

thiên hạ. Trong khoảng thời gian khoảng 242 năm đã xảy ra 483 cuộc chiến tranh lớn
nhỏ. Đến cuối thời Xuân Thu chỉ còn hơn một trăm nước (đầu thời Tây Chu có hàng

ngàn nước). Trong đó, có những nước hùng mạnh nhất thay nhau làm bá thiên hạ là
Tề, Tấn, Sở, Tống, Ngô, Việt, Tần.
Thời Xuân Thu khép lại, mở ra thời Chiến Quốc (năm 475 đến năm 221 trước
Công nguyên) với sự tranh giành ngôi bá chủ của bảy nước lớn: Tề, Sở, Yên, Tần,
Hàn, Triệu, Ngụy.
Về kinh tế, nghề luyện sắt đã đạt đến trình độ khá cao. Tuy nhiên, chiến tranh tàn
khốc trên quy mô lớn và liên tục giữa các nước chư hầu đã làm cho đời sống nhân dân
lao động ngày càng cùng cực hơn. Chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất dần trở
thành quan hệ sở hữu thống trị. Đất đai tập trung vào tay lãnh chúa, địa chủ giàu có.
Nơng dân mất hết ruộng đất phải đi cày thuê quốc mướn.
Về chính trị, chứng kiến sự lớn mạnh của nước Tần. Nhờ vào tư tưởng triết học của
Hàn Phi Tử với Pháp gia, đã giúp nước Tần thành công trong sự nghiệp thống nhất
Trung Quốc vào năm 221 trước Cơng ngun.
Chính trong thời đại lịch sử biến đổi tồn diện và sâu sắc đó đã đặt ra những vấn đề
triết học, chính trị xã hội, luân lý đạo đức, kinh tế, pháp luật, quân sự, ngoại giao…
kích thích long người, khiến các bậc sĩ tài đương thời quan tâm lý giải, để tìm ra các
phương pháp giải quyết “cứu đời, cứu người”, làm nảy sinh một loạt các nhà tư tưởng
nổi tiếng và các trường phái triết học lớn. Trong đó có Đạo gia của Lão Tử và Pháp gia
của Hàn Phi.
1.2. Tư Tưởng Triết Học Của Đạo Gia.
1.2.1.
Sơ lược sự hình thành và phát triển Triết học Đạo gia.
Đạo giáo (tiếng Trung: 道教 ) hay Giáo lí về Đạo, là một nhánh triết học và tôn
giáo Trung Quốc, được xem là tôn giáo đặc hữu chính thống của xứ này. Nguồn gốc
lịch sử được xác nhận của Đạo giáo được xem nằm ở thế kỉ thứ 4 trước CN, khi tác
phẩm Đạo Đức kinh của Lão Tử xuất hiện. Các tên gọi khác là Đạo Lão, Đạo Hoàng
Lão, hay Đạo gia (道家).
Lão Đam (còn gọi là Lão Tử, khoảng thế kỷ VI – V tr. CN) được lịch sử Trung
Hoa coi là ông tổ của Đạo gia. Theo sử ký của Tư Mã Thiên, Lão Tử là người sống
cùng thời với Khổng Tử. Ông là người làng Khúc Nhân, hương Lệ, huyện Khổ, nước

3


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

Sở, hiện nay là Lộc Ấp, thuộc tỉnh Hà Nam, trong những năm cuối thời Xuân Thu, tự
là Bá Dương. Đời thường gọi ông một cách kính trọng là Lão Đam. Ơng làm quan sử
giữ nhà chứa sách của nhà Chu. Ông là người đọc nhiều, hiểu rộng, đi nhiều nơi, song
thích sống ẩn dật. Tồn bộ tư tưởng của Lão Tử được trình bày ngắn gọn trong tác
phẩm Đạo đức kinh. Với cách trình bày cơ đọng, hàm súc bằng các hình ảnh, châm
ngơn, ẩn dụ tư tưởng triết học của cơng vì thế mang tính chất biến ảo, gợi mở mà thâm
trầm sâu sắc, và đạt tới trình độ “tri bất ngơn, ngôn bất tri” (Đạo đức kinh, chương 56)
1.2.2.
Một số tư tưởng triết học cơ bản của Đạo gia.
1.2.2.1. Tư tưởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử.
a. Lý luận về đạo và đức.
Tư tưởng về “Đạo”: Tư tưởng về “đạo” chiếm vai trò quan trọng trong triết học
của Lão Tử. Nó là nền tảng của mọi vấn đề khác, chi phối xun suốt tồn bộ học
thuyết của ơng. Xét về phương diện bản thể luận, “Đạo” được Lão Tử trình bày theo
hai nội dung: thể (bản chất), dụng (công dụng, chức năng).
Mặt thể (bản chất) của “Đạo”, theo Lão Tử thể hiện ở hai tính chất: tự nhiên,
thuần phác và trống khơng. Thuộc tính thứ nhất của “Đạo” là tính khách quan, tự
nhiên của “Đạo” được hiểu nó vốn như thế, mộc mạc, thuần phác, không bị nhào nặn,
gọt giũa bởi con người và nó hồn tồn độc lập với ý muốn, nguyện vọng của con
người. Thuộc tính thứ hai của “Đạo” được Lão Tử nói là sự lặng yên, trống không. Sự
trống rỗng này là cái đầu tiên, un ngun của trời đất. Nó vơ cùng vơ tận, chứa
đựng mn vật vạn lồi mà chẳng bao giờ đầy, biến hóa khơn lường mà chẳng bao giờ
kiệt.

Mặt dụng của “Đạo” chính là cơng dụng, năng lực của nó. Dụng của “đạo” là trạng
thái vận động, biến đổi với năng lực sản sinh và huyền động vạn vật. Năng lực của
“đạo” ở chỗ vơ vi, trơng thì có vẻ “đạo” tĩnh lặng khơng làm gì cả nhưng thực ra
khơng đâu là “đạo” khơng tới, khơng có cái gì khơng ảnh hưởng của “đạo”. Bằng
chính năng lực sản sinh và vô vi của “đạo” mà muôn vật vận hành theo những quy luật
tất yếu.
4


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

Tóm lại: theo Đức Lão Tử, vũ trụ là một khoảng không gian hư vơ, trong đó có
“Đạo”. “Đạo” sinh ra vạn vật. Vạn vật cùng tác động qua lại với nhau, tăng trưởng và
phồn thịnh với nhau rồi lại trở về gốc cũ. Đó là một luật chung của vũ trụ và là định
mệnh của vạn vật.
Về “Đức”, Lão Tử dạy: Đức không phải là một vật, khơng có thực thể, khơng có
hình tượng, mà nó chính là tinh t của mọi vật. “Đức” do “Đạo” sinh ra, dùng để nuôi
dưỡng vạn vật. Sinh ra vạn vật là “Đạo” nhưng làm cho vạn vật tồn tại là “Đức”. Như
vậy, “Đạo” là bản chất và “Đức” là thể năng.
Ông phân biệt “Đạo” với “Đức”: “Đạo” sinh ra vạn vật, “Đức” chứa đựng chúng,
vật chất biến chúng thành hình, hồn cảnh khiến chúng thành vật. Vì thế mn vật,
khơng vật nào mà khơng tơn “Đạo” và quý “Đức”. “Đạo” được tôn, “Đức” được quý,
không phải do cái gì sai khiến mà tự nhiên như vậy. Cho nên, “Đạo” sinh ra chúng,
“Đức” nuôi chúng , làm cho chúng sống và lớn lên, làm cho chúng hiện ra hình, làm
cho chúng thành ra chất và che chở chúng. Như vậy, “Đức” là năng lực của “Đạo”, là
công dụng của “Đạo”. “Đức” là biểu hiện cụ thể của “Đạo” trong từng sự vật.
Tóm lại: theo Lão Tử, vạn vật được sinh ra, lớn lên, phồn thịnh một thời gian rồi
lại trở về gốc ban đầu theo một qui luật tự nhiên khơng sai chạy. Đạo Trời rất cơng

bình và vô tư, không thân ai mà cũng không bỏ ai. Đối với con người, thân mình
khơng phải là đáng quý nhất, vi nó thường là đầu mối của mọi sự lo âu. Cho nên con
người nên sống hồn nhiên, đừng quá tham cầu, không nên tranh giành, không dùng lễ
văn trói buộc nhau, khơng dùng mưu mơ trí xảo lừa nhau, nên sống giản dị, hòa hợp,
tự nhiên để hợp với “Đạo”.
b. Quan niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử.
Theo Ơng tồn bộ thế giới là một cuộc đại chuyển tiếp không ngừng. Thuật ngữ
"Đạo trường" trong "Đạo đức kinh" thường đồng nghĩa với Dịch - đó là sự chuyển
biến, thay đổi của vạn vật.

5


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

Theo Lão Tử, toàn bộ vũ trụ bị chi phối bởi hai quy luật cơ bản nhất là: luật quân
bình và luật phản phục. Luật quân bình làm cho vạn vật vũ trụ vận động, biến hóa
trong trạng thái cân bằng theo một trật tự đều hịa tự nhiên, khơng có cái gì thái q,
khơng có cái gì bất cập.
Cùng với luật qn bình, vũ trụ vạn vật còn tuân theo luật phản phục. Phản phục có
nghĩa là vạn vật biến hóa trao đổi cho nhau theo một vịng tuần hồn đều đặn, kế tiếp,
nhịp nhàng bất tận như bốn mùa xuân, hạ, thu, đơng. Theo luật phản phục, cái gì phát
triển đến tột đỉnh thì tất sẽ trở thành cái đối lập với nó; sự vật khi phát triển đến cực
điểm các tính chất của nó thì những tính chất ấy sẽ đi ngược lại để trở thành tính chất
tương phản. Lão Tử viết: “Ít thì được, nhiều thì mất” (Chương 22) và “trong thiên hạ
cái rất mềm thì làm chủ cái rất cứng” (Chương 43).
Mọi sự vật biến động, biến đổi, theo Lão Tử có nguồn gốc từ trong bản thân sự vật.
Mỗi vật đều là thể thống nhất của hai mặt đối lập, vừa dung hoà, vừa xung khắc, vừa

đối lập lại vừa liên hệ, ràng buộc bao hàm lẫn nhau và không thể thiếu được nhau. Lão
Tử viết: "Trong vạn vật, không vật nào mà không cõng âm, bồng dương, nhân chỗ
xung nhau mà hoà vào nhau".
Như vậy, tư tưởng về mâu thuẫn biện chứng đã đạt tới trình độ khá sâu sắc và trở
thành cốt lõi trong phép biện chứng của Lão Tử. Ông đã chỉ ra được bản chất thực sự
của mọi sự mâu thuẫn, đó là mối quan hệ biện chứng giữa động và tĩnh giữa thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Vì mối quan hệ biện chứng của các mặt đối lập
chính là nguồn gốc của mọi sự vận động, biến đổi. Nhưng các mặt đối lập trong các sự
vật, hiện tượng có thể chuyển hoá cho nhau.
c. Quan niệm nhân sinh và chính trị xã hội.
- Quan niệm về thuyết vơ vi.
Khái niệm “vô vi” trong Đạo gia của Lão tử được hiểu là nghệ thuật số của con
người trong sự hòa nhập với tự nhiên. Thuận theo bản tính tự nhiên của con người, “vơ
vi” trong đạo đức kinh có ba ý nghĩa chính:
+ Vạn vật đều có bản tính tự nhiên của mình, chúng tồn tại, vận động, biến hóa theo lẽ
tự nhiên, không cần biết đến ý nghĩa, mục đích của bản thân chúng
6


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

+ “Vơ vi” cịn có nghĩa là tự do “tuyệt đối”, khơng bị ràng buộc bởi bất cứ ý tưởng,
dục vọng, đam mê, ham muốn nào. Theo Lão Tử, kỹ thuật, trí xảo là nguy hại đến bản
tính tự nhiên của đạo, ảnh hưởng đến tự do của vạn vật. Vì vậy vơ vi chống lại tri thức
và tiến bộ xã hội. Theo Lão Tử: “Đạo lớn mất mới có nhân nghĩa. Trí tuệ sinh thì có
dối trá” (Đạo đức kinh, chương 20).
+ “Vơ vi” cịn có nghĩa là ln bảo vệ, giữ kín bản tính tự nhiên của mình, biết ngăn
chặn, bài trừ những gì làm tổn hại đến bản tính tự nhiên của vạn vật mà trước hết là

chống lại mọi hành vi của con người trong xã hội.
- Quan niệm về đường lối trị nước an dân.
Trong quan điểm về chính trị - xã hội, trị nước theo đạo “vô vi”, Lão Tử chủ
trương xóa bỏ mọi lễ giáo, pháp luật, văn hóa, kỹ thuật; bỏ tất cả những gì trái với tự
nhiên, tổn hại đến bản chất tự nhiên của con người.
Theo đạo “vô vi”, Lão Tử mơ ước trở lại đời sống chất phác của thời đại công xã
nguyên thủy, khơng thể chế, khơng có chế độ tư hữu và trao đổi hàng hóa, sống tự cấp
tự túc. Đó là cảnh mộc mạc, “vô danh phi phác”, như đạo vơ danh của ơng: “Nước
nhỏ, dân ít” (Đạo đức kinh, Chương 80).
Theo ơng, chẳng có cái gọi là vinh hay nhục gì khi thắng hay bại trong chiến tranh.
Cho nên qn giết người nhiều thì phải biết đau xót mà khóc, cuộc chiến thắng phải xử
bằng tang lễ” (Đạo đức kinh, Chương 31).
1.2.2.2. Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia.
Trang Tử là người đã tiếp nối phát triển Đạo gia vào thời Chiến Quốc. Tư tưởng
của ông và một số nhà triết học khác tóm tắt trong cuốn Nam hoa kinh.
Các tư tưởng nổi bật của Trang Tử được trình bày như sau:
Điểm cốt lõi trong triết lý nhân sinh quan của Trang Tử chính là học thuyết “vô vi”.
Quan điểm “vô vi” của ông thể hiện trong các vấn đề nhân sinh quan: Theo Trang Tử
thì, đạo trời chỉ có cái sống thơi. Sinh và tử chỉ là những hình thức biến hóa của tạo vật
mà thơi. Mọi việc không ngừng biến đổi, sinh ra, mất đi, nhưng đó chỉ là hình thức mà
nó tồn tại, cịn cái “sống thật” thì khơng thay đổi. Trang Tử phản đối quan điểm tự do
và bình đẳng thơng thường, đó là tự do, bình đẳng trong khn khổ của pháp luật, luân
7


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

lý, giáo dục… Theo ông, tự do, bình đẳng là mọi vật đều được tự do sống theo chính

bản tính tự nhiên của mình, cái vốn từ đạo tự nhiên sinh ra, không phân biệt sang hèn,
lớn bé, phải trái… từ đó, con người có được hạnh phúc tuyệt đối. Người đạt đến hạnh
phúc tối cao là thánh nhân đã thực hiện sự vũ trụ hóa con người mình, đó là người tâm
linh hịa đồng với vạn vật, xóa bỏ mọi giới hạn chủ quan và khách quan, ta và vật, phải
và trái, tốt và xấu, sống và chết…
Những vấn đề về chính trị - xã hội: Trang Tử đã tuyệt đối hóa mặt tự nhiên của
con người, xem thường vay trò, sức mạnh cải tạo xã hội của con người, phụ nhận mọi
hoạt động thực tiễn xã hội. Ông kịch liệt phải đối việc con người dung sức lực áp chế,
uốn nắn tự nhiên. Cho rằng mọi hình thức nhân tạo như pháp luật, chính trị, đạo đức
đề chỉ san bằng mọi dị biệt, cá tính, xâm phạm bản tính tự nhiên vốn có của mỗi
người, mỗi vật, gị ép chúng vào một khuôn khổ chung qua sự cắt xén, gọt giũa trái với
tự nhiên. Trang Tử mong ước một xã hội mẫu mực: không thể thế, không pháp luật,
không luân lý đạo đức…
1.2.3.
-

Nhận xét về triết học đạo gia.

Lý luận về phạm trù “đạo” cho thấy Lão Tử đã đạt đến trình độ tư duy trừu

tượng cao, vượt xa những quan điểm duy vật, đồng nhất vật thể với phạm trù vật chất
lúc bấy giờ.
-

Lão Tử đã vạch ra được mối quan hệ biện chứng của các mặt đối lập chính là

nguồn gốc của mọi sự vận động, biến đổi. Tuy nhiên, ông lại cho rằng sự đấu tranh,
chuyển hóa của các mặt đối lập không theo khuynh hướng phát triển, xuất hiện cái mới
mà theo vịng tuần hồn của quy luật “phản phục”.
1.3.

Tư Tưởng Triết Học Của Pháp Gia.
1.3.1.
Sơ lược sự hình thành và phát triển triết học Pháp Gia.
Pháp gia xuất hiện ở thời kỳ Xuân Thu (771 tr. CN – 475 tr. CN) – Chiến Quốc
(475 tr.CN – 221 tr. CN). Giai đoạn này chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ, quyết
liệt từ chế độ tông pháp nhà Chu đã suy tàn sang chế độ phong kiến sơ kỳ đang lên.
Những nhân vật đại biểu chủ yếu của Pháp gia có thể chia làm bốn phái: phái trọng
hực với Quản Trọng (khoảng thế kỷ VI tr. CN), Lý Khôi (455 tr. CN – 395 tr. CN),
8


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

Ngô Khởi (? – 381 tr. CN); phái trọng thế với Thận Đáo (370 – 290 tr. CN); phái trọng
thuật với Thân Bất Hại (401 – 337 tr. CN); pháp và biến pháp với Thương Ưởng (? –
339 tr. CN). Hàn Phi (280 – 233 tr. CN) là nhà chính trị, nhà lý luận pháp luật, nhà văn
kiệt xuất, chủ trương pháp trị của ông là sự tổng hợp giữa “pháp”, “thế”, “thuật”. Pháp
gia là tiếng nói đại diện cho đại vị và lợi ích của giai cấp quý tộc mới đã tiến hành đấu
tranh kien quyết chống lại tàn dư của quan hệ xã hội tông pháp huyết thống.
1.3.2.
Một số tư tưởng triết học cơ bản của Pháp Gia.
1.3.2.1. Những tư tưởng về triết học Pháp Gia trước Hàn Phi.
 Quản Trọng là người đầu tiên bàn về pháp như một cách cai trị và cần phải công
bố pháp luật rộng rãi, ông cho rằng trong phép trị nước phải coi trọng luật, lệnh, hình
và chính. Luật là để định phận cho mỗi người mà dân không tranh. Lệnh là để cho dân
biết việc mà làm. Hình để trừng trị những kẻ làm trái luật, lệnh đã ban. Chính là sửa
cho dân theo đường ngay lẽ phải. Theo ông, lập pháp cần phải rõ rang, minh bạch, tùy
từng điều kiện, thời thế và ý cầu của dân; phải dạy cho dân biết rõ pháp luật mới thi

hành; khi thi hành pháp luật phải ln giữ được lịng tin với dân chúng.
 Tử Sản sinh sau Quản Trọng một trăm năm, cầm quyền nước Trịnh từ -554 đến
khi chết -523. Ơng là một cơng tôn của nước Trịnh, tên là Kiều, nên thường gọi là
Công tôn Kiều [8]. Trong nước ông cương quyết và ngay thẳng, áp dụng Pháp chế,
cho đúc "hình thư"(những cái đỉnh để ghi lại hình pháp), khi đặt ra một luật lệ
mới, ơng để cho dân tự do phê bình. Tử Sản chưa phải chủ trương pháp trị, nhưng
cũng đã làm cho pháp luật có tính cách khách quan hơn trước, nhà cầm quyền khơng
thể tự ý giải thích theo quyền lợi của mình nữa; vì dân vì quốc gia giàu mạnh.
 Lý Khôi làm quan thú đất Thượng Địa rồi làm tướng quốc cho Ngụy Văn hầu,
không rõ năm sinh tử, chỉ biết sống ở hậu bán thế kỷ thứ 4 [8]. Ông là người theo tư
tưởng pháp trị và chính sách hưng nơng cường quốc. Ơng đã đã tham khảo luật pháp
các nước đương thời, soạn thành bộ “Pháp Kinh” gồm 6 thiên: Đạo pháp, Tặc pháp,
Tù pháp, Bổ pháp, Tạp pháp và Cụ pháp với nội dung nhằm bảo vệ lợi ích tư hữu cho
giai cấp địa chủ. Ông được xem là nguời đầu tiên biên soạn sách luật pháp của Pháp
gia. Sau này, các bộ “Tần luật” đời Tần; “Cửu chưong luật” đời Hán, “Pháp kinh” đời
Thanh đều chịu ảnh hưởng từ bộ Pháp Kinh của Lý Khơi. Ơng cũng là nhà chính trị
9


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

Pháp gia đầu tiên dùng chính sách hưng nơng cường quốc, khai thác tối đa tiềm lực đất
đai của quốc gia.
 Ngô Khởi sống cùng thời với Lý Khôi, mới đầu là tướng quân nước Sở, sau làm
quan thú đất Tây Hà và tướng quốc cho Ngụy Vũ hầu, con Ngụy Văn hầu, sau cũng
làm tướng quốc cho Sở Điệu vương [8]. Ơng chính là một Binh gia, nhưng đồng thời
cũng là một Pháp gia về thực hành. Ông ban bố luật lệ đều xem xét đến lòng dân, biết
dùng thuật để lấy lòng tin của nhân dân nên làm cho nước Sở trở nên giàu mạnh.

 Phái trọng thuật: Thuật được hiểu là phương pháp, thủ đoạn bao gồm kỹ thuật và
tâm thuật :
+ Kỹ thuật: Tức phương án để tuyển, dùng, xét khả năng của quan lại.
+ Tâm thuật, tức những mưu mô để chế ngự quần thần, bắt họ phải để lộ thâm ý
của họ ra
Đại diện cho phái này là Thân Bất Hại (401 – 337 TCN). Ông chú trọng nhất đến
"thuật", tức phương tiện, mưu mô để đạt được mục đích: vua chọn và dùng bề tơi cách
nào, thử tài họ, điều tra họ ra sao.
 Phái trọng thế: Thế được hiểu là tính chính thống, quyền lực hay uy tín. Chính
vị trí của nhà vua cai trị, chứ không phải nhà vua, nắm giữ quyền lực. Pháp gia đặt địa
vị, quyền thế lên trên tài đức; miễn là tài đức trung bình mà có quyền thế là trị nước
được rồi. Trọng cái “thế” tức là trọng sự cưỡng chế. Đại diện cho phái này là Thận
Đáo (370 – 290 TCN ). Vì trọng "thế" nên Thận Đáo chủ trương tập quyền, cấm không
được lập bè đảng, địa vị và quyền lợi của vợ lớn bé, con cả con thứ phải rõ ràng, đại
thần không được lấn vua, phải bỏ ý riêng mà chỉ theo luật.
 Phái trọng pháp: Pháp được hiểu là luật hay quy tắc. Pháp luật tức là một thứ
tiêu chuẩn để biết đâu là chính, đâu là tà, để khen đúng người phải, trách đúng kẻ
quấy. Đại diện cho phái này là Thương Ưởng (388 TCN– không rõ). Chủ trương của
ông là:
+ Pháp luật phải rất nghiêm, ban bố khắp trong nước, và từ trên xuống dưới ai
cũng phải thi hành, không phân biệt giai cấp; pháp đã định rồi thì khơng ai được bàn ra

10


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

bàn vào nữa, không được "dùng lời khéo mà làm hại pháp", nghĩa là làm sai ý nghĩa

của pháp để tìm lợi cho mình.
+ Tội dù nhẹ cũng phạt rất nặng, để cho dân sợ, mà sau khỏi phải dùng hình phạt.
Đó là cách "dùng hình phạt để trừ bỏ hình phạt"
+ Tổ chức liên gia và cáo gian lẫn nhau, khuyến khích khai hoang, cày cấy, ni
tằm, dệt lụa, thưởng người có cơng, phạt người phạm tội.
1.3.2.2. Những tư tưởng về triết học Pháp Gia của Hàn Phi.
3. Quan niệm về đạo và lý.
Hàn Phi đã kế thừa và phát triển quan điểm duy vật về thế giới của Lão Tử, ông đã
giải thích sự phát minh, phát triển của vạn vật theo “đạo” và “lý” của chúng. Hàn Phi
cho rằng, một mặt “đạo là khởi nguyên của tất cả vạn vật” (Hàn Phi Tử, Chủ đạo); mặt
khác, đạo thể hiện quy luật chung của chúng. “Đạo” được thể hiện (bộc lộ, hiện ra)
trong các sự vật, hiện tượng cụ thể bằng cái “lý”, vì vậy “lý” đó là sự phân biệt giữa
vng và trịn, ngắn và dài, thơ kệch và tinh tế, mạnh và yếu (Hàn Phi Tử, Hữu độ).
Với lý luận về “đạo”, “lý”: theo Hàn Phi “đạo” vừa là nguồn gốc mọi vật, vừa là quy
luật phổ biến của chúng; vì vậy nó khơng thay đổi. Trong khi đó, “lý” là quy luật
riêng, nên nó “bất thường” ln biến hóa khơng ngừng (Hàn Phi Tử, Giải Lão và Dụ
Lão). Chính vì vậy, để nhận thức được sâu sắc sự vật và hoạt động có kết quả, mọi
hoạt động của con người phải tuân theo quy “luật thể hiện đạo” và “tuân theo lý”.
4. Quan niệm về lịch sử xã hội.
Về lịch sử, Hàn Phi cho rằng lịch sử xã hội lồi người ln biến đổi, từ trước đến
nay khơng có chế độ xã hội nào tồn tại vĩnh viễn. Ông phân chia q trình tiến hóa của
lịch sử xã hội ra làm ba giai đoạn: Đời Thượng cổ, Trung cổ và Cận cổ. Mỗi thời kỳ
đó, xã hội có những đặc điểm và tập quán riêng của mình. Hàn Phi Tử cố gắng giải
thích sự phát triển của xã hội và những cuộc đấu tranh diễn ra ở trong đó với sự giúp
đỡ của yếu tố vật chất. Ông xem lợi ích vật chất như là cơ sở của các quan hệ xã hội và
hành vi của con người; đồng thời cho rằng, dân số và của cải là nguồn gốc của mọi sự
phân chia trong xã hội, là nguyên nhân của mọi biến cố lịch sử. Kẻ thống trị phải thấy
được quy luật khách quan ấy, tùy vào từng hồn cảnh cụ thể mà lập ra chế độ mới,
chính sách, phương pháp trị nước cho thích hợp.
5. Quan niệm về con người.

11


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

Hàn Phi phát huy « tính ác » của Tuân Tử, đưa ra thuyết luân lý cá nhân vị lợi để
khẳng định tính đúng đắn của phép trị nước bằng pháp luật của ông. Con người sinh là
ích kỷ, vị lợi, là thích « điều lợi và tìm nó, ghét cái hại và tránh nó, đó là tính người »
(Hàn Phi Tử, Gian hiếp thí thần). Tuy thế, bản chất ích kỷ, vị lợi của con người ta,
chưa thể hiện ra là tính thiện hay tính ác. Điều thiện hay là ác, tốt hay xấu của con
người chỉ được thể hiện qua hành động nhằm thỏa mãn ham muốn, lợi ích của mình ;
và, điều này, theo Hàn Phi, nó lại phụ thuộc vào hồn cảnh, đời sống. Ơng cũng nhấn
mạnh, thực thất mối quan hệ giữa con người với nhau nói chung và quan hệ vua tơi nói
riêng, theo Hàn Phi là quan hệ dựa trên tính tốn lợi ích. Do đó, kẻ thống trị, nhà nước
phải căn cứ vào tâm lý luôn « tránh hại và cầu lợi » của con người để đặt ra pháp luật ;
trọng thưởng, nghiêm phạt để duy trì trật tự xã hội. Ơng cũng dựa trên lý luận rằng
trong xã hội kẻ hiền thì ít, kẻ ác thì nhiều. Trị nước là trị dân khắp thiên hạ, do đó, coi
luật pháp, thưởng phạt là cơng cụ quan trọng nhất.
6. Tư tưởng pháp trị của Hàn Phi.
Hàn Phi cho rằng : « pháp », « thế », « thuật » là ba yếu tố thống nhất, không thể tách
rời trong pháp trị, là công của của đế vương.
« Pháp » của Hàn Phi bao gồm những yếu tố cơ bản :
 Những điều luật, luật lệ, quy định mang tính nguyên tắc được biên soạn rõ ràng
minh bạch như khuôn mẫu, được chép trong đồ thư và bày ra nơi quan thủ, ban bố
rộng rãi cho dân chúng biết việc gì được làm, việc gì khơng được làm… ;
 Nội dung và các hình thức thưởng, phạt… Mục dích thực hiện pháp, theo Hàn Phi
Tử là « để cứu loạn cho dân chúng, trừ họa cho thiên hạ, kiến cho kẻ mạnh không lấn
kẻ yếu, đám đông khơng hiếp số ít, người già được hưởng hết tuổi trời, bọn trẻ côi

được nuôi lớn, biên giới không bị xâm phạm, vua tôi thân nhau, cha con bảo vệ nhau,
khơng lo bị giết hay bị cầm tù, đó cũng là cái công cực lớn vậy » (Hàn Phi Tử, Gian
hiếp thí thần).
Cùng với « pháp », « thế » là yếu tố không thể thiếu trong pháp trị. Muốn có
pháp luật rõ ràng, minh bạch được ban bố rộng rãi khắp nơi và được dân tuyệt đối tôn
trọng thi hành thì cần phải có « thế ». « Thế » trước hết là địa vị, thế lực, quyền uy của
người cầu đầu chính thể (vua). Địa vị, quyền uy này là độc tơn, gọi là « tơn qn
quyền » mà nhất nhất mọi người phải tuân phục. « Thế » có vị trí quan trọng đến mức
12


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

có thể thay thế được hiền nhân. « Chỉ có bậc hiền trí khơng đủ trị dân, mà địa vị quyền
thế thì lại đủ đóng vai trị của bậc hiền vậy » (Hàn Phi Tử, Nạn thế).
Như thế, nhờ vào cái « thế » mà vua đặt ra và ban bố luật pháp, chọn các bề tôi để
giao nhiệm vụ thực hiện luật pháp. Thế nhưng, làm thế nào để vua chọn đúng người,
giao đúng việc ; và làm sao để vua có thể điều khiển được bộ máy quan lại và dân
khắp nước ? Đó là nhờ « thuật ».
« Thuật » là cách thức, phương pháp mưu lược, thủ đoạn… trong việc tuyển người,
dùng người, giao việc, xét đoán sự vật, sự việc… nhờ đó pháp luật được thực hiện và
nhà vua có thể « trị quốc, bình thiên hạ ». « Thuật » trước hết thể hiện ở « thuật trừ
gian ». Hàn Phi Tử cho rằng, cái lợi vua chúa và bề tôi khác nhau, mà trong xã hội ai
cũng chỉ lo tư lợi ; thuật cũng thể hiện trong « thuật dùng người ». Vua sẽ tùy việc mà
giao cho bề tơi, thực hiện tốt thì sẽ được khen thưởng, làm khơng tốt sẽ bị trách phạt.
Theo đó, người khơng đủ tài đức dẫu có tham vọng cũng khơng dám đảm nhận chức
vụ.
1.3.3.


Nhận xét về triết học Pháp Gia.

Hàn Phi đã đóng góp cơng lớn trong lịch sử phát triển của Pháp gia. Quan niệm về lịch
sử xã hội, tuy ông không thấy được động lực thực sự của lịch sử, nhưng với cố gắng đi
tìm nguyên nhân biến đổi của đời sống xã hội loài người trong điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội thì đó là một đóng góp q giá và ơng đã tiến một bước dài, so với
những quan điểm duy tâm, tôn giáo thời đó. Bên cạnh đó, thì những quan điểm về con
người của ơng cũng đã góp vào lý luận nghiên cứu bản tính và tâm lý con người trong
triết học Trung Quốc thời bây giờ. Tư tưởng về pháp trị trong đạo trị nước đến Hàn
Phi đã trở thành một học thuyết hoàn chỉnh. Đã đưa Pháp gia trở thành một trường
phái tư tưởng lớn của Trung Quốc cổ đại. Những tư tưởng này đã có những đóng góp
lo to lớn cho sự phát triển tư tưởng Trung Quốc cổ đại và cho sự nghiệp thống nhất đất
nước sau thời Xuân thu - Chiến quốc.
CHƯƠNG II. SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC
ĐẠO GIA & PHÁP GIA
2.1.
Quan điểm về thế giới:
13


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
-

TS. BÙI VĂN MƯA

Đạo gia – Lão Tử: tư tưởng về “đạo” chiếm vai trò cực kỳ quan trọng trong triết

học của ơng, nó là nền tảng của mọi vấn đề khác, chi phối xuyên suốt toàn bộ học
thuyết của ơng. Theo Lão Tử thì “đạo” sinh ra trước trời, đất, chính là “mẹ của thiên

hạ”. Bản chất của “đạo” (hay còn gọi là thể) là cái không tên, chỉ trạng thái ban đầu,
nguyên thủy của “đạo” khi chưa vận động, chưa biểu lộ tính chất. Cái có tên là dụng
(cơng dụng, chức năng) của “đạo” là trạng thái vận động, biến đổi với năng lực sinh
sản và huyền đồng vạn vật. “Đức” là biểu hiện ra hình dáng bên ngồi của vạn vật,
giúp phân biệt cái này với cái khác.
Pháp gia – Hàn Phi: cơ sở triết lý của Pháp gia là học thuyết về “đạo” và “lý”.
Hàn Phi xem “đạo” là nguyên lý căn bản, là quy luật phổ biến của sự hình thành mọị
hiện tượng, “lý” là quy luật riêng biệt, vốn có của vạn vật, là sự biểu hiện bản chất của
“đạo” trong mỗi vật. Mọi vật đều có cái “lý” của nó. Trong đó, “đạo” là quy luật phổ
biến là bản thể của giới tự nhiên vĩnh viễn tồn tại và không thay đổi, nhưng “lý” là sự
biểu hiện khác nhau của đạo trong mỗi vật thì “bất thường”, ln ln biến đổi trong
những điều kiện cụ thể khác nhau.

Nhận xét: ở đây ta thấy có sự tương đồng về tư tưởng triết học giữa Đạo gia và
Pháp gia, đó là Hàn Phi đã kế thừa và phát triển quan điểm duy vật về thế giới của Lão
Tử: cho rằng “đạo” là khởi nguyên của vạn vật. Tuy nhiên, theo Đạo gia thì “đức” là
biểu hiện của “đạo”, “đức” khơng phải là một vật, khơng có thực thể, khơng có hình
tượng, mà nó chính là tinh t của mọi vật. Trong khi Hàn Phi lý luận rằng, “lý” (lực
lượng khách quan, thời thế hồn cảnh…) là biểu hiện của “đạo” và ln luôn biến đổi.
2.2.
Quan niệm biện chứng về thế giới:
Đạo gia: theo Lão Tử thì tồn thể vũ trụ bị chi phối bởi quy luật phổ biến là luật
“bình quân” và luật “phản phục”. Luật bình quân giữ cho vận động được thăng bằng
khơng để cho cái gì thái q, thiên lệch hay bất cập. Luật phản phục nghĩa là vạn vật
biến hóa trao đổi cho nhau theo một vịng tuần hoàn đều đặn, kế tiếp, nhịp nhàng bất
tận.
-

Pháp gia: theo Hàn Phi thì mọi sự vật khơng đứng n mà ln ln biến đổi


cho phù hợp với hồn cảnh.

Nhận xét: cả hai trường phái đều đưa ra quan điểm là vạn vật trong vũ trụ sẽ
luôn luôn biến đổi, chứ khơng bất di bất dịch. Tuy nhiên, có thể thấy sự khác biệt là lý
14


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

luận của Lão Tử về sự biến đổi này ln tn theo một vịng tuần hồn khơng xuất
hiện cái mới. Trong khi đó, theo Hàn Phi để thích ứng với hồn cảnh (bên ngồi) thì sự
vật sẽ biến đổi, do đó, sự biến đổi sẽ hồn tồn phụ thuộc vào mơi trường khách quan
khơng thể đoán trước được.
2.3.
Quan điểm về lịch sử:
Đạo gia - thuyết “vô vi” (nghệ thuật sống của con người trong sự hòa nhập với
tự nhiên): Lão Tử khuyên con người sống với bản tính tự nhiên của mình, khơng ham
muốn, đam mê; không dùng ý nghĩ chủ quan tác động đến sự vật xung quanh, để mọi
việc thuận theo tự nhiên; chống lại mọi hành động của con người trong xã hội làm tổn
hại đến bản tính tự nhiên của vạn vật. Ông cũng kêu gọi đưa xã hội và cuộc sống con
người trở về với trạng thái tự nhiên, nguyên thủy, chất phác, không ham muốn, dục
vọng, không thể chế pháp luật, không ràng buộc bởi truyền thống, đạo đức, khơng tri
thức văn hóa, kỹ thuật.
Pháp gia: Hàn Phi cho rằng, lịch sử xã hội ln trong q trình tiến hóa khơng
ngừng và q trình phát triển đó thì luôn nảy sinh những vấn đề mới. Động lực căn
bản quyết định sự biến đổi của lịch sử là sự phát triển dân số và của cải (nhiều hay ít).

Nhận xét: Những tư tưởng của Lão Tử cho thấy, ông khơng đề cao vai trị của

con người trong q trình phát triển của lịch sử, thậm chí ơng cịn mong muốn xã hội
lồi người quay về tình trạng ngun thủy, không văn minh. Ở Lão Tử không thấy
quan niệm về sự phát triển, vì xã hội đương thời quá rối ren, gây nhiều đau khổ cho
con người nên ông mong muốn xóa bỏ xã hội này về quá khứ với hy vọng cuộc sống
con người thanh bình, hạnh phúc hơn. Trái với Lão Tử, Hàn Phi cho rằng để giải quyết
những nhu cầu bức thiết trong cuộc sống mà chính do của cải vật chất mang lại thì con
người phải tranh giành lẫn nhau. Sự tranh giành này diễn ra với quy mô lớn hơn sẽ dẫn
đến chiến tranh giữa các nước, do đó khơng một chế độ xã hội nào tồn tại vĩnh viễn
mà ln có sự tiến hóa trong lịch sử. Và con người sẽ đóng vai trị quan trọng trong
việc thay đổi lịch sử và tự quyết định lấy vận mệnh của mình.
2.4.
Quan niệm về chính trị (đường lối trị nước an dân):
Đạo gia: Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng can thiệp đến việc đời;
nhưng nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái khơng làm một cách kính đáo, khéo
léo. Đối với ơng, chính phủ n tĩnh vơ vi thì dân sẽ thành chất phác, chính phủ tích
15


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

cực làm việc thì dân đầy tai họa. Ông cho rằng, Thánh nhân trị vì thiên hạ phải bằng lẽ
tự nhiên, xóa bỏ hết pháp luật, luân lý đạo đức, trả lại con người bản tính tự nhiên vốn
có. “Khơng chuộng hiền khiến dân không tranh, không trọng vật khiến dân không
trộm cướp, không thấy vật đáng ham khiến long dân khỏi loạn. Cho nên lối trị dân của
bậc thánh nhân là làm cho long trống, bụng no, nhược chí, xương cứng cáp, thường
khiến cho dân không biết, không muốn” (Đạo đức kinh, Chương 3). Lão Tử cũng phản
đối chính sách thuế khóa đương thời, lên án giai cấp thống trị và hiện tượng bất bình
đẳng trong xã hội. Ơng cũng chủ trương bất bạo động, phản đối việc gây chiến tranh,

bạo lực.
- Pháp gia: Hàn Phi cho rằng, con người có tính “ác”, bản chất “ích kỷ”. Thêm
vào đó, “lợi ích vật chất là cơ sở của mọi quan hệ xã hội và hành vi con người”, mọi
mối quan hệ đều được xây dựng trên cơ sở tính tốn lợi hại cá nhân. Vì thế, muốn trị
nước, an dân thì phải dùng luật pháp. Tư tưởng về pháp trị của Hàn Phi kết hợp ba yếu
tố “pháp”, “thế”, “thuật”. Trong đó, “pháp” là nội dung của chính sách cai trị, “thế” là
cơng cụ, phương tiện, “thuật” là phương pháp, cách thức thực hiện nội dung của chính
sách cai trị (luật). Q trình thực hiện pháp trị, mọi cấp bậc được phân chia trên dưới
rõ ràng, thưởng phạt phân minh, khơng màn đến tình thâm, nhân nghĩa mà chỉ tuân
theo pháp luật.
 Nhận xét: Qua việc trình bày sơ bộ quan niệm về chính trị (đường lối trị nước
an dân) có thể thấy cả hai trường phái đều hướng đến một mục đích là đem lại cuộc
sống tốt đẹp cho con người nhưng bằng hai phương pháp đối lập nhau. Đạo gia chủ
trương dùng thuyết vơ vi, xóa bỏ mọi sự ràng buộc đối với hành vi của con người: luân
lý đạo đức, pháp luật, chủ trương để con người tự do, tự điều chỉnh hành vi của mình.
Bên cạnh đó, Lão Tử cũng cho thấy nỗi niềm cảm thong trước sự đau khổ của con
người đương thời và mong muốn giúp họ thoát khỏi tình trạng thực tại. Ngược lại, Hàn
Phi chủ trương thuyết hữu vi, sử dụng pháp trị để ràng buộc, đưa hành vi con người
vào khuôn khổ pháp luật. Việc áp dụng pháp luật triệt để, nghiêm khắc đã dẫn đến phủ
nhận tình cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo duc… đi ngược lại xu hướng phát triển
của văn minh nhân loại.
16


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

TS. BÙI VĂN MƯA

PHẦN KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu về trường phái triết học Đạo gia, Pháp gia, cũng như đưa ra

một vài nhận xét về điểm tương đồng, khác biệt giữa hai trường phái, có thể nhận thấy
rằng, Hàn Phi đã kế thừa và phát triển học thuyết của Đạo gia làm vững chắc cho cơ sở
lý luận về việc phải dùng pháp trị để trị nước an dân. Nhờ đó, đã đem lại chiến thắng
oanh liệt cho nhà Tần. Nhưng khơng vì thế mà Pháp gia được tơn vinh mãi mãi, chính
vì trường phái này quá nhân mạnh đến việc trừng trị, không đem lại sự bình yên cho
dân đã dẫn đến việc nhà Tần bị diệt vong. Tư tưởng pháp trị mặc dù không còn được
ưu ái như thời nhà Tần vẫn được áp dụng rộng rãi trong việc cai trị đất nước trên khắp
thế giới thông qua hệ thống pháp luật. Tư tưởng của Hàn Phi khơng hề cũ, trong đó
người viết tâm đắc nhất có lẽ là ý tưởng: kẻ thống trị phải căn cứ vào nhu cầu khách
quan của xu thế lịch sử xã hội, của thời đại, tùy đặc điểm thời thế hoàn cảnh mà lập ra
chế độ mới và đặt ra chính sách, phương pháp trị nước cho thời đại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Dỗn Chính, Lịch sử triết học phương Đơng, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, 2012
2. PGS.TS. Dỗnh Chính, Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, 2010
3. TS. Bùi Văn Mưa, Triết học - Phần I - Đại cương về lịch sử triết học, Đại học Kinh
tế TP.HCM, 2011
4. Website:

17



×