Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

hướng dẫn học sinh vẽ đường phụ trong giải toán hình học giúp học sinh giải đúng một số bài toán hình học liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.69 KB, 16 trang )


PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Toán học là công cụ giúp học tốt các môn học khác, chính vì vậy nó đóng
một vai trò vô cùng quan trọng trong nhà trường. Bên cạnh đó nó còn có tiềm
năng phát triển các năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ,giúp học sinh hoạt động
có hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống sản xuất.
Toán học mang sẵn trong đó chẳng những phương pháp quy nạp thực
nghiệm, mà cả phương pháp suy diễn lôgic. Nó tạo cho người học có cơ hội rèn
luyện khả năng suy đoán và tưởng tượng. Toán học còn có tiềm năng phát triển
phẩm chất đạo đức, góp phần hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh.
Toán học ra đời từ thực tiễn và lại quay trở về phục vụ thực tiễn. Toán học còn
hình thành và hoàn thiện những nét nhân cách như say mê và có hoài bão trong
học tập, mong muốn được đóng góp một phần nhỏ của mình cho sự nghiệp
chung của đất nước, ý chí vượt khó, bảo vệ chân lý, cảm nhận được cái đẹp,
trung thực, tự tin, khiêm tốn,…. Biết tự đánh giá mình, tự rèn luyện để đạt tới
một nhân cách hoàn thiện toàn diện hơn. Mặt khác toán học còn có nhiệm vụ
hình thành cho HS những kỹ năng:
- Kỹ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn toán để giải các bài tập toán
- Kỹ năng vận dụng tri thức toán học để học tập các môn học khác.
- Kỹ năng vận dụng tri thức toán học vào đơì sống, kỹ năng đo đạc, tính
toán,sử dụng biểu đồ, sử dụng máy tính….

1

Tuy nhiên cả ba kỹ năng trên đều có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng
thứ nhất là cơ sở để rèn luyện hai kỹ năng kia. Chính vì vậy kỹ năng vận dụng
kiến thức để giải bài tập toán là vô cùng quan trọng đối với học sinh. Trong đó
việc trình bày lời giải một bài toán chính là thước đo cho kỹ năng trên. để có
một lời giải tốt thì học sinh cần có kiến thức, các kỹ năng cơ bản và ngược lại có
kiến thức, có các kỹ năng cơ bản thì học sinh sẽ trình bày tốt lời giải một bài


toán.
Các bài toán hình học có lời giải phải kẻ thêm đường phụ là các bài toán
khó đối với với học sinh THCS. Bởi vì để giải các bài toán dạng này không chỉ
yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức mà nó còn đòi hỏi học sinh cần có một kỹ
năng giải toán nhất định, có sự sáng tạo nhất định. Để tạo ra được một đường
phụ liên kết tường minh các mối quan hệ toán học giữa các điều kiện đã cho (giả
thiết) với điều kiện cần phải tìm (kết luận) đòi hỏi phải thực hiện các thao tác tư
duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự hoá, đặc biệt hoá, Hay nói cách
khác giải một bài toán phải kẻ thêm đường phụ là một sáng tạo nhỏ, là một biểu
hiện ở mức độ cao của kỹ năng, thể hiện các tình huống hình học phù hợp với
một định nghĩa, định lý nào đó hay còn gọi là quy lạ về quen. Ở đó khoảng
cách từ lạ đến quen càng xa thì mức độ sáng tạo càng lớn. Do đó việc học tốt các
bài toán hình có lời giải phải kẻ thêm đường phụ có tác dụng rất lớn trong việc
phát triển năng lực trí tuệ và tư duy khoa học của học sinh.
Giải bài toán hình có kẻ thêm đường phụ đòi hỏi phải thực hiện nhiều
các thao tác tư duy. Vì vậy đòi hỏi ở học sinh phải rèn luyện về mặt tư duy hình
học thuật phát triển. Do đó trong các định lý ở sách giáo khoa, để chứng minh
định lý phải sử dụng việc vẽ đường phụ thì sách giáo khoa (SGK) rất ít đề cập
đến, việc làm các ví dụ về bài toán ở trên lớp cũng rất hiếm khi có loại toán dạng
này. Tuy nhiên trong các bài tập thì SGK cũng đưa ra khá nhiều dạng toán này
và nhất là ở các bài tập nâng cao thì các bài toán khó và hay lại là những bài
toán khi giải cần phải kẻ thêm đường phụ.
Trên thực tế, đối với học sinh khi giải các bài toán dạng này cần phải có
rất nhiều thời gian nghiên cứu. Do đó việc đi sâu vào nghiên cứu và tìm tòi các
cách giải bài toán có vẽ thêm đường phụ đối với học sinh còn rất ít. Còn đối với
đa số học sinh việc nắm vững về mục đích, yêu cầu khi vẽ các đường kẻ phụ
cũng như kiến thức về một số loại đường phụ là còn rất hạn chế.Vì vậy với trình

2


bày của đề tài “Hướng dẫn học sinh vẽ đường phụ trong giải toán hình học
giúp học sinh giải đúng một số bài toán hình học liên quan” là một nội dung
tham khảo cho giáo viên để góp phần tạo nên cơ sở cho giáo viên có thể dạy tốt
hơn loại toán hình có kẻ thêm đường phụ.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mong muôn sẽ giúp học sinh khắc phục được những yếu điểm
đã nêu về toán học từ đó đạt được kết quả cao khi giải bài toán nói riêng và đạt
kết quả cao trong quá trình học tập nói chung.
Ý nghĩa rất quan trọng mà đề tài đặt ra là: Tìm được một phương pháp tối
ưu nhất để trong quỹ thời gian cho phép hoàn thành được một hệ thống chương
trình quy định và nâng cao thêm về mặt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong việc
giải các bài toán. Từ đó phát huy, khơi dậy, sử dụng hiệu quả kiến thức vốn có
của học sinh, gây hứng thú học tập cho các em.
Việc gợi mở lại cho học sinh các nội dung kiến thức về giải bài toán có kẻ
thêm đường phụ là rất cần thiết, trên cơ sở đó giáo viên sẽ cung cấp đầy đủ các
kiến thức này cho học sinh. Với việc phân dạng được các bài toán hình mà lời
giải có sử dụng đường phụ, đồng thời đi sâu vào hướng dẫn một số bài toán cụ
thể là tạo điều kiện để học sinh bổ sung cho mình về trình độ kiến thức, là góp
phần gợi về phương pháp giải các bài toán này một cách cụ thể dựa vào mức độ
phức tạp của việc kẻ thêm đường phụ.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm có nhiệm vụ giải đáp các câu hỏi khoa học sau đây:
- Kỹ năng là gì? Cơ chế hình thành kỹ năng là như thế nào?
- Những tình huống điển hình nào thường gặp trong quá trình giải quyết
những vấn đề liên quan.
- Trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan, học sinh thường gặp những
khó khăn và sai lầm nào?
- Những biện pháp sư phạm nào được sử dụng để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng giải quyết các vấn đề liên quan?
- Kết quả của thực nghiệm sư phạm là như thế nào?

IV. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:

3

- Các dạng toán về và phương pháp giảng dạy toán để giúp nâng cao hứng thú
và kết quả học tập của học sinh.
- Học sinh lớp trường THCS XXX
V. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm sử dụng những phương
pháp sau: Nghiên cứu lý luận, điều tra quan sát thực tiễn, thực nghiệm sư phạm.
Trên cơ sở phân tích kỹ nội dung chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo,
phân tích kỹ đối tượng học sinh (đặc thù, trình độ tiếp thu…). Bước đầu mạnh
dạn thay đổi ở từng tiết học, sau mỗi nội dung đều có kinh nghiệm về kết quả
thu được (nhận thức của học sinh, hứng thú nghe giảng, kết quả kiểm tra,…) và
đi đến kết luận.
Lựa chọn các ví dụ các bài tập cụ thể phân tích tỉ mỉ những sai lầm của
học sinh vận dụng hoạt động năng lực tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức của
học sinh để từ đó đưa ra lời giải đúng của bài toán.

4

PHẦN II. NỘI DUNG
A. Các bước tiến hành.
1. Điều tra:
Trước khi đưa vào thực hiện sáng kiến này đã tiến hành điều tra về hiểu và có kỹ
năng giải bài toán hình có lời giải vẽ thêm đường phụ đối với học sinh như sau:
- Đối tượng điều tra: Học sinh lớp 8B trường THCS Vân Đồn, năm học 2010-
2011.
- Tổng số học sinh được điều tra: 25 em.
- Thống kê điều tra như sau:

01. Số học sinh nắm được sơ lược các loại đường phụ thường sử dụng
trong giải Toán THCS có: 10 em chiếm 40 %
02. Số học sinh nắm được các phép dựng hình cơ bản thường sử dụng
trong giải toán THCS có: 6 em chiếm 24%.
03. - Số học sinh dựng được các đường kẻ phụ hợp lý và giải được một
số bài toán trong chương trình toán lớp 8 gồm có: 4 em chiếm 16%.
04. Số học sinh lúng túng, chưa giải quyết được các bài toán hình học có
vẽ thêm đường phụ trong giải Toán THCS có: 16 em chiếm 64 %
05. Số học sinh thành thạo các dạng toán, có kỹ năng tốt và giải được các
bài toán tương đối khó : 0 em chiếm 0%
2. Quá trình thực hiện:
2.1. Các yêu cầu khi vẽ các đường phụ.
01- Vẽ đường phụ phải có mục đích:
Đường kẻ phụ, phải giúp cho được việc chứng minh bài toán. Muốn vậy
nó phải là kết quả của sự phân tích tổng hợp, tương tự hoá, mày mò dự đoán
theo một mục đích xác định là gắn kết được mối quan hệ của kiến thức đã có với
điều kiện đã cho của bài toán và kết luận phải tìm. Do đó không được vẽ đường
phụ một cách tuỳ tiện (cho dù là mày mò, dự đoán) vì nếu đường phụ không
giúp ích gì cho việc chứng minh thì nó sẽ làm cho mình vẽ rối ren, làm khó thêm
cho việc tìm ra lời giải đúng. Vì vậy khi vẽ đường phụ phải luôn tự trả lời câu

5

hỏi "Vẽ đường phụ này có đạt được mục đích mình muốn không?". Nếu
"không" nên loại bỏ ngay.
02- Đường phụ phải là những đường có trong phép dựng hình và phải
xác định được.
03. Lựa chọn cách dựng thích hợp đường phụ:
Đường phụ thườngthỏa mãn các tính chất nào đó , việc lựa chọn đường
phụ là rất quan trọng.Tuy cùng là một đường phụ vẽ thêm nhưng do các cách

dựng khác nhau nên dẫn đến cách chứng minh cũng khác nhau.
04.Một số loại đường phụ thường được sử dụng trong giải toán hình ở
chương trình THCS.
- Đường phụ là điểm:
- Đường phụ là đường thẳng, đoạn thẳng:
- Đường phụ là đường tròn:
2.2 Các cơ sở để xác định đường phụ :
Ta có thể đưa dựa trên các cơ sở sau để xác định đường phụ sẽ vễ là
đường gì ? và vẽ từ đâu ?
01- Kẻ thêm đường phụ tạo nên các hình rồi sử dụng định nghĩa hoặc
tính chất các hình để giải quyết bài toán.
02- Kẻ thêm đường phụ để tạo nên các tình huống phù hợp với một định
lý để giải quyết bài toán.
03- Kẻ thêm đường phụ để tạo ra khâu trung gian nhằm liên kết các mối
quan hệ để giải quyết bài toán.
04- Kẻ thêm đường phụ để sử dụng phương pháp chứng minh phản
chứng.
05. Kẻ thêm các đường phụ để biến đổi kết luận tạo thành các mệnh đề
tương đương để giải quyết bài toán.
2.3 Các biện pháp phân tích tìm ra cách vẽ đường phụ:
01. Dựa vào các bài toán đã biết:
Dựa vào các bài toán quen thuộc, các định lý và tính chất đã học , học
sinh nghiên cứu giả thiết và kết luận của bài toán, tìm ra các điểm tương đồng

6

rồi từ đó vẽ đường phụ thích hợp để đưa bài toán cần giải quyết về bài toán quen
thuộc
Ví dụ1:


Cho tam giác cân ABC đáy BC. Lấy trên AB kéo dài một đoạn
BD = AB. Gọi CE là trung tuyến của tam giác ABC. CMR: CE = CD.
Ta chỉ phân tích phần nội dung: Kẻ đường phụ.
Phân tích:
Từ kết luận của bài toán gợi ý cho ta xét đến trung điểm của CD.
Muốn chứng tỏ một đoạn thẳng bằng nửa đoạn thẳng khác thì một trong
các cách làm cơ bản là chia đôi đoan thẳng kia và chuyển về bài toán chứng
minh hai đoạn thẳng bằng nhau .
Gọi M là trung điểm của CD ta có CM = MD, vậy ta phải chứng minh
CE=CM hoặc CE=DM. Chọn CE = CM.
Từ sự phân tích tổng hợp ta nối B với M ta suy ra nếu chứng minh được
∆ EBC = ∆ MBC thì ta có được CE=CM là điều phải chứng minh.
Đến đây điều cần chứng minh đã rõ ràng phải chứng minh ∆ EBC = ∆
MBC, hai tam giác này bằng nhau theo trường hợp c.g.c
Việc hướng dẫn học sinh kẻ đường phụ ta dựa vào sự phân tích trên, ta
có thể đưa ra cho học sinh những câu hỏi gợi mở, chẳng hạn:
- Với M là trung điểm của CD, em nào cho biết CE và CM là các cạnh
của tam giác nào?
- Vậy để chứng minh CE = CM ta phải kẻ thêm đường phụ nào và chứng
minh điều gì?

7
A
C
M
D
B
E

- Hoặc với học sinh khá, giỏi ta có thể hỏi: Vậy để chứng minh CE = CM ta

phải chứng minh điều gì?
02. Kẻ thêm đường phụ để tạo ra khâu trung gian nhằm liên kết các mối quan
hệ để giải quyết bài toán:
Đối với trường hợp này (dạng này) thường là các bài toán chứng minh
các đường thẳng đồng quy, hai đường thẳng vuông góc, đường trung tuyến của
một tam giác, tam giác cân vì có đường cao đồng thời là đường trung tuyến
Ví dụ2: Bài toán: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi M là trung điểm cạnh
CD và N là một điểm trên đường chéo AC sao cho
·
0
BNM 90=
. Gọi F là điểm đối
xứng của A qua N, chứng minh:FB ⊥ AC
Ta phân tích nội dung kẻ đường phụ và gợi ý chứng minh.
Phân tích:
Ta thấy
·
BFC
là một góc của ∆BFC, đối chiếu với định lý: "Tổng 3 góc của
một tam giác bằng 180
O
thì có
· · ·
0
FBC BCF BFC 180+ + =
, nhưng ta chưa thể tính
được
· ·
FBC BCF+
bằng bao nhiêu độ nên không thể suy ra được số đo góc

·
BFC
.
Vậy không thể vận dụng định lý trên để chứng minh.
- Nhưng bài toán cho ta các giả thiết liên quan đến góc vuông và trung
điểm của đoạn thẳng , ta có thể liên kết các giả thiết đó lại với nhau để chứng
minh bài toán này bằng cách nào?
Đó là câu hỏi lớn mà giáo viên nên đặt ra cho học sinh và hướng dẫn các
em có thể tự đặt ra các câu hỏi như vậy .
Liệu BF có là đường cao của ∆ BNC được không?

8
C
M
DA
B
E
I
K
F
N

Để chứng minh BF là đường cao của tam giác BNC ta phải chứng minh
BF đi qua điểm nào đặc biệt trong tam giác?
Dựa vào đó ta hiểu rằng phải chứng minh BF đi qua trực tâm của ∆BNC.
Do sự phân tích - tổng hợp ta đi đến việc dựng NE ⊥ BC tại E.
Gọi giao điểm của NE với BF là I. Ta suy ra rằng nếu chứng minh được
CI // MN thì suy ra CI cũng sẽ vuông góc với BN (Vì MN⊥BN) tức CI là một
đường cao của ∆ BNC. Vậy I là trực tâm của ∆ BNC (Vì I ≡ NE ∩ CK). Do đó
suy ra điều phải chứng minh là: BF ⊥ AC

Tóm lại việc kể thêm NE⊥ BC tại E là nhằm tạo ra điểm I ≡ NE ∩ BF để
chứng minh I là trực tâm của ∆ BNC.
Từ sự phân tích trên ta có thể dựa vào đó đề ra một hệ thống câu hỏi gợi
mở cho học sinh tực giác, tích cực tìm lấy lời giải. Chẳng hạn có thể sử dụng
những câu hỏi như:
- Để chứng minh BF vuông góc với AC ta có thể chứng minh BF là
đường gì của ∆ BNC?
- Để chứng minh BF đi qua trực tâm của ∆BCN thì ta phải có
điểm nào?
- Ta phải kẻ thêm đường phụ nào để có một điểm là giao của BF với một
đường cao của ∆ BNC?
- Với NE là đường cao của ∆ BNC và NE ∩ BF tại I, ta phải chứng minh
I là điểm có tính chất gì?
Ví dụ3: Cho

ABC. M là 1 điểm bất kỳ trong

. Nối M với các đỉnh A, B,
C cắt các cạnh đối diện lần lượt tại A’, B’, C’ qua M kẻ đường thẳng song song
với BC cắt A’B’; A’C’ tại K và H.
Chứng minh rằng: MK = MH
Đây là một bài toán tương đối khó với học sinh . Sau khi đã tìm nhiều cách
chứng minh không có kết quả . Ta chú ý đến giả thiết của bài toán chỉ cho ta các
yếu tố đồng quy và song song. Giả thiết của định lý nào gần với nó nhất?
Câu trả lời mong đội ở đâylà định lý Talet
- Ở đây KH // BC. Đoạn thẳng BC được chia thành mấy đoạn nhỏ ?

9

- Thiết lập quan hệ giữa MH, MK với các đoạn BA’ và CA’,BC

- Cần phải xác định thêm các điểm nào?
- Điểm P và Q là giao của KH với AB và AC
Ta có lời giải như sau
Giả sử HK cắt AB, AC tại P, Q. Theo định lý Talét

' '
' '
; ;
MH CA MQ BC MP BA
MP CB MK BA MQ CA
= = =
' '
' '
. . . .
MH MQ MP CA CB BA
MP MK MQ CB BA CA
→ =



1
MH
MH MK
MK
= → =
03. Dựa vào biến đổi đại số để xác định đường phụ
Ví dụ 4: Cho

ABC có
µ µ

2A B=
Chứng minh rằng:
BC
2
= AC
2
+ AC.AB
Hướng dẫn: - Các định lý hoặc tính chất nào giúp ta các công thức liên quan đến
công thức cần chứng minh ?
Câu trả lời đầu tiên sẽ là định lý Pitago vì công thức của nó rất gần với công
thức này , ở đây GV cần hướng dẫn học sih loại bỏ ý định sử dụng định lý
Pitago vì không tạo ra được các góc vuông có liên quan đến độ dài của cả ba
cạnh ngay được
- Ngoài định lý Pitago còn cách nào khác không?
Câu trả lời mong đợi ở đây là định lý ta lét và tam giác đồng dạng

10
K
H
M
A
B
C
A'
B'
C'
P
Q

- Hãy biến đổi đại số hệ thức cần chứng minh để đưa về dạng tỷ số để gắn

vào tam giác đồng dạng
( )
2 2 2
.BC AC AC AB BC AC AC AB= + ⇐ = +
Đến đây GV có thể yêu cầu học sinh đưa về bài toán quen thuộc của việc chứng
minh hệ thức ab= cd dự vào tam giác đồng dạng bằng cách tạo ra một đoạn
thẳng bằng AB+AC
-Từ đó học sinh đưa ra hai cách vẽ đường phụ là đặt liên tiếp cạnh AB một doạn
bằng AC hoặc đặt cạnh AC một đoạn bằng AB
? Nên đặt dựa trên điểm nào ? Chọn đặt kề cạnh nào để vận dụng được giả
thiết
µ µ
2A B=
?
Câu trả lời mong đợi là lấy trên tia đối của tia AC một đoạn bằng AB
Từ đó ta có lời giải

Giải:
Trên tia đối của tia AC lấy D sao cho AD = AB
Khi đó

ABC cân tại A nên:
·
· ·
2 2BAC ABD ADB= =

Xét

ABC và


BDC có:
·
·
·
1
2
BDC ABC BAC= =
µ
C
chung nên

ABC đồng dạng với

BDV (g.g)
ABACACABACACADACACCDACBC
BC
AC
CD
BC
.)()(.
22
+=+=+===>=⇒
Như vậy là việc dạy cho học sinh biết cách giải bài toán mà lời giải có kẻ
thêm đường phụ không chỉ đơn thuần là đưa ra một số bài giải mẫu cho học sinh
mà phải giúp học sinh nắm vững các yêu cầu khi vẽ đường phụ, sau đó phân
dạng bài toán rồi mới đưa vào gợi mở để cho học sinh tìm được lời giải cho từng
bài toán cụ thể. Trong quá trình đó dần dần hình thành cho học sinh kỹ năng vẽ
đường phụ trong giải các bài toán hình học.
2.4 Một số bài tập đã hướng dẫn học sinh giải


11
B
C
D
A

Bài 1: Tính cạnh của hình thoi ABCD biết bán kính đường tròn ngại tiếp cac
tam giác ABC và ABD lần lượt là 3 và 4
Bài 2 : Cho tam giác nhọn ABC cân tại A . Đường cao BH
Chứng minh rằng :
2
2
AB AC
CH BC
 
=
 ÷
 

Bài 3: Cho tam giác ABCcân tại A có
µ
0
20A =
.Chứng minh rằng :
2
2
3
AB BC
BC
AB

+ =
Bài 4 : Cho tam giác ABC vuông tại A
Chứng minh rằng :
·
1
2 2
ABC AC
tg
p AC
+ =

với p là nửa chu vi của tam giác ABC
Bài 5 :Cho góc nhọn xOy . Trên hai cạnh Ox và Oy lần lượt lấy hai điểm M và
N
sao cho OM +ON = 2a không đổi .
a ) Chứng minh rằng : Khi M ,N chạy trên Ox , Oy thì trung điểm của MN luôn
nằm trên một đoạn thẳng cố định
b ) Xác định vị trí của M và N để tam giác OMN có diện tích lớn nhất
Bài 6: Cho ∆ABC nội tiếp đường tròn (O). gọi D;E;F thứ tự là trọng điểm của
BC;AC và AB. Kẻ các đường thẳng DP' // OA; EE'//OB; EF//OC. Chứng minh
các đường thẳng DD'; EE'; FE' đồng quy.
Bài 7: Cho đường tròn (O) và một điểm A bên trong đường tròn đó kẻ cát tuyến
BAC bất kỳ.
Gọi (P) là đường tròn đi qua A và tiếp xúc với (O) tại B
(Q) là đường tròn đi qua A và tiếp xúc với (O) tại C
a) Tứ giác APOQ là hình gì ?
b) Gọi giao điểm thứ hai của (P) và (Q) là E; (E

A)
Tìm tập hợp điểm E khi cát tuyến BAC quay quanh A.


12

PHẦN III. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thời gian áp dụng các kiến thức và phương pháp dạy vừa trình bày ở trên
đối với 25 em học sinh lớp 8B trường THCS Vân Đồn đã thu được kết quả như
sau:
01. Số học sinh nắm được các loại đường phụ thường sử dụng trong giải
toán THCS có: 20/25 = 80%.
02. Số học sinh nắm được các phép dựng hình cơ bản thường được sử
dụng trong giải toán THCS có: 18/25 = 72%.
03. Số học sinh vẽ (dựng) được các đường phụ hợp lý và giải được một số bài
toán hình trong chương trình Toán lớp 8 có: 11/25 = 44%.
04. Số học sinh thành thạo các dạng toán, có kỹ năng tốt và giải được các
bài toán tương đối khó : 5/25 em chiếm 20%
Trong quá trình dạy học sinh theo phương pháp này , tôi đã thu được
nhiều kết quả tốt .
Bảng kết quả khảo sát sau cho thấy rõ điều đó:
Tổng số
Học sinh Giỏi Khá TB Yếu - Kém
Đầu năm 26 2 = 7,6 % 6 = 23% 13 = 50% 5 = 19,4%
Học kỳ I 25 3 = 12% 9 = 36% 10 = 40% 3 = 12%
Giữa KHII 25 3 = 12% 12= 46% 8 = 34% 2 = 8%

13

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Sáng kiến kinh nghiệm đã thu được một số kết quả sau đây:
1. Đã hệ thống hóa, phân tích, diễn giải được khái niệm kĩ năng và sự

hình thành kĩ năng học và giải bài tập toán cho học sinh
2. Thống kê được một số dạng toán điển hình liên quan đến nội dung
chuyên đề thực hiện.
3. Chỉ ra một số sai lầm thường gặp của học sinh trong quá trình giải
quyết các vấn đề liên quan đến nội dung chuyên đề thực hiện.
4. Xây dựng một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng giải quyết
các vấn đề liên quan đến nội dung chuyên đề thực hiện.
5. Thiết kế các thức dạy học một số ví dụ, hoạt động theo hướng dạy học
tích cực.
6. Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh học tính khả thi và hiệu quả
của những biện pháp sư phạm được đề xuất.
Như vậy có thể khẳng định rằng: mục đích nghiên cứu đã được thực hiện,
nhiệm vụ nghiên cứu đã được hoàn thành và giả thuyết khoa học là chấp nhận
được.
Trong quá trình giảng dạy môn Toán tại trường, từ việc áp dụng các hình
thức rèn luyện cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh đã có kết quả rõ rệt,
bản thân tôi rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm về phương pháp rèn luyện
cách trình bày lời giải bài toán cho học sinh đó là :
1 – Trình bày bài giải mẫu.
2 – Trình bày bài giải nhưng các bước sắp xếp chưa hợp lý.
3 - Đưa ra bài toán có gợi ý giải.
4 - Đưa ra bài giải sẵn có chứa sai sót để yêu cầu học sinh tìm chỗ sai và sửa lại
cho đúng.
Cũng qua thực tế kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, với nội dung và
phương pháp nêu trên đã giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn về Toán học

14

nói chung. Vấn đề tôi thấy học sinh khá, giỏi rất hứng thú với việc làm mà giáo
viên đã áp dụng trong chuyên đề này.

2. KIẾN NGHỊ
1. Với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT
- Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên dạy toán. Nên tổ chức các hội thảo chuyên đề chuyên sâu cho giáo viên
trong tỉnh.
2. Với BGH nhà trường
- Hiện nay, nhà trường đã có một số sách tham khảo tuy nhiên có vẻ như
chưa đầy đủ. Vì vậy nhà trường cần quan tâm hơn nữa về việc trang bị thêm
sách tham khảo môn Toán để học sinh được tìm tòi, học tập khi giải toán để các
em có thể tránh được những sai lầm trong khi làm bài tập và nâng cao hứng thú,
kết quả học tập môn toán nói riêng, nâng cao kết quả học tập của học sinh nói
chung.
3. Với PHHS
- Quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cái. Thường xuyên
kiểm tra sách, vở và việc soạn bài trước khi đến trường của các con
Tóm lại, các bài toán hình học có lời giải cần phải kẻ thêm đường phụ
tuy là những bài toán khó nhưng lại là những bài toán hay, nó giúp cho tư duy lo
gic của học sinh phát triển, giúp rèn luyện cùng một lúc nhiều thao tác tư duy
cho học sinh.
Đây là một đề tài nghiên cứu có thể nghiên cứu ở phạm vi rộng, hẹp tuỳ
ý và đề tài này mang tính ứng dụng rộng rãi trong các trường THCS.
Khi áp dụng đề tài này giáo viên cần phải lưu ý là trước hết phải giúp
học sinh nắm vững được các yêu cầu về vẽ (dựng) các đường phụ sau đó mới
phân dạng bài toán và đưa ra hướng dẫn một số bài toán cụ thể theo từng dạng
đã chia. Việc củng cố kỹ cho học sinh về phép dựng hình cơ bản là rất cần thiết
trong nội dung thực hiện.
Do điều kiện chưa cho phép, đề tài chưa nghiên cứu được ở phạm vi
rộng và cũng chưa thể trình bày được hết các phương pháp dạy đối với các dạng
bài toán đã nêu do gới hạn của đề tài . Rất mong các đồng nghiệp có thể nghiên


15

cứu tiếp đề tài này với nội dung phong phú hơn. Mong được sự góp ý chân
thành của bạn đọc./.

16

×