Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề thi và đáp án thi tuyển công chức chuyên ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.83 KB, 22 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000, từ “Nghiên cứu khoa học” được
hiểu như thế nào?
a. Là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
b. Là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
c. Là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới.
d. Là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Câu 2.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000, từ “Công nghệ” được hiểu như
thế nào?
a. Là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
b. Là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
c. Là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới.
d. Là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Câu 3.
Tìm đáp án đúng để hoàn thiện câu về nhiệm vụ của Khoa học và công nghệ:
“Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên tiến, công
nghệ cao, các phương pháp quản lý tiên tiến; “ ” bảo vệ môi trường, bảo vệ


sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu
quả thiên tai;”
a. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
b. Hiện đại để phát triển lực lượng sản xuất,
1
c. Tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao,
d. Phù hợp với thực tiễn Việt Nam,
Câu 4.
Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và
Công nghệ năm 2000 bao gồm bao nhiêu nội dung?
a. 10 nội dung.
b. 11 nội dung.
c. 12 nội dung.
d. 13 nội dung.
Câu 5.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ, Sở Khoa học và Công
nghệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan nào sau đây?
a. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Bộ Khoa học và Công nghệ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 6.
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 quy định cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ có các nghĩa vụ nào sau đây?
a. Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
báo chí, Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật.
b. Đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước với cơ quan có thẩm quyền.

c. Đóng góp trí tuệ, tài năng của mình vào sự nghiệp phát triển khoa học
và công nghệ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 7.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định Chính
phủ có thẩm quyền thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển nào sau đây?
a. Cấp quốc gia.
b. Cấp quốc gia và cấp bộ.
c. Cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 8.
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 quy định Nhà nước có các chính sách
và biện pháp nào sau đây để xây dựng và phát triển thị trường công nghệ?
2
a. Khuyến khích việc trao đổi, buôn bán công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, các bên cùng có lợi;
b. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công
nghệ.
c. Áp dụng các chính sách miễn thuế thu nhập đối với sản phẩm đang trong thời
kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới.
d. Áp dụng chế độ thưởng, phạt nghiêm minh cho cá nhân có sáng chế, sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý.
Câu 9.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định khi thành
lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ phải có
các điều kiện nào sau đây?
a. Có mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp
luật; có Điều lệ tổ chức và hoạt động;
b. Có đủ trình độ về nhân lực; có cơ sở vật chất để triển khai hoạt động khoa
học và công nghệ.

c. Được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định thành lập.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 10.
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 quy định Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm như thế nào trong việc sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ?
a. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ ở cơ sở.
b. Giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
c. bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội;
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 11.
“Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào mục tiêu,
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ và sự phân cấp của Chính phủ, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.”. Theo anh, chị nội
dung này được quy định tại khoản, điều nào của Luật Khoa học và Công nghệ năm
2000?
a. Khoản 3, Điều 19.
b. Khoản 2, Điều 19.
c. Khoản 4, Điều 34.
d. Khoản 6, Điều 6.
Câu 12.
3
Theo anh, chị Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ áp
dụng đối với những đối tượng nào, sau đây?
a. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực khoa học tự nhiên.
b. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn.

c. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 13.
Những nội dung nào sau đây thuộc nguyên tắc trong hoạt động khoa học và
công nghệ quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000?
a. Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b. Xây dựng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với phát huy
các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới.
c. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn
nghiên cứu khoa học với phát triển công nghệ giáo dục và đào tạo, hoạt động sản
xuất, kinh doanh với phát triển thị trường công nghệ.
d. Mọi tổ chức, cá nhân cần phát huy khả năng lao động sáng tạo của mình
trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Câu 14.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền quy định cụ thể những điều kiện thành lập cho
từng loại hình tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ?
a. Thủ tướng Chính phủ.
b. Bộ Khoa học và Công nghệ.
c. Hội đồng Khoa học cấp nhà nước.
d. Sở Khoa học và Công nghệ.
Câu 15.
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 quy định cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ có các quyền nào sau đây?
a. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
b. Được chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước.

c. Được đóng góp trí tuệ, tài năng của mình vào sự nghiệp phát triển khoa học
và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
d. Cả a, b, c đều đúng.
4
Câu 16.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định Thủ
tướng Chính phủ có thẩm quyền thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển nào sau
đây?
a. Cấp bộ, cấp tỉnh.
b. Cấp quốc gia và cấp bộ.
c. Cấp quốc gia và cấp tỉnh.
d. Cấp cơ sở.
Câu 17.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức nghiên cứu và phát
triển của Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương?
a. Chính phủ.
b. Thủ tướng Chính phủ.
c. Bộ chủ quản của các Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
d. Tự quyết định.
Câu 18.
Đáp án nào sau đây nêu đúng và đầy đủ nhiệm vụ của Hội đồng xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002
của Chính phủ?
a. Phân tích, đánh giá, kiến nghị về mục tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến
của chương trình, đề tài, dự án.
b. Tư vấn, đánh giá, kiến nghị về mục tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của
chương trình, đề tài, dự án.
c. Tư vấn trong việc kết quả dự kiến của chương trình, đề tài, dự án.
d. Đánh giá các nội dung tư vấn về mục tiêu, yêu cầu của chương trình, đề tài,

dự án.
Câu 19.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định những
người tham gia làm Thành viên của Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phải có điều kiện gì?
a. Phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan,
b. Phải có trình độ chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
được giao tư vấn.
c. Phải am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 20.
5
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định Sở Khoa học và Công nghệ có
nhiệm vụ như thế nào về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ ?
a. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
b. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh
doanh.
c. Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 21.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định tỷ lệ
thành phần các Thành viên Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ như thế nào?
a. 2/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất -
kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
1/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có

liên quan.
b. 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản
xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có
liên quan; 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ có liên quan.
c. 02 người là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản
xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên
quan; 03 người là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ có liên quan.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 22.
Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương là
nội dung thuộc nhiệm vụ nào của Sở Khoa học và Công nghệ?
a. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
b. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
c. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ.
d. Thuộc nhiệm vụ của đáp án a và c
Câu 23.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ, Sở Khoa học và Công
nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan nào sau đây?
6
a. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Bộ Khoa học và Công nghệ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 24.
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định Sở Khoa học và Công nghệ có

nhiệm vụ gì về sở hữu trí tuệ?
a. Hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại
địa phương.
b. Quyết định bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
c. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d. a và c đúng
Câu 25.
Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định tỷ lệ
thành phần các Thành viên Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ như thế nào?
a. 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản
xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan; 2/3 là nhà khoa học và công
nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.
b. 2/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất -
kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
1/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có
liên quan.
c. 02 người là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản
xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên
quan; 03 người là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ có liên quan.
d. Cả a, b, c đều đúng.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
7

Môn thi viết: Chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Câu 1 (2 điểm)
Các từ “Khoa học”, “Công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu nguyên tắc
hoạt động và trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000.
Có 4 ý lớn,
- Ý I và II, mỗi ý được 0,25 điểm,
- Ý III, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý IV, có 2 ý,
+ Ý 1, có 5 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
+ Ý 2, được 0,25 điểm.

Ý I. Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy;
Ý II. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;
Ý III. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp
với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam;
3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với
khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường công
nghệ;
4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
5. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân
chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Ý IV. Trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách và biện pháp sau đây để phát
triển khoa học và công nghệ:
a) Bảo đảm để khoa học và công nghệ là căn cứ và là một nội dung quan trọng
trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
8
b) Đầu tư xây dựng và phát triển năng lực nội sinh, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
và trọng dụng nhân tài về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực khoa học và công nghệ;
c) Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh
vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt Nam; đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, chú trọng phát triển
công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ có ý nghĩa quan trọng;
d) Đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển thị trường công nghệ; khuyến
khích hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, phổ biến tri
thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi cho các
hội khoa học và công nghệ thực hiện tốt trách nhiệm của mình;
đ) Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tăng cường nhân lực khoa học
và công nghệ và chuyển giao công nghệ về cơ sở, chú trọng địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào đặc thù của từng lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chính phủ quy
định cụ thể việc áp dụng các quy định của Luật này đối với khoa học xã hội và nhân
văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm bảo đảm phát triển
đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định về Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công

nghệ; Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ.
Có 3 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm,
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và 3, mỗi ý được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
- Ý III, có 4 ý,
+ Ý 1, 2 và 4, mỗi ý được 0,2 điểm,
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
Ý I. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
9
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, kiến nghị về mục
tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của chương trình, đề tài, dự án. ý kiến của các thành
viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành
viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/2 là đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh
doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 1/2 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có liên quan.
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình
độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được
giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
Ý II. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn về việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành
viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất -
kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng
được giao tư vấn tuyển chọn.
3. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
Ý III. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo thẩm quyền thành lập Hội đồng để
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước khi kết thúc nhiệm vụ.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiến hành đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ
ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà
10
nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành
viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất -
kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;

b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ được giao đánh giá.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội
đồng đánh giá nghiệm thu.
4. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
Câu 3 (2 điểm)
Trình bày vị trí, chức năng; cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và
Công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 2, có 3 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ,
* Ý nhỏ 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
* Ý nhỏ 2, được 0,2 điểm,
* Ý nhỏ 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
Ý I. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh
vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ý II. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ của thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Tổ chức được thành lập thống nhất ở Sở, gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng
Kế hoạch - Tài chính.
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận tổ chức cán bộ
thuộc Văn phòng Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Các tổ chức được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, gồm:
Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý Công nghệ, Phòng Quản lý Khoa học và
Công nghệ cơ sở, Phòng Quản lý chuyên ngành (để quản lý các lĩnh vực như: sở hữu
trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và

thống kê khoa học và công nghệ) hoặc tổ chức có tên gọi khác.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành khoa học
và công nghệ tại địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số
lượng và tên gọi các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, nhưng tổng số không
quá 08 đối với các tỉnh và không quá 09 đối với thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
12
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ (hoặc Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ);
- Trung tâm Tiết kiệm năng lượng (nếu có).
Việc thành lập, quy định tên gọi của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ và căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể của địa phương.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp
luật.
Câu 4 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu những nội dung mà Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Khoa học và
Công nghệ có nhiệm vụ như thế nào trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy
định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ

Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,9 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý II, có 4 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
Ý I. Nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
13
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử
dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức
thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản
lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của cấp tỉnh theo

quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Ý II. Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công
nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức
và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Câu 5 (2 điểm)
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm
vụ gì trong việc quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; về dịch vụ công?
Có 2 ý,
14
- Ý 1, có 9 ý, nêu đủ 9 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
- Ý 2, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
Ý 1. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên

cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác;
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm
tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm:
chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư
vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội
dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa
học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ
khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý
khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa
học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ
chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị,
các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự
nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;

h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề
xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành,
liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư
15
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ý 2. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Kiến thức chung
Câu 1 (6 điểm)
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Anh (chị) hiểu thế nào là chất
lượng thực thi công vụ. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì? Chất
lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào các yếu tố nào và hãy đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng thực thi công vụ trong thời gian tới?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 4 nội dung cần nêu:
- Nội dung I có 2 ý, mỗi ý được 0,25 điểm

- Nội dung II, có 2 ý
+ Ý 1 có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 2 có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Nội dung III có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Nội dung IV có 4 ý,
+ Ý 1 được 0,45 điểm
+ Ý 2 có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
+ Ý 3 được 0,45 điểm
+ Ý 4 được 0,4 điểm
16
Đáp án:
Nội dung I. Khái niệm hoạt động công vụ và chất lượng thực thi công vụ:
1. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định
khác có liên quan.
2. Chất lượng thực thi công vụ là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phục vụ
đạt được của một tổ chức hành chính nhà nước thông qua sự hài lòng của người dân,
niềm tin của người dân, được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Nội dung II. Để thực thi tốt công vụ, CBCCVC phải có nghĩa vụ gì:
Ý 1. Nghĩa vụ chung
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
5. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ

quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
8. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
9. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
17
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công
sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung III. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc vào 03
yếu tố:

Ý 1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản thân
cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân công
công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
Ý 3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực cho
CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối với
CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
Ý 1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới trong
tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu chí năng lực
phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển được người giỏi, có
tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng phải công tâm, khách quan
và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết quả tuyển dụng.
Ý 2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả, thiết
thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch
đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương trình, tài
liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
(ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng phát triển các kỹ năng thực
thi công vụ.
2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, thành
thạo về phương pháp đào tạo.
3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ các điều
kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác ĐTBD.
Ý 3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả. Từng bước triển khai mỗi vị trí công
việc phải có mô tả công việc giúp cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả
18

thực hiện công việc. Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên
kết quả thực thi công vụ. Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của
người thủ trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Ý 4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Câu 2 (4 điểm).
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 đã chính
thức luật hoá quy định về đạo đức của cán bộ, công chức, cụ thể được quy định tại
Điều 15, Mục 3, Chương II; đây được xem là bước tiến mới trong việc đề cao và cụ
thể hoá quy định về đạo đức công vụ thành quy định của luật. Theo anh (chị), vì sao
cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán bộ, công chức? Nếu được trở
thành công chức nhà nước, anh (chị) cần phải làm gì để đảm bảo những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức theo quy định ?
Dự kiến cơ cấu điểm:
Có 2 nội dung:
- Nội dung I có 6 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Nội dung II có 5 ý, mỗi ý được 0,5 điểm
Đáp án:
Nội dung I. Vì sao cần thiết phải quy định đạo đức công vụ vào Luật Cán
bộ, công chức
Ý 1. Vấn đề đạo đức trong nền công vụ là một nội dung quan tâm chung của tất
cả các nhà nước. Bởi vì, mọi quyền lực của nhà nước được thực thi phản ảnh qua nền
công vụ, và hoạt động công vụ nếu không có những tiêu chuẩn đạo đức làm chuẩn
mực thì uy tín của nhà nước sẽ không thể có. Chính vì vậy, bất kỳ nhà nước nào cũng
phải định ra các chuẩn mực đạo đức trong nền công vụ của mình.
Ý 2. Đạo đức là thành tố cơ bản của nhân cách công chức, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác, sự tín nhiệm của nhân dân đối với CBCC, qua đó, niềm tin vào chế
độ chính trị được củng cố.
Ý 3. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, khẳng định đạo đức là cái gốc của

người cách mạng, của cán bộ, công chức. Xây dựng nhà nước pháp quyền càng phải
chú trọng tới đạo đức công chức. Vì vậy, việc xây dựng một văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao để xác định rõ những chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức phải tuân thủ trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ là
một việc hết sức cần thiết; đồng thời, còn định hướng phương thức ứng xử của công
chức, công khai hoá những yêu cầu và đòi hỏi về chuẩn mực đạo đức và phương cách
ứng xử mà công chức cần phải có để nhân dân giám sát.
19
Ý 4. Xuất phát từ chủ nghĩa cá nhân, CBCC có thể có những căn bệnh như quan
liêu, lười biếng, hiếu danh, tham nhũng…Đây là nguyên nhân gây ra sự yếu kém của
bộ máy nhà nước và nền công vụ.
Ý 5. Trước đây, đạo đức công vụ chưa được phản ánh một cách cụ thể trong
khuôn khổ pháp lý nên rất khó xác định đâu là tiêu chuẩn, đâu là nguyên tắc bắt buộc
để điều chỉnh hành vi của tất cả cán bộ, công chức. Điều này dễ dẫn đến sự tùy tiện,
không minh bạch trong quá trình giải quyết công vụ.
Ý 6. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền với tệ quan liêu, tham nhũng vẫn đang
diễn ra nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn triệt để.
Công chức là lực lượng có vị trí, vai trò quyết định trong việc thể hiện và giữ
vững bản chất chính trị của Nhà nước. Muốn thể hiện được vị trí và vai trò quyết định
đó, công chức phải hội đủ 02 yếu tố: đạo đức và tài năng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói "có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó".
Nội dung II. Phần liên hệ của thí sinh (cần phải làm gì để đảm bảo những
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức theo quy định):
Để xây dựng được nền công vụ hiện đại, dân chủ, chuyên nghiệp…, đội ngũ
cán bộ, công chức cần có những chuẩn mực đạo đức công vụ. Đạo đức công vụ thể
hiện trong các hành vi cụ thể qua công việc của mỗi cán bộ, công chức. Đạo đức công
vụ cần có những quy tắc, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức bắt buộc mỗi cán bộ, công
chức phải tuân thủ. Đạo đức công vụ được thể hiện trong những nguyên tắc đạo đức,

chuẩn mực cơ bản sau:
Ý 1: Phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” (Điều 15 của
Luật cán bộ, công chức).
Trong bất cứ việc gì, ở cương vị nào, cán bộ, công chức cũng phải có ý thức tiết
kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, tham nhũng; không vụ lợi cá nhân, xây dựng
một lối sống lành mạnh, lạc quan, yêu đời, có nếp sống giản dị, khiêm tốn, có tình
cảm, cởi mở, quan tâm đến mọi người, học tập bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.
Cần, kiệm, liêm, chính theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Công chức làm việc trong
các công sở có ít nhiều quyền hành, nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ
trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Về cần, làm việc phải đảm bảo thời gian quy định, không đến trễ, về sớm; làm
khẩn trương, hoàn thành chu đáo, tăng năng suất trong công tác…
Về kiệm, không lãng phí thời gian của mình và của nhân dân.
Về liêm, không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân
dân.
Về chính, là việc phải làm dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Ý 2. Phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Bất kỳ ai, ở địa vị nào, làm công tác gì, gặp hoàn cảnh nào, đều phải có tinh
thần trách nhiệm. Khi được giao việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, cũng phải đưa
20
cả tinh thần, lực lượng ra làm đến nơi đến chốn, làm cho thành công. Làm một cách
cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi… là không có tinh thần
trách nhiệm.
Là cán bộ không nên suy bì xem công việc của mình có quan trọng hay không.
Công việc nào cũng cần thiết. Vấn đề là ở chỗ khi đã làm việc gì dù gặp khó khăn, trở
ngại cũng phải quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ý 3. Chấp hành nghiêm kỷ luật và có tinh thần sáng tạo trong thi hành công
vụ.
Mỗi người phải chấp hành nghiêm những quy định của cơ quan, của tổ chức.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ cần phải gương mẫu về đạo

đức, tự giác tuân thủ kỷ luật của cơ quan, giữ vững nề nếp công tác. Tinh thần sáng
tạo trong công việc cũng là một chuẩn mực đạo đức mà người cán bộ, công chức phải
phát huy.
Ý 4. Có ý chí cầu tiến bộ, luôn luôn phấn đấu trong công việc.
Người cán bộ, công chức phải luôn có chí tiến thủ, tinh thần cầu tiến bộ; phải
học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của công việc.
Ý 5. Có tinh thần thân ái, hợp tác với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
Mọi người trong một tập thể cần phải đoàn kết, hợp tác chặt chẽ thì công việc
mới hoàn thành. Nếu trong một tập thể mà các thành viên có thành kiến, dè dặt, đối
phó với nhau thì không thể hoàn thành được công việc được giao. Tuy nhiên, thân ái,
hợp tác ở đây không phải là bao che khuyết điểm cho đồng nghiệp mà để giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ và kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật
trong thi hành công vụ và trong cuộc sống.
Những chuẩn mực đạo đức công vụ này có sự quan hệ, tác động lẫn nhau trong
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
Đạo đức công vụ không phải tự thân mà có; mỗi cán bộ, công chức, viên chức
nếu tích cực tu dưỡng, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức công vụ, chắc chắn nền
công vụ sẽ có một đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên” theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Chú ý:
- Đáp án trên có tính chất tương đối. Tùy theo cách trình bày bài viết, có thể
thay đổi mức điểm giữa các ý (ý nào được phân tích sâu sẽ được chấm điểm cao).
- Khuyến khích những bài viết được trình bày theo đúng bố cục (mở đầu, giải
quyết vấn đề và kết thúc vấn đề), phần phân tích nêu được ví dụ minh họa và có liên
hệ bản thân. Nếu không thực hiện như vậy sẽ không chấm điểm tuyệt đối.
21
22

×