i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM VĂN ĐĂNG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƢƠNG
VÙNG ĐỆM ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
VƢỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM VĂN ĐĂNG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG
ĐỊA PHƢƠNG VÙNG ĐỆM ẢNH HƢỞNG ĐẾN
TÀI NGUYÊN RỪNG VƢỜN QUỐC GIA
HOÀNG LIÊN TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào để bảo vệ luận án Thạc sỹ. Các hình ảnh sử dụng trong cơng trình là
của chính tác giả và tập thể anh em cộng tác thực hiện.
Tác giả
Phạm Văn Đăng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong
chương trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý
báu của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các cơ quan, tổ chức và các
cá nhân:
- Phòng quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp tơi hồn thành khố đào tạo.
- PGS.TS. Lê Sỹ Trung, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định
hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
- Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, Ban quản lý VQG Hoàng Liên, các Ban ngành
huyện Sa Pa đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.
- UBND xã Tả Van, xã Bản Hồ và cộng động người dân sinh sống tại các thôn
chọn nghiên cứu (Séo Mý Tỷ, Dền Thàng, Tả Van Giáy 2, Séo Trung Hồ, Tả Trung
Hồ, Ma Quái Hồ) đã nhiệt tình giúp tơi trong q trình phỏng vấn, thảo luận thu thập
số liệu.
- Gia đình và những người thân của tơi đã giúp đỡ tơi về mọi mặt để tơi có
thể hoàn thành được luận văn này.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời
gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô
giáo, các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý
kiến đóng góp đó./.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Ngun, ngày tháng
2013
Tác giả
Phạm Văn Đăng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 92
1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 92
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................... 94
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 95
1.1. Khái niệm ........................................................................................... 95
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng (Local Community) ........................................ 95
1.1.2. Khái niệm về rừng đặc dụng................................................................ 95
1.1.3. Khái niệm vùng đệm (Buffer Zone)....................................................... 96
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 98
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 101
1.4. Tình hình quản lý bảo vệ TNR tại VQG Hoàng Liên ........................... 102
1.4.1. Cơng tác bảo vệ rừng ...................................................................... 102
1.4.2. Hình thức tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại VQG ................ 103
1.4.3. Mối quan hệ giữa Vườn quốc gia với CĐĐP .................................... 104
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan ................................... 105
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 106
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 106
2.2. Giới hạn nghiên cứu ......................................................................... 106
2.2.1. Về phạm vi nghiên cứu .................................................................. 106
2.2.2. Về nội dung nghiên cứu ................................................................. 106
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 107
2.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................ 107
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ................................................... 107
2.4.1.1. Vận dụng lý thuyết hệ thống........................................................ 107
2.4.1.2. Quan điểm sinh thái – nhân văn ................................................. 108
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
iv
2.4.1.3. Quan điểm bảo tồn – phát triển .................................................. 110
2.4.1.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu .................................. 111
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 112
2.4.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................. 113
2.4.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp............................................................. 114
2.4.2.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ............................................ 117
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 118
3.1. Đặc điểm cơ bản của khu vực nghiên cứu ............................................. 118
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .............................................................. 118
3.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 118
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình ...................................................................... 119
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn........................................................................ 120
3.1.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................ 121
3.1.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng VQG Hoàng Liên ............................ 122
3.1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên .......................................... 124
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực vùng đệm ................................. 125
3.1.2.1. Đặc điểm dân tộc, dân số và lao động các xã vùng đệm ............. 125
3.1.2.2. Hiện trạng sản xuất trong các ngành kinh tế các xã vùng đệm ... 128
3.1.2.3. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội ........................................ 129
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................. 131
3.1.2.5. Đánh giá chung về kinh tế - xã hội.............................................. 132
3.2. Phân tích các hình thức và mức độ tác động bất lợi của CĐĐP tới
TNR trong VQG Hoàng Liên ...................................................... 133
3.2.1. Các hoạt động bất hợp pháp TNR trong VQG Hoàng Liên ............ 133
3.2.2. Các khu vực bị xâm hại và đối tượng xâm hại ............................... 133
3.2.2.1. Các khu vực bị xâm hại............................................................... 133
3.2.2.2. Đối tượng xâm hại ...................................................................... 135
3.2.3. Các hình thức và mức độ tác động của CĐĐP đến TNR trong
VQG Hoàng Liên ......................................................................... 136
3.2.3.1. Sử dụng đất VQG để canh tác nương rẫy.................................... 136
3.2.3.2. Khai thác gỗ trái phép ................................................................ 137
3.2.3.3. Khai thác gỗ củi ......................................................................... 140
3.2.3.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép ......................................... 142
3.2.3.5. Chăn, thả rông gia súc trên rừng và đất rừng ................................ 146
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
v
3.2.3.6. Tác động đến TNR gây ra do những rủi ro ................................... 147
3.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của
CĐĐP vùng đệm tới TNR trong VQG Hồng Liên .................... 149
3.3.1. Phân tích sự phụ thuộc của CĐĐP vào TNR trong VQG ................. 150
3.3.1.1. Vai trò của TNR đối với sinh kế CĐĐP ......................................... 150
3.3.1.2. Cơ cấu thu nhập của các HGĐ ................................................... 152
3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố tác
động bất lợi tới TNR trong VQG Hoàng Liên .............................. 155
3.3.2.1. Các nguyên nhân về kinh tế ........................................................ 155
3.3.2.2. Các nguyên nhân về xã hội ............................................................. 164
3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi tới
TNR trong VQG Hoàng Liên ...................................................... 173
3.4.1. Phương pháp luận và kết quả phân tích ......................................... 173
3.4.2. Các giải pháp tổng hợp nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi tới
TNR trong VQG Hoàng Liên ......................................................... 176
3.4.2.1. Tăng cường sự tham gia của các CĐĐP trong công tác bảo tồn,
tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân .................... 176
3.4.2.2. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền ............................. 179
3.4.2.3. Phát triển KT-XH, nâng cao thu nhập cho cộng đồng ................. 180
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 186
1. Kết luận ............................................................................................... 186
2. Khuyến nghị ........................................................................................ 187
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 189
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
BVR
:
Bảo vệ rừng
BV&PTR
:
Bảo vệ và phát triển rừng
ĐDSH
:
Đa dạng sinh học
HGĐ
:
Hộ gia đình
CĐĐP
:
CĐ địa phương
CĐ
:
Cộng đồng
LSNG
:
Lâm sản ngoài gỗ
QLBVR
:
Quản lý bảo vệ rừng
IUCN
:
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
KBT
:
Khu bảo tồn 1
KBTTN
:
Khu bảo tồn thiên nhiên 1
KNTS
:
Khoanh nuôi tái sinh
KTG
:
Khai thác gỗ
KN
:
Khả năng
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NC
:
Nhu cầu
QLBVR
:
Quản lý bảo vệ rừng
RRA
:
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
RTN
:
Rừng tự nhiên
SPSS
:
Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các
ngành khoa học xã hội (Statistical Package for
Social Sciences)
SWOT
:
Phân tích Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội Thách thức
TB
:
Trung bình
TNR
:
Tài ngun rừng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
vii
TNTN
:
Tài nguyên thiên nhiên
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
VQG
:
Vườn Quốc gia
UNDP
:
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
GTKT
:
Giá trị kinh tế
Phòng cháy chữa cháy rừng
PCCCR
(1) Là thuật ngữ trong nhiều trường hợp được dùng để gọi chung cho tất cả các bậc phân hạng
của hệ thống bao gồm các Vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên (các khu dự trữ thiên
nhiên, các khu bảo tồn loài/ sinh cảnh) và các khu bảo tồn cảnh quan,… của Việt Nam cũng như
trên thế giới.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ theo thành phần dân tộc của các thôn nghiên cứu điểm ............ 26
Bảng 3.1: Thống kê diện tích các loại đất, loại rừng VQG Hoàng Liên .............. 34
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số và thành phần dân tộc trong 06 thôn nghiên cứu ......... 37
Bảng 3.3: Diện và sản lượng một số cây trồng nông nghiệp chủ yếu ................. 39
Bảng 3.4: Các hoạt động vi phạm luật bảo vệ rừng ở VQG Hoàng Liên ............ 46
Bảng 3.5: Số hộ và hình thức sử dụng đất rừng trong VQG ............................... 48
Bảng 3.6: Thống kê mức độ khai thác gỗ và bán gỗ của các hộ điều tra ............. 50
Bảng 3.7: Mức độ khai thác củi của cộng động người dân địa phương .............. 52
Bảng 3.8: Mức độ khai thác LSNG tại khu vực nghiên cứu ............................... 54
Bảng 3.9: Xu hướng phát triển của một số loài động vật chủ yếu ....................... 55
Bảng 3.10: Thống kê tình hình thu hái lâm sản ngồi gỗ chủ yếu ở VQG................ 56
Bảng 3.11: Mức độ và hình thức chăn thả gia súc trên rừng các hộ nghiên cứu ....... 58
Bảng 3.12: Thống kê lượng khách tham quan du lịch VQG Hoàng Liên ............ 60
Bảng 3.13: Đánh giá tỷ trọng các sản phẩm ....................................................... 63
Bảng 3.14: Cơ cấu thu nhập của các HGĐ tại các thôn nghiên cứu .................... 64
Bảng 3.15: Nhu cầu và khả năng đáp ứng lương thực của HGĐ......................... 68
Bảng 3.16: Nhu cầu và khả năng đáp ứng thu chi tiền mặt của HGĐ ................. 70
Bảng 3.17: Nhu cầu chất đốt của HGĐ tại VQG Hoàng Liên ............................. 72
Bảng 3.18: Thống kê thị trường một số loại lâm sản hiện có trong VQG ........... 74
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
viii
Bảng 3.19: Phân tích SWOT của khu vực VQG Hồng Liên ............................. 87
Bảng 3.20: Các chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực tới
TNR ở VQG Hoàng Liên .................................................................. 88
Bảng 3.21: Kết quả phỏng vấn các HGĐ trong vùng nghiên cứu ....................... 91
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Những yếu tố chi phối tác động bất lợi của CĐĐP vùng đệm tới
TNR ...............................................................................................18
Sơ đồ 2.2: Các bước thực hiện nghiên cứu ............................................... 24
Sơ đồ 3.1: Các nguyên nhân cơ bản dẫn tới sự tác động bất lợi của CĐ dân
cư vùng đệm tới TNR tại VQG Hồng Liên ............................ 62
Hình 2.1: Tháp sinh thái nhân văn cho nghiên cứu sự tác động của CĐĐP
vùng đệm đến TNR trong VQG .............................................. 21
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch phát triển bền vững Vườn quốc gia Hoàng Liên
giai đoạn 2013-2020 ................................................................ 29
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện số vụ vi phạm theo các phân khu chức năng ... 46
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % đối tượng xâm hại TNR trong VQG ... 47
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ trọng số hộ tham gia khai thác gỗ và bán gỗ ............ 50
Hình 3.5: Biểu đồ cơ cấu thu nhập của các HGĐ tại các thơn nghiên cứu 65
Hình 3.6: Biểu đồ nhu cầu và khả năng tự đáp ứng lương thực BQ HGĐ . 69
Hình 3.7: Biểu đồ nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt bình qn HGĐ
tại các thơn trong vùng nghiên cứu ......................................... 70
Hình 3.8: Sơ đồ phân tích nguyên nhân và hậu quả .................................. 80
Hình 3.9: Biểu đồ nhận thức của người dân về VQG và những tác động bất
lợi tới TNR ............................................................................. 82
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
92
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km2, trải dài gần 15 độ vĩ (8020’ 22022’ vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (102010’ - 109020’ kinh độ Đơng). Địa hình hết sức
đa dạng biến đổi từ độ cao âm dưới mực nước biển đến 3.143m (đỉnh Fansipan), trong
đó địa hình đồi núi chiếm trên 70% diện tích tự nhiên. Bờ biển dài với hàng trăm hịn
đảo lớn nhỏ. Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa điển hình hơn ở miền Nam, cịn
ở miền Bắc ảnh hưởng của khí hậu ơn đới. Khơng những thế, khí hậu cịn vừa mang tính
lục địa vừa ảnh hưởng bởi khí hậu biển. Về mặt sinh địa, nước ta là giao điểm của vùng
ấn Độ, Nam Trung Quốc và Malaysia. Những điều kiện tự nhiên đã tạo ra tính đa dạng
cao về các hệ sinh thái rừng, khu hệ thực vật và động vật. Một số vùng sinh thái của
Việt Nam đã được được công nhận là những điểm ưu tiên bảo tồn toàn cầu với tính đa
dạng và đặc hữu cao.
Hệ thống rừng đặc dụng được coi là chiến lược bảo tồn thiên nhiên lâu dài của
Việt Nam và là cơ hội tồn tại của các loài động, thực vật đang bị đe dọa. Hệ thống rừng
đặc dụng chính thức được thành lập theo Quyết định số 194/TTg, ngày 9/8/1986 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) với 86 khu được chia làm 3 loại:
VQG, KBTTN, khu rừng văn hoá lịch sử và mơi trường. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam
đến năm 2010 có tổng diện tích 3.029.321 ha, chiếm trên 9% diện tích tự nhiên tồn
quốc với 133 khu rừng đặc dụng, trong đó có 32 VQG, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 28
khu bảo tồn loài/nơi cư trú và 21 khu bảo tồn cảnh quan [19].
Việc thành lập các KBT và VQG ln có xu hướng làm thay đổi lớn đối với cuộc
sống của CĐ người dân sống ở gần rừng. Bắt đầu từ những thay đổi về chỗ ở, thói quen
trong canh tác, lợi dụng nguồn sản phẩm sẵn có ở rừng, dẫn tới nhiều thay đổi khác về
tập quán canh tác, kinh tế, văn hóa,… Khi KBT được thành lập, người dân địa phương
thường bị hạn chế hoặc khơng cịn được sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong các KBT
mới này. Vì sự nghiệp bảo tồn, đôi khi các hoạt động phát triển đem lại lợi ích cho các
cộng đồng sinh sống trong và bên cạnh các KBT bị hạn chế. Ví dụ, dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng cho cộng đồng của Ngân hàng thế giới trước đây, với kinh phí 123 triệu USD
cung cấp các khoản vốn nhỏ để xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp (đường, cầu, bệnh xá,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
93
trường học, v.v ) cho 540 xã nghèo nhất ở Việt Nam. Trong số này có 86 xã, do nằm
trọn trong hoặc một phần bên trong các KBT nên đã khơng được đưa vào chương trình
này để tránh các tác động xấu lên các KBT do xây dựng cơ sở hạ tầng mới gây ra. (Báo
cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Mỗi một khu rừng đặc dụng có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt, nhưng thường
có đặc điểm chung là địa hình hiểm trở khó đi lại, là nơi sinh sống của các dân tộc ít
người, đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói, diện tích đất canh tác hẹp và ít
có cơ hội tiếp cận với thị trường, đời sống của họ còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong KBT và VQG. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập
chưa bù lại được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữa KBT,
VQG và các CĐĐP. Khi chưa tìm được tiếng nói chung đối với việc bảo tồn TNR thì việc
tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào rừng như một tất yếu. Đặc biệt khi xã hội
ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện, thu nhập nói chung tăng lên, và
khi mức sống được nâng lên thì xu hướng nhu cầu của con người cũng càng cao và toàn
diện hơn, đặc biệt đối với bộ phận những người có thu nhập cao thì càng có nhu cầu tiêu
dùng các loại lâm sản quý hiếm. Xu hướng tiêu dùng này đã thúc đẩy người nghèo sống ở
gần rừng đẩy mạnh khai thác trái phép các loại lâm sản quý hiếm, tác động xấu đến TNR.
Khu BTTN Hoàng Liên được thành lập theo Quyết định 194/CT ngày 9/8/1986 của
Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), và đến năm 2002 được
chính thức chuyển hạng thành VQG Hồng Liên theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg
ngày 12/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một Trung tâm đa dạng của các lồi
thực vật trong Chương trình bảo tồn các lồì thực vật của Hiệp hội Bảo vệ Thiên nhiên
Thế giới. Vườn cũng được Quỹ mơi trường tồn cầu được xếp vào loại A, cao cấp nhất
về giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam, với nhiều hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái
rừng á nhiệt đới núi cao với nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, cơng tác QLBVR của VQG này cịn
nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quan trọng nhất là ảnh hưởng của
cộng động người dân địa phương đối với TNR. Câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân
nào mà những hoạt động trái phép của CĐ người dân vào rừng vẫn tiếp tục xảy ra? Và
có thể có giải pháp nào làm giảm thiểu được những tác động bất lợi của người dân địa
phương tới TNR của VQG Hồng Liên hay khơng?
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
94
Trên cơ sở thực tiễn và lý luận cùng với những kiến thức học hỏi được từ các thầy cô
giáo và bạn bè trong thời gian học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, với sự giúp đỡ của PGS. TS. Lê Sỹ Trung, để góp phần tạo ra cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn ở VQG Hồng Liên, chúng tơi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương vùng đệm ảnh
hưởng đến Tài nguyên rừng Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Về lý luận: Nghiên cứu nhằm đóng góp cơ sở lý luận giải quyết mối quan hệ giữa
các CĐ sống gần rừng và phụ thuộc vào TNR tại các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam,
đồng thời góp phần giúp địa phương có được những luận cứ khoa học cũng như thực
tiễn đề ra giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển KT-XH ở vùng
đệm các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia.
- Về thực tiễn: (i) Xác định được các hình thức tác động bất lợi của CĐĐP trong
vùng đệm đối với TNR trong VQG Hồng Liên. (ii) Tìm hiểu, phân tích các nguyên
nhân cơ bản dẫn đến những tác động bất lợi của cộng đồng dân cư vùng đệm vào
TNR trong VQG Hồng Liên. (iii) Trên cơ sở đó bước đầu đề xuất được các giải
pháp làm giảm thiểu sự tác động bất lợi của CĐĐP vùng đệm đối với TNR trong
VQG Hoàng Liên, đồng thời hỗ trợ phát triển KT-XH địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin và cơ sở khoa học cho các nhà hoạch
định chính sách liên quan đến quản lý bảo tồn ở cơ sở.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện bảo tồn và sự tôn trọng kiến thức bản địa,
nhu cầu của người dân và tăng cường sự tham gia của cộng đồng; Kết quả nghiên cứu
của đề tài sẽ góp phần cho địa phương và VQG Hồng Liên hoạch định các chính sách
bảo tồn và quản lý rừng, tăng cường mối quan hệ giữa bảo tồn và sinh kế của cộng đồng
dân cư vùng đệm;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
95
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về cộng đồng (Local Community)
Ở Việt Nam, khái niệm về “Cộng đồng” được dùng trong lĩnh vực quản lý TNR có
thể khái qt thành 02 quan điểm chính sau:
(1) Cộng đồng là tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành xã hội nhỏ có
những điểm tương đồng về mặt văn hóa, kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục, tập
quán, có quan hệ trong sản xuất và đời sống gắn bó với nhau và có ranh giới không gian
trong một thôn bản. Theo quan niệm này, “Cộng đồng” chính là “Cộng đồng dân cư
thơn bản” (sau đây “thôn bản” được gọi chung là “thôn” cho phù hợp với Luật Bảo vệ
và phát triển rừng năm 2004).
(2) “Cộng đồng” được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến các nhóm người
có mối quan hệ gắn bó với nhau trong sản xuất và đời sống. Như vậy theo quan niệm
này “Cộng đồng” không phải chỉ là cộng đồng dân cư tồn thơn mà cịn bao gồm cả
cộng đồng sắc tộc trong thơn; Cộng đồng các dịng họ hoặc nhóm hộ trong thơn.
Có những quan niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng phần lớn các ý kiến đều cho
rằng “Cộng đồng” được dùng trong quản lý rừng chính là nói đến cộng động dân cư thơn.
Tại điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã định nghĩa “Cộng đồng dân cư thơn
là tập hợp tồn bộ các HGĐ, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, ấp, bn, phum, sóc
hoặc đơn vị tương đương”. Như vậy, trong luận văn này “Cộng đồng” được dùng là khái
niệm được quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
1.1.2. Khái niệm về rừng đặc dụng
- Rừng đặc dụng: Là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004
tại kỳ họp Quốc hội khóa 11 đã quy định, có giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phịng
hộ, góp phần bảo vệ mơi trường.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
96
- Vườn quốc gia: Là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt đối
với quốc gia. Vườn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng đồng thời có thể có
một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan.
1.1.3. Khái niệm vùng đệm (Buffer Zone)
Quan niệm về vùng đệm bắt đầu được đề cập vào khoảng năm 1950. Khi Khu bảo
tồn Nerfu ở Zambia Luangua gặp phải thách thức trước nhu cầu cuộc sống và tập quán
của người dân địa phương, họ đã quan tâm đến việc cho phép các CĐ ĐP được săn bắn
theo phương thức truyền thống. ở Vườn quốc gia Corbet ở ấn Độ, người dân địa phương
cũng được quyền thu hoạch và khai thác các sản phẩm không phải là gỗ trong một số
khu rừng bán tự nhiên. Tại Hội nghị về Khu bảo tồn và Vườn quốc gia lần thứ III do
IUCN tổ chức tại Bali năm 1982 đã đề cập đến việc đáp ứng nhu cầu của người dân địa
phương thông qua việc xây dựng các vùng đệm. Vấn đề này đã được thảo luận nhiều
hơn trong Hội nghị MAB/UNESCO về Chương trình hành động cho các khu bảo tồn
sinh quyển, được tổ chức tại Minsk (Liên Xô cũ) năm 1984. Trên cơ sở đó, có rất nhiều
khái niệm về vùng đệm được đưa ra [32].
Theo Jeffey Sayer (1991) thì “Vùng đệm là vùng đất nằm xung quanh vườn quốc gia hay
khu bảo tồn mà ở đó việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có hạn chế, hay ở đó các biện
pháp quản lý đặc biệt về phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của công việc bảo vệ”.
Michael Brow Barbara uryckoff – Baird (1994) cho rằng: “Vùng đệm là vùng nằm
trong hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn, tại đó mối quan hệ hài hồ giữa mơi trường tự nhiên
và con người được chú trọng, mục tiêu của việc quản lý vùng đệm là tối ưu hoá những giá
trị văn hố, xã hội, sinh thái và tài ngun thơng qua việc quản lý tích cực, thích ứng, cơng
bằng với tất cả các nhóm và cho phép thay đổi giá trị đối với thời gian”.
GTZ (1996) thì quan niệm rằng: “Vùng đệm và vùng chuyển tiếp là những vùng
đất nằm ngoài hay trong khu bảo tồn. Các vùng này có chức năng tạo thuận lợi cho khu
bảo tồn và cho cuộc sống của dân cư ở đây. Dân cư sinh sống ở đây luôn là tiềm năng
trực tiếp ảnh hưởng đến khu bảo tồn”.
- Tại Hội thảo quốc gia về sự tham gia của CĐ ĐP trong quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 17-18 tháng 12
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
97
năm 1997, khái niệm vùng đệm đã được đưa ra thảo luận. Một số khái niệm được đề cập
tới trong hội thảo là [34]:
+ Vùng đệm là “Vùng đất nằm ngồi khu bảo tồn hay vườn quốc gia, tại đó việc sử
dụng đất đa phần nào được hạn chế, nhằm tạo thành một vành đai bảo vệ bổ sung cho khu
bảo tồn, đồng thời giúp cho nhân dân sinh sống trong vung được bù đắp phần nào những
thiệt thòi do việc thành lập các khu bảo tồn đó gây ra” (Mackinnon, 1981, 1986).
+ “Vùng đệm là vùng tiếp giáp với khu bảo vệ bao quanh toàn bộ hay một phần
của khu bảo vệ, vùng đệm nằm ngồi diện tích khu bảo vệ và không thuộc quyền quản
lý sử dụng của ban quản lý bảo vệ” (Quyết định số 1586 LN/KL ngày 13/7/1993).
+ “Vùng đệm là vùng rừng hoặc đất đai có dân cư sinh sống bao quanh hoặc nằm
sát ranh giới các khu rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên. Việc thành lập vùng
đệm nhằm làm giảm áp lực của dân địa phương đối với khu vực cần bảo vệ” [35].
- Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản đã định nghĩa vùng đệm là “những vùng được
xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc khơng có tài ngun rừng, nằm ngoài ranh giới của
khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và chính vùng
đệm đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều này được
thực hiện bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển đặc biệt góp phần vào việc nâng
cao đời sống kinh tế - xã hội của cư dân sống trong vùng đệm” [36].
- Theo luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 03/12/2004 tại kỳ họp Quốc hội khóa 11 đã quy định: Vùng đệm là vùng rừng,
vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn
chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm hại khu rừng đặc dụng.
Nhiều khái niệm được đưa ra, nhưng khó có thể thống nhất các khái niệm trên
được. Tuy nhiên có thể tìm thấy một số điểm chung cơ bản như sau:
Căn cứ theo Điều 11 của Thông tư của Số: 78/2011/TT-BNNPTNT quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ
chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng quy định: Vùng đệm được xác định là diện tích
rừng hoặc đất ngập nước có ranh giới liền kề với khu rừng đặc dụng, có tác dụng ngăn
ngừa hoặc triệt tiêu nạn xâm hại vào khu rừng đặc dụng. Vùng đệm bao gồm những diện
tích nằm ngồi ranh giới khu rừng đặc dụng (vùng đệm bên ngoài) và diện tích nằm trong
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
98
ranh giới khu rừng đặc dụng đang có các hộ dân sinh sống hợp pháp (vùng đệm bên
trong).
- Mục đích của vùng đệm: Là ngăn ngừa các tác động tiêu cực của người dân vào
khu rừng đặc dụng thông qua sự phối hợp trong quản lý hệ sinh thái tự nhiên và phát
triển giữa Ban quản lý rừng đặc dụng, chính quyền địa phương, và người dân địa
phương sinh sống trong vùng đệm.
- Chức năng chủ yếu của vùng đệm: Góp phần bảo tồn diện tích rừng đặc dụng, tăng
cường giá trị bảo tồn trong bản thân vùng đệm, nâng cao sinh kế người dân theo phương
châm đồng quản lý để thu hút họ tham gia các hoạt động bảo tồn của khu rừng đặc dụng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1872, Vườn quốc gia đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Mỹ, đó là vườn
quốc gia Yellowstone. VQG này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh
sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất
của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới
và cũng sử dụng phương thức quản lý theo mơ hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân
địa phương thâm nhập vào KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn
đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa CĐĐP và khu bảo tồn và
mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [37].
Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới đang có xu hướng tăng cả về số
lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có hơn 100.000 khu BTTN (Tạp chí KBTTN tập
14, số 3, 2004) chiếm 11,7% diện tích đất liền tồn thế giới. VQG chiếm số lượng và diện
tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một
hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN
có thể đem lại vẫn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nơi trên thế giới.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT và
VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý gắn bảo tồn
đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của CĐĐP. Ở VQG Kakadu (Australia), những
người thổ dân chẳng những được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn
được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các
đại diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản
với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [25].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
99
Một nghiên cứu của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, thực hiện năm 2000
(Isaacs và nnk, 2000) ở VQG Richtersveld tại Nam Phi chỉ ra rằng việc xây dựng VQG
đã có tác động rất lớn đến đời sống của người dân nơi đây. Dân cư ở đây sống bằng
nghề khai thác kim cương, tuy nhiên đời sống của họ là rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp
kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc khai thác của
họ ảnh hưởng rất lớn đến ĐDSH trong KBT này. Trong tình hình đó, việc xây dựng
KBT đã đưa ra những cam kết giữa người dân và chính quyền nhằm cải thiện sinh kế
cho cộng đồng, mặt khác nó làm cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của KBT diễn ra có
hiệu quả hơn. Người dân cam kết sẽ bảo vệ ĐDSH trong địa phận kiếm sống của họ, cịn
chính quyền địa phương cam kết sẽ xây dựng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công nhằm
nâng cao đời sống của người dân. Tương tự, tại VQG Kruger, để đạt được quyền sử
dụng đất đai, người dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG,
đồng thời họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. (Reid, H., 2000).
Ở VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBTTN vừa là khu di sản văn hóa của người
bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã được cải thiện rõ rệt khi họ được
tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng
các mơ hình bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển KT-XH, còn dân bản địa có
thể thực hiện các mơ hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hịa mâu thuẫn
giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của người dân, bảo đảm
cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng
thời mang lại cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài nguyên ở
vườn. (Sherry, E. E., 1999).
Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (1999), tại KBT Chitwan ở Nepal đã cho
thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút được lượng khách du lịch rất lớn, nhất là du lịch
sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút được lượng khách du lịch đến với VQG
Chitwan, đã giúp người dân ở đây phát triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của
họ ngày càng được nâng cao. Đồng thời để bảo vệ được KBT, chính phủ đã xây dựng
quy chế quản lý trong đó đưa ra nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền
chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ
gìn những tập qn truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng,
đổi lại người dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
100
Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được
từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển KT-XH của cộng
đồng.
Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của lâm nghiệp xã
hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của Chính phủ về việc xác định
quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính là khơng an tồn một cách phổ biến,
đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng đồng. Những vấn đề pháp lý khơng tìm ra được
câu trả lời như quyền chiếm hữu không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu
công về rừng, đất rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những
người sống phụ thuộc vào tài nguyên đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là
ngun nhân chính của việc phá hoại nguồn TNR và mất ĐDSH. Sự thiếu tin tưởng giữa
người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách minh bạch để thực thi quản
lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia cúng chính là nguyên nhân dẫn đến mất
rừng (Poffenberger, 2000 và Thakur, 2001).
Ở Đông Nam Châu Á, sự tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo tồn
ĐDSH là một biện pháp cần thiết và thường có hiệu quả. Lý do để khuyến khích sự
tham gia này là: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các
KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và
kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới
chẳng khác nào "bắt cá khỏi nước" và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai
thác TNR mà khơng có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ
truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu
quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.
Vào khoảng những năm 1945 ở Thái Lan, độ che phủ của rừng đạt tới 60%, nhưng
đến năm 1995 giảm xuống cịn 26%. Năm 1989, Cục Lâm nghiệp của Hồng Gia
Thái Lan (The Royal Forest Department) thành lập khu bảo tồn để bảo vệ diện tích
rừng cịn lại. Điều này dẫn tới xung đột giữa các CĐĐP. Một thử nghiệm của Dự án
“Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động vật
hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều
căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
101
và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển CĐĐP bằng các hoạt động làm tăng thu nhập
của họ (dẫn theo Ngơ Ngọc Tun, 2007).[15]
Tóm lại: Qua một số nghiên cứu điển hình trên đây đã cho chúng ta thấy rằng,
các nghiên cứu mới chỉ có những phân tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng
động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người
dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng
xác định những tác động của cộng đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn
tới những tác động đó vào TNR.
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tình trạng nghèo đói của người dân trong và xung quanh các khu rừng đặc dụng là
một thực tế của các vùng núi xa xơi hẻo lánh, thường có diện tích đất canh tác hẹp và ít
có cơ hội tiếp cận với thị trường. Nhiều KBT của Việt Nam là nơi sinh sống của các dân
tộc ít người, đa số họ đều đang sống trong tình trạng nghèo đói. Vì vậy, các cộng đồng
này thường phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài nguyên còn lại trong các KBT. Các KBT
tự nó khơng phải là cơng cụ mạnh để giảm nghèo nhưng có thể mang lại nhiều lợi ích
quan trọng giúp làm giảm mức độ nghèo khổ của các cộng đồng nghèo. Ví dụ nhiều vùng
xa xơi hẻo lánh, các KBT cung cấp các cây thuốc, thường dưới dạng dùng trực tiếp, giữ vai
trò như là “kho dự trữ thức ăn” khi thiếu đói (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT
và phát triển, 2003) [1]. Các KBT cung cấp nước sạch cho cộng đồng xung quanh và giúp
cho việc kiểm soát lũ lụt ở hạ lưu. Các KBT là nơi bảo tồn văn hóa dân tộc thiểu số nhờ
việc bảo vệ các khu rừng thiêng có ý nghĩa tơn giáo quan trọng.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao
hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Đó là làm sao
dung hồ mối quan hệ giữa bảo tồn TNTN và phát triển KT-XH các CĐĐP. Một số
nghiên cứu trong những năm gần đây được trình bày dưới đây:
- Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999), Đỗ Anh Tuân (2001) (dẫn theo
Ngô Ngọc Tuyên, 2007 được thực hiện tại KBTTN Pù Mát đã đưa ra một số kết luận
rằng:
+ Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu
nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai trị quan trọng trong tổng thu
nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nơng hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
102
mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư.
+ Hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại
thời điểm nghiên cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một HGĐ trong vùng đệm và
62% tổng thu nhập của một HGĐ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành
lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu
nhập từ rừng của người dân địa phương.
+ Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN Pù Mát, song
chúng chưa bù đắp được những mất mát do việc thành lập KBTTN gây ra.
- Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của CĐĐP vùng đệm đến
TNR VQG Ba Vì- Hà Tây”, đã vận dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số
liệu về hình thức tác động và các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây
sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng diện tích đất nơng nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp;
Để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới TNR dưới nhiều hình thức
như: Sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng,
chăn thả gia súc….trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng
thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%).
1.4. Tình hình quản lý bảo vệ TNR tại VQG Hồng Liên
1.4.1. Cơng tác bảo vệ rừng
Hiện VQG Hoàng Liên đang quản lý 28.509 ha rừng và đất rừng, trong những
năm qua công tác quản lý, bảo vệ rừng luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng của
VQG. Tổ chức có chức năng quản lý bảo vệ rừng là Hạt kiểm lâm VQG Hoàng Liên và
sự phối hợp của chính quyền địa phương các xã vùng đệm đảm nhận. Hạt kiểm lâm
VQG có 52 cán bộ, được bố trí trên 6 trạm kiểm lâm, văn phòng hạt kiểm lâm và tổ cơ
động. Các Trạm kiểm lâm phụ trách từng khu vực của VQG. Tổ cơ động có nhiệm vụ
kiểm sốt tồn bộ khu vực VQG và hỗ trợ các Trạm kiểm lâm khi có các sự vụ xảy ra.
Hàng năm cán bộ kiểm lâm thường xuyên phối hợp với các xã, mà trực tiếp là các
nhóm hộ nhận khốn QLBVR, xây dựng phương án tổ chức tuần tra theo các tuyến, các
khu vực trọng điểm, đảm bảo mỗi thành viên của tổ/ nhóm có 3 ngày cơng đi
tuần/tháng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác tuần tra BVR, song TNR ở VQG
vẫn bị xâm hại bằng nhiều hình thức khác nhau, lực lượng kiểm lâm địa bàn đang hàng
ngày, hàng giờ đối mặt với người dân vì sự nghiệp bảo vệ TNR.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
103
Một số tồn tại trong công tác bảo vệ TNR tại VQG Hoàng Liên:
- Hiện tại, lực lượng kiểm lâm cịn thiếu, khả năng cập nhật thơng tin, kỹ năng tiếp
cận cộng đơng của một số kiểm lâm viên cịn hạn chế nên khi triển khai nhiệm vụ còn
nhiều vướng mắc, hiệu quả chưa cao; Trang thiết bị phục vụ cho cơng tác BVR, điều tra
giám sát ĐDSH cịn thiếu; Lực lượng kiểm lâm thường xuyên bị thù địch và đe dọa bởi
đối tượng có hành vi khai thác trộm lâm sản.
- Việc tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng cịn gặp rất nhiều khó
khăn như: Các HGĐ ở xa trung tâm, phương tiện tuyên truyền còn thiếu, sự hiểu biết
của người dân còn hạn chế. Công tác hướng dẫn sử dụng đất và rừng đối với hộ nhận
khốn cịn chưa đúng mức, mức hưởng lợi từ hoạt động bảo vệ TNR còn thấp nên một
số hộ nhận khoán chưa thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của bên nhận khốn.
1.4.2. Hình thức tham gia quản lý rừng của cộng đồng tại VQG
Hiện nay rừng và đất rừng được Ban quản lý VQG giao khoán quản lý bảo vệ cho các
thôn bản bên trong và giáp ranh, với tổng diện tích là 11.392 ha, trung bình mỗi thơn và
nhóm HGĐ được nhận từ 100–125 ha với kinh phí là 100.000 đồng/ha/năm. Thơng qua
một người đứng tên (chủ rừng), sau đó người này tổ chức thành lập tổ bảo vệ rừng của thôn
thực hiện hợp đồng. Mặc dù thu nhập từ việc tham gia hoạt động này còn thấp song cũng đã
phần nào giúp người dân địa phương khẳng định được vai trị, trách nhiệm đối với cơng tác
“giữ rừng”. Kết quả đạt được là những diện tích rừng được giao khốn cho thơn bản quản lý
bảo vệ đã được quản lý tốt, rừng phủ xanh. Điều kiện môi trường được cải thiện, nguồn
nước đảm bảo hơn cho cánh đồng phía dưới, diện tích trồng thảo quả được bảo vệ, khơng
cịn tình trạng khai phá, cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng đã được thực hiện tốt, giảm
được tình trạng phá rừng, cháy rừng như trước kia.
Nguyên nhân thành cơng của mơ hình là do người dân đã có ý thức trong việc bảo
vệ rừng từ sản xuất thực tiễn. Công tác tổ chức, quản lý tốt dựa trên tinh thần cộng đồng
thôn bản, tạo điều kiện cho nhiều người có thu nhập từ việc tham gia hoạt động sản xuất
lâm nghiệp. Tạo củi đun cho một bộ phận người dân trong vùng. Sự kết hợp chặt chẽ
của kiểm lâm VQG trong công tác quản lý và bảo vệ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
104
1.4.3. Mối quan hệ giữa Vườn quốc gia với CĐĐP
- Quan hệ giữa Ban quản lý VQG và UBND các xã vùng đệm:
Một trong những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài là việc chú trọng phối hợp
cùng với chính quyền địa phương trong cơng tác phát triển kinh tế vùng đệm, nhằm góp
phần cải thiện và nâng cao đời sống cộng đồng, giảm sức ép vào TNR trong VQG.
Chính vì vậy trong những năm qua sự phối hợp giữa Ban quản lý VQG Hồng Liên với
chính quyền các xã vùng đệm là thường xuyên.
Các hoạt động của VQG hầu hết có liên quan đến các kế hoạch phát triển KTXH
hàng năm cũng như lâu dài của địa phương như: Quy hoạch sử dụng đất, giao khoán
quản lý bảo vệ rừng, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về
bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học thông qua việc lồng ghép, tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu, qua họp dân,v.v… Hỗ trợ vốn thơng qua các Chương trình, dự án góp phần phát
triển KTXH, phát huy tiềm năng du lịch sinh thái có sự tham gia của cộng đồng người
dân địa phương.
Số lần UBND xã tham gia họp với Ban quản lý VQG thường ở các xã mỗi năm
một lần; Số lần phối hợp mở các lớp tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn cho
CĐĐP 02 lần/năm; Ngoài ra hàng năm còn phối kết hợp với các địa phương tổ chức các
lớp tập huấn về công tác PCCCR, thường xuyên cùng nhau giải quyết các vấn đề tranh
chấp cũng như xâm phạm đền TNR của người dân các xã với VQG.
- Quan hệ giữa Ban quản lý VQG với người dân địa phương:
Trong thời gian qua, VQG Hoàng Liên đã vận dụng nhiều dự án trong nước và
quốc tế nhằm góp phần giúp người dân vùng đệm nâng cao đời sống (dự án 661 và các
dự án khác) trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa các phương thức bảo tồn đa dạng sinh học
và phát triển kinh tế. Người dân vùng đệm đã có những đóng góp tích cực trong cơng
tác QLBVR, tình hình vi phạm rừng giảm rõ rệt. Các xã vùng đệm đều thành lập tổ
QLBVR (tổ 661) đã phối hợp rất tốt với VQG Hoàng Liên trong công tác QLBVR và
PCCCR vào mùa khô. Người dân đã chủ động tham gia xây dựng hương ước bảo vệ
rừng, hàng năm ký cam kết với Vườn về QLBVR và PCCCR. Tuy nhiên để công tác
QLBVR đạt hiệu quả hơn nữa thì các cán bộ kiểm lâm, nhất là ở các trạm bảo vệ rừng cần
tăng cường mối quan hệ đồn kết cùng dân, thơng qua đó có các biện pháp tuyên truyền
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>
105
công tác bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tuyên truyền cho họ hiểu thêm về vai trị,
mục tiêu của VQG, các lợi ích của việc bảo vệ TNR, tài nguyên ĐDSH trong vùng.
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan
Một số khu rừng đặc dụng được nhận định không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để
xố đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng
là bảo tồn. Việc ngăn cấm người dân thâm nhập, tiếp cận nguồn TNR trong KBT, VQG tất
yếu làm nảy sinh mâu thuẫn giữa CĐĐP, KBT, VQG với mục đích bảo tồn.
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt những người sống trong rừng,
gần rừng, phụ thuộc vào rừng bằng các hoạt động làm tăng thu nhập, sẽ góp phần
mang lại thành cơng trong chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học.
Di dân ra khỏi vùng lõi các VQG, KBT là một chủ trương lớn, song xét trên phương
diện KT-XH thì việc đưa người dân vốn quen sống nơi đây đến một nơi khác sẽ giảm
những tác động của chính cộng đồng song sẽ càng dễ dàng hơn cho lực lượng khác xâm lấn
và khai thác TNR bởi lúc này khơng cịn lực lượng tại chỗ - đó là người dân.
Lực lượng bảo vệ chuyên trách của các KBT, VQG cần được nâng cao năng lực
trong công tác QLBVR. Việc phối kết hợp chặt chẽ giữa các Ban quản lý các KBT với
chính quyền địa phương và trực tiếp là người dân trong khu vực là yếu tố rất quan trọng
trong việc bảo tồn TNR.
Vì những lý do khác nhau mà cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình khoa học nào
nghiên cứu một cách hệ thống, đồng bộ và toàn diện về tác động của CĐĐP tới TNR ở
các khu rừng đặc dụng Việt Nam. Phần lớn vấn đề này mới thực hiện ở mức độ nhất
định, ở một hoặc một số KBT, VQG đơn lẻ, một số tập trung nghiên cứu ở vùng đệm,
một số tập trung nghiên cứu ở khu bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi)... Vì vậy, vấn đề này
cần tiếp tục được nghiên cứu và hồn thiện.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
/>