Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế cho xuất nhập hàng hóa tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 125 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG





HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CHO XUẤT NHẬP HÀNG HÓA TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN, 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG




HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CHO XUẤT NHẬP HÀNG HÓA TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THU





THÁI NGUYÊN, 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc
(BIDV.Vĩnh Phúc).
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Mai Hƣơng


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa
sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Thị Thu - Giáo viên
trực tiếp hƣớng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và
động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể còn thiếu sót.
Tôi mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, các cô giáo và các bạn
đồng nghiệp./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Mai Hƣơng



Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế 4
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 4
1.1.2. Các điều kiện trong TTQT của NHTM 4
1.1.3. Vai trò hoạt động TTQT của các NHTM 7
1.1.4. Các phƣơng thức TTQT chủ yếu 9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTQT của NHTM 22
1.2. Cơ sở thực tiễn trong việc hoàn thiện hoạt động TTQT và bài học thực tế vận
dụng cho BIDV Vĩnh Phúc 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc hoàn thiện hoạt động TTQT 26
1.2.2. Bài học thực tế vận dụng cho BIDV Vĩnh Phúc 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Mô hình nghiên cứu 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 32
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu 35


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.4.1. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 2008 đến năm 2012 36
2.4.2. Điều tra đối với cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh
Phúc và doanh nghiệp 36
2.4.3. So sánh kết quả điều tra đánh giá về hoạt động thanh toán quốc tế giữa
cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng và nhân
viên làm kế toán tại doanh nghiệp 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT CHO XNK HÀNG HÓA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ & PHÁT
TRIỂN VĨNH PHÚC 39
3.1. Giới thiệu chung về BIDV Vĩnh phúc 39
3.1.1. Sơ lƣợc về sự ra đời và phát triển của BIDV Vĩnh Phúc 39
3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc 41
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh Phúc 43
3.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV Vĩnh phúc 46
3.2.1. Khái quát hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Phúc 46
3.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Phúc 57
3.2.3. Đánh giá của khách hàng và ngân hàng về các vấn đề liên quan đến hoạt
động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Phúc 66
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTQT của BIDV Vĩnh phúc 74
3.3.1. Quy trình nghiệp vụ, tác nghiệp TTQT tại ngân hàng 74
3.3.2. Trình độ cán bộ tác nghiệp hoạt động TTQT tại ngân hàng 75
3.3.3. Trình độ công nghệ ngân hàng 75
3.3.4. Kinh doanh ngoại tệ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh toán 76

3.3.5. Mạng lƣới hoạt động của BIDV Vĩnh Phúc 78
3.3.6. Cạnh tranh của các ngân hàng khác 78
3.3.7. Các nhân tố khác 79
3.4. Đánh giá kết quả hoạt động TTQT tại BIDV Vĩnh phúc 81
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 81

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 90
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ CHO XNK
HÀNG HÓA TẠI BIDV VĨNH PHÚC 91
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động TTQT của BIDV Vĩnh Phúc trong thời
gian tới 91
4.1.1. Cơ hội và thách thức đặt ra đối với BIDV Vĩnh Phúc trong phát triển
hoạt động TTQT thời gian tới 91
4.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động TTQT tại BIDV Vĩnh Phúc trong thời
gian tới 93
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động TTQT cho XNK hàng hóa tại BIDV
Vĩnh Phúc 94
4.2.1. Giải pháp đối với BIDV Vĩnh Phúc 94
4.2.2. Giải pháp từ phía khách hàng 99
4.2.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và các Bộ, Ban,
Ngành liên quan 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113






Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung
L/C
Letter of Credit
TTQT
Thanh toán quốc tế
TDCT
Tín dụng chứng từ
DN
Doanh nghiệp
XK
Xuất khẩu
NK
Nhập khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
USD
Đồng đô la Mỹ
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc

BIDV TW
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDV Vĩnh Phúc
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Vĩnh Phúc
SWIFT
Mạng thanh toán liên ngân hàng toàn cầu
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
UCP
Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ
(The Uniform Rules and Practice for Documentary Credits)
TCTD
Tổ chức tín dụng
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới



Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Phân phối tần số ngƣời trả lời 34
Bảng 3.1: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng tại BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 44
Bảng 3.2: Thu dịch vụ ròng tại BIDV Vĩnh Phúc (2010-2012) 45
Bảng 3.3: Doanh số hoạt động TTQT tại BIDV Vĩnh Phúc 47
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Vĩnh Phúc 49
Bảng 3.5: Doanh số thanh toán XNK của BIDV Vĩnh Phúc 49
Bảng 3.6: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại BIDV Vĩnh Phúc 50

Bảng 3.7: Doanh số thanh toán xuất khẩu tại BIDV Vĩnh Phúc 52
Bảng 3.8: Doanh số thu phí TTQT tại BIDV Vĩnh Phúc 54
Bảng 3.9: Doanh thu từ hoạt động KDNT tại BIDV Vĩnh Phúc 55
Bảng 3.10: Doanh số thanh toán chuyển tiền đi tại BIDV Vĩnh Phúc 58
Bảng 3.11: Doanh số thanh toán chuyển tiền đến tại BIDV Vĩnh Phúc 59
Bảng 3.12: Doanh số thanh toán nhờ thu tại BIDV Vĩnh Phúc 61
Bảng 3.13: Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu 63
Bảng 3.14: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu 65
Bảng 3.15: Kết quả điều tra đối với doanh nghiệp 68
Bảng 3.16: Kết quả điều tra đối với ngân hàng 69
Bảng 3.17: Đánh giá về chất lƣợng sản phẩm thanh toán quốc tế tại BIDV
Vĩnh Phúc 70
Bảng 3.18: Đánh giá về năng lực phục vụ của ngân hàng 71
Bảng 3.19: Đánh giá về cơ sở vật chất, phƣơng tiện thiết bị phục vụ của
ngân hàng 72
Bảng 3.20: Doanh số mua bán ngoại tệ tại BIDV Vĩnh Phúc 77


Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Phúc 32
Hình 3.1: Thị phần hoạt động TTQT của các NHTM trên địa bàn năm 2012 82




Số hóa bởi trung tâm học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong xu hƣớng toàn cầu hóa nền kinh tế và thƣơng mại quốc tế
đang phát triển mạnh mẽ, thanh toán quốc tế (TTQT) đã trở thành một hoạt động cơ
bản, không thể thiếu của các Ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Thực hiện tốt vai trò
trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất
nhiều vào sự phát triển của bản thân các ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế
quốc gia nói chung. Không chỉ vậy, hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng khẳng
định vai trò cầu nối giữa kinh tế trong nƣớc với kinh tế thế giới bên ngoài, phát triển
nền kinh tế thị trƣờng, tăng cƣờng mở cửa, hợp tác và hội nhập. Do vậy, Đảng và
Nhà nƣớc ta rất chú trọng đến việc đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, coi đó là
một trong những con đƣờng tất yếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động
hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nhƣ hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thƣơng
và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác. Chính vì vậy tại ngân hàng thƣơng mại
hoạt động TTQT đƣợc thực hiện tốt sẽ là một ƣu thế mạnh không những tạo nên sức
cạnh tranh lớn trong cơ chế thị trƣờng mà còn giúp nâng cao uy tín của ngân hàng
đó trên thị trƣờng quốc tế, tăng cƣờng mối quan hệ đối ngoại, từ đó khai thác nguồn
tài trợ của các ngân hàng nƣớc ngoài và nguồn vốn trên thị trƣờng tài chính quốc tế.
Tại các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển
Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc) nói riêng, TTQT là nghiệp vụ
quan trọng nhất trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, có tốc độ tăng trƣởng mạnh,
mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng. Tuy nhiên, trong quá trình
tham gia thƣơng mại quốc tế, BIDV Vĩnh Phúc vẫn chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu
đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì thế hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh
Phúc vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy hết tiềm năng của ngân hàng. Vì vậy, để
đạt đƣợc mục tiêu “phát triển bền vững - an toàn - hiệu quả”, một trong những nhiệm

vụ quan trọng của BIDV Vĩnh Phúc là phải tìm ra giải pháp phát triển hơn nữa hoạt
động thanh toán quốc tế. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
động thanh toán quốc tế cho xuất nhập khẩu hàng hoá tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh toán
quốc tế trong hoạt động của Ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao vị thế cho ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng thƣơng mại, các phƣơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu, ƣu nhƣợc điểm
của từng phƣơng thức và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán quốc tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ năm 2008 - 2012, từ đó
chỉ ra những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh
Phúc hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
tại BIDV Vĩnh Phúc nhằm góp phần cho ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả và
bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán quốc tế cho xuất nhập
khẩu hàng hóa của ngân hàng thƣơng mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong hoạt động
thanh toán quốc tế cho xuất nhập khẩu hàng hóa tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Vĩnh Phúc, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thƣơng
mại tại Chi nhánh.
3.2.2. Phạm vi về không gian

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn sử dụng số liệu thu thập tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn từ năm 2008 đến 2012 và số liệu điều tra thực tế vào tháng 12 năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
thanh toán quốc tế, vai trò của nó đối với hoạt động ngân hàng, các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động TTQT của các ngân hàng thƣơng mại, các ƣu, nhƣợc điểm của
các phƣơng thức TTQT.
Phân tích thực trạng hoạt động TTQT của BIDV Vĩnh Phúc, chỉ ra những
hạn chế còn tồn tại từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TTQT tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Phúc trong các
năm tiếp theo.
5. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng thƣơng mại.
- Bằng cách sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mới để tiếp cận vấn đề, số liệu
tác giả thu thập cũng cập nhật hơn (từ năm 2008 - 2012, số liệu điều tra vào tháng
12 năm 2012). Ngoài ra, các phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu cũng đƣợc áp

dụng linh hoạt để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại BIDV Vĩnh
Phúc, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Phúc, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị đối với
Chính phủ, NHNN và các Bộ, Ban, Ngành liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động Thanh toán quốc
tế của NHTM .
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế cho xuất nhập khẩu hàng
hóa tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động TTQT cho xuất nhập khẩu hàng
hóa tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Phúc.
Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hƣởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nƣớc này với tổ chức, cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nƣớc liên quan.
Trong hoạt động TTQT ngƣời ta phân ra làm hai lĩnh vực rõ ràng là: Thanh

toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hóa,
dịch vụ thƣơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả quốc tế. Trong thanh
toán mậu dịch các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký
kết hoặc cam kết thƣơng mại.
Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
đến hàng hóa, không mang tính chất thƣơng mại. Đó là thanh toán các chi phí nhƣ:
chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân,
chi phí trả cho chuyên gia nƣớc ngoài sang làm việc tại Việt Nam,…
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến lĩnh vực
thanh toán mậu dịch bởi không gian nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Vĩnh Phúc (BIDV Vĩnh Phúc) mà tại BIDV Vĩnh Phúc thì 99%
các hoạt động TTQT là dựa trên hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.1.2. Các điều kiện trong TTQT của NHTM

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện tiền tệ có nghĩa là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền tệ
nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng XNK và hiệp định ký giữa các
nƣớc, đồng thời quy định phƣơng thức xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng
tiền đó xảy ra.
Có nhiều cách thức để phân loại tiền tệ sử dụng trong hợp đồng. Nếu căn cứ
vào hình thái tồn tại của tiền tệ thì chia ra làm hai loại: tiền mặt và tiền ghi sổ hoặc
tiền chuyển khoản. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ tiền tệ trong thanh
toán, có thể chia làm hai loại: tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán. Còn nếu căn cứ
vào phạm vi sử dụng của tiền tệ thì bao gồm: tiền tệ thế giới, tiền tệ quốc tế và tiền
tệ quốc gia.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại

thƣơng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: so sánh tƣơng quan vị thế giữa hai bên
mua và bên bán, vị trí của đồng tiền thanh toán trên thị trƣờng quốc tế…
Khi tiến hành thanh toán, bên nào cũng muốn dùng đồng tiền của nƣớc mình
vì có nhiều điểm lợi nhƣ: nâng cao uy tín của đồng tiền nƣớc mình trên thị trƣờng
thế giới, không phải dùng đến ngoại tệ để trả nợ nƣớc ngoài, có thể tránh đƣợc
những rủi ro do ngoại tệ biến động bất ngờ.
Tuy nhiên, để đi đến quyết định sử dụng đơn vị tiền tệ nào, cần đặc biệt quan
tâm tới khả năng đảm bảo hối đoái của nó. Nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các
khoản thu nhập tiền tệ từ hợp đồng ngoại thƣơng, hạn chế tối đa những tổn thất gây
ra bởi sự biến động thƣờng xuyên của tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng, ngƣời ta có thể
thoả thuận với nhau điều kiện đảm bảo hối đoái trong hợp đồng bao gồm: điều kiện
đảm bảo vàng, điều kiện đảm bảo ngoại hối và điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.
Điều kiện đảm bảo vàng: hình thức thƣờng dùng của điều kiện đảm bảo vàng
là giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán hàng hoá đƣợc quy định bằng
một đồng tiền nào đó và xác định trị giá vàng của đồng tiền này.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Điều kiện đảm bảo hối đoái: lựa chọn một đồng tiền tƣơng đối ổn định, xác
định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của tiền tệ thanh
toán là điều kiện đảm bảo hối đoái.
Điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ: khi áp dụng đảm bảo hối đoái theo rổ tiền
tệ các bên phải thống nhất lựa chọn số lƣợng ngoại tệ đƣa vào “rổ” và cách lấy tỷ
giá hối đoái của các ngoại tệ đó so với đồng tiền đƣợc đảm bảo vào lúc ký kết hợp
đồng và lúc thanh toán, để điều chỉnh tổng trị giá của hợp đồng đó.
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Trong TTQT giữa các bên, bên nào cũng muốn trả tiền tại nƣớc mình, lấy
nƣớc mình làm địa điểm thanh toán vì có nhiều điểm lợi nhƣ: ngân hàng nƣớc mình
thu đƣợc thủ tục phí nghiệp vụ, có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, tạo

điều kiện nâng cao đƣợc vị thế của thị trƣờng tiền tệ nƣớc mình trên thế giới.
Trong thanh toán ngoại thƣơng, địa điểm thanh toán có thể ở nƣớc ngƣời
nhập khẩu hoặc ở nƣớc ngƣời xuất khẩu hoặc ở nƣớc thứ ba. Nhƣng trên thực tế,
việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lƣợng giữa hai bên quyết
định, đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nƣớc nào thì địa điểm
thanh toán thƣờng ở nƣớc ấy.
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán chỉ rõ thời hạn ngƣời nhập khẩu phải trả
tiền cho ngƣời xuất khẩu theo quy định trong hợp đồng ngoại thƣơng. Thời gian
thanh toán nhanh hay chậm, sớm hay muộn có tác động đến việc luân chuyển vốn,
khả năng hạn chể rủi ro về các yếu tố nhƣ lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Thông thƣờng có ba cách quy định về thời gian thanh toán: trả tiền trƣớc, trả
tiền ngay và trả tiền sau
Thời gian trả tiền trƣớc: là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên XNK chấp
nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhƣng trƣớc khi giao hàng, thì bên nhập khẩu
phải trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng. Trả tiền trƣớc có thể là với
mục đích của ngƣời nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho ngƣời xuất khẩu. Song cũng
với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của ngƣời nhập khẩu.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Việc ứng trƣớc tiền hàng thƣờng đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp khối
lƣợng hàng hoá lớn, thời gian sản xuất dài, ngƣời bán không đủ vốn hoặc cả hai bên
không thật sự không tin tƣởng lẫn nhau.
Thời gian trả tiền ngay: có nghĩa là ngƣời nhập khẩu phải thực hiện thanh
toán cho ngƣời xuất khẩu ngay khi nhận đƣợc điện báo chuyển hàng, trả ngay khi
nhận đƣợc bộ chứng từ hoặc ngay khi nhận đƣợc lô hàng đầu tiền.
Thời gian trả tiền sau: theo cách này ngƣời nhập khẩu đã nhận đƣợc hàng,
thậm chí sử dụng một thời gian nhất định mới thanh toán cho ngƣời xuất khẩu. Nhƣ

vậy, thực chất ngƣời xuất khẩu đã cấp tín dụng cho ngƣời nhập khẩu.
Trong thƣơng mại quốc tế, tùy thuộc vào tính chất, đối tƣợng hàng hoá hay
dịch vụ cung ứng mà áp dụng một trong ba cách trả tiền trên.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Đây là điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện TTQT. Phƣơng thức
thanh toán là một cách thức nhất định, thông qua đó ngƣời mua trả tiền để nhận
hàng và ngƣời bán nhận tiền để giao hàng. Trong buôn bán ngƣời ta có thể lựa chọn
nhiều phƣơng thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhƣng xét cho cùng việc lựa
chọn phƣơng thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của ngƣời bán là thu tiền
nhanh chóng, đầy đủ và tuỳ yêu cầu của ngƣời mua là nhập hàng đúng số lƣợng,
chất lƣợng và đúng hạn.
Các phƣơng thức TTQT chủ yếu sử dụng trong quan hệ thƣơng mại quốc tế
bao gồm: phƣơng thức ghi sổ (mở tài khoản), phƣơng thức chuyển tiền, phƣơng
thức nhờ thu, phƣơng thức tín dụng chứng từ.
1.1.3. Vai trò hoạt động TTQT của các NHTM
* Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình
mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc
gia khác nhau
Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, có tác
dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tƣ
nƣớc ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính quốc tế khác. Hoạt động

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
TTQT với các phƣơng thức thanh toán khác nhau ngày càng đƣợc khẳng định trong
hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh doanh XNK của các doanh
nghiệp nói riêng, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
* Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

Trong thƣơng mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng
có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp với nhau, mà thƣờng phải thông qua NHTM
với mạng lƣới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Khi thay
mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành cầu nối trung
gian thanh toán giữa hai bên. Vai trò hoạt động TTQT của các NHTM thể hiện ở
một số điểm sau:
- TTQT tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh của
NHTM. NHTM là trung gian tài chính, thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Trong TTQT, ngân hàng
không chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, mà còn tƣ vấn cho khách hàng về điều
kiện thanh toán, hƣớng dẫn về kỹ thuật TTQT nhằm giảm rủi ro, bảo vệ quyền lợi
cho khách hàng trong giao dịch ngoại thƣơng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt là với các
ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, TTQT là nghiệp vụ
không thể thiếu để NHTM có thể ít nhất là giữ đƣợc các khách hàng nhƣ hiện có,
đồng thời tạo cơ hội thu hút thêm khách hàng mới.
- TTQT góp phần tăng thu nhập cho NHTM. Ngày nay, hoạt động TTQT trở
thành một dịch vụ quan trọng đối với các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể
không những về số lƣợng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng; hoạt động TTQT còn là một
mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy phát triển và mở rộng các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng nhƣ kinh doanh ngoại tệ, tài trợ XNK, bảo lãnh ngân
hàng trong ngoại thƣơng, tăng cƣờng nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn bằng
ngoại tệ…
- TTQT làm giảm rủi ro trong kinh doanh. Thông qua hoạt động TTQT, ngân
hàng có thể quản lý việc sử dụng vốn vay và giám sát đƣợc tình hình kinh doanh
của khách hàng, tạo điều kiện quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Mặt khác, việc

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9

kinh doanh đa năng là phƣơng sách hiệu quả để phân tán rủi ro trong kinh doanh
của ngân hàng.
- TTQT làm tăng tính thanh khoản của NHTM: Nghiệp vụ TTQT không
chỉ tạo điều kiện thu hút khách hàng, làm tăng số dƣ tiền gửi thanh toán, mà
trong quá trình thực hiện các phƣơng thức TTQT cho khách hàng, đặc biệt là
phƣơng thức tín dụng chứng từ, những khoản tiền ký quỹ mở thƣ tín dụng của
khách hàng tạo ra nguồn vốn rẻ và tƣơng đối ổn định. Ngoài ra các khoản khách
hàng nộp để giải chấp lô hàng nhập khẩu do ngân hàng quản lý khi chƣa đến hạn
thanh toán cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho ngân hàng dƣới hình thức tiền
tập trung chờ thanh toán.
- Hoạt động TTQT góp phần tăng cƣờng mối quan hệ đối ngoại của NHTM:
TTQT giúp cho quy mô hoạt động của ngân hàng vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia,
hoà nhập với ngân hàng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín trên trƣờng quốc tế.
Trên cơ sở đó, ngân hàng có điều kiện phát triển quan hệ đại lý, khai thác nguồn tài
trợ nên thị trƣờng tài chính quốc tế, nguồn tài trợ từ ngân hàng nƣớc ngoài để đáp
ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội…
Tóm lại, hoạt động TTQT hiện nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sinh lời của NHTM. Hơn thế các NHTM ngày nay hoạt động đa
năng, TTQT góp phần tạo ra một mắt xích quan trọng trong dây chuyền kinh doanh
khép kín của ngân hàng. TTQT là một nghiệp vụ phổ biến, làm tiền đề cho các
nghiệp vụ khác phát triển nhƣ kinh doanh ngoại tệ, tài trợ XNK, bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thƣơng… Do đó, việc NHTM chú trọng mở rộng hoạt động TTQT là
điều tất yếu.
1.1.4. Các phương thức TTQT chủ yếu
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
* Định nghĩa: Đây là phƣơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó khách
hàng (ngƣời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian
nhất định.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thƣ (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T).
* Quy trình chuyển tiền
Các bên liên quan trong phƣơng thức chuyển tiền bao gồm:
- Ngƣời yêu cầu chuyển tiền (ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu…)
- Ngân hàng chuyển tiền (ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền theo yêu cầu
của ngƣời yêu cầu chuyển tiền)
- Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
chuyển tiền ở nƣớc ngƣời thụ hƣởng)
- Ngƣời thụ hƣởng (ngƣời bán, ngƣời xuất khẩu…)
* Sơ đồ quy trình thanh toán bằng chuyển tiền:
(3)


(2) (4)



(1)

1. Ngƣời xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho ngƣời
nhập khẩu
2. Ngƣời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp với yêu cầu thoả thuận hai bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi đến
ngân hàng phục vụ mình
3. Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh-ngân hàng trả tiền

4. Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho ngƣời thụ hƣởng
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền
Ngƣời yêu cầu chuyển tiền
Ngƣời thụ hƣởng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Nhƣ vậy, thanh toán bằng phƣơng thức chuyển tiền là hình thức thanh toán
trực tiếp giữa ngƣời chuyển tiền và ngƣời nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để đƣợc hƣởng hoa hồng và không bị ràng
buộc gì đối với cả ngƣời mua lẫn ngƣời bán. Hình thức thanh toán này dễ làm nảy
sinh việc chiếm dụng vốn của ngƣời bán, nếu bên mua cố tình trì hoãn, kéo dài việc
thanh toán.
Chính vì đặc điểm trên mà trong quan hệ mua bán hàng hoá với nƣớc ngoài,
phƣơng thức này thƣờng đƣợc chọn làm phƣơng tiện thanh toán đối với nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau.
* Ưu, nhược điểm của phương thức chuyển tiền.
- Ƣu điểm: Đây là phƣơng thức chuyển tiền đơn giản nhất, thủ tục, hồ sơ đơn
giản, phí giao dịch tại ngân hàng thấp.
- Nhƣợc điểm:
Trƣờng hợp thanh toán chuyển tiền trả trƣớc: Phƣơng thức thanh toán này
khá an toàn cho nhà xuất khẩu nhƣng ngƣợc lại sẽ có nhiều bất lợi cho nhà nhập
khẩu khi mà tiền đã xuất ra nhƣng chƣa chắc đã nhận đƣợc hàng hoặc nhận đƣợc
hàng kém chất lƣợng hoặc bị giao hàng chậm trễ.
Trƣờng hợp thanh toán chuyển tiền trả sau: Nhà nhập khẩu sẽ không chuyển
tiền hàng cho nhà xuất khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của
nhà nhập khẩu nhƣng lại là rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã đƣợc chuyển
giao nhƣng tiền hàng không đƣợc thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh

toán không đầy đủ.
1.1.4.2. Phương thức nhờ thu
* Định nghĩa
Phƣơng thức thanh toán nhờ thu là một phƣơng thức thanh toán trong đó
ngƣời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngƣời mua trên cơ sở
hối phiếu do ngƣời bán lập ra.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nƣớc nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu, chỉ tham gia với tƣ cách là trung gian thu hộ tiền.
Các bên tham gia giao dịch thanh toán bao gồm:
- Ngƣời có yêu cầu ủy nhiệm thu (bên bán)
- Ngân hàng nhận ủy thác thu (ngân hàng bên bán)
- Ngƣời trả tiền (ngƣời mua)
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ. Thƣờng là ngân hàng đại lý hay
chi nhánh của ngân hàng nhận ủy nhiệm thu, ở nƣớc ngƣời mua
Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán, có thể phân chia
làm hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
* Nhờ thu phiếu trơn: Là phƣơng thức thanh toán trong đó ngƣời bán ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
còn chứng từ thƣơng mại thì gửi thẳng cho ngƣời mua không qua ngân hàng.
* Sơ đồ quy trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn:
(3)

(6)
(2) (7) (4) (5)



(1)

1. Bên bán chuyển giao hàng đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá
cho bên mua.
2. Bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua và thƣ ủy nhiệm gửi ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở ngƣời mua.
3. Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên
mua để nhờ thu tiền ngƣời mua.
4. Ngân hàng phục vụ ngƣời mua đòi tiền ngƣời mua (hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu).
5. Bên mua thanh toán tiền
Ngân hàng nhận ủy thác thu
Ngân hàng xuất trình
Ngƣời xuất khẩu

Ngƣời nhập khẩu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
6. Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ bên bán
7. Thanh toán tiền hàng cho bên bán
* Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phƣơng thức trong đó ngƣời bán ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào
bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngƣời mua trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngƣời
mua để nhận hàng.
* Sơ đồ quy trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

(3)

(7)
(2) (8) (6) (5) (4)
(1)
1. Bên bán xuất chuyển hàng hóa cho bên mua.
2. Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu)
gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở bên mua
3. Ngân hàng nhận ủy thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng
xuất trình, nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở ngƣời mua.
4. Ngân hàng xuất trình thu tiền ở ngƣời mua (hoặc yêu cầu ngƣời mua ký
chấp nhận hối phiếu)
5. Ngƣời mua trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu)
6. Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hóa để ngƣời mua đi nhận hàng
7. Chuyển tiền qua ngân hàng nhận ủy thác thu
8. Thanh toán tiền cho ngƣời bán
*Ưu, nhược điểm của phương thức nhờ thu
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn:
Phƣơng thức nhờ thu phiếu trơn không đƣợc áp dụng nhiều trong thanh toán
về mậu dịch vì nó không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận hàng của
ngƣời mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó ngƣời mua có thể nhận hàng
Ngân hàng nhận ủy thác thu
Ngân hàng xuất trình
Ngƣời XK

Ngƣời NK

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14

mà không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với ngƣời mua khi áp dụng phƣơng
thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì ngƣời mua phải
trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của ngƣời bán có đúng với hợp
đồng hay không.
Vì thế, phƣơng thức này chủ yếu đƣợc chọn giữa các khách hàng có mức độ
tin tƣởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thƣơng mại và thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chừng từ đảm bảo quyền lợi cho bến
bán vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và nhận hàng của
ngƣời mua. Vai trò của ngân hàng không chỉ còn là trung gian thanh toán hộ, mà
còn là ngƣời định đoạt việc nhận hàng của bên mua
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ vẫn còn hạn chế đó là: ngƣời bán thông qua
ngân hàng mới khống chế đƣợc quyền định đoạt hàng hoá của ngƣời mua, chứ chƣa
khống chế đƣợc việc trả tiền của ngƣời mua. Ngƣời mua có thể kéo dài việc trả tiền
bằng cách chƣa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền khi tình hình thị trƣờng
bất lợi với họ.
1.1.4.3. Phương thức tín dụng chứng từ
* Khái niệm
Trong số các phƣơng thức TTQT, phƣơng thức TDCT là một phƣơng thức
đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay, bởi lẽ đây là phƣơng thức dung hoà đƣợc quyền
lợi và rủi ro giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
Một cách khái quát, phƣơng thức TDCT là phƣơng thức thanh toán, trong đó,
theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thƣ, gọi là L/C
(Letter of Credit-L/C), trong đó, NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
cho một bên thứ ba khi ngƣời này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
* Các bên tham gia trong phương thức TDCT

Số hóa bởi trung tâm học liệu


15
- Ngƣời xin mở L/C (Applicant for L/C): Là ngƣời nhập khẩu hay ngƣời mua
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về
việc trả tiền của ngân hàng cho ngƣời bán theo L/C này.
- Ngƣời hƣởng lợi L/C (Beneficiary): Là ngƣời đƣợc hƣởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể mà
ngƣời thụ hƣởng L/C có thể có các tên gọi khác nhau nhƣ: ngƣời bán (seller), nhà
xuất khẩu (exporter), ngƣời ký phát hối phiếu (drawer)…
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Là ngân hàng, theo yêu cầu của ngƣời
mua, phát hành một L/C cho ngƣời bán hƣởng. Ngân hàng phát hành thƣờng đƣợc
hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự
thoả thuận trƣớc, thì nhà nhập khẩu đƣợc phép chọn Ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng đƣợc Ngân hàng
phát hành yêu cầu thông báo L/C cho ngƣời hƣởng. Ngân hàng thông báo thƣờng
là ngân hàng đại lý hay chỉ một chi nhánh của Ngân hàng phát hành ở nƣớc nhà
xuất khẩu.
Ngoài ra, còn có thể có sự tham gia của các ngân hàng khác nhƣ:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự đảm bảo chắc chắn của L/C, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận
L/C theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Thông thƣờng, Ngân hàng xác nhận là
một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trƣờng hợp Ngân hàng thông báo đƣợc
đề nghị là Ngân hàng xác nhận. Muốn đƣợc xác nhận, Ngân hàng phát hành phải trả
phí xác nhận rất cao và thƣờng phải đặt cọc trƣớc, mức đặt cọc có thể lên tới 100%
trị giá của L/C.
- Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank): Là Ngân hàng xác nhận hoặc bất
kỳ ngân hàng nào khác đƣợc Ngân hàng phát hành ủy nhiệm để khi nhận đƣợc bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định trong L/C thì:
+ Thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng, khi đó Ngân hàng chỉ định đƣợc gọi là
Paying Bank.

×