Trờng đại học s phạm i hà nội
Khoa sinh -ktnn
bài tập tốt nghiệp
" XÂY DựNG CÂU HỏI THEO hớng
phát huy năng lực của học sinh
trong dạy học các bàI 12, 13, 14, 16 - sinh học 6
ở trờng t rung học cơ sở. "
Họ và Tên : TRầN anh công
ngời hớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Đức Thành
Trờng đại học s phạm I - Hà Nội
HảI dơng, tháng 10 - 2005
Lời cảm ơn
Bài tập tốt nghiệp Xây dựng câu hỏi theo hớng phát
huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13,
14, 16 - Sinh học 6 - THCS đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn
nhiệt tình trực tiếp của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Đức Thành ,
sự cộng tác nhiệt thành của các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn
sinh học trong huyện Kim Thành, các anh chị em sinh viên lớp đai
học Sinh-KTNN khoá 2 Hải Dơng và các đồng nghiệp khác. Tác
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
giả của bài tập xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS
Nguyễn Đức Thành , các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn sinh
học, các anh chị em sinh viên và các đồng nghiệp khác đã tạo điều
kiện giúp đỡ.
Tuy nhiên do giới hạn về thời gian, năng lực của bản thân và
những điều kiện khách quan khác nên không trành khỏi những
thiếu xót trong bài tập, Kính mong thầy giáo PGS-TS Nguyễn
Đức Thành , các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn sinh học, các
đồng nghiệp khác tiếp tục giúp đỡ , đóng góp ý kiến để bài tập
ngày càng hoàn thiện hơn nhằm góp phần nâng cao chất lợng
giáo dục, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà nớc
"Nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân lực, đào tạo nhân tài", thực hiện
hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Hải Dơng, Ngày 03 tháng 10 năm 2005
Sinh viên
Trần Anh Công
Trần anh công - lớp sinh - k2
2
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
Bảng chữ viết tắt:
+ Phát huy năng lực tự lực: PHNLTL.
+ Học sinh: HS.
+ Giáo viên: GV.
+ Sinh học 6: SH6.
+ Trung học cơ sở: THCS.
+ Nội dung: ND.
+ Xây dựng: XD.
+ S phạm: SP.
+ Câu hỏi: CH.
Trần anh công - lớp sinh - k2
3
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
Mục lục
Lời cảm ơn 1
Mục lục 4
Phần I - mở đầu 5
1. Lí do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
4. Phơng pháp nghiên cứu 7
Phần II: Kết quả nghiên cứu 8
1. Hệ thống hoá những cơ sở lý thuyết của việc xây dựng CH theo hớng phát huy năng
lực tự lực của học sinh 8
1.1 Khái niệm về Câu hỏi 8
1.2 Vai trò của câu hỏi 8
1.3 Các loại câu hỏi 9
1.4 Các loại CH phát huy năng lực tự lực 11
2. Phân tích tiềm năng xây dựng CH theo hớng PHNLTL trong các bài 12, 13, 14, 16 -
SH6 13
3. Thực trạng xây dựng câu hỏi 15
3.1 Cách tiến hành điều tra 15
3.2 Kết quả 15
3.3 Nhận xét kết quả: 16
3.4 Nguyên nhân của thực trạng trên 16
4. Xây dựng câu hỏi 16
4.1 Cấu trúc của câu hỏi 16
4.2 Yêu cầu s phạm của Câu hỏi 17
4.3 Quy trình xây dựng câu hỏi theo hớng PHNLTL của HS 17
5. Xây dựng Câu hỏi để dạy bài 12, 13, 14, 16 20
5.1 Các câu hỏi để dạy bài 12 - Biến dạng của rễ 20
5.2 Xây dựng các Câu hỏi để dạy bài 13: Cấu tạo ngoài của thân 21
5.3 Các Câu hỏi để dạy bài 14 - Thân dài do đâu ? 22
5.4 Các Câu hỏi để dạy bài 16 - Thân to ra do đâu ? 23
6. Xác định hiệu quả của những Câu hỏi đã đề xuất 23
6.1 Phơng pháp xác định 23
6.2 Kết quả sau khi điều tra 24
6.3 Lời bình 25
Phần III: KếT LUậN Và KIếN NGHị 26
1. Kết luận: 26
2. Kiến nghị 26
TàI liệu tham khảo 28
Trần anh công - lớp sinh - k2
4
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
Xây dựng CH theo hớng phát huy năng lực tự lực của học sinh trong
dạy học bài 12, 13, 14, 16 Sinh học 6 ở Tr ờng Trung học cơ sở.
Phần I - mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
1.1 Xuất phát từ chủ trơng đổi mới phơng pháp dạy
học.
Trong tình hình xã hội hiện nay, với sự bùng nổ của thông tin,
khoa học phát triển nh vũ bão đã tác động mạnh mẽ và làm thay đổi
lớn lao đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trớc yêu cầu đổi mới của
thời đại, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, phơng pháp dạy học để giải
quyết vấn đề cấp bách đặt ra. Việc cải tiến và đổi mới phơng pháp dạy
học luôn luôn đợc Đảng và nhà nớc ta quan tâm. Cụ thể đợc khẳng
định trong nghị quyết trung ơng 4 khóa II, nghị quyết trung ơng 2
khóa III và đợc pháp chế trong Điều 24.2 - luật Giáo dục
Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, ngành giáo dục và đào tạo
nớc ta đang tiến hành cuộc cách mạng cải cách giáo dục trên cả ba
mặt: mục tiêu, nội dung và phơng pháp. Mục tiêu của giáo dục đã thay
đổi phù hợp với yêu cầu của thời đại. Nội dung và chơng trình trong
SGK cũng đã và đang tiếp tục đợc thay đổi. Trớc đây luật giáo dục coi
SGK là pháp lệnh, điều đó đã buộc giáo viên không pháp huy đợc tính
tích cực, tự lực của học sinh. Hiện nay SGK, SGV là phơng tiện dạy
học, giáo viên có thể thay đổi thông tin một cách hợp lí, kết hợp với
phơng pháp dạy học để pháp huy, năng lực t duy sáng tạo, tích cực của
học sinh, làm cho học sinh làm việc nhiều hơn, suy nghĩ tập trung hơn.
Đồng thời phải tác động đến tâm t, tình cảm, đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh.
Nh vậy đổi mới phơng pháp dạy học không chỉ đơn thuần là dạy
những vấn đề gì mà còn phải dạy nh thế nào. Phải dạy cho học sinh ph-
ơng pháp tự học, phát huy cao độ năng lực tự học của học sinh đáp ứng
đợc mục tiêu giáo dục đề ra. Vì vậy đổi mới phơng pháp dạy học theo
hớng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong học tập là
một vấn đề cấp thiết và hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại.
1.2 Xuất phát từ vai trò của việc xây dựng CH.
Để hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ và phát huy năng lực tự
lực (PHNLTL) tích cực của học sinh có nhiều phơng pháp dạy học
khác nhau và có nhiều biện pháp thực hiện. Một trong những biện pháp
Trần anh công - lớp sinh - k2
5
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
có hiệu quả là giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo hớng phát huy
năng lực tự lực của học sinh. Khi soạn giáo án việc xây dựng câu hỏi
đợc giáo viên thờng xuyên tiến hành và tiến hành ở hầu hết các chơng,
bài với nhiều môn học khác nhau. Mang lại kết quả cao trong việc thực
hiên mục tiêu của mỗi phần, mỗi bài, mỗi chơngViệc xây dựng câu
hỏi trong mỗi nội dung là công cụ đắc lực, là phơng tiện s phạm hữu
hiệu thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh, xây dựng câu hỏi tốt,
tạo điều kiện tốt để bài dạy thành công. Việc thờng xuyên xây dựng và
sử dụng câu hỏi sẽ đa học sinh vào những tình huống có vấn đề cần
giải quyết, mà muốn giải quyết đợc những vấn đề đó học sinh phải tích
cực vận động linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã có để trả lời.
Vì vậy tăng cờng xây dựng câu hỏi là việc làm cần thiết và cấp
bách đối với mỗi giáo viên hiện nay.
1.3 Xuất phát từ tiềm năng xây dựng CH đối với các
bài 12, 13, 14, 16 - SH6
Nội dung chơng trình sinh học 6 nói chung. Đặc biệt là các bài12,
13, 14, 16 đợc trình bày theo cách tạo thuận lợi cho việc đổi mới ph-
ơng pháp dạy học tăng cờng hoạt động tích cực của học sinh, cấu trúc
bài rất chặt chẽ vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa mang tính kế thừa, phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
Với hệ thống kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ nh vậy giáo viên
có thể xây dựng đợc hệ thống câu hỏi một cách phù hợp, đa dạng, phù
hợp với trình độ nhận thức của nhiều đối tợng học sinh. Vì vậy để nâng
cao chất lợng dạy học thì biện pháp xây dựng câu hỏi là rất phù hợp và
có tiềm năng lớn, có tính khả thi cao.
1.4 Xuất phát từ thực tiễn xây dựng CH của giáo viên hiện nay.
Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp tôi
nhận thấy hiện nay giáo viên đã và đang đổi mới phơng pháp dạy học
thể hiện ở cả khâu soạn bài và lên lớp. Tuy vậy muốn đổi mới phơng
pháp thì cần có những biện pháp cụ thể thì giáo viên còn lúng túng đặc
biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, giáo viên thờng sử dụng những câu
hỏi có sẵn, nhiều khi cha sát với đối tợng học sinh, không kích thích
phát huy đợc năng lực tự lực sáng tạo của học sinh, cha định hớng vào
giải quyết các vấn đề hay, khó mới làm cho học sinh thụ động trong
việc lĩnh hội kiến thức.
Từ thực tế đó với mong muốn nhỏ bé và việc tìm tòi các biện pháp
thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, năng lực tự lực, sáng tạo của
học sinh là lí do tôi chọn đề tài "Xây dựng CH theo hớng phát huy
Trần anh công - lớp sinh - k2
6
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
năng lực tự lực của học sinh trong dạy các bài 12, 13, 14, 16 - SH6 -
Trung học cơ sở"
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là xác định biện pháp (quy trình) để xây
dựng câu hỏi theo hớng tự lực trong dạy các bài 12, 13, 14, 16 -SH6-
trung học cơ sở
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1- Hệ thống hoá những cơ sở lý thuyết của việc xây dựng câu hỏi
theo hớng phát huy năng lực tự lực của học sinh.
3.2 Phân tích nội dung các bài 12, 13, 14, 16- SH6 - trung học cơ sở
làm cơ sở cho việc xây dựng câu hỏi.
3.3 Xác định thực trạng việc xây dựng câu hỏi trong dạy các bài 12,
13, 14, 16-SH6 - trung học cơ sở
3.4 Xây dựng các câu hỏi để dạy các bài 12, 13, 14, 16 - SH 6
3.5 Lấy ý kiến của các đồng nghiệp về giá trị của câu hỏi đã xây
dựng cho từng bài phù hợp về kỹ thuật, chính xác về mặt khoa học cha,
có vừa sức học sinh và phát huy năng lực tự lực của học sinh không?
Có đạt đợc những mục tiêu giáo dục đã đề ra không?
4. Phơng pháp nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các đề tài có liên quan đến vấn đề xây dựng câu hỏi
- Đọc những tài liệu về đổi mới phơng pháp dạy học
- Đọc thêm các loại sách tham khảo, sách hớng dẫn, sách nâng
cao về bộ môn sinh học.
4.2 Điều tra
- Sử dụng phiếu để điều tra gián tiếp hoặc trực tiếp trao đổi với
giáo viên về việc xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự lực
của học sinh.
4.3 Phơng pháp chuyên gia.
- Lấy ý kiến của đồng nghiệp về việc xác định quy trình xây dựng
câu hỏi thành công ở mức độ nào? (tốt, khá, hay cha đạt)
- Giá trị của câu hỏi: Bao nhiêu những câu hỏi sử dụng đợc, bao
nhiêu những câu hỏi không sử dụng đợc.
Trần anh công - lớp sinh - k2
7
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
Phần II: Kết quả nghiên cứu
1. Hệ thống hoá những cơ sở lý thuyết của việc
xây dựng CH theo hớng phát huy năng lực tự lực
của học sinh
1.1 Khái niệm về Câu hỏi
Khái niệm về câu hỏi đã xuất hiện từ thời triết học cổ Hy Lạp
Arixtot là ngời đầu tiên đã phân tích câu hỏi dới góc độ logic ông cho
rằng đặc trng của câu hỏi là buộc ngời bị hỏi phải lựa chọn cách hiểu
này hay cách hiểu khác (câu hỏi lựa chọn)
Nghiên cứu của Arixtot đợc cụ thể hoá theo công thức sau:
Câu hỏi = cái đã biết + cái cha biết (cần tìm)
Câu hỏi thuộc phạm trù khả năng chứa đựng cả hai yếu tố: sự có
mặt của cái không rõ và nguyện vọng nhu cầu của ngời muốn hỏi. Câu
hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi,
một mệnh đề diễn đạt bằng ngôn từ nhằm yêu cầu đợc giải quyết.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm câu hỏi nhng
đều có điểm chung làm thành đặc trng của câu hỏi: Sự xuất hiện cái
không rõ và một yêu cầu phải giải quyết.
Sự tơng quan giữa cái đã biết và cha biết thúc đẩy việc mở rộng
hiểu biết của con ngời. Để hiểu biết thêm về vấn đề nào đó con ngời
phải xác định rõ cái mình đã biết và cái mình cha biết từ đó mới đặt
câu hỏi: cái gì ? nh thế nào ? vì sao?. . . lúc này câu hỏi thực sự trở
thành nhiệm vụ của quá trình nhận thức. Câu hỏi chịu ảnh hởng của
động cơ, nhu cầu hiểu biết của con ngời ngày càng lớn thì việc đặt ra
câu hỏi ngày càng nhiều. Vì vậy trong câu hỏi luôn chứa đựng động
cơ, nhu cầu của con ngời muốn hỏi. Trong dạy học việc xác định
những điều đã biết, cha biết hoặc còn đang nghi ngờ để đặt ra những
câu hỏi phù hợp là điều không thể thiếu.
1.2 Vai trò của câu hỏi
Câu hỏi là phơng tiện dùng trong dạy và học, là nguồn để hình
thành kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Khi tìm đợc câu trả lời là ngời
học đã tìm ra đợc kiến thức mới, rèn đợc kỹ năng xác định mối quan
hệ, đồng thời sử dụng đợc những điều kiện đã cho, nh vậy là vừa củng
Trần anh công - lớp sinh - k2
8
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
cố kiến thức, vừa nắm vững và mở rộng kiến thức. Câu hỏi là phơng
tiện để rèn luyện và phát triển t duy.
Khi trả lời câu hỏi học sinh phải phân tích xác định mối quan hệ,
so sánh, đối chiếu những điều đã cho và những điều cần tìm đòi hỏi
phải suy nghĩ logic. Ngời học phải luôn luôn suy nghĩ do đó t duy đợc
phát triển. Cũng qua việc tìm câu trả lời mà lôi cuốn thu hút ngời học
vào nhiệm vụ nhận thức do đó ngời học luôn cố gắng.
Câu hỏi phát huy năng lực tự lực nếu đợc giáo viên sử dụng thành
công còn có tác dụng gây đợc hứng thú nhận thức khát vọng tìm tòi
dựa trên năng lực tự lực cho học sinh. Cho phép giáo viên thu đợc
thông tin ngợc về chất lợng lĩnh hội kiến thức của học sinh. (không chỉ
là chất lợng kiến thức mà cả về chất lợng t duy). Những thông tin này
giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học một cách linh hoạt.
Câu hỏi phát huy năng lực tự lực đợc sử dụng phổ biến thích hợp
cho hầu hết các bài và thờng đợc sử dụng phối hợp với các phơng pháp
dạy học khác góp phần nâng cao chất lợng dạy học.
1.3 Các loại câu hỏi
- Câu hỏi vô cùng đa dạng, trong dạy học câu hỏi đợc sử dụng
trong nhiều trờng hợp. Tuy nhiên trong dạy học không phải với nội
dung nào của bài học đều có sẵn những câu hỏi phù hợp với mọi đối t-
ợng học sinh. Vì vậy trong những trờng hợp khác nhau giáo viên phải
tự xây dựng câu hỏi để hớng dẫn học sinh tự nghiên cứu để phát hiện
kiến thức. Khi lựa chọn và xây dựng câu hỏi giáo viên phải nắm vững
các dạng câu hỏi. Câu hỏi chỉ phát huy đợc tác dụng dạy học khi ta sử
dụng câu hỏi phù hợp với mục tiêu bài học đồng thời vừa sức đối với
học sinh.
Có những câu hỏi sau:
1.3.1- Câu hỏi để kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu bài học, bao
gồm có những loại sau:
- Câu hỏi để kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học.
- Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững bản chất của kiến thức (nghĩa
là nêu lại, giải thích nội dung kiến thức đã hội đỉnh).
Trần anh công - lớp sinh - k2
9
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
- Câu hỏi kiểm tra vận dụng kiến thức vào giải quyết một nhiệm
vụ nhận thức mới.
- Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững nội dung của kiến thức nghĩa
là xác định đợc vai trò, ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và
thực tiễn.
- Câu hỏi để kiểm tra thái độ, hành vi sau khi học tập một chủ đề
nào đó.
1.3.2- CH để hình thành, phát triển năng lực nhận thức bao gồm nhng
loại câu hỏi sau:
- Câu hỏi rèn kĩ năng quan sát.
- Câu hỏi rèn kĩ năng phân tích.
- Câu hỏi rèn kĩ năng tổng hợp.
- Câu hỏi rèn kĩ năng so sánh.
1.3.3 Dựa vào các giai đoạn của quá trình DH để sử dụng câu hỏi bao
gồm:
- CH hình thành kiến thức mới: là câu hỏi phải có vấn đề yêu cầu
hoạt động t duy, hệ thống câu hỏi phải có tính logic nhất định
hình thành kiến thức mới.
- Câu hỏi củng cố hình thành kiến thức mới: Câu hỏi này thờng có
tính khái quát hớng vào vấn đề trọng tâm có tính chất khắc sâu,
hệ thống hóa kiến thức.
- Câu hỏi kiểm tra đánh giá: loại câu hỏi nay phải có tính tổng
hợp và tập trung vào kiến thức trọng tâm.
1.3.4 Dựa vào mối quan hệ của câu hỏi, bài tập cần xác định ngời ta
chia ra:
- Câu hỏi định tính.
- Câu hỏi định lợng.
1.3.5 Dựa vào cách trình bày, trả lời ngời ta chia ra:
- Câu hỏi tự luận: loại câu hỏi này thờng hỏi dễ dàng theo hớng cụ
thể.
Trần anh công - lớp sinh - k2
10
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
- Câu hỏi trách nhiệm khách quan.
1.3.6 Dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh ngời ta chia ra:
- Câu hỏi nêu ra các sự kiện.
- Câu hỏi xác định dấu hiệu bản chất.
- Câu hỏi xác định mối quan hệ.
- Câu hỏi xác định ý nghĩa lí luận hay thực tiễn của kiến thức.
- Câu hỏi xác định cơ chế.
- Câu hỏi xác định phơng pháp khoa học.
Dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân loại nên câu hỏi ở
loại này có thể thuộc về loại khác
Trong dạy học ngời ta thờng sử dụng các câu hỏi để ngời học tự
hình thành và hình thành nhân cách. Do đó 6 loại câu hỏi nêu trên đợc
sử dụng trong dạy học sinh học.
Tuy vậy: Câu hỏi để phát huy năng lực tự lực của học sinh trong
dạy các bài 12, 13, 14, 16 có thể áp dụng các loại câu hỏi sau:
1.4 Các loại CH phát huy năng lực tự lực.
1.4.1 Câu hỏi kiểm tra kiến thức.
Mục đích của dạng câu hỏi này là kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã
học, nắm vững đợc bản chất kiến thức, giải thích và vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết nhiệm vụ mới hoặc xác định ý nghĩa của kiến
thức trong lí luận và trong thực tiễn.
1.4.2 Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức.
Các phần nội dung bài học của SH6 đều có phần cung cấp thông
tin, hoặc hớng dẫn HS thu thập các thông tin (là các sự vật hiện tợng,
quá trình, các thí nghiệm. . .) GV cần xây dựng câu hỏi rèn luyện kĩ
năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp. . . để phát triển
năng lực nhân thức.
1.4.3 Câu hỏi hình thành kiến thức mới.
1.4.4 Câu hỏi để củng cố hoàn thiện kiến thức.
1.4.5 Câu hỏi trắc nghiệm.
Trần anh công - lớp sinh - k2
11
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
1.4.6 Câu hỏi liên hệ thực tế.
Ngoài những câu hỏi trên còn có nhiều cách phân loại khác. Mỗi
cách đều có ý nghĩa riêng, có vai trò khác nhau đối với quá trình dạy
học. Từ cách phân loại trên ta thấy rằng câu hỏi nói chung, câu hỏi
phát huy năng lực tự lực nói riêng đều có vai trò rất quan trọng đối với
quá trình dạy học.
Trần anh công - lớp sinh - k2
12
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
2. Phân tích tiềm năng xây dựng CH theo hớng
PHNLTL trong các bài 12, 13, 14, 16 - SH6
Bài
Nội dung
cơ bản
Câu hỏi có thể xây dựng
Bài 12: biến dạng của rễ
1- Mở đầu
- 1 Câu hỏi kiểm tra kiến thức.
- 2 Câu hỏi để hình thành kiến thức mới.
2- Quan sát
ghi lại những
thông tin về
một số loài rễ
biến dạng.
- 2 Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức.
- 1 Câu hỏi kiểm tra kiến thức và hoàn thiện kiến thức.
- 1 Câu hỏi liên hệ thực tế.
- 1 Câu hỏi kiểm tra sự nắm vững giá trị của kiến thức
(xác định vai trò của kiến thức trong lí luận và thực tiễn).
Rèn luyện kĩ năng so sánh phân tích.
3- Kiểm tra
đánh giá.
- 1 Câu hỏi củng cố và hoàn thiện kiến thức.
- 2 Câu hỏi trắc nghiệm củng cố kiến thức và liên hệ
thực tế.
Bài
Nội dung
cơ bản
Câu hỏi có thể xây dựng
Bài 13: cấu tạo ngoài của thân.
1- Mở đầu.
- 1 Câu hỏi để kiểm tra kiến thức.
- 1 Câu hỏi để hình thành kiến thức mới.
2- Cấu tạo
ngoài của
thân.
- 3 Câu hỏi hình thành kiến thức mới.
- 2 Câu hỏi rèn luyện kĩ năng, phân tích, so sánh.
- 2 Câu hỏi kiểm tra sự vận dụng kiến thức và giải quyết
một nhiệm vụ nhận thức mới.
3- Các loại
thân.
- 3 Câu hỏi để hình thành kiến thức mới và liên hệ thực
tế.
- 2 Câu hỏi kiểm tra sự nắm vững giá trị của kiến thức
(xác định vai trò của kiến thức trong lí luận và thực
tiễn). Rèn luyện kĩ năng so sánh phân tích.
4- kết luận và
kiểm tra đánh
giá.
- 1 Câu hỏi củng cố và hoàn thiện kiến thức.
- 1 Câu hỏi hệ thống kiến thức và liên hệ thực tế.
- 1 Câu hỏi trắc nghiệm.
Bài
Nội dung
cơ bản
Câu hỏi có thể xây dựng
1- Sự dài ra
của thân
- 1 Câu hỏi rèn luyện kỹ năng so sánh, hình thành phát
triển năng lực nhận thức.
- 1 Câu hỏi xác định mối quan hệ, củng cố hoàn thiện
nhận thức.
- 1 Câu hỏi phát hiện hình thành kiến thức mới.
Trần anh công - lớp sinh - k2
13
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
Bài 14: thân dài ra do đâu ?
2- Giải thích
các hiện tợng
thực tế
- 2 Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức.
- 1 Câu hỏi liên hệ thực tế.
- 1 Câu hỏi rèn luyện kỹ năng, giải thích xác định vai
trò của kiến thức trong lý luận và thực tiễn.
3- Kết luận và
kiểm tra đánh
giá
- 1 Câu hỏi củng cố và hoàn thiện kiến thức.
- 2 Câu hỏi trắc nghiệm.
Bài
Nội dung
cơ bản
Câu hỏi có thể xây dựng
Bài 16: thân to ra do đâu ?
1- Mở bài
- 1 Câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát hình thành kiến
thức mới.
- 1 Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức.
2- Tầng phát
sinh
- 2 Câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát, so sánh và hình
thành kiến thức mới.
- 3 Câu hỏi hình thành kiến thức mới.
3- Vòng gỗ
hàng năm
- 2 Câu hỏi kiểm tra vận dụng và kiểm tra sự nắm vững
bản chất của kiến thức để giải thích nội dung kiến thức
đã lĩnh hội.
4- Kết luận và
kiểm tra đánh
giá
- 1 Câu hỏi củng cố hoàn thiện kiến thức.
- 3 Câu hỏi kiểm tra kiến thức.
- 1 Câu hỏi củng cố, hoàn thiện kiến thức và liên hệ thực
tế.
Trần anh công - lớp sinh - k2
14
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
3. Thực trạng xây dựng câu hỏi.
3.1 Cách tiến hành điều tra.
Qua tiến hành khảo sát thực trạng dạy học sinh học nói chung và
thực trạng xây dựng câu hỏi theo hớng PHNKTL tôi đã tiến hành điều
tra, quan sát s phạm, dự giờ trao đổi với các đồng nghiệp và tham khảo
ý kiến cuối cùng xin ý kiến đóng góp của 20 giáo viên của 10 trờng
THCS ở huyện Kim Thành
3.2 Kết quả
Câu hỏi 1: Khi dạy các bài 12, 13, 14, 16- SH 6 thầy(cô) đã xây
dựng những dạng câu hỏi phát huy năng lực tự lực nào dới đây:
Dạng câu hỏi
do giáo viên xây dựng
Bài 12 Bài 13 Bài 14 Bài 16
Nội dung
chính
Nội dung
chính
Nội dung
chính
Nội dung
chính
1 2 3 1 2 3 4 1 2 3 1 2 3 4
- Câu hỏi hình thành
kiến thức mới
2 1 2 3 1 1 3
- Câu hỏi củng cố và
hoàn thiện kiến thức mới
1 1 1 1 1
- Câu hỏi liên hệ thực tế 1 2 1 1 1
- Câu hỏi hình thành
phát triển năng lực nhận
thức
2 1 2
- Câu hỏi kiểm tra kiến
thức
2 1 3
- Câu hỏi trắc nghiệm 2 1 2
- Câu hỏi khác 6 7 1 5
Câu hỏi 2: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết việc xây dựng câu hỏi
phát huy năng lực tự lực của học sinh có ý nghĩa nh thế nào đối với
quá trình dạy học
Kết quả theo bảng thống kê:
Vai trò của việc xây
dựng câu hỏi
Số ngời
(20)
Tỷ lệ
(%)
Ghi chú
- Quan trọng
- Khá quan trọng
- Bình thờng
15
4
1
75, 0
20, 0
5, 0
Trần anh công - lớp sinh - k2
15
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
- Không quan trọng 0 0
Câu hỏi 3: Xin thầy cô cho biết để xây dựng câu hỏi thầy (cô) đã có
những biện pháp gì?
Phần lớn các giáo viên đợc hỏi đều trả lời có xây dựng câu hỏi nh-
ng chủ yếu dựa vào câu hỏi có sẵn. Số ít các thầy cô (thờng là giáo
viên giỏi) đã ít nhiều sử dụng một số biện pháp xây dựng câu hỏi.
3.3 Nhận xét kết quả:
Qua kết quả nêu trên tôi có thể nhận thấy: Phần lớn giáo viên đã
có ý thức xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự lực của học
sinh, giáo viên đã nhận thấy vai trò to lớn của câu hỏi phát huy năng
lực tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Tuy nhiên việc xây dựng câu hỏi chỉ là hình thức, giáo viên không
quan tâm biện pháp xây dựng hoặc không xây dựng đợc biện pháp câu
hỏi, mà giáo viên xây dựng phần lớn là những câu hỏi có sẵn, cha thực
sự phù hợp với từng đối tợng học sinh cha thực sự phát huy năng lực
tự lực của các em. Giáo viên xây dựng câu hỏi cha có định hớng lý
luận, có quy trình cụ thể nào cho nên chất lợng câu hỏi còn nhiều hạn
chế.
3.4 Nguyên nhân của thực trạng trên.
Do rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhng nguyên nhân cơ bản
nhất là giáo viên cha có cơ sở lý thuyết để chỉ đạo, giáo viên cha nắm
đợc quy trình, biện pháp để xây dựng câu hỏi nên hệ thống câu hỏi mà
giáo viên xây dựng chất lợng cha cao. Nếu có cơ sở chỉ đạo, có quy
trình tất thì chắc chắn chất lợng các câu hỏi sẽ cao hơn.
4. Xây dựng câu hỏi
4.1 Cấu trúc của câu hỏi
Câu hỏi bao giờ cũng chứa đựng hai thành phần đó là điều đã biết
và điều cần tìm.
Ví dụ: Quan sát H13.2 tìm những điểm giống nhau và khác nhau
giữa chồi hoa và chồi lá.
* Điều đã biết là gì? Đó là những kiến thức mà các em đã đợc thu
nhận trớc đó. Hay cụ thể là những thông tin thể hiện thông tin thể hiện
qua kênh chữ hoặc kênh hình.
Ngoài ra điều đã biết của các em còn là vốn kiến thức, vốn kinh
nghiệm mà các em đã đúc kết đợc, quan sát đợc trong cuộc sống. Thế
Trần anh công - lớp sinh - k2
16
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
giới xung quanh chúng ta vô cùng phong phú và hấp dẫn. Cùng với sự
lớn lên của các em thì kho tàng kiến thức mà các em tích luỹ đợc ngày
càng nhiều, mở rộng những điều đã biết của các em.
* Thế nào là những điều cần tìm? Điều cần tìm chính là chính là nội
dung cơ bản nhất, cần tìm là nhiệm vụ mà giáo viên đề ra cho học sinh
phải giải quyết, là mối quan hệ giữa các hiện tợng hay đặc điểm bản
chất, hay xác định giá trị hay kỹ năng vận dụng phơng pháp luận hay
nguyên nhân giải thích. Trong thực tế điều cần tìm phải vừa sức với
từng đối tợng học sinh.
* Khi xây dựng câu hỏi đã cho và điều cần tìm, luôn có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Điều cần tìm chỉ thực hiện đợc khi dựa vào điều đã
cho một các đầy đủ, nếu điều đã cho khái quát thì điều tìm đợc cũng
khái quát, nếu điều đã cho cụ thể, chi tiết thì điều tìm đợc cũng cụ thể,
chi tiết.
Trong thực tiễn bao giờ nguyên nhân cũng xuất hiện từ trớc từ đó
mới xuất hiện khái quát nhng trong nhận thức thì dựa vào kết quả để
tìm nguyên nhân. Do vậy giáo viên có thể xây dựng câu hỏi theo điều
đã biết câu đó nêu điều cần tìm hoặc ngợc lại.
4.2 Yêu cầu s phạm của Câu hỏi
Câu hỏi là phơng tiện quan trọng để tổ chức các hoạt động dạy học
nói chung, học sinh nói riêng, câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi là công cụ, phơng tiện dạy học. Cũng nh nội dung kiểm tra
và tự kiểm tra kết quả học tập
- Câu hỏi phải mã hoá đợc lợng thông tin quan trọng đã trình bày dới
dạng thông báo phổ biến kiến thức, thành dạng nêu ra vấn đề học tập.
- Câu hỏi phải đợc diễn đạt gọn, súc tích, rõ ràng chứa đựng hớng trả
lời.
- Câu hỏi phải diễn đạt điều cần hỏi.
- Câu hỏi phải có tác dụng kích thích t duy phát huy năng lực tự lực
của học sinh.
4.3 Quy trình xây dựng câu hỏi theo hớng PHNLTL của HS
4.3.1 - Nguyên tắc chung
- Câu hỏi tập trung vào vân đề nghiên cứu.
Trần anh công - lớp sinh - k2
17
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
- Câu hỏi mang tích chát nêu vấn đề, buộc học sinh phải luôn ở trạng
thái có vấn đề.
- Hệ thống câu hỏi - lời giải đáp thể hiện một cách logic chặt chẽ, các
bớc giải quyết một vấn đề lớn tạo nên nội dung trí dục chủ yếu của bài,
là nguồn tri thức cho học sinh.
- Trong nhiều trờng hợp giáo viên nên nêu ra nhiều câu hỏi gây sự
tranh luận. Trong cả lớp, tạo điều kiện phát triển tính độc lập t duy của
học sinh, lập luận theo quan điểm riêng của mình.
4.3.2- Để thiết kế đợc câu hỏi nói chung và câu hỏi phát huy năng lực
tự lực nói riêng cần thực hiện theo quy trình sau:
Các bớc
tiến hành
Nội dung thực hiện
1
- Xác định rõ và đúng mục tiêu của câu hỏi
2
- Liệt kê những cái cần hỏi và sắp xếp những cái cần hỏi theo
một trình tự phù hợp với các hoạt động học tập
3
- Diễn đạt các câu hỏi
4
- Xác định những nội dung cần trả lời
5
- Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt để đa câu hỏi vào
sử dụng
4.3.3- Giải thích quy trình
4.3.3.1 Xác định rõ và đúng mục tiêu câu hỏi ?
Nghĩa là muốn học sinh trả lời ở múc độ nào về kiến thức, t duy,
kĩ năng nh vậy giáo viên phải nắm vững mục tiêu bài dạy, biện pháp tổ
chức thực hiện bài dạy năng lực của học sinh.
4.3.3.2 Liệt kê cái cần hỏi và sắp xếp những cái cần hỏi theo một
trình tự nhất định phù hợp với các trình tự hoạt động học tập
Trong mỗi nội dung mỗi bài có nhiều thông tin kiến thức, giáo
viên có thể xây dựng nhiều câu hỏi dựa vào các thông tin, kiến thức đó.
Việc xây dựng và sử dụng câu hỏi phát huy năng lực tự lực chỉ có hiệu
quả khi đợc xây dựng và đặt vào đúng vị trí với nội dung và mục đích
phù hợp. Vì vậy hệ thống câu hỏi phải sắp xếp theo một trình tự logic
nhất định (phù hợp với nội dung bài dạy và theo trình tự hoạt động các
hoạt động học tập) để hình thành nên kiến thứ mới, rèn luyện nên các
thao tác t duy, hình thành nên kĩ năng, kĩ sảo, các câu hỏi phát huy
năng lực tự lực phải có tính kế thừa hỗ trợ nhau tạo nên tri thức hoàn
chỉnh.
Trần anh công - lớp sinh - k2
18
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
4.3.3.3.Diễn đạt cái cần hỏi
- Mỗi câu hỏi đều chứa đựng hai nội dung: Điều đã biết và điều
cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm có
quan hệ với nhau, điều đã biết và điều cần tìm là cơ sở để suy ra điều
cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết.
- Điều đã biết là những thông tin đợc nêu trong sách giáo khoa
hay những kiến thức vẫn đợc thu nhận trớc đó, điều đã biết thể hiện
qua kênh chữ hoặc kênh hình.
- Điều cần tìm là mối quan hệ giữa các hiện tợng hay đặc điểm
bản chất, hay xác định kỹ năng ứng dụng, phơng pháp luận hay nguyên
nhân giải thích . Dựa vào đó giáo viên có thể diễn đạt trong câu hỏi
theo trình tự khác nhau: Điều đã biết - điều cần tìm hay điều ngợc lại.
4.3.3.4- Xác định nội dung cần trả lời
Tìm nội dung trả lời để xác định câu hỏi có trả lời đợc hay không?
Câu trả lời có phù hợp với trình độ của học sinh hay không? Nếu
không cần sửa lại nh thế nào?
4.3.3.5- Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt câu hỏi để đa vào
sử dụng.
Đây là khâu cuối cùng, câu hỏi lúc này giống nh viên ngọc đã đợc
gọt rũa cẩn thận để đa vào sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Ví dụ minh hoạ: Xây dựng câu hỏi phát huy năng
lực tự lực khi dạy mục 1 bài 13 cấu tạo ngoài của thân ta có thể làm
nh sau:
+ Mục tiêu xây dựng câu hỏi là:
Tìm ra những đặc điểm giống nhau giữa thân và cành của các loại
thân. Từ đó rút ra kết luận về ý nghĩa của sự giống nhau đó qua cấu tạo
của các bộ phận của thân.
+ Liệt kê những câu hỏi và những điều đã biết.
- Cái đã biết:+ Các bộ phận của thân
+ Chức năng chính của thân
+ Hình vẽ 13.1 ảnh chụp một đoạn thân.
+ Mẫu vật sống: Thân cây, cành cây, do học sinh mang đến.
- Cái cần hỏi: + Thân mang những bộ phận nào?
+ Những điểm giống nhau giữa thân và cành?
+ Vị trí của chồi nách?
Trần anh công - lớp sinh - k2
19
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
+ Chồi ngọn phát triển thành bộ phận nào của cây
+ Diễn đạt cái cần hỏi
- Quan sát các bộ phận của thân trong H13.1 hoặc mẫu vật các em
mang đến lớp.
Nhận xét hình dạng, kích thức màu sắc của thân, lá, tỉ lệ kích thớc
các bộ phận trên thân hoặc trên cành?
CH: Thân và cành có đặc điểm gì giống nhau?
Câu hỏi: Những đặc điểm đó có tác dụng gì đối với việc mang các bộ
phận của nó?
+ Xác định nội cần trả lời cho từng câu hỏi
- Thân cây có màu lục, hình trụ hình dạng và kích thớc mỗi loài có
khác nhau. Phần gốc cây thờng lớn hơn phần ngọn.
- Những điểm giống nhau giữa thân và cành là đề mang các bộ
phận: chồi ngọn, chồi nách, lá.
+ Chỉnh sửa lại câu hỏi và ý trả lời
5. Xây dựng Câu hỏi để dạy bài 12, 13, 14, 16.
5.1 Các câu hỏi để dạy bài 12 - Biến dạng của rễ
ND1 Mở bài
5.1.1. Rễ có chức năng và hình dạng nh thế nào?
5.1.2. Rễ biến dạng là gì? Có mấy loại rễ biến dạng?
5.1.3. Các rễ biến dạng có chức năng nh thế nào?
ND2 Quan sát và ghi lại những thông tin về một số loại rễ
biến dạng
5.1.4. Căn cứ vào đặc điểm giống nhau và khác nhau của rễ, hãy
phân chia mẫu vật thành các nhóm khác nhau ?
5.1.5. Mỗi nhóm đó có tên gọi là gì? Chức năng của từng nhóm?
5.1.6. Ngoài những nhóm trên thì còn những loại rễ biến dạng nào
khác ? Chúng có chức năng nh thế nào?
5.1.7. Với mỗi loại rễ biến dạng, hãy kể tên một số loài cây đại
diện?
5.1.8. Quan sát H12.1. Đọc những câu dới đây và điền tiếp:
- Cây sắn có rễ
- Cây bụt mọc có rễ
- Cây trầu không có rễ
- Cây tầm gửi có rễ
ND3 - Kiểm tra đánh giá
Trần anh công - lớp sinh - k2
20
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
5.1.9. Có mấy loại rễ biến dạng? Mỗi loại có chức năng nh thế nào?
5.1.10. Chọn nội dung cột B phù hợp với nội dung cột A?
Cột A Cột B
1. Rễ củ a, Lấy thức ăn từ cây chủ
2. Rễ móc b, Chứa chất dự trữ cho cây khi cây ra hoa ,tạo quả
3. Rễ thở c, Giúp cây leo lên
4. Giác mút d, Lấy Oxi cung cấp cho các phần rễ dới đất
5.1.11. Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ ( )
- Cây khoai lang có rễ gọi là rễ
- Cây vạn niên thanh có mọc ra từ và trên mặt, móc vào
- Cây bần có rễ lên trên mặt đất để lấy cho các phần rễ bên d-
ói.
- Cây tơ hồng có rễ biến đổi thành đâm vào hoặc của để
lấy chất dinh dỡng.
5.2 Xây dựng các Câu hỏi để dạy bài 13: Cấu tạo ngoài
của thân.
ND1- Mở bài:
5.2.1. Thân gồm những bộ phận nào?
5.2.2. Có thể chia than làm mấy loại?
ND2 - Cấu tạo ngoài của thân
Quan sát H13.1 hoặc 1 cành cây
5.2.3. Thân mang những bộ phận nào?
5.2.4. Những đặc điểm giống nhau giữa thân và cành.
5.2.5. Vị trí của chồi ngọn trên thân và cành.
5.2.6. Vị trí của chồi nách.
5.2.7. Chồi ngọn sẽ phát triển thành bộ phận nào của thân.
Quan sát H13.2
5.2.8. Tìm sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo giữa chồi hoa và
chồi lá.
5.2.9. Chồi hoa và chồi lá sẽ phát triển thành bộ phận nào của thân.
ND3- Các loại thân
Quan sát H13.3
5.2.10. Theo vị trí của thân trên mặt đất có thể chia thân làm mấy loại?
5.2.11. Thân đứng có đặc điểm gì?
5.2.12. Thân leo có những đặc điểm gì?
5.2.13. Thân lá có đặc điểm gì?
5.2.14. So sánh và phân biệt những đặc điểm khác nhau giữa 3 loại
thân.
Trần anh công - lớp sinh - k2
21
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
ND4- Kết luận và kiểm tra đánh giá
5.2.15. Qua bài học em rút ra đợc những điều gì?
5.2.16. Thân gồm những bộ phận nào?
5.2.17. Sự khác nhau giữa chồi hoa và chồi lá
5.2.18. Có mấy loại thân? kể tên 1 số cây có những loại thân đó.
5.2.19. Đánh dấu (x) vào ô vuông dấu câu hỏi đúng.
a- 8 - Thân cây dừa, cây dừa, cây cọ là thân cột.
b- 8 - Thân cây bạch đàn, cây gỗ lim, cây cà phê là thân gỗ.
c- 8 - Thân cây lúa, cây cải là thân cỏ.
d- 8 - Thân cây đậu ván, cây bìm bìm, cây mớp là thân leo.
5.3 Các Câu hỏi để dạy bài 14 - Thân dài do đâu ?
ND1- Sự dài ra của thân.
Thí nghiệm làm trớc 2 tuần, các nhóm báo cáo kết quả
Thí nghiệm và thảo luận các câu hỏi sau:
5.3.1. So sánh chiều cao của hai nhóm thân trong thí nghiệm ngắt
ngọn và không ngắt ngọn
5.3.2. Hãy cho biết thân cây dài ra do bộ phận nào?
5.3.3. Xem lại bài 8, giải thích tại sao thân dài ra đợc?
ND2- Giải thích các hiện t ợng thực tế.
Hoạt động theo nhóm, các nhóm thảo luận, giải thích từng hiện tợng
thực tế ở sách giáo khoa theo câu hỏi.
5.3.4 Trình bày thí nghiệm thực tế để biết cây dài do bộ phận nào?
5.3.5. Bấm ngọn tỉa cành có lợi gì?
5.3.6. Những ngọn cây nào thì bấm ngọn ? những cây nào thì tỉa cành ?
Cho ví dụ ?
5.3.7. Giải thích vì sao ngời ta lại làm nh vậy.
ND3- Kết luận và kiểm tra đánh giá.
5.3.8. Qua bài học em rút ra đợc những điều gì?
5.3.9. Đánh dấu nhân (x) vào những thân cây dài ra nhanh.
a. Mồng tơi d- Đậu ván h-ổi
b. Mớp e- Tre i- Nhãn
c. Bí g- Mít k- Bạch đàn
5.3.10.Hãy đánh dấu vào cho ý trả lời đúng nhất của các câu
sau
Trần anh công - lớp sinh - k2
22
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
* Thân dài ra do :
Sự lớn lên và phân chia tế bào.
Chồi ngọn.
Mô phân sinh ngọn.
Sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
5.4 Các Câu hỏi để dạy bài 16 - Thân to ra do đâu ?
ND1 - Mở bài
5.4.1. Vậy thân to ra nhờ bộ phận nào ?
5.4.2. Thân cây gỗ trởng thành có cấu tạo nh thế nào ?
ND2 - Tầng phát sinh
5.4.3. Quan sát H16.1, Cấu tạo của thân trởng thành có gì khác với
cấu tạo trong của thân non ?
5.4.4. Theo em nhờ bộ phận nào mà thân to ra đợc (vỏ trụ giữa , cả vỏ
và trụ giữa ) ?
5.4.5. Vỏ cây to ra nhờ bộ phận nào ?
5.4.6. Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào ?
5.4.7. Thân cây to ra nhờ đâu ?
ND3 - Vòng gỗ hàng năm
Quan sát H16.2
5.4.8. Vòng gỗ hành năm là gì? Tại sao có vòng gỗ sẫm và vòng gỗ
sáng màu?
5.4.9. Làm thế nào để đếm đợc tuổi cây?
ND4 Kết luận và kiểm tra đánh giá
5.4.10. Qua bài học em rút ra những kết luận gì?
5.4.11. Cây gỗ to ra do đâu?
5.4.12. Có thể xác định tuổi của cây gỗ bằng cách nào?
5.4.13. Em hãy tìm ra sự khác nhau cơ bản giữa dác và ròng
5.4.14. Ngời ta thờng chọn phần nào của gỗ để làm nhà, làm trụ cầu, tà
vẹt, tại sao?
6. Xác định hiệu quả của những Câu hỏi đã đề xuất
6.1 Phơng pháp xác định.
Sau khi xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự lực, khi
dạy các bài 12, 13, 14, 16 và trong khi soạn bài tôi đã xây dựng một hệ
thống câu hỏi cụ thể ở các bài đó nh sau:
- Bài 12 - Biến dạng của rễ: Bao gồm 11 câu hỏi.
Từ câu 5.1.1 - 5.4.11.
Trần anh công - lớp sinh - k2
23
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
- Bài 13 - Cấu tạo ngoài của thân: bao gồm có 19 câu hỏi.
Từ câu 5.2.1 - 5.2.19.
- Bài 14 - Thân dài do đâu: bao gồm 10 câu hỏi.
Từ câu 5.3.1 - 5.3.10.
- Bài 16 - Thân to ra do đâu: Bao gồm 14 câu hỏi.
Từ câu 5.4.1 - 5.4.14.
Ngoài bài soạn, xây dựng hệ thống câu hỏi tôi còn tiến hành điều
tra tham khảo trên tổng số 20 giáo viên ở 10 trờng THCS trong huyện.
Để xác định hiệu quả của những câu hỏi đã xây dựng.
Phơng pháp tiến hành: Qua 10 trờng của 2 khu nh sau:
- Cụm khu B gồm 5 trờng: Phú Thái, Kim Anh, Phúc Thành, Kim
Đính, Ngũ Phúc.
- Cụm khu C gồm 5 trờng: Đồng Gia, Liên Hoà, Đại Đức, Tam
kỳ, Kim Tân.
*** CH chuyên gia : Xin thầy (cô) cho biết trong các câu hỏi của bài
12 (5.1.1-5.1.11), bài 13 (5.2.1-5.2.19) , bài 14 (5.3.1 -5.3.10), và bài
16 (5.4.1-5.4.14) những câu hỏi nào tốt, những câu hỏi nào khá có thể
sử dụng hiệu quả trong giảng dạy, câu hỏi nào cha tốt (do sai hay học
sinh không trả lời đợc
6.2 Kết quả sau khi điều tra
Sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên các trờng nói trên về hiệu
quả của những câu hỏi đã đề xuất, tôi tập hợp thu đợc kết quả của bảng
thống kê dới đây:
Bài dạy
Số CH PHNLTL
đợc giáo viên sử dụng
Số CH cha tốt
Kết quả tốt Kết quả khá
CH học sinh
không trả lời đợc
CH sai
TS % TS % TS % TS %
Bài 12: Biến dạng của
rễ.
9 81,8 2 18,2 0 0,0 0 0,0
Trần anh công - lớp sinh - k2
24
Xây dựng câu hỏi theo hớng phát huy năng lực tự học của học sinh khi dạy học bài 12, 13, 14, 16 - Sinh học 6 - THCS
Bài 13: Cấu tạo ngoài
của thân.
13 68,4 5 26,3 1 5,3 0 0,0
Bài14: Thân dài do
đâu.
7 70,0 3 30,0 0 0,0 0 0,0
Bài16: Thân to ra do
đâu.
9 64,4 4 28,6 1 7,0 0 0,0
Tổng 38 70,4 14 25,9 2 3,7 0 0,0
6.3 Lời bình
Từ kết quả thu đợc thông qua thống kê tôi nhận thấy hiệu quả của
những câu hỏi phát huy năng lực tự lực đã xây dựng là rất lớn. Số câu
hỏi đợc giáo viên đánh giá là rất tốt đem lại hiệu quả cao trong khi dạy
là 70,4%. Số câu hỏi đợc đánh giá ở mức khá là 25,9%, số câu hỏi cha
tốt chỉ chiếm 3,7%. Song phần lớn số câu hỏi giáo viên cho là cha tốt
(những câu hỏi học sinh không trả lời đợc) tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
song đấy cũng là thực tế. Về trình độ của học sinh hiện nay cha thực sự
đồng đều hoặc câu hỏi do giáo viên nêu ra cha thực sự cô đọng dễ hiểu,
hoặc quá khó, do vậy không phải học sinh nào cũng trả lời đợc.
Nh vậy việc xây dựng câu hỏi theo phát huy năng lực tự lực của
học sinh. Khi dạy qua các bài 12, 13, 14, 16, nói riêng và dạy Sinh Học
6 nói chung là rất cần thiết và có hiệu quả cao cần đợc giáo viên chúng
ta quan tâm để nâng cao chất lợng bài dạy trong bộn môn sinh học
hiện nay.
Trần anh công - lớp sinh - k2
25