Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thiết kế bài học tích hợp trong dạy học lớp 2 theo hướng phát huy năng lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.38 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

THIẾT KẾ BÀI HỌC TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC LỚP 2 THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

THIẾT KẾ BÀI HỌC TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC LỚP 2 THEO HƯỚNG
PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI, 2015




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa
Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, rèn
luyện và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS Phạm Quang Tiệp - Giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình
hướng dẫn, động viên giúp tôi từng bước hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đay là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả và số liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất kì hình thức
nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hương


DANH MỤC VIẾT TẮT


Giáo viên

: GV

Học sinh

: HS

Nhà xuất bản : NXB
Tự nhiên và Xã hội: TNXH
Sách giáo khoa: SGK
Sách giáo viên: SGV


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC Ở LỚP 2................................ 5
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.1. Tích hợp ............................................................................................... 5
1.1.2. Dạy học tích hợp .................................................................................. 5
1.1.3. Bài học tích hợp.................................................................................... 5
1.1.4. Thiết kế bài học tích hợp....................................................................... 6

1.2. Một số vấn đề lí luận về dạy học tích hợp ................................................ 6
1.2.1. Bản chất của dạy học tích hợp .............................................................. 6
1.2.2. Cơ sở khoa học của dạy học tích hợp ................................................... 7
1.2.3. Đặc trưng của dạy học tích hợp ............................................................ 7
1.2.4. Các hình thức tích hợp trong dạy học ở tiểu học .................................. 8
1.2.5. Phân biệt dạy học tích hợp và dạy học một môn ................................. 11
1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực. ............................................... 12
1.3.1. Khái niệm năng lực ............................................................................ 12
1.3.2. Các loại năng lực cần hình thành cho học sinh .................................. 13
1.3.3. Định hướng dạy học hiện đại .............................................................. 13


1.3.4. Mối quan hệ giữa dạy học tích hợp và việc phát triển năng lực cho học
sinh .............................................................................................................. 14
1.4. Thực trạng dạy học tích hợp ở lớp 2 theo hướng phát huy năng lực của
học sinh ........................................................................................................ 16
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC LỚP 2
THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ................. 18
2.1. Xây dựng nội dung dạy học tích hợp ở lớp 2 ......................................... 18
2.1.1. Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học tích hợp theo hướng phát
huy năng lực của học sinh ............................................................................ 18
2.1.2. Nội dung dạy học tích hợp trong chương trình lớp 2 theo hướng phát
huy năng lực của học sinh ............................................................................ 19
2.2. Thiết kế bài học tích hợp trong dạy học ở lớp 2 theo hướng phát huy năng
lực của học sinh............................................................................................ 20
2.3. Cách đánh giá trong dạy học tích hợp ở tiểu học ................................... 24
2.3.1. Mục tiêu đánh giá ............................................................................... 25
2.3.2. Nội dung đánh giá .............................................................................. 25
2.3.3. Hình thức đánh giá ............................................................................. 26
2.3.4. Công cụ đánh giá ............................................................................... 26

2.3.5. Xử lí kết quả kiểm tra đánh giá đánh giá ............................................ 26
2.4. Một số bài học tích hợp trong dạy học ở lớp 2 ....................................... 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 39
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội hiện đại, tư
duy và tầm nhìn chiến lược không chỉ đối với từng quốc gia, dân tộc mà ngay
cả đối với từng tổ chức, từng cá nhân. Với 4 trụ cột lớn của nền GD hiện đại
hiện nay đó là: "Học để hiểu biết và sáng tạo, học để làm, học để chung sống
và học để làm người" (Unessco). Trong quá trình phát triển từ nền giáo dục
truyền thống sang nền giáo dục hiện đại, xu hướng của các nước phát triển
trên thế giới về đánh giá trong GD tiến tới chuẩn hóa, đánh giá thực tiễn và
đánh giá sáng tạo.
Nghị quyết Trung Ương 29 của Đảng ta đã chỉ rõ “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cấp
thiết. Đó là chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu từ truyền thụ kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của người học. Học đi đôi
với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội nhằm phát triển con người Việt Nam một
cách toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, biết yêu Tổ quốc, yêu gia đình, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Cụ thể đối với giáo dục tiểu học, tập trung phát triển trí tuệ, hình thành
phẩm chất, năng lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, năng
lực, phẩm chất và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả
năng sáng tạo và tự học. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và

phẩm chất người học hài hòa đức, trí, thể, mĩ. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, tích hợp cao ở các

1


lớp dưới, phân hóa dần ở các lớp trên, giảm số môn học bắt buộc và tăng số
môn học, chủ đề và các hoạt động giáo dục tự chọn. Cụ thể ở tiểu học chỉ còn
3 đến 6 môn học và 4 hoạt động thay cho 11 môn học và 3 hoạt động như
hiện nay. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời chú trọng
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn nhằm hình thành và phát triển các năng lực chung, năng lực chuyên
biệt cho học sinh.Với định hướng đổi mới đó của giáo dục nước nhà, mục tiêu
cuối cùng của giáo dục chính là hình thành và phát triển năng lực của người
học. Đổi mới chương trình, sách giáo khoa, nội dung hay phương pháp,
phương tiện dạy học cuối cùng cũng chỉ hướng tới mục tiêu này.
Thực tế giáo dục ngày nay, tích hợp đang là một trong số các giải pháp
hiệu quả để hình thành năng lực cho người học được phổ biến và ưa chuộng ở
nhiều quốc gia có nền giáo dục hàng đầu như Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nga, Nhật
Bản... Dạy học tích hợp đã giải quyết được sự chồng chéo, trùng lặp về nội
dung các môn học, tránh được lối dạy học nặng về tri thức mà kém thực tiễn,
ít thực hành. Dạy học tích hợp mang lại cho người học những trải nghiệm vô
cùng thú vị. Cùng một thời gian học tập song người học có cơ hội tiếp cận với
kiến thức từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, kiến thức khoa học được gắn
liền với các kiến thức thực tiễn, gắn với kinh nghiệm sống của họ. Nội dung
học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn, vừa gần gũi lại không kém phần mới lạ.
Dạy học tích hợp cũng tạo cơ hội cho người học không chỉ tiếp nhận tri thức
mới mà còn trở thành trung tâm của quá trình dạy học, luôn được thể hiện
mình, bên cạnh đó không ngừng phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác

với nhóm. Chính quá trình làm việc nhóm này đã mang tới cho họ những cách
thức giải quyết vấn đề đầy sáng tạo, kích thích mỗi thành viên tích cực hoạt
động để giải quyết vấn đề.
2


Chương trình học tập ở lớp 2 hiện nay đang có những nội dung trùng
lặp ở các môn học, một số nội dung không còn phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội, của thế giới và còn chưa phát huy hết năng lực của học sinh, nặng
về kiến thức, chưa thực sự hấp dẫn, cuốn hút, khích lệ và phát huy năng lực
học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế bài học tích
hợp trong dạy học lớp 2 theo hướng phát huy năng nực của học sinh”
nhằm góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới của ngành giáo dục nước nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất quy trình thiết kế bài học tích hợp, đồng thời áp dụng quy
trình đó để thực hành thiết kế một số bài học tích hợp trong dạy học lớp 2
nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế bài học tích
hợp trong dạy học lớp 2.
- Xây dựng nội dung dạy học tích hợp ở lớp 2. Đề xuất quy trình thiết
kế và thực hành thiết kế một số bài học tích hợp trong chương trình lớp 2.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Mối quan hệ về nội dung dạy học giữa các môn học trong chương
trình lớp 2.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
- Quá trình dạy học các môn học trong chương trình lớp 2.
5. Phạm vi nghiên cứu

- Do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thiết kế
bài học tích hợp trong dạy học lớp 2.

3


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp xử lí số liệu
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình thiết kế bài học tích hợp (từ chương trình
và sách giáo khoa hiện hành) sẽ giúp giáo viên tiểu học tiếp cận tốt hơn với
định hướng đổi mới giáo dục, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở tiểu học theo hướng tăng cường năng lực cho học sinh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC Ở LỚP 2
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tích hợp
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. [14]
1.1.2. Dạy học tích hợp
Theo từ điển Giáo dục học: “(Dạy học) Tích hợp là hành động liên kết
các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài

lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. [14]
1.1.3. Bài học tích hợp
1.1.3.1. Khái niệm
Bài học tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành nơi
người học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết một chủ đề
hoặc một phần vấn đề cụ thể, góp phần hình thành năng lực thực hiện hoạt
động học tập của học sinh. [27]
1.1.3.2. Đặc điểm của bài học tích hợp
- Bài học tích hợp định hướng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá
trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học.
- Đòi hỏi người học tự thể hiện mình, phát triển năng lực làm việc
nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc theo nhóm này sẽ đưa ra cách
thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các thành viên trong nhóm hăng
hái tham gia vào giải quyết vấn đề.
- Xác định được các năng lực mà người học cần nắm vững trong mỗi
bài học.
5


- Bài học phải làm cho người học có các năng lực tương ứng với
chương trình, chủ đề...
- Cần gắn lý thuyết với thực hành trong bài học.
- Bài học cần định hướng cho học sinh các hoạt động, các kiến thức, kĩ
năng cần hình thành...
1.1.3.3. Vai trò của bài học tích hợp
- Giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và
làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS.
- Nâng cao năng lực của người học, giúp học sinh có đầy đủ phẩm chất
và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
- Các bài học theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với

thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng. Những nội dung theo
các chủ đề “Gia đình”, “Nhà trường”, “Cuộc sống quanh ta”, “Trái đất và
hành tinh”… làm cho HS có nhu cầu học tập để giải đáp được những thắc
mắc, phục vụ cho cuộc sống của mình và cộng đồng...
1.1.4. Thiết kế bài học tích hợp
Thiết kế bài học tích hợp là xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp,
thời gian,... mà người dạy tổ chức cho người học chủ. [Internet]
1.2. Một số vấn đề lí luận về dạy học tích hợp
1.2.1. Bản chất của dạy học tích hợp
Bản chất của tổ chức dạy tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy
lý thuyết và thực hành trong cùng một không gian, thời gian. Điều này có
nghĩa khi dạy một kỹ năng nào đó, phần kiến thức chuyên môn liên quan đến
đâu sẽ được dạy đến đó và được thực hành kỹ năng ngay. Cả hai hoạt động
này được thực hiện tại cùng một địa điểm. Với cách hiểu đơn giản như vậy là
chưa đủ mà đằng sau nó là cả một quan điểm giáo dục theo mô hình năng lực.
Tích hợp đề cập đến các yếu tố sau:

6


- Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế theo modul định hướng
năng lực.
- Phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng giải quyết
vấn đề và định hướng hoạt động.
1.2.2. Cơ sở khoa học của dạy học tích hợp
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết
phải thấy rằng cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại
thành của tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong
cuộc sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Không thể giải quyết
một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại không sử dụng

tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng
sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện,
hài hòa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong
cuộc sống hiện đại.
Vì vậy, tích hợp các nội dung giáo dục hay nói cách khác đó là cần tiến
hành dạy học tích hợp để giảm số môn học, nội dung học tập và tăng cường
được chất lượng dạy và học.
1.2.3. Đặc trưng của dạy học tích hợp
Thực tế đã chứng minh trong giáo dục, việc nghiên cứu để tích hợp các
nội dung học tập ở trường tiểu học là rất cần thiết. Bởi tích hợp là thiết kế các
nội dung và tổ chức các hoạt động khác nhau có liên quan thành một thể
thống nhất để học sinh có cơ hội phối hợp và áp dụng các kinh nghiệm, kĩ
năng từ các lĩnh vực khác nhau khi tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kĩ năng trong
quá tình học tập.Việc tích hợp được tiến hành một cách khoa học hợp lí sẽ
làm cho nội dung và hình thức học tập của học sinh trong mỗi bài học trở nên
phong phú, hấp dẫn hơn; học sinh biết được nhiều kiến thức hơn và việc lĩnh
hội kiến thức và kĩ năng của học sinh sẽ trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn.
7


Tích hợp còn có tác dụng giảm bớt đầu môn học, tăng thời gian vật chất
cho mỗi chủ đề, nội dung học tập. Nhờ đó, học sinh được học sâu hơn về mỗi
nội dung học tập; giáo viên có điều kiện tổ chức các hoạt động trong giờ học,
áp dụng phương pháp dạy học tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Các hình thức tích hợp trong dạy học ở tiểu học
1.2.4.1. Tích hợp trong nội bộ môn học
Với tích hợp trong nội bộ môn học, các môn, các phần được học riêng.
Tích hợp được thực hiện thông qua việc loại bỏ những nội dung trùng lặp và
khai thác sự hỗ trợ giữa các phân môn, giữa các phần trong môn học. Trong

môn học tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong một tiết
dạy học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau
nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có
thể tích hợp theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
a. Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong
môn học theo nguyên tắc đồng quy: tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng
thuộc mạch/phân môn này với kiến thức kĩ năng thuộc mạch/phân môn khác.
Ví dụ, trong môn Tiếng Việt ở tiểu học:
- Tích hợp các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn,
Luyện từ và câu xung quanh chủ điểm các bài đọc.
- Tích hợp kiến thức, kĩ năng về từ trong các bài Tập làm văn, Chính tả,
Tập đọc.
- Tích hợp kĩ năng viết đúng chính tả, dùng từ, đặt câu trong các bài
Tập làm văn,…
b. Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với
những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng
trục). Cụ thể là: kiến thức, kĩ năng của lớp trên, bậc học tên bao hàm kiến
thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới.
Ví dụ, trong môn Tiếng Việt:
8


- Các chủ điểm Nhà trường, Gia đình, Thiên nhiên - Đất nước được lặp
đi lặp lại 4 lần ở phần Luyện tập tổng hợp lớp 1, có tăng dần mức độ khó.
- Các kiến thức, kĩ năng về danh từ ở lớp 4 có liên quan và được hình
thành từ kiến thức về từ chỉ sự vật ở lớp 3, 2.
- Các kiến thức, kĩ năng về chủ ngữ, vị ngữ của câu (lớp 4) có liên quan
và được hình thành từ kiến thức, kĩ năng về bộ phận chính thứ nhất, bộ phận
chính thứ hai của câu (lớp 3), đặt và trả lời câu hỏi cho các bộ phận câu trong
câu (lớp 2).

1.2.4.2. Tích hợp đa môn
Tích hợp đa môn tập trung trước hết vào các môn học. Trong tích hợp
đa môn, một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau, các môn
liên quan với nhau có chung một định hướng về nội dung và phương pháp dạy
học nhưng mỗi môn có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực
hiện theo cách tổ chức các “chuẩn” nhiều môn học xoay quanh một chủ đề/đề
tài/dự án, tạo điều kiện cho người học vận dụng tổng hợp những kiến thức của
các môn học có liên quan.
Ví dụ:
- Học sinh có thể học về nội dung vệ sinh môi trường trong các môn
Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên - Xã hội.
- Các em có thể học cách giao tiếp lịch sự trong môn Tiếng Việt hoặc
môn Đạo đức…
1.2.4.3. Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration)
Tích hợp liên môn là phương án trong đó nhiều môn học liên quan
được kết lại thành một môn học mới với hệ thống những chủ đề nhất định
xuyên suốt qua các lớp.
Ví dụ:

9


- Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự kiến) có khả
năng nhiều môn được xây dựng theo hình thức tích hợp liên môn và hiệu quả
của hình thức tích hợp này đã được khẳng định trong thực tế.
- Các môn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội được thể hiện
thành các môn học Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học.
- Hoạt động giáo dục được dự kiến trong chương trình tương lai sẽ tích
hợp các nội dung Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật (bao gồm cả Thủ công) và
Hoạt động tập thể, …

1.2.4.4. Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration)
Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương
trình học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp
xuyên môn, học sinh có thể học và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời
điểm và thời gian khác nhau, theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người học.
Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp
dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai
phương pháp thường được sử dụng trong tích hợp xuyện môn là học theo dự án
(project - based learning) và thương lượng chương trình học (negotiating the
curriculum)
Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo viên giao một
“dự án” cho người học, người học cần hợp tác với nhau để cùng thiết kế một
chương trình hoạt động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động.
Học theo dự án giúp người học làm chủ các hoạt động học tập của mình và
phát triển kĩ năng lập chương trình, hiện thực hóa chương trình, tự nhận thức,
thương lượng, giải quyết vấn đề,…
Thương lượng chương trình học là phương pháp học tập trong đó có sự
“thỏa thuận” giữa người dạy và người học, người học có quyền lựa chọn
chương trình phù hợp với trình độ và sở thích của họ, thậm chí họ có quyền
10


tham gia vào quá trình thiết kế chương trình học. Thương lượng chương trình
học giúp người học tự tin và hứng thú hơn trong học tập, giúp người dạy chọn
nội dung, học liệu và phương pháp giảng dạy phù hợp người học, giúp người
quản lí thấy được chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.
1.2.5. Phân biệt dạy học tích hợp và dạy học một môn
Thực ra không cần và không thể phân biệt một cách tuyệt đối dạy học
tích hợp và dạy học một môn. Bởi vì một trong các hình thức tích hợp là tích
hợp trong nội bộ môn học. Điều đó cũng có nghĩa là trong nội dung mỗi môn

học, ở mức độ nhất định, đều có sự thích hợp. Do vậy, những khác biệt giữa
dạy học tích hợp và dạy học một môn được nhắc đến ở đây chỉ là tương đối,
không phủ nhận sự tích hợp trong nội bộ mỗi môn học.
Phương

Dạy học tích hợp

diện
Miêu tả

Dạy học một môn

Hướng đến mục tiêu chung của một số Hướng đến mục tiêu
nội dung thuộc nhiều môn học khác nhau

riêng của mỗi môn
học

Bản chất

Phạm vi rộng, ưu tiên các mục tiêu chung Phạm vi hẹp, thường

của mục

của nhiều môn học.

tập trung vào việc hình

tiêu theo


thành các kiến thức và

đuổi

kĩ năng, thái độ đặc
thù của môn học.

Kế hoạch Kết nối những tình huống có liên quan Xuất phát từ một tình
dạy học

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau với lợi huống có liên quan
ích và sự quan tâm của học sinh, của cộng tới nội dung của một
đồng.

môn học.

Tổ chức

Hoạt động học xuất phát từ vấn đề cần Hoạt động học diễn

dạy học

giải quyết hoặc một dự án cần thực hiện, ra theo tiến trình đã
11


việc tự chủ giải quyết vấn đề cần dựa trên dự kiến. Người thiết
các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học kế kế hoạch hoạt
khác nhau. Học sinh có thể cùng giáo động thường là giáo
viên thiết kế kế hoạch hoạt động.


viên.

Trung

Nhấn mạnh đặc biệt đến sự phát triển và Đặc biệt nhắm tới

tâm của

làm chủ mục tiêu lâu dài như là các việc làm chủ mục

việc dạy

phương pháp, kĩ năng và thái độ của tiêu ngắn hạn như
người học.

kiến thức, kĩ năng
đặc thù của môn học.

Kết quả

Hình thành và phát triển kiến thưc và kĩ Hình thành, phát triển

của việc

năng, thái độ gắn với một chủ đề có liên kiến thức và kĩ năng,

học

quan đến nội dung của nhiều môn học, thái độ gắn với nội

nhiều lĩnh vực xã hội khác nhau.

dung cụ thể bài học.

1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực
1.3.1. Khái niệm năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (chủ biên) thì năng lực có thể
được hiểu theo hai nét nghĩa:
(1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt
động nào đó.
(2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng để
hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao.
Như vậy, từ hai nét nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu năng lực là một cái
gì đó vừa tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là một khả năng được bộc lộ thông qua
quá trình giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống. [18, tr. 157]
12


Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức,
kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách
hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những
vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống.
Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa
thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,...
mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành
động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực
tế đang thay đổi của xã hội. [26, Internet]

1.3.2. Các loại năng lực cần hình thành cho học sinh
Các năng lực chung cốt lõi
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực tìm kiếm, tổ chức, xử lí thông tin
+ Năng lực sử dụng công nghệ
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực
đối phó với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
Ngoài ra, theo Thông tư 30 hiện nay, học sinh có thêm một số năng lực
như: Tự phục vụ, tự quản; Tự học và giải quyết vấn đề.
1.3.3. Định hướng dạy học hiện đại
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành T.Ư khóa XI, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành T.Ư khóa XI với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng
yêu cầu CNH - HĐH hiện nay.
Nghị quyết đặt mục tiêu chung tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con
13


người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt
và làm việc hiệu quả.
Mục tiêu cụ thể với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình
cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học gồm các
năng lực: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn
đề. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới GD - ĐT, cần xác định rõ và công khai mục
tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên
ngành đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người
học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội
dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.3.4. Mối quan hệ giữa dạy học tích hợp và việc phát triển năng lực cho
học sinh
Tích hợp là phương thức duy nhất để dạy học phát triển năng lực, điều
này có nghĩa là: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ
chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống;
14


thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong
thực tiễn cuộc sống.
Tùy thuộc phạm vi tri thức được vận dụng, để giải quyết vấn đề trong
các tình huống khác nhau mà có các dạng dạy học tích hợp sau: Tích hợp các
nội dung trong một môn học, khi đó, vừa gắn kết đảm bảo tính đồng bộ giữa
các nội dung có liên quan trong một môn học, vừa đặt ra những tình huống
đòi hỏi học sinh vận dụng các kiến thức kỹ năng môn học để giải quyết; hoặc
lồng ghép các nội dung giáo dục cần thiết nhưng không thành một môn học

(như các nội dung về môi trường, năng lượng, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống,
dân số...) vào nội dung của mỗi môn học tùy theo đặc trưng của từng môn.
Như vậy, giáo viên phải biết phân tích nội dung môn học để thiết kế các
hoạt động, sao cho khi thực hiện học sinh phải vận dụng kiến thức kỹ năng ở
các phạm vi rộng khác nhau, ứng với các mức độ tích hợp nêu trên, tương
thích với các bối cảnh của quá trình dạy học.
Để thực sự phát huy hiệu quả của dạy học tích hợp giáo viên cần tổ chức
cho học sinh các hoạt động vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống, để hiểu sự vật với tri thức đa dạng, từ đó phát triển năng lực. Cũng
trong hoạt động này, học sinh sẽ phải huy động nhiều mảng kiến thức khác nhau,
bởi không thể giải quyết vấn đề chỉ với một nội dung kiến thức đơn lẻ.
Như vậy để phát triển được năng lực của học sinh thì dạy học tích hợp
là rất cần thiết:
Trước hết, do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít
nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương
đồng và cùng một nguồn cội… Để nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện
tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực
khác nhau.
15


Thứ hai, trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến
thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà
trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để họ có thể đối mặt với
những thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và
kĩ năng đó thông qua các môn học.
Thứ ba, do tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ
được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh
được sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
Tóm lại dạy học tích hợp là phương thức duy nhất để phát triển năng

lực cho học sinh. Nhờ dạy học tích hợp mà năng lực của học sinh được hình
thành và phát triển tốt nhất.
1.4. Thực trạng dạy học tích hợp ở lớp 2 theo hướng phát huy năng lực
của học sinh
Thực trạng dạy học tích hợp ở lớp 2 theo hướng phát huy năng lực của
học sinh được thể hiện cụ thể:
Trong môn Tiếng Việt: Cấu trúc theo chủ điểm là kiểu cấu trúc truyền
thống, có nhiều ưu điểm nhưng cần vận dụng linh hoạt mềm dẻo hơn. Cần có
sự liên kết chặt chẽ giữa các bài Tập đọc và Tập làm văn trong sách giáo
khoa. Sách giáo khoa Tiêng Việt 2 được thiết kế như một kịch bản hoạt động
của học sinh tuy nhiên với kịch bản này học sinh chưa thể tự học mà đòi hỏi
giáo viên phải hướng dẫn, do vậy khả năng giúp học sinh tự học của bộ sách
còn hạn chế… bộ sách đã có nhiều đổi mới nhưng nhìn chung chưa thoát khỏi
hẳn được ảnh hưởng của sách giáo khoa truyền thống.
Môn Tự nhiên và Xã hội: Đây là môn học về thiên nhiên, con người và
xã hội gần gũi xung quanh học sinh nên có nhiều cơ hội để tích hợp những
vần đề trong cuộc sống. Mặt khác, thời lượng dạy học cho bộ môn này là quá
ít, khó có điều kiện vận dụng phương pháp dạy học theo dự án…Vì vậy
phương pháp thích hợp là dạy học tích hợp.
16


Môn Mĩ thuật, Thủ công, Âm nhạc: Tích hợp 3 môn học Âm nhạc, Thủ
công, Mĩ thuật thành môn Nghệ thuật. Việc tích hợp có thể thực hiện được
nếu chương trình được thiết kế thao chủ đề và các hoạt động phải được thiết
kế quanh chủ đề đó. Nhưng việc tổ chức dạy học cách này còn gặp nhiều khó
khăn do một giáo viên khó có thể vừa dạy nhạc và vừa vẽ…
Từ thực trạng trên để triển khai tốt được việc dạy học tích hợp cần có
một quy trình đầy đủ, rõ ràng để giáo viên có thể dựa vào đó tiến hành quá
trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất có thể.

Tiểu kết chương 1:
Từ thực tiễn giáo dục tiểu học ở nước ta cho thấy dạy học tích hợp theo
hướng phát huy năng lực của học sinh là xu thế đổi mới tất yếu. Giáo viên khi
đã quen với cách dạy tích hợp này thì việc xử lí các tình huống giáo dục sẽ trở
nên mềm dẻo hơn. Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực
và năng lực của học sinh, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
ở trường tiểu học.

17


Chương 2
THIẾT KẾ BÀI HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC LỚP 2 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
2.1. Xây dựng nội dung dạy học tích hợp ở lớp 2
2.1.1. Các nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học tích hợp theo hướng phát
huy năng lực của học sinh
a. Phù hợp chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn tích hợp.
Xây dựng bài học tích hợp không phải là việc xếp gộp, đặt kề các bài
học, các nội dung cạnh nhau trong chương trình một cách cơ học, mà thường
lựa chọn và lồng ghép những nội dung có liên quan giữa các bài để tạo thành
một nội dung dạy học mới. Vì thế việc xây dựng bài học tích hợp chính là
việc cấu trúc lại toàn bộ các nội dung dạy học từ một môn hay nhiều môn học
khác nhau nhưng có mối liên hệ nhất định để tạo thành một bài học mới (với
các mục tiêu mới, hoạt động mới, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
mới…). Quá trình tái cấu trúc nội dung dạy học này nếu không được giám sát
chặt chẽ bởi chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học thì sẽ dẫn đến tình
trạng sa đà vào nội dung không trọng tâm, hoặc rời xa mục tiêu giáo dục.
Hơn nữa, chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học có tính khái quát cao.
Ở đó, chỉ mô tả yêu cầu hay các đích trọng tâm mà học sinh cần đạt được về

một lĩnh vực khoa học hay một lĩnh vực giáo dục ở một độ tuổi xác định.
Chính vì thế, sự liên quan giữa các môn học ở bình diện này sẽ bộc lộ rõ nhất,
nó giúp cho người thiết kế bài học dễ tìm ra mục đích chung giữa các môn học,
hoặc điểm tương đồng về nội dung học để từ đó tích hợp thành bài học mới.
b. Đảm bảo mối liên hệ giữa các bài học tích hợp
Để tích hợp được các bài học thuộc một môn học hay thuộc nhiều môn
học khác nhau thì cần phải tôn trọng và khai thác mối liên hệ giữa các bài học
ấy. Mối liên hệ này có thể được bộc lộ một cách tường minh hoặc chỉ thể hiện
18


×