Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Nâng cao chất Lượng tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNoPTNT) tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 174 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực và được phép công bố.
Huế, ngày 01 tháng 06 năm 2009
Học viên thực hiện
NGUYỄN XUÂN HÙNG
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS Hoàng Hữu Hoà, người đã
hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học kinh tế Huế;
Phòng Quản lý khoa học đối ngoại; các Khoa, Phòng ban chức năng đã trực
tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình; các khách
hàng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình; các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
TÁC GIẢ
NGUYỄN XUÂN HÙNG
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế nguồn vốn tín dụng là một phần không thể; thiếu quyết


định sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Trong các ngân hàng thương mại
(NHTM), tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự
sống còn, hay thịnh vượng, đó là nhân tố chính mang lại lợi nhuận hay thua lổ cho
các NHTM; sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào quy mô
và chất lượng tín dụng. Củng như các NHTM khác “Nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh
Quảng Bình ” hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa chiến lược đối với sự
phát triển của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình .
Nhằm giải quyết vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình, Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận cơ bản mang tính
khoa học về tín dụng, chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Dùng các phương pháp phân tích khoa học, phân tích, đánh giá thực trạng
họat động tín dụng và chất lượng tính dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình qua
các năm 2004-2008. Tổ chức khảo sát điều tra khách hàng vay vốn NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình về thông tích khách hàng và thông tin sử dụng vốn ngân hàng. Với
480 phiếu điều tra thu về Luận văn dùng công cụ phân tích đánh giá SPSS để xử lý
kiểm định dữ liệu; kết quả cho thấy độ tin cậy khá cao của thông tin điều tra; qua đó
đã xác định được các yếu tố từ khách hàng và Ngân hàng đối với công tác tín dụng
và chất lượng tín dụng. Trên cơ sở kết quả phân tích số liệu thứ cấp, sơ cấp đã thu
thập luận văn đã đưa ra được 6 vấn đề tồn tại chính, 5 nguyên nhân chủ quan và 3
nhóm nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình. Từ đó luận văn đã đề xuất 8 nhóm giải pháp cơ
bản; trong mỗi nhóm đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHNo& PTNH Quảng Bình; đây còn là những giải pháp có tính khả thi,
phù hợp với thực tiển họat động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
NHNo&PTNH Quảng Bình. Luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số đề nghị đối
với Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương, Ngân hàng cấp trên những vấn đề
sát thực, cần thiết liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình nói riêng nhằm tạo ra những hành lang pháp lý đồng bộ, các cơ
chế khuyến khích phù hợp, trên cơ sở đó ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh

doanh và phục vụ có hiệu quả.
Với khả năng của Tác giả và yêu cầu khá cao của vấn đề là nâng cao chất
lượng tính dụng của một NHTM; Luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiết
sót. Tuy vậy có thể khẳng định Luận văn đã giải quyết được những vấn đề mà mục
tiêu của luận văn đã đề ra./.
iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT VIẾT TẮT NGHĨA
1 NHNN Ngân hàng Nhà nước
2 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
6 TÝn dông Tín dụng
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 HTX Hợp tác xã
9 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
10 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
11 CBTD Cán tộ tín dụng
12 NVTD Nghiệp vụ tín dụng
13 KBNN Kho bạc nhà nước
14 NQH NQH
15 XLRR Xử lý rủi ro
16 UBND Uỷ ban Nhân dân
17 USD Đô la Mỹ
18 VNĐ Việt Nam đồng
19 XDCB Xây dựng cơ bản
20 HĐND Hội đồng nhân dân
21 SXKD Sản xuất kinh doanh
22 NXB Nhà xuất bản

23 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
24 XHCN Xã hội chủ nghĩa
25 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
26 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình 35
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 41
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình kéo dài. .42
Sơ đồ 3: Quy trình cho vay vốn 45
Biểu đồ 1 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình năm 2008 53
Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT 57
tỉnh Quảng Bình năm 2008 57
Biểu đồ 3: Tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
qua các năm 2004-2008 60
Biểu đồ 4: Nhóm nhân tố khách hàng 96
Biều đồ 5: Nhóm nhân tố Ngân hàng 97
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Mục lục viii viii
Bảng 2.1. Dân số và lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (2005 – 2007) 36
Bảng 2.2. Kết cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình thời
kỳ 2004-2008 48
Bảng 2.3 Tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2004-2008 49
Bảng 2.4 Tình hình đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình thời kỳ
2004-2008 52
Bảng 2.5. Dư nợ theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2004-2008 53

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2004-2008 56
Bảng 2.7 Cơ cấu Dư nợ theo thời hạn cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Bình thời kỳ 2004-2008 58
Bảng 2.8 Tình hình nguồn vốn và dư nợ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2004-2008 60
Bảng 2.9 Tình hình NQH theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Bình thời kỳ 2004-2008 62
Bảng 2.10: NQH các thành phần kinh tế của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2004-2008 63
Bảng 2.11 Tỷ lệ NQH theo thời hạn cho vay của NHNo&PTNT 64
tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2004-2008 64
Bảng 2.12 NQH theo khả năng thu hồi của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình thời
kỳ 2004-2008 66
Bảng 2.13 Vòng quay vốn tín dụng và thời gian hoàn vốn của NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2004-2008 68
Bảng 2.14 Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NHNo&PTNT 70
tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2004-2008 70
Bảng 2.16 Mức độ chịu đựng của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay đối với
tác động của môi trường ngoại cảnh 86
vi
Bảng 2.17: Sự hài lòng của khách hàng vay vốn đối vơi NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Bình 89
Bảng 2.18 Kết quả mô hình hồi quy tương quan theo bước các nhân tố tác động
đến khách hang 100
Bảng 2.19 Phân tích hồi quy tương quan theo bước các nhân tố tác động đến
khách hàng 101
Bảng 2.20 Kết quả mô hình hồi quy tương quan theo bước sự hài lòng của khách
hàng đối với NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 104
Bảng 2.21: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng; sự hài lòng của

khách hàng đối với NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 104
Phụ lục 1.1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG VAY VỐN 92
Phụ lục 2.1 Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn 95
Phụ lục 2.2 Mục đích vay vốn của khách hàng 95
Phụ lục 2.3: Nhu cầu vốn của khách hàng 96
Phụ lục 2.4: Thông tin khác về vay vốn của khách hàng điều tra 98
Phụ lục 2.5: Bảng Kiểm định tính phân phối chuẩn của các biến nghiên cứu về
nội tại của khách hàng 98
Phụ lục 2.6: Phân tích nhân tố các biến số phía KH 100
Phụ lục 2.7. Phân tích độ tin cậy của biến số K1 101
(K1 Khả năng nội tại của khách hàng) 101
Phụ lục 2.8: Kiểm định độ tin cậy của biến số K2 101
Phụ lục 2.9: Bảng Kiểm định tính phân phối chuẩn của các biến nghiên cứu về
sự hài lòng của khách hàng 101
Phụ lục 2.10: Phân tích nhân tố các biến số phía ngân hàng 102
Phụ lục 2.11: Kiểm định độ tin cậy của biến số N1 103
Phụ lục 2.12 Kiểm định độ tin cậy của biến số N2 104
Phụ lục 2.13 Kiểm định độ tin cậy của biến số N3 104
Phụ lục 2.14 Kiểm định độ tin cậy của biến số N4 105
Phụ lục 2.15. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến khách hàng 105
vii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
T óm lược luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ v
Danh mục các bảng biểu vi
Mục lục viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.1. Mục cụ thể 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
3.1. Phương pháp thu thập tài liệu 2
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 3
3.3. Phương pháp phân tích 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG 5
1.1. TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng ngân hàng 5
1.1.1.1. Khái niệm 5
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 10
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả 10
viii
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ
lưu thông trong nền kinh tế 11
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của
nền kinh tế 12
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM
12
1.1.2.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế của các đơn vị kinh tế 12

1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG 13
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 13
1.2.1.1 Các quan niệm về chất lượng tín dụng 13
1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng tín dụng của NHTM 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM 16
1.2.2.1.Chỉ tiêu định tính 16
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 17
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 20
1.2.3.1. Những nhân tố bên trong từ phía ngân hàng 20
1.2.3.2. Nhân tố bên ngoài từ phía khách hàng 23
1.2.3.3. Những nhân tố về môi trường họat động Ngân hàng 24
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 26
1.2.4.1. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại 26
1.2.4.2. Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội 27
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 28
1.3.1. Kinh nghiệm của NHTM một số nước trên thế giới 28
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm 31
Kết luận chương 1 32
ix
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TỈNH
QUẢNG BÌNH 33
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TÁC ĐỘNG
TỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Quảng Bình 33

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 33
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 34
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động tín dụng 37
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG BÌNH 40
2.2.1. Một số nét về NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 40
2.2.2 Những đặc điểm của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 41
2.2.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 41
2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 41
2.2.3. Quy trình quản lý tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 42
2.2.3.1. Về chính sách tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam 42
2.2.3.2. Quy trình về cho vay vốn 45
2.2.4. Hoạt động huy động vốn 46
2.2.5. Hoạt động sử dụng vốn 51
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TỈNH
QUẢNG BÌNH 59
2.3.1. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Bình 59
2.3.1.1. Về tình hình sử dụng vốn 59
2.3.1.2. Về cơ cấu đầu tư 61
2.3.1.3. Về NQH và tỷ lệ NQH 62
2.3.1.4. Về tỷ lệ NQH theo khả năng thu hồi 65
2.3.1.5. Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng 67
2.3.1.6 Thu nhập từ hoạt động cho vay 70
2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng tín dụng ở NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
71
x
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 75
2.3.3.1. Những tồn tại 75
2.3.3.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của

NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 77
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PT- NT TỈNH
QUẢNG BÌNH QUA KHẢO SÁT ĐIỀU TRA 82
2.4.1. Phân tích thống kê mô tả đối tượng khách hàng 82
2.4.1.1. Thông tin chung về đối tượng khách hàng được điều tra, phỏng vấn 82
2.4.1.2. Đánh giá chung về khả năng nội tại của của khách hàng và vấn đề chịu
sự tác động của môi trường trong việc sử dụng vốn vay 84
2.4.1.3. Đánh giá chung về sự đáp ứng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình đối
với khách hàng vay vốn 87
2.4.2. Kiểm định phân phối chuẩn và độ tin cậy của các biến số phân tích 90
2.4.2.1. Kiểm định phân phối chuẩn các biến số phân tích nhóm khách hàng 91
2.4.2.2. Kiểm định độ tin cậy các biến số phân tích với hệ số Cronbach
Alphaliên quan đến khách hàng 91
2.4.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn của các biến số phân tích nhóm phía ngân
hàng 92
2.4.2.5. Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng hiệu quả vốn
tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 94
2.4.3. Phân tích hồi qui tương quan các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng
từ phía khách hàng 99
2.4.3.1 Phân tích hồi quy các nhân tố tác động của nội lực và sức chịu đựng ảnh
hưởng bên ngoài đối với khách hàng trong sử dụng vốn vay
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình 99
2.4.3.2. Phân tích hồi qui để xác định cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
hài lòng của khách hàng vay vốn NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình
103
Kết luận chương 2 106
CHƯƠNG 3 107
xi
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG BÌNH 107

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG BÌNH
107
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình đến năm
2010 107
3.1.2. Định hướng của NHNo& PTNT Việt Nam đến năm 2010 109
3.1.3. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình đến năm
2010 109
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHNo&PTNT TỈNH QUẢNG BÌNH 111
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao tính chủ động và phân tán rủi ro 111
3.2.1.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng 111
3.2.1.2. Giải pháp đa dạng hóa các hình thức tín dụng, mở rộng kinh doanh dịch
vụ tín dụng 114
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, giám sát và xử
lý nợ 115
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 115
3.2.2.2. Giám sát khách hàng vay vốn, theo dõi rủi ro có thể xảy ra 118
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả việc thu hồi và xử lý nợ 118
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường, nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt
động tín dụng 121
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng 122
3.2.5. Nhóm giải pháp về mạng lưới, con người và cơ sở vật chất 124
3.2.5.1. Đổi mới mô hình 124
3.2.5.2.Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ 125
3.2.5.3. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, trụ sở 126
3.2.6. Nhóm giải pháp thực hiện khoán triệt để tới nhóm và người lao động, gắn
việc trả lương trả thưởng với kết quả công việc của mỗi người,
mỗi bộ phận 126
xii

3.2.7. Nhóm giải pháp phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, chính quyền
địa phương các cấp 128
3.2.8. Nhóm các giải pháp vĩ mô khác 129
3.2.8.1. Hoàn thiện và tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động
của các NHTM 129
3.2.8.2. Từng bước hoàn thiện cơ chế tín dụng của Nhà nước cho phù hợp với
yêu cầu, trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường để chỉ đạo
hoạt động tín dụng của các NHTM 131
3.2.8.3. Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất 132
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 133
1. KẾT LUẬN 133
2. ĐỀ NGHỊ 134
2.1. Đề nghị với Nhà nước và Chính phủ 134
2.2. Đề nghị với UBND tỉnh Quảng Bình 135
2.3. Đề nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
xiii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng
nói riêng có vai trò rất quan trọng. Đây là nguồn vốn to lớn đối với nền kinh tế;
đối với sản xuất, tiêu dùng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp, nó có tác động mạnh đến mọi họat động kinh tế xã hội và đời
sống của các cá nhân. Trong các ngân hàng thương mại, tín dụng là một trong
những hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự sống còn, hay thịnh vượng, nó
là nhân tố chính mang lại lợi nhuận hay thua lổ cho các NHTM; sự thành công
hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào quy mô và chất lượng tín dụng.
Do vai trò quan trọng như vậy nên thời gian qua, cùng với việc đổi mới
toàn diện nền kinh tế, hoạt động tín dụng trong nền kinh tế cả nước cũng được
đổi mới căn bản. Quy mô hoạt động và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng

kể. Nhờ đó, tín dụng ngân hàng đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội quan
trọng và cấp bách khác.
Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại trong cả nước, Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Quảng Bình đã có những
bước tiến bộ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng – ngân hàng, quy mô
và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Nhờ đó, đã đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của các hộ nông dân và doanh nghiệp, thúc đẩy mở rộng sản xuất,
góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh Quảng Bình.
Tuy nhiên trong bối cảnh mới hiện nay, khi cả nước đang trong quá trình
chuyển đổi của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo xu h-
ướng mỡ cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình đang
đứng trước những cơ hội và thử thách lớn. Song so với yêu cầu của sự phát triển
vẫn chưa đạt đến mức độ một ngân hàng hiện đại, vẫn còn một số hạn chế, hiệu
1
quả kinh doanh chưa cao, đang chịu sức cạnh tranh lớn với các ngân hàng th-
ương mại khác; còn có những tồn tại về chất lượng tín dụng: Nợ xấu có xu hư-
ớng gia tăng, chưa tạo ra được những giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình hình
trên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm tìm những giải pháp để nâng cao chất
lượng tín dụng trở thành vấn đề bức thiết, mang tính thời sự và có ý nghĩa chiến
lược quan trọng đối với sự phát triển của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình .
Xuất phất từ đó, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình ” làm luận
văn thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng về hoạt
động và chất lượng tín dụng đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình.

2.1. Mục cụ thể
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng
trong điều kiện kinh tế thị trường;
- Phân tích thực trạng họat động và chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
tỉnh Quảng Bình ;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình .
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Đối với tài liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết hàng năm,
số liệu, thông tin của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình, Tạp chí NHNo&PTNT,
Ngân hàng nhà nước (NHNN), niên giám thống kê Quảng Bình 2007 và 2008,
các loại sách chuyên ngành về tín dụng ngân hàng… Thông tin số liệu thứ cấp được
2
thu thập nhằm khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình và
thực trạng tín dụng, chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình.
- Đối với tài liệu sơ cấp: Điều tra từ đối tượng vay vốn NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Bình trong phạm vi các huyện, thành phố trong tỉnh theo phương pháp phát
phiếu điều tra lấy ý kiến. Thông tin số liệu sơ cấp được thu thập để có căn cứ cho
việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng từ phía các đối tượng đi vay.
Do tính chất của đề tài nên số phiếu điều tra được phát ra trên phạm vi khá
rộng, bao gồm khách hàng vay vốn các huyện thị, thành phố trên địa bàn (tại
huyện Minh Hoá 50 phiếu, Tuyên Hoá 50 phiếu, Quảng Trạch 50 phiếu, Bố
Trạch 50 phiếu, Quảng Ninh 50 phiếu, Lệ Thuỷ 50 phiếu và Thành phố Đồng
Hới 200 phiếu). Tổng số phiếu điều tra phát ra điều tra tại các khách hàng vay
vốn là 500 phiếu, số thu về 480 phiếu đạt 96%; hoàn toàn thích hợp cho phân
tích trong nghiên cứu này (xem phụ lục 1.1).
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa tài liệu điều tra
và việc xử lý số liệu được tiến hành trên máy tính với phần mềm SPSS.

3.3. Phương pháp phân tích
- Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và phân
tích kinh doanh để phân tích đánh giá thực trạng họat động tín dụng cho vay và
chất lượng tín dụng của nội tại NHNo&PTNT Quảng Bình trên cơ sở các số liệu
thứ cấp đã được tổng hợp;
- Dùng các phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tương quan, phương
pháp kiểm định ANOVA, Chi-squared và các phương pháp thống kê toán khác
để phân tích, đánh giá và kiểm định độ tin cậy, mức ý nghỉa thống kê của các
mối liên hệ đối với chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình từ
các tài liệu sơ cấp thu thập được của các đối tượng vay vốn (cá nhân, doanh
nghiệp,….);
3
- Sử dụng các phương pháp hệ thống và phương pháp chuyên gia để đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động tín dụng, tồn tại và những nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng làm cơ sở cho việc đề xuất các nhóm giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới;
Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và phương pháp tiếp cận lịch sử cụ thể.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng cho vay và các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng cho vay của ngân hàng.
Đối tượng tiếp cận của đề tài luận văn là bản thân NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Bình và các đối tượng vay vốn của ngân hàng này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình trong quan hệ với các
đối tượng khách hàng vay vốn trên địa bàn Quảng Bình .
+ Về thời gian: Phân tích đánh giá chất lượng tín dụng trong thời kỳ 2004-2008;
đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.

4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ra đời từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế
độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ công sản
nguyên thuỷ, quan hệ sản xuất ra đời, phân hoá thành người giàu, người nghèo.
Xu hướng của cải ngày một tập trung vào nhóm người có quyền lực, làm cho họ
ngày càng trở nên giàu có, trong khi đó có nhiều người khác thu nhập thấp lại rất
cần vốn. Để giải quyết mâu thuẫn trên, quan hệ tín dụng đã ra đời. [11]
Quan hệ tín dụng ra đời ở giai đoạn đầu là tín dụng nặng lãi và phát triển
từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. Khi chủ nghĩa tư bản xuất
hiện, quá trình sản xuất giản đơn với quy mô nhỏ được thay thế dần bằng quá
trình tái sản xuất mở rộng với quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà tư
bản đã tự thiết lập quan hệ tín dụng với nhau dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền
tệ, dần xoá bỏ chế độ cho vay nặng lãi.[11]
Khi sản xuất hàng hoá phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng lớn, quan hệ
vay mượn trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau không thể đáp ứng được nhu
cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD). Trong khi đó nền kinh tế tại
cùng một thời điểm thì có người thừa vốn lại muốn sinh lời. Vì vậy, tín dụng
ngân hàng đóng vai trò trung gian huy động vốn và cho vay vốn. Cùng với sự
phát triển kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng cũng đã phát triển và ngày càng
phát triển giữ vai trò quan trọng nền kinh tế thị trường. [11]
5
* Tín dụng là gì ?
Thuật ngữ tín dụng đang được sử dụng phỗ biến hiện nay xuất phát từ gốc

La Tinh: CREDITUM, có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm.
Tín dụng tiếng Anh (Credit) tiếng Pháp (crédit) là cơ chế tạo điều kiện
cho một người đi vay, ngay lập tức hoặc trong một thời gian xác định, nhận được
tiền để mua sắm tài sản hoặc dịch vụ, với hứa hẹn hoàn trả. Để bù đáp lại, người
cấp vốn nói chung được hưởng một khoản thù lao (tiền lãi) [15]
Theo ngôn từ dân gian Việt Nam: tín dụng là quan hệ vay mượn.
Theo từ điển thuật ngữ tín dụng thì: tín dụng là một phạm trù kinh tế thể
hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ này người
cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho
người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ, người đi vay có
trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã vay, có kèm hoặc không
kèm một khoản lãi.
Theo Các Mác: tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. [2]
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là quan
hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc
lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm
trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho
một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả
(gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi…
Còn Tín dụng ngân hàng, đó là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ
chức tín dụng (TCTD) khác với các tổ chức, cá nhân. Trong quan hệ tín dụng này,
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Khác với tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng không cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hoá.
6
Ngày nay, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn
giữa ngân hàng với cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác theo
nguyên tắc có hoàn trả. Theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội khoá X,

kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 26/4/2004 thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.[18][19]
Từ các khái niệm trên ta thấy: bản chất của tín dụng là một giao dịch về
tiền và tài sản trên cơ sở có hoàn trả. Thực chất của tín dụng là sự vay mượn dựa
trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả của tín dụng là đặc
trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn để phân biệt phạm trù
tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Đối tượng hoạt động tín dụng là vốn, vốn ở đây có thể tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau như: hàng hoá, vàng bạc hoặc là vốn tiền tệ. Trong hoạt
động tín dụng thì vốn tiền tệ là phổ biến.
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn hiện nay. Việc phân loại tín dụng là
rất cần thiết và phải có tính khoa học, không được phân loại một cách tuỳ tiện vì
nó có ý nghĩa rất lớn. Nó tạo điều kiện để các NHTM có biện pháp quản lý tốt số
vốn cho vay, gắn việc cấp tín dụng với đối tượng cho vay, đồng thời giúp
NHTM trong khai thác tạo nguồn vốn cũng như sử dụng vốn.
Tuỳ theo tiêu chí phân loại người ta chia tín dụng thành nhiều loại khác
nhau để quản lý vì mỗi loại tín dụng có những đặc thù riêng về cách thức chuyển
giao vốn, luân chuyển vốn, thu hồi vốn Do vậy, phải phân loại để quản lý đạt
hiệu quả. Gắn sự vận động của vật tư hàng hoá với sự vận động của tiền vay do
7
đặc thù sử dụng vốn của khách hàng khác nhau dẫn đến nó đòi hỏi sự vận động
phải khác nhau để thực hiện việc kế hoạch hoá giữa nguồn, sử dụng nguồn hợp
lý và có hiệu quả.
- Căn cứ vào thời gian cho vay: là thời hạn được tính từ khi ngân hàng

phát tiền vay cho đến khi thu hồi hết vốn. Trong thời hạn cho vay có những
khoảng thời gian cụ thể: Khách hàng sử dụng tiền của mình để kinh doanh kiếm
lời và sau đó hoàn trả cho ngân hàng.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân. Đây là
hình thức tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì trong 1 thời gian ngắn ít có biến
động xẩy ra và Ngân hàng luôn dự tính được những biến động xẩy ra đó. Nó bao
gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng thấu chi, tín dụng ứng trước và tín dụng bổ
sung vốn lưu động .
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ, các dự án
vừa phải có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng:
+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được
cung cấp cho các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Nó được áp dụng khá phỗ biến trong hoạt động dinh doanh
của các NHTM.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp
ứng các nhu cầu tiêu dùng, được cung ứng dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới
8
hình thức bán chịu hàng hoá. Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một
trong những xu hướng phát triển và trở thành một thị trường tín dụng rộng lớn.
Tuy nhiên do tính chủ động của việc sử dụng vốn, nguồn trả nợ từ cá nhân, ngân
hàng khó đánh giá hiệu quả nên loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

+ Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người vay
vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng không đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu
hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra thành các loại: cho vay dự
trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ
dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được sử dụng cho nhu
cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín
dụng này là trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào phương pháp cho vay:
+ Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
+ Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có liên quan
(thông qua) đến người thứ ba.
- Căn cứ vào hình thái giá trị:
+ Tín dụng bằng tiền: là loại hình vay mà hình thái giá trị tín dụng được
cấp bằng tiền.
9
+ Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng
được cấp bằng tài sản (chủ yếu là hình thức tín dụng thuê mua – Leasing)
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Tín dụng trả góp theo định kỳ: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn
trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.

+ Tín dụng trả góp: là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
+ Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại hình tín dụng mà người vay có
thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
- Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. [20]
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức,
các doanh nghiệp và các cá nhân. Trong mối quan hệ đó, ngân hàng vừa là người
đi vay vừa là người cho vay. Đối tượng cho vay của ngân hàng là tiền tệ. Vì vậy,
tín dụng ngân hàng đã khắc phục được những hạn chế của tín dụng thương mại
về quy mô, thời gian và phương hướng vận động. Nền kinh tế càng phát triển thì
khối lượng tín dụng ngân hàng thực hiện càng lớn. Được như vậy là do tín dụng
ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng
hoá cũng như trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Do đặc điểm tuần hoàn vốn, nên trong
quá trình SXKD của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và
khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư, từ việc tiêu thụ hàng hoá
của chu trình SXKD trước đó. Do đó, luân chuyển tạm thời gian nhàn rỗi cùng
với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dự trữ ngân sách được NHTM
10
huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, cho nhu
cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu
chi của Ngân sách Nhà nước khi chưa có nguồn thu Như vậy, tín dụng ngân
hàng đã góp phần điều hoà vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản

xuất: thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn,
kinh tế trọng điểm, là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn, từ đó tín dụng ngân
hàng góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện
để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình vận chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được
các cơ hội đầu tư SXKD của mình: thông thường, các doanh nghiệp chỉ sử dụng
đến vốn sử dụng ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn vốn của bản thân,
điều đó cũng có nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh nghiệp khó
có khả năng thực hiện cơ hội đầu tư kinh doanh của mình, nhất là trong cơ chế
thị trường, mất cơ hội là mất hết. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng giúp doanh
nghiệp tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh vươn lên tồn tại và phát triển trên
thương trường.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng
tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế
Như chúng ta đã biết, khi NHTM thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền
kinh tế , cùng với khả năng “tạo tiền “ các “Bút tệ “ sẽ được nhân rộng tức là đã
tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Hiệu ứng ngược lại sẻ xảy ra, khi các
NHTM thu hẹp tín dụng. Chính từ khả năng này tín dụng ngân hàng đã được
NHNN sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông qua
hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng,
lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở
11
1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ giúp ngân hàng nhà nước (NHNN) thực
hiện tốt chính sách tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính NHNN có một môi trường
kinh doanh thuận lợi. Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong
dân chúng, từ đó huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội,
thoả mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Mặt khác với

hoạt động tín dụng, NHTM trở thành trung gian tài chính đặc biệt có khả năng
giảm thiểu các chi phí và rủi ro, do đó đã thoã mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng
đầu tư của nền kinh tế.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
NHTM
Trong kinh doanh tiền tệ NHTM, tín dụng luôn là khoản mục lớn
nhất,thường xuyên chiếm trên 80% tài sản có kinh lời của một ngân hàng. Nghiệp
vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong
tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.1.2.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ góp phần tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế của các đơn vị kinh tế
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi
tức. Do vậy, hoạt động của tín dụng phản ánh kết quả SXKD của mỗi đơn vị và
chất lượng hoạt đông của mỗi nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng đòi hỏi các đơn
vị kinh tế phải sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh vòng quay vốn. Các đơn vị
vay vốn phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả vốn và
lãi đúng hạn. Hơn nữa, khi vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải xuất trình
các số liệu, tình hình tài chính một cách kịp thời, chính xác, minh bạch. Điều đó
thúc đẩy các đơn vị SXKD tăng cường hạch toán kế toán, đảm bảo được yêu cầu
SXKD và tăng lợi nhuận.
12

×