Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy thực hành nghề của khoa máy tàu biển trường cao đẳng nghề bách nghệ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 105 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––




ĐẶNG THÁI SƠN




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY THỰC HÀNH NGHỀ CỦA KHOA MÁY TÀU BIỂN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––



ĐẶNG THÁI SƠN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY THỰC HÀNH NGHỀ CỦA KHOA MÁY TÀU BIỂN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN



THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hải Phòng, ngày 08 tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn



Đặng Thái Sơn



Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Các Thầy, Cô giáo trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy, hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Lãnh đạo trường CĐNBNHP đã tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu khoa học
và cho những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Cán bộ, lãnh đạo các đơn vị, gia đình cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các
Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được tốt hơn.

Hải Phòng, ngày 08 tháng 08 năm 2013

Tác giả luận văn


Đặng Thái Sơn
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 8
1.2.1. Dạy học 8
1.2.2. Dạy nghề 8
1.2.3. Dạy học thực hành nghề 9

1.2.4. Trường dạy nghề 9
1.2.5. Quản lý 10
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề 11
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quá trình dạy học thực hành nghề ở trường Cao đẳng nghề 12
1.3.1. Mục tiêu dạy học thực hành nghề 12
1.3.2. Nội dung dạy học thực hành nghề 13
1.3.3. Phương pháp DHTHN 14
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.3.4. Hình thức tổ chức DHTHN 16
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học thực hành nghề 20
1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động DTHN ở trường Cao đẳng nghề 22
1.4.1. Mục đích của việc quản lý hoạt động DTHN 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề 22
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động THN 25
Kết luận chương 1 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGHỀ Ở KHOA MÁY TÀU BIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH
NGHỆ HẢI PHÒNG 29
2.1. Vài nét về trường CĐNBNHP và khoa Máy tàu biển 29
2.2. Thực trạng hoạt động DHTHN của khoa MTB trường CĐNBNHP 30
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, ý nghĩa của hoạt động dạy THN 30
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình DTHN 32
2.2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức DHTHN cho SV ở Khoa MTB 36
2.2.4. Thực trạng đội ngũ GV DHTHN 39
2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động DHTHN 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động DHTHN cho SV khoa MTB trường CĐNBNHP 42
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động DHTHN ở khoa MTB 42
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động DHTHN cho SV khoa MTB

trường CĐNBNHP 43
2.3.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các hoạt động dạy học THN cho
SV khoa MTB trường CĐNBNHP 46
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả DHTHN ở Khoa MTB trường
CĐBNHP 49
2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý DHTHN ở khoa MTB trường
CĐNBNHP 54
2.4.1. Ưu điểm công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác đào tạo thực hành
nghề ở khoa MTB 54
2.4.2. Hạn chế trong công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác DHTHN của
khoa MTB trường CĐNBNHP 55
Kết luận chương 2 58
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH NGHỀ KHOA MÁY TÀU BIỂN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH
NGHỆ HẢI PHÒNG 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 59
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động DHTHN ở khoa MTB - trường CĐNBNHP 60
3.2.1. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo THN phù hợp với thực tiễn. 60
3.2.2. Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp, hình thức DHTHN của GV 62
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và liên kết với các cơ sở sản xuất để
đảm bảo điều kiện phương tiện cho dạy học 65
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động DTHN 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 70
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 73
Kết luận chương 3 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77

2. Khuyến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Phụ lục 83


Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CBQL
CBQL
CĐNBNHP
Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DHTHN
Dạy học thực hành nghề
GV
Giảng viên
KT - XH
Kinh tế xã hội
MTB
Máy tàu biển
SV
Sinh viên
THN
Thực hành nghề


Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các mức độ và tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề 21
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, ý nghĩa của hoạt động
dạy THN 31
Bảng 2.2: Chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề Khai thác MTB 32
Bảng 2.3: Kế hoạch dự giờ lớp MKT05-CĐ1 năm học 2012-2013 34
Bảng 2.4: Kế hoạch dự giờ lớp MKT04-CĐ1 năm học 2012-2013 34
Bảng 2.5: Kế hoạch dự giờ lớp MKT03-CĐ1 năm học 2012-2013 35
Bảng 2.6: Kế hoạch dự giờ lớp MKT03-CĐ2 năm học 2012-2013 35
Bảng 2.7: Thực trạng sử dụng các phương pháp giảng DHTHN 37
Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng các hình thức DHTHN cho sinh viên Khoa MTB
trường CĐNBNHP 38
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL, GV và SV về thực trạng năng lực chuyên môn của
đội ngũ GV DHTHN Khoa MTB 40
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng công tác tổ chức quản lý DHTHN
cho SV khoa MTB 44
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của SV về thực trạng quản lý hoạt động THN cho SV
khoa MTB trường CĐNBNHP 45
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của CBQL về sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện
các hoạt động DHTHN cho SV khoa MTB 47
Bảng 2.13: Các biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV DHTHN của khoa
MTB trường CĐNBNHP 49
Bảng 2.14: Quy định hình thức kiểm tra kết thúc của một số môn học/modul trong
chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề Khai thác MTB 50
Bảng 2.15: Kết quả học THN của sinh viên lớp MKT05-CĐ1 năm học 2012-2013 51
Bảng 2.16: Kết quả học THN của sinh viên lớp MKT04-CĐ1 năm học 2012-2013 51
Bảng 2.17: Kết quả học THN của sinh viên lớp MKT03-CĐ1 năm học 2012-2013 52

Bảng 2.18: Kết quả học THN của sinh viên lớp MKT03-CĐ2 năm học 2012-2013 52
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học THN của SV khoa MTB 53
Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá của sinh viên về tính khách quan, công bằng, tính chính
xác của phương pháp chấm điểm đối với hoạt động học THN 54
Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 74

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, đào tạo
nghề đã được toàn xã hội nhận thức đúng về vị trí, nhu cầu trong phát triển KT - XH
của đất nước. Đào tạo nghề đã được ổn định và có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn
những yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, đào tạo nghề
vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối quan tâm của toàn xã hội. Một
trong những nguyên nhân của tình hình trên là do công tác quản lý đào tạo nghề chưa
phù hợp với quá trình phát triển KT - XH của nước ta hiện nay. Đảng ta đã khẳng
định trong nghị quyết Đại hội Đảng IX: “Con người và nguồn nhân lực, là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát huy trí tuệ và tay nghề cho người lao động trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
chính là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2001- 2010”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta xác
định nhiệm vụ: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức” đồng thời:
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước”[10].
Trong bối cảnh chung của sự phát triển KT-XH của đất nước, trường
CĐNBNHP đã và đang đứng trước nhiều vấn đề mới, đó là: cần tăng nhanh quy mô

đào tạo nhưng phải nâng cao chất lượng đào tạo và đặc biệt là phát huy hiệu quả đào
tạo nghề, gắn đào tạo nghề với việc làm sau khi tốt nghiệp. Đào tạo mới, đào tạo lại
công nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ theo mục tiêu, nội dung chương
trình do cơ quan nhà nước ban hành. Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình
đào tạo nghề và thời gian đào tạo nghề, nhà trường không chỉ đảm nhận đào tạo một
số nghề ngắn hạn mà cần đào tạo tập trung dài hạn theo yêu cầu đối với một số nghề,
do vậy việc quản lý chất lượng đào tạo nghề là một yêu cầu bức thiết của trường
CĐNBNHP cũng như đào tạo nghề nói chung ở giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện được các mục tiêu trên, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo, nhất là kỹ năng THN, gắn đào tạo với thực tiễn hay nói cách khác làm
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
sao cho người học được trang bị những kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt nhất trong
điều kiện có thể. Muốn vậy phải có sự thay đổi mạnh mẽ trong chương trình đào tạo,
phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá, cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:“Biện pháp quản lý hoạt động dạy thực
hành nghề của khoa Máy tàu biển trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động DHTHN của khoa
MTB trường CĐNBNHP, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động
DTHN góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động DHTHN của khoa MTB trường CĐNBNHP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động DHTHN của khoa MTB trường CĐNBNHP.
3.3. Khách thể điều tra
Hiệu trưởng, Hiệu phó, các đồng chí Trưởng, Phó khoa, Tổ trưởng, phó, Bộ môn,

Phòng, Ban, GV và SV khoa MTB trong Nhà trường trong năm học 2012-2013.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động DHTHN của Khoa MTB trường CĐNBNHP trong những năm học
qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế về
nội dung chương trình, thời lượng học thực hành, cơ sở vật chất, đội ngũ GV dạy
thực hành, công tác quản lý, sinh viên ra trường tay nghề còn yếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu của nhà tuyển dụng Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
DHTHN một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của khoa MTB, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động DHTHN ở trường Cao
đẳng nghề.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động DHTHN ở khoa MTB ở trường
CĐNBNHP.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động DHTHN ở khoa MTB ở trường
CĐNBNHP.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và
văn bản, nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những khía
cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến để làm cơ sở cho
những nghiên cứu tiếp theo.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm:
+ Dự giờ học thực hành nghề của một số lớp SV.

+ Tìm hiểu những điều kiện DHTHN ở khoa MTB ở trường CĐNBNHP.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu quản lý hoạt động DHTHN
qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của các đơn vị trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến các chuyên gia có
kinh nghiệm trong công tác quản lý thực hành nghề.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của CBQL, GV, SV về
thực trạng dạy học, quản lý hoạt động THN.
6.3. Các phương pháp bổ trợ
Phương pháp sử dụng thống kê toán học:
+ Xử lý các thông tin số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê.
7. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý DHTHN ở trường Cao đẳng nghề
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động DHTHN ở khoa MTB trường
CĐNBNHP.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động DHTHN ở khoa MTB trường
CĐNBNHP.
Kết luận và khuyến nghị
Ngoài ra luận văn còn có phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới vấn đề đào tạo nghề đã được nhiều nước quan tâm nghiên cứu. Vào
giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp
xuất hiện nhiều
cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp.
Các tác giả đã ý thức được
rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp, sự chuyên môn hóa được
chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách khẳng định tính cấp thiết phải hướng
nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, có nghề nghiệp phù hợp với
năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu của xã hội [2].
Đối với giáo dục phổ thông, C. Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ bản: "một
là, giáo
dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể chất; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp SV
nắm được
những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng công
cụ sản xuất đơn giản nhất" [1].
Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học
sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở Nhật,
Mỹ, Đức đã xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng
lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ
sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chủ
ý định hướng cho SV về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng
thời trang bị cho SV kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội [5].
"Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa phụ
thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với thực tập
sản xuất ở xí nghiệp Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản
xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được" [1].
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học Cambridge với 700 năm
lịch sử đã bước vào con đường "Công ty đại học". Ngày nay, xu thế các trường đại học

liên kết với các xí nghiệp ngày càng nhiều ở Mỹ và một số nước Châu âu, Công ty đại
Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
học đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu, tạo thời cơ phát triển cho trường đại
học và xí nghiệp [9]. Các công ty đại học này có một số đặc điểm sau:
- Dùng phương thức thị trường để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi tiếng
đến giảng dạy.
- Việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất,
về quản
lý kinh doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó
không ngừng cải
thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường.
Do những ưu điểm như vậy mà các "Công ty đại học" mọc lên như nấm, từ nước
Mỹ đến Châu âu, rồi đến toàn thế giới. "Công ty đại học" với những hình thức khác
nhau và sự ra đời của xí nghiệp hóa trường học, báo trước sự phát triển quan trọng của
sự phát triển giáo dục.
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học để biết,
học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống". Theo ông, vấn đề học
nghề của SV là không thể thiếu được trong những trụ cột của giáo dục, đồng thời đã tổ
chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề "gắn đào tạo với sử dụng" trong đào tạo
nghề[7]. Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành lập ngay trong các công ty tư
nhân để đào tạo nhân lực cho chính công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác theo
hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có năng lực
thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do
ASEAN
năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ năm 1993 đã đ

ư
ợc
nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với
doanh nghiệp được quan tâm đặc biệt [3].
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm quản lý
đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn đào tạo nghề ở
Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn nhân lực đủ sức đương
đầu với cạnh tranh và hợp tác [20].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, những công trình nghiên cứu về lý luận DTHN còn ít. Năm 1981,
tác giả Nguyễn Đức Trí đã dịch tài liệu “Lý luận DHTHN”[22] từ bản gốc của Đức
và được xem là tài liệu đầu tiên về lý luận DTHN.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Năm 1989, trong đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu phương pháp dạy thực hành một
số nghề cơ khí”[23] tác giả Nguyễn Đức Trí đã đề xuất các hình thức tổ chức
DHTHN một số nghề đặc trưng như: nghề cơ khí chế tạo, nghề cơ khí động lực… v.v
và phương hướng ứng dụng các hình thức đó ở các trường dạy nghề. Đề tài phân tích
vai trò của người hướng dẫn, người học và các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức
DHTHN. Tuy nhiên, cơ chế và mô hình tác động giữa các tác nhân người dạy, người
học và môi trường dạy học trong quá trình tổ chức dạy học chưa được xác định một
cách cụ thể.
Năm 2001, tác giả Nguyễn Văn Khôi viết cuốn “Một số vấn đề cơ bản về lý
luận DHTHN kỹ thuật” [14], trong đó đề cập các cơ sở khoa học và các giai đoạn tổ
chức DHTHN kỹ thuật. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đề cập đến vai trò của người
hướng dẫn và người học trong các giai đoạn đó.
Điều 2 Luật Giáo dục năm 2005 [17]. Phát triển giáo dục hướng đến: “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong ba mục tiêu phát triển

giáo dục hướng đến thì đào tạo nhân lực được coi là mục tiêu quan trọng vì nâng cao
dân trí cuối cùng cũng không ngoài mục đích nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, còn bồi dưỡng nhân tài chính là một dạng của nhân lực đặc biệt. Riêng đối với
dạy nghề „„Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” [4]. Dạy nghề chính là đào tạo nhân lực trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất. Dạy nghề nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kĩ năng
tay nghề, hình thành ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp là hành trang cho người
lao động vào đời, vào cuộc sống.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất định đối với lĩnh
vực đào tạo nghề nói chung và DHTHN nói riêng ở các cấp độ khác nhau, tuy nhiên,
chưa có công trình nào đề cập đến DHTHN MTB ở trường Cao đẳng nghề. Xuất phát
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
từ những lý do đó chúng tôi nghiên cứu vấn đề này, nhằm góp phần làm sáng tỏ thêm
lý luận và thực trạng DHTHN ở trường cao đẳng nghề.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Dạy học
Hoạt động học là hoạt động dặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kĩ xảo mới, những hình thức, hành vi
và những dạng hoạt động nhất định. Hoạt động này chỉ có thể thực hiện ở một trình
độ khi mà con người có được khả năng điều chỉnh những hoạt động của mình bởi một
mục đích đã được ý thức.
Hoạt động học là quá trình tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng dưới sự dạy
bảo, hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động học luôn đi đôi với hoạt động dạy của GV
và hợp thành hoạt động dạy học trong lĩnh vực sư phạm.

Về bản chất hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình,
nó được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, đặc
biệt tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động. Học có thể có sự hướng
dẫn tổ chức của GV hoặc cũng có thể hoàn toàn tự lực. Nhưng dù có ở hình thức nào
thì vai trò của GV vẫn chiếm vai trò quan trọng trong quá trình định hướng, dẫn dắt
và trợ giúp người học. Dạy và học là hai mặt hoạt động của một quá trình dạy học có
cùng chung mục đích và luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Theo chúng tôi: Dạy học là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của
giáo viên, người học tự giác hình thành tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực nghề
nghiệp, năng lực tư duy và phẩm chất đạo dức của người công dân, người lao động
thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học đề ra.
1.2.2. Dạy nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khoá học [16].
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1.2.3. Dạy học thực hành nghề
Trong dạy học nghề thường được phân chia ra thành hai quá trình là dạy học lý
thuyết và DHTHN. Dạy lý thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức
chung và tri thức lý thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ
cũng như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo
đức cho SV [18].
DHTHN được hiểu là một hoạt động có nhiệm vụ chính là hình thành và rèn

luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học. DHTHN được thực hiện trên
cơ sở chương trình môn học thực hành nghề với hệ thống các bài tập được xây dựng
theo lôgíc hoạt động nghề nghiệp của người hành nghề.
DHTHN được tiến hành sau những giờ lý thuyết với mục đích giúp SV vận
dụng tri thức đã học dưới các hình thức làm bài tập, xây dựng sơ đồ, biểu đồ, hoặc
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Qua thực hành, SV có điều kiện thuận lợi để kết hợp việc
học tập với lao động sản xuất theo ngành nghề, với thực nghiệm và nghiên cứu khoa
học. Điều này đã phản ánh lôgíc vận động và phát triển theo một trật tự nhất định của
các mối quan hệ giữa các thành tố: hoạt động hướng dẫn, hoạt động luyện tập và nội
dung thực hành tại một thời điểm và không gian cụ thể, với những phương pháp và
phương tiện nhất định.
DHTHN được thực hiện theo các giai đoạn cơ bản như hướng dẫn ban đầu,
hướng dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc. Các giai đoạn này diễn ra tại
xưởng thực tập, phòng thực hành của trường dạy nghề hoặc các xưởng sản xuất,
công trường, nhà máy, xí nghiệp.
1.2.4. Trường dạy nghề
Trường dạy nghề là một tổ chức, một thiết chế giáo dục. Là nơi tổ chức hoạt
động dạy và học, “nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề” [16].
Phân loại trường dạy nghề
Phân theo cấp trình độ đào tạo có: Cao đẳng, trung cấp, trung tâm đào tạo nghề [19].
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Phân theo phương thức đào tạo có:
- Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung
cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29
của Luật này theo các khoá học tập trung và liên tục.
- Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy nghề quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này. Dạy nghề thường xuyên được thực hiện linh

hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người
học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự
tạo việc làm.
1.2.5. Quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội,
gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay thì quản
lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận có
những cách định nghĩa khác nhau:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [13].
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý(cá nhân hoặc tổ chức) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”[24].
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành
vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: là
hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng,
khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.

1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề
Hoạt động quản lý DHTHN ở trường dạy nghề chính là hệ thống các tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho toàn bộ hệ
thống đào tạo nhà trường vận hành theo đường lối đã được xác định mà mục tiêu là
đào tạo được người trực tiếp sản xuất với năng lực thực hành nghề có thể đáp ứng
được yêu cầu trong thực tế sản xuất, kinh doanh, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, có khả năng tự tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Quản lý hoạt động dạy thực hành chính là quản lý một cách toàn diện các hoạt
động dạy thực hành của GV nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đó là quản lý việc
thực hiện mục tiêu chương trình thực hành, kế hoạch đào tạo, nội dung, phương pháp
dạy học, kết quả về tri thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, mức độ đạt
được của định hướng giá trị, ý thức và thái độ của người học thông qua dạy học.
Ngoài ra còn phải quản lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả thi cho các hoạt
động dạy của thầy, hoạt động học của trò, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, quy mô
đào tạo, tài chính, môi trường sư phạm, môi trường xã hội.
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu quản lý trên, công tác quản lý đào tạo phải
thực hiện các nội dung quản lý cụ thể:
- Quản lý mục tiêu đào tạo, kế hoạch và chương trình giảng dạy: là quản lý
việc thực hiện và chương trình giảng dạy về nội dung, thời gian và quán triệt được
các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
- Quản lý GV và SV: là quản lý việc thực hiện giảng dạy của GV và các nhiệm
vụ học tập rèn luyện của SV.
- Quản lý nề nếp dạy học: là quản lý việc chấp hành các quy định dạy học thực
hành như: Nội quy, quy chế, chế độ theo một nề nếp nhất định, ổn định và có kỷ
cương, nghiêm chỉnh và tự giác.
- Quản lý chất lượng dạy học thực hành là hoạt động nhằm phát hiện kịp thời
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém về kỹ năng nghề nghiệp của SV, đề ra
Số hóa bởi trung tâm học liệu


12
và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm đảm bảo đạt
được chất lượng yêu cầu nguồn nhân lực.
Ngoài ra trong nhà trường cần phải chú trọng đến nội dung quản lý khác nhau
như quản lý việc kiểm tra, xác nhận trình độ, cấp chứng chỉ, văn bằng hay quản lý các
hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý điều phối hoạt động của các tổ chức
sư phạm trong nhà trường.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quá trình dạy học thực hành nghề ở trường Cao
đẳng nghề
1.3.1. Mục tiêu dạy học thực hành nghề
DHTHN giúp người học vận dụng kiến thức vào thực hiện các công việc nghề
nghiệp qua đó hình thành kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn của bên sử dụng lao động.
Như vậy, mục tiêu dạy học thực hành là hình thành năng lực nghề nghiệp cho người
học, ngoài ra DHTHN còn nhằm mục tiêu củng cố và mở rộng kiến thức, rèn luyện
các phẩm chất nghề nghiệp và tác phong công nghiệp, tạo cơ hội để người học làm
quen với môi trường lao động thực tế. Mục tiêu DHTHN được thể hiện ở các khía
cạnh sau [11]:
Mục tiêu về kiến thức nghề nghiệp
Mục tiêu về kỹ năng nghề nghiệp
Mục tiêu về kỹ năng tâm vận động để giải quyết tình huống, công việc lao
động nào đó như:
- Lặp lại được hành động lắp ráp nhờ quan sát, hướng dẫn trực tiếp về một
mạch điện nào đó theo sơ đồ;
- Thực hiện đúng trình tự thao - động tác của hành động đã được quan sát,
hướng dẫn trước đó để lắp ráp về đối tượng nào đó;
- Hành động hợp lý, không có động tác thừa, tự điều chình hành động với đối
tượng nào đó;
- Tự phân chia hành động thành các yếu tố hay thao - động tác đúng trình tự,
hợp lý với hoàn cảnh nào đó;
- Chuyển tiếp linh hoạt các hành động, thao - động tác theo hướng tự động hóa.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Mục tiêu về thái độ nghề nghiệp
Mục tiêu về tạo cơ hội để người học làm quen với môi trường lao động thực tế
1.3.2. Nội dung dạy học thực hành nghề
Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật Giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về nội
dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập
trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện
sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo”[17].
Nội dung DHTHN rất phong phú và đa dạng, nó là sự tích hợp giữa nội dung
dạy học lý thuyết, thực hành nghề nghiệp và kiến thức, kỹ năng lao động thực tế tại
nơi làm việc. Nội dung DHTHN ở các trường dạy nghề thể hiện ở một số khía cạnh
cơ bản sau:
- Kiến thức nghề nghiệp nâng cao và kiến thức thực tiễn về quá trình lao động
nghề nghiệp, về công nghệ mới, về an toàn lao động nghề nghiệp.
DHTHN không chỉ có nhiệm vụ tạo điều kiện cho SV có cơ hội được củng cố,
đào sâu những tri thức lý thuyết đã lĩnh hội mà còn có nhiệm vụ cơ bản là hình thành
ở SV hệ thống những kỹ năng thực hành nghề
Người học phải hiểu rõ thao động tác thực hành, định hình được những kiến
thức - kỹ năng có liên quan đến bài thực hành
Người học phải hình thành được biểu tượng bao gồm nhận thức về mục đích,
nhiệm vụ, trình tự thực hiện, cách thức tiến hành, điều kiện và phương tiện được sử
dụng…v.v trong quá trình thực hành
Người học quan sát để bắt chước hành động mẫu của người hướng dẫn
nhằm chuyển biểu tượng vận động thành các vận động vật chất (động tác, thao
tác, cử động…).
- Kỹ năng nghề nghiệp - tái hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần những động hình đã
có, kết hợp với việc phân tích điều chỉnh vận động (luyện tập).

Với chức năng củng cố kiến thức, hình thành các kỹ năng nghề và phát triển
thái độ nghề nghiệp cho SV, DHTHN có các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Hoàn thiện và vận dụng các hiểu biết về lý thuyết chuyên môn của một lĩnh
vực nghề nghiệp cụ thể;
Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
- Hình thành và phát triển các KN nghề thông qua luyện tập;
- Hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật nghề nghiệp, bồi dưỡng năng
lực kỹ thuật;
- Thực hiện các chức năng giáo dục như hình thành tác phong lao động công
nghiệp, xây dựng tinh thần hợp tác trong công việc (sự hỗ trợ, chia sẻ - giúp đỡ - tương hỗ,
tinh thần đoàn kết trong tổ nhóm, tập thể trong lao động…), tạo lập tính độc lập, sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề, ý thức và hành động tham gia bảo vệ môi trường;
- Kỹ năng làm việc trong môi trường thực tế;
- Kiến thức và kỹ năng xử lý các tình huống nghề nghiệp. Điều này có nghĩa
là, nội dung đào tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi
hỏi người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc sống và lao động [21].
1.3.3. Phương pháp DHTHN
Phương pháp DHTHN phải hướng vào việc hình thành kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp, trong đó trọng tâm là hình thành kỹ năng.
Phương pháp DHTHN là phương pháp dạy học dựa vào sự quan sát GV làm
mẫu và thực hành tự lực của SV dưới sự hướng dẫn của GV thể hiện bằng lời
nói, câu
hỏi hay bài tập thực hành, nhằm giúp cho SV rèn luyện kỹ năng thực hành

Phương pháp dạy thực hành được phân loại theo nội dung và hình thức.
* Phân loại theo nội dung:
- Thực hành nhận biết: Là xác định vật mẫu, đòi hỏi SV phải có khả năng

quan sát. GV phải hướng dẫn SV quan sát bằng giác quan và kết hợp các phương tiện
dạy học khác, các biện pháp so sánh, đối chiếu và hướng dẫn SV có kỹ năng, thói
quen quan sát.
- Thực hành khảo sát: Đòi hỏi SV phải phân tích các dữ kiện để có đủ cơ sở
nắm vững nội dung.
- Thực hành kiểm nghiệm: Đối với một nội dung SV đã nắm được về mặt lý
thuyết và thực hành để kiểm nghiệm lý thuyết đó. Ở hình thức này ta có thể giả
thuyết (giả thuyết là những phỏng đoán hợp lý dựa trên cơ sở khoa học. Giả thuyết
có thể đúng hoặc sai, đúng khi kết quả thực hành phù hợp giả thuyết, sai khi kết quả
không phù hợp giả thuyết).
Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
- Thực hành theo quy trình sản xuất: Nhằm rèn luyện SV có kỹ năng, kỹ xảo
như: thực hiện một sản phẩm, thiết kế, sử dụng dụng cụ (đo kiểm tra, vận hành, cầm
tay, đa mục đích), sửa chữa, tháo ráp.
* Phân loại theo hình thức
Phương pháp thực hành 3 bước, phương pháp thực hành 4 bước, phương
pháp thực hành 6 bước:
Phương pháp 3 bước gồm: Gây động cơ - Trình bày, lĩnh hội lý thuyết về bài
thực hành - Tổ chức luyện tập. Phương pháp này sử dụng khi SV đã có một ít kỹ năng
về hoạt động nghề nào đó, nhằm luyện tập kỹ năng cao hơn, hoặc những kỹ năng đơn
giản. Phương pháp này có tác dụng tạo điều kiện cho SV tiếp thu các qui trình thao
tác thực hành để hình thành biểu tượng và chuyển tại những tri thức thành kỹ năng
thao tác thực hành. Chính vì vậy SV học tập còn bị động vào những gì GV truyền
và phải làm theo.
Phương pháp 4 bước là một phương pháp được xuất phát từ thuyết hành động
và được cải tiến thành 4 bước có sự diễn trình của GV gồm: gây động cơ, vào bài -
Làm mẫu và giải thích - Làm lại và giải thích - Tự luyện tập/ chuyển hóa. Đây là
một phương pháp quan trọng trong DTHN mà ở đó SV phát triển cả trí tuệ và kỹ

năng thực hành. Có nhiều tác giả gọi phương pháp này là phương pháp dạy thực
hành. Phương pháp này được tuân thủ
theo nguyên tắc diễn trình/làm mẫu và làm
theo sau đó tiến hành luyện tập.
Phương pháp 6 bước bao gồm: Những hướng thông tin ban đầu (nhiệm vụ
thực hành) - Nhóm SV tự lập kế hoạch, quy trình làm việc - Nhóm trao đổi chuyên
môn với GV để thống nhất kế hoạch, quy trình - SV thực hiện nhiệm vụ theo kế
hoạch - Kết hợp với phiếu kiểm tra - Cái gì phải được làm tốt hơn ở lần sau? Trao đổi
chuyên môn với GV
Ngoài ra trong DHTHN, GV thực hành có thể bao gồm cả các công nhân lành
nghề hướng dẫn hoặc các chuyên gia, nghệ nhân, chỉ có số rất ít GV kiêm dạy học cả lý
thuyết nghề và thực hành nghề, còn trong dạy lý thuyết nghề thì chỉ là GV lý thuyết và
công tác chuẩn bị DHTHN của GV dạy thực hành cũng có những đặc thù riêng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
Từ những phân tích trên ta thấy, trong mỗi giai đoạn của quá trình DHTHN,
hoạt động dạy - học cũng như các hình thức tác động qua lại giữa GV (người hướng
dẫn) và SV (người luyện tập) là khác nhau, nhưng không thể tách rời nhau mà ngược
lại luôn có sự tác động qua lại và thống nhất biện chứng với nhau và tạo thành một
chỉnh thể thống nhất.
1.3.4. Hình thức tổ chức DHTHN
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi
dạy học. Hình thức tổ chức dạy học thay đổi tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ dạy học,
tùy theo số lượng người học [12].
Căn cứ theo đặc trưng của từng loại bài học thực hành người ta có thể chia ra
các hình thức DHTHN sau:
1.3.4.1. Dạy học thực hành cơ bản
Dạy học thực hành cơ bản là quá trình để giải quyết các bài học thực hành cơ
bản, đây là những bài học được thực hiện trước tiên trong số các loại bài học thực

hành, tiếp sau đó là DHTHN nâng cao, thực tập sản xuất.
a. Mục đích, yêu cầu
* Mục đích:
Thông qua việc giải quyết các môn học, bài học thực hành cơ bản mà chương
trình đào tạo đã quy định để hình thành các thao - động tác, chú trọng các thao - động
tác cơ bản, luyện tập để hình thành và phát triển kỹ năng nghề.
* Yêu cầu:
- Các thao động tác cơ bản được xác lập trong quá trình DHTHN cơ bản không
chỉ phải chuẩn về động tác mà phải đảm bảo yêu cầu về nhịp độ, tốc độ của động tác;
- Dạy các bài thực hành cơ bản là thiết lập những nền tảng của trình độ tay
nghề nên không chỉ đảm bảo các yêu cầu về tính kỹ thuật của động tác mà còn phải
đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động và rèn luyện cho SV tác phong công nghiệp,
ý thức tổ chức kỷ luật;
- Phải sắp xếp các thực hành cơ bản kế tiếp phần trang bị tri thức lý thuyết một
cách logic theo trình độ phát triển nhận thức và tay nghề cho SV trong quá trình đào
tạo để đạt được mục tiêu đào tạo của chương trình.

×