Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh của khoa Tại chức - Đại học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

THÂN THỊ HOA CHI

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH CỦA KHOA TẠI CHỨC - ĐẠI HỌC HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 5
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 6
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................... 6
1.1.2. Dạy học, hoạt động dạy học ........................................................................ 11
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học ......................................................................... 12
1.1.4. Đào tạo tại chức và những đặc điểm của nó ................................................ 17
1.2. Tầm quan trọng của Tiếng Anh trong đời sống hiện đại ................................ 18
1.2.1. Mục đích và vai trò của ngoại ngữ ............................................................. 18
1.2.2. Vai trò của Tiếng Anh ở Việt Nam ............................................................ 19
1.3. Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh bậc đại học theo hình thức vừa học vừa


làm ......................................................................................................... 22
1.3.1. Đặc thù của chơng trình đào tạo tại chức (vừa học vừa làm) ....................... 22
1.3.2. Những nội dung quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh .............................. 23
1.3.3. Đặc thù quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở khoa Tại chức các trờng
đại học .................................................................................................... 30
1.4. Tiểu kết ......................................................................................................... 32
CHƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH Ở KHOA TẠI CHỨC - ĐẠI HỌC HÀ NỘI
2.1. Tình hình phát triển Đại học Hà Nội và Khoa Tại chức - Đại học Hà Nội ..... 33
2.1.1. Sự phát triển của Đại học Hà Nội ............................................................... 33
2.1.2. Sự phát triển của Khoa Tại chức Tiếng Anh - Đại học Hà Nội ................... 35
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học Tiếng Anh tại khoa Tại chức .......................... 36
2.2.1. Chơng trình đào tạo Tiếng Anh của Khoa Tại chức - Đại học Hà Nội ........ 36
2.2.2. Đội ngũ giáo viên của khoa tại chức Tiếng Anh - Đại học Hà Nội.............. 39
2.2.3. Về số lợng sinh viên của khoa tại chức Tiếng anh- Đại học Hà Nội ........... 44
2.2.4. Về nội dung, chơng trình, học liệu .............................................................. 45
2.2.5. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học .............................................................. 48
-1-


2.3. Thực trạng quản lý, dạy học Tiếng Anh của Khoa tại chức-Đại học Hà Nội ...... 49
2.3.1. Quản lý chơng trình nội dung ............................................................................ 49
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên .......................................................... 50
2.3.3. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên ........................................................... 54
2.3.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá ................................................................. 57
2.3.5. Quản lý phơng pháp dạy học ............................................................................. 59
2.3.6. Phân tích, đánh giá công tác quản lý dạy học Tiếng Anh của Khoa tại
chức - Đại học Hà Nội ................................................................................... 61
2.4. Tiểu kết ......................................................................................................... 65
CHƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở KHOA

TẠI CHỨC - ĐẠI HỌC HÀ NỘI ........................................................ 66
3.1. Nguyên tắc chọn lựa biện pháp ...................................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa .............................................................................. 67
3.1.2. Nguyên tắc tính hiệu quả ............................................................................ 68
3.1.3. Ngun tắc tơn trọng tính đặc thù của quá trình tổ chức đào tạo ................. 68
3.2. Các nhóm biện pháp ...................................................................................... 69
3.2.1. Nhóm nhận thức ......................................................................................... 69
3.2.2. Nhóm tổ chức q trình dạy học ................................................................. 74
3.2.3. Nhóm biện pháp bổ trợ ............................................................................... 87
3.3. Kiểm chứng sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ....... 94
3.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ....................................... 94
3.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp .......................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 97
1. Kết luận ............................................................................................................ 97
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 99
PHỤ LỤC

-2-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới đất nước với mục
tiêu xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh nhằm thực hiện lý
tưởng dân giàu, nước mạnh, xã hội phát triển bền vững. Công cuộc đổi mới
đó đến nay đã đạt được những thành tựu đáng kể và giáo dục cũng khơng
nằm ngồi sự phát triển đó. Tuy nhiên, Nghị quyết Trung ương II khố VIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu, so với yêu cầu của thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam: "Giáo dục - đào tạo nước ta cịn nhiều yếu kém,

bất cập cả về quy mơ lẫn cơ cấu và nhất là về chất lượng, hiệu quả chưa đáp
ứng kịp những đòi hỏi lớn ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Nghị quyết Trung ương
II khoá VIII còn nhấn mạnh: "Đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả
giáo dục - đào tạo còn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương
pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số học sinh, sinh
viên còn yếu".
Trong chiến lược phát triển con người toàn diện, Đảng và nhà nước ta
đã rất quan tâm đến chất lượng của việc dạy và học ở các cấp, ngành học và
ở các hình thức đào tạo. Với xu thế hội nhập, ngoại ngữ đóng một vai trị
quan trọng trong mọi lĩnh vực: khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch, thương
mại và đời sống hàng ngày... Ngoại ngữ là một mơn văn hố cơ bản, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Ngoại ngữ khơng chỉ góp phần trang bị
cho học sinh, sinh viên những tri thức cần thiết về các đối tượng nhận thức
thế giới khách quan thuộc các lĩnh vực chun ngành mà cịn là một cơng cụ
rất quan trọng giúp cho họ nắm chắc hơn các tri thức cơ sở của các chuyên
ngành khác, đồng thời giúp cho việc phát triển năng lực trí tuệ của họ được
phát triển hơn. Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và
-3-


mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc những
tri thức văn hố khơng những của riêng dân tộc đó mà cịn của cả lồi người.
Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng được coi là điều kiện tiên
quyết, là một công cụ, phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội
nhập và phát triển. Vấn đề dạy và học ngoại ngữ trở lên cấp thiết hơn và
quyết liệt hơn trong những năm gần đây. Chính vì vậy, mở rộng các mơ hình
đào tạo phù hợp cho mọi đối tượng người học ngoại ngữ là nhiệm vụ hàng
đầu của ngành Giáo dục nói chung và các trường đại học nói riêng.

Khoa Tại chức chuyên ngành Tiếng Anh - Đại học Hà Nội được thành
lập 45 năm cùng với sự hình thành và phát triển của trường Đại học Ngoại
ngữ Hà Nội (nay đổi thành Đại học Hà Nội). Do đặc thù của khoa là đào tạo
ngành Tiếng Anh hệ tại chức nên đối tượng sinh viên của khoa chủ yếu là
vừa đi học vừa đi làm, học chủ yếu ngoài giờ hành chính hay học tập trung
vào 2 ngày Thứ Bảy và Chủ nhật. Chương trình đào tạo rút ngắn cịn 70% so
với khoa Anh chính quy. Hàng năm số lượng đầu vào tăng cao do nhu cầu
của người học nhưng chất lượng đầu ra lại thấp. Nhiều sinh viên đã tốt
nghiệp đại học tại chức Tiếng Anh nhưng không sử dụng được ngôn ngữ này
như là một phương tiện giao tiếp cũng như không nghiên cứu được tài liệu
chuyên ngành bằng Tiếng Anh.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này như giảng viên không
được đào tạo chuyên ngành Tiếng Anh một cách bài bản, chủ yếu là giảng
viên từ khoa Nga chuyển sang, chưa tâm huyết với nghề, chưa có phương
pháp dạy phù hợp với chương trình và đối tượng của hệ tại chức, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, nhà trường chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển của
Khoa. Tâm lý người học thường xem nhẹ chất lượng của mơ hình tại chức,
thái độ học tập khơng nghiêm túc, họ chỉ quan tâm đến việc có thêm một văn
bằng tại chức Tiếng Anh để làm phương tiện xin việc.

-4-


Là giảng viên giảng dạy nhiều năm môn Tiếng Anh thuộc khoa Tại
chức, trường Đại học Hà Nội, tôi nhận thấy vấn đề chất lượng việc dạy và
học chưa thực sự đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học ngành Tiếng Anh, tôi
nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch
dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy Tiếng Anh hiệu quả, tạo nên
sự đổi mới trong việc dạy và học ngoại ngữ, cũng như nâng cao nhận thức

nghiêm túc về tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh. Được nghiên cứu và
học tập tại Khoa Sư phạm, Đại học Quốc Gia Hà Nội, với luận văn tốt nghiệp
của mình, tơi chọn đề tài "Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
của khoa Tại chức - Đại học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và kinh nghiệm thực tế, đề xuất các biện
pháp quản lý dạy học Tiếng Anh của khoa Tại chức - Đại học Hà Nội nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề dạy học Tiếng Anh hệ tại chức của
trường Đại học Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở Khoa
Tại chức, Đại học Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học Tiếng Anh tại Khoa Tại
chức, Đại học Hà Nội.
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở
Khoa Tại chức, Đại học Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

-5-


5. Giả thuyết khoa học
Nếu có được các biện pháp quản lý đồng bộ, hợp lý và khả thi đối với
công tác quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh thì chất lượng đào tạo tại
Khoa Tại chức, Đại học Hà Nội sẽ được nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
Tiếng Anh ở Khoa Tại chức ngành Tiếng Anh, Đại học Hà Nội trong 5 năm

trở lại đây.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu tham khảo đối với các nhà quản
lý hoạt động dạy học và các cơ ngoại ngữ hệ tại chức ngành Tiếng Anh - Đại
học Hà Nội và các cơ sở đào tạo tương tự.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Các phương pháp phân tích,
tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài qua hệ
thống sách báo và tài liệu tham khảo.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra phiếu
hỏi: sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với sinh viên, giảng viên và cán bộ
quản lý để thu thập thông tin về thực trạng dạy học ngoại ngữ; những thuận
lợi, khó khăn và mức độ sử dụng ngoại ngữ trong học tập và phát triển
chuyên môn nghiệp vụ; thực tế công tác quản lý chất lượng dạy học.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh tại
Khoa Tại chức, Đại học Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh tại Khoa
Tại chức, Đại học Hà Nội.
-6-


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ngơn ngữ đóng một vai trị quan trọng trong lịch sử phát triển xã hội
đến độ khơng có ngơn ngữ thì lối sống của chúng ta sẽ khác biệt hẳn với lối
sống như hiện nay. Lý do tại sao con người đã trở thành chúa tể của trái đất

là do con người được tạo hóa ban tặng cho trí thơng minh ưu việt hơn nhiều
so với trí thơng minh của bất cứ một động vật nào khác đó chính là con
người đã biết sử dụng "tiếng nói", biết dùng ngơn ngữ để thể hiện cảm xúc
vui buồn, lo lắng, hay chia sẻ sự sáng tạo, trinh phục thiên nhiên và siêu
nhiên.
Ngôn ngữ là một sản phẩm xã hội - lịch sử đặc biệt, gắn liền với nền
văn hóa dân tộc trong quá trình hành chức của mình. Bên cạnh chức năng
làm công cụ giao tiếp và thể hiện tư tưởng tình cảm của con người, ngơn ngữ
cịn thực hiện chức năng tích lũy, phản ánh nền văn hóa dân tộc. Ngôn ngữ là
"một thư viện bảo tàng, lưu trữ chứa chất những phản ánh hiện thực xung
quanh con người, hiện tượng xã hội, hiện tượng thiên nhiên, những phản ánh
mang tính đặc thù của từng dân tộc. "Bản thân ngơn ngữ cũng là một thành
tố của nền văn hóa dân tộc, do đó mọi hiện tượng của ngơn ngữ từ hệ thống
âm thanh đến chữ viết, kho từ vựng, các quy tắc ngữ pháp và cách sử dụng
thực tiễn các phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp luôn thể hiện đậm đà bản
sắc dân tộc.
Mỗi đất nước, mỗi một dân tộc đều có một ngơn ngữ riêng của họ. Để
chinh phục và mở rộng các mối quan hệ trong kinh doanh, đầu tư, giao lưu
hữu nghị họ phải học tiếng nói của nhau. Chính vì vậy mà việc học tiếng
nước ngoài càng trở nên cần thiết đối với mỗi quốc gia, mỗi cá nhân trong
cuộc sống hiện tại, khi quá trình tồn cầu hóa diễn ra nhanh chóng trong hầu
hết tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào

-7-


để đẩy nhanh quá trình học ngoại ngữ và làm cho q trình đó trở nên thực
sự hiệu quả.
Trong xu thế phát triển nhanh chóng của xã hội hiện nay, tiếng Anh
ngày càng trở nên thông dụng và phổ biến trong các hoạt động đối ngoại,

thương mại và trao đổi thông tin quốc tế. Tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ
quốc tế, một tiếng nói chung cho 350 nước và thậm chí tiếng Anh có mặt
trên từng góc nhỏ của thế giới - ngôi nhà chung của chúng ta.
Trước những diễn biến toàn cầu trên, như nhận định chung của các nhà
chun mơn, việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng
đang vận hành theo xu thế:
- Sự tăng vọt về số lượng sinh viên.
- Sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo: (Tại chức, chuyên tu, từ xa…)
- Sự ràng buộc, lúng túng và hạn chế về tài chính, trình độ chun mơn.
- Sự yếu kém trong quản lý chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
Trước những thách thức mới do xu thế phát triển giáo dục đại học trong
phạm vi toàn cầu đặt ra, sự nghiệp đào tạo chuyên gia ngoại ngữ cần phải
được định hướng phù hợp với sự phát triển của thị trường sức lao động đầy
biến động và có những đòi hỏi cao. Chúng ta sẽ phải đổi mới mục đích - nội
dung - phương pháp cũng như quản lý tốt hoạt động dạy và học ngoại ngữ
dưới tất cả các loại hình đào tạo để mang lại cho thị trường những sản phẩm
giáo dục có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thực sự của xã hội nói chung và
Việt Nam nói riêng.
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.1.1.1. Quản lý:
Các Mác đã từng khẳng định: "Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng
trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực
-8-


nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các công
việc cá nhân và hình thành những chức năng chung, xuất hiện trong tồn bộ
cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó".
[22.tr.195]

Harold Koontz, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân, nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất.”[16.tr.188].
Các nhà nghiên cứu Việt Nam xuất phát từ góc độ khác nhau cũng đã
đưa ra những khái niệm quản lý. Hà Thế Ngữ quan niệm: "Quản lý là một
quá trình định hướng..." [23, tr.24].
Theo PGS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS.Nguyễn Quốc Chí định
nghĩa vè quản lý là: "Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ
chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức". Hiện
nay, khái niệm này đã được định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra". [10, tr.1]
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
được những mục tiêu đã dự kiến. Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Khái niệm về quản lý được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau
song có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con người và quản lý
-9-


chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang
tính khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hướng đều

dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động
cụ thể, đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách linh
hoạt và sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
* Bản chất của quản lý: là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục
tiêu đề ra.
* Biện pháp quản lý : nghiên cứu về khoa học quản lý, có 4 biện pháp
quản lý chính. Đó là: Biện pháp thuyết phục; Biện pháp hành chính-tổ chức;
Biện pháp kinh tế; Biện pháp tâm lý- giáo dục.
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với
các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp
thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được người
quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đầu tiên trong hoạt động của
con người.
- Biện pháp hành chính - tổ chức: là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ
một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền
uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính-tổ
-10-


chức, chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn,
quyền hạn trách nhiệm. Các quy định phải bảo đảm tính khoa học và thực
tiễn, phải kiểm tra và nắm được thông tin phản hồi.
- Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối

tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào
quy luật kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng.
Nội dung của biện pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch...
tương ứng với các mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị quản lý có thể lựa chọn
phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tập thể vừa đạt được lợi
ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ
nghĩa thực dụng hay sự mất đồn kết nếu thiếu cơng bằng.
- Biện pháp tâm lý - giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng quản lý
thơng qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này
dựa vào quy luật tâm lý con người và chức năng tâm lý của con người. Nội
dung của biện pháp này là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con
người. Muốn quản lý thành công người quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý của
bản thân mình và của đối tượng quản lý.
Tóm lại, quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Các nhà quản lý cần phải biết vận dụng các biện pháp quản lý một cách linh
hoạt, sáng tạo và mềm dẻo để xử lý các tình huống cụ thể trong một mơi
trường ln biến đổi. Điều này địi hỏi sự khơn ngoan, tinh tế của các nhà
quản lý để đạt được mục đích. Ngày nay, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh
tế - xã hội nói chung, càng địi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra được các biện
pháp quản lý sự thay đổi một cách tài tình, khéo léo.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
-11-


một cách tự giác. Cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người,
giáo dục cũng cần được quản lý. Quản lý giáo dục có thể được hiểu là quản
lý quá trình giáo dục - đào tạo trong đó bao gồm q trình dạy học diễn ra ở
các cơ sở giáo dục khác nhau và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục. Có

nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục như sau:
Theo GS.Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thể hiện được tính chất của nhà
trường XHCN Việt nam mà tiêu điểm hội tụ là qúa trình dạy học-giáo dục thế
hệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất".
[25,tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc
đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội".[ 8,tr.5]
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể được hiểu một cách đơn giản là quá
trình vận dụng những nguyên lý, phương pháp, khái niệm…, của khoa học
quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt - ngành
giáo dục. Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố:
- Chủ thể quản lý giáo dục: Là hệ thống bộ máy quản lý giáo dục các
cấp từ trung ương đến địa phương.
- Đối tượng quản lý giáo dục/Khách thể quản lý giáo dục: là Hội đồng
giáo dục và các cơ sở giáo dục và đào tạo.
+ Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực cho giáo dục.
+ Quá trình giáo dục.
+ Con người tham gia hoạt động giáo dục.
- Cơ chế quản lý giáo dục, gồm các cơ chế chính thức và khơng chính thức:

-12-


+ Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang tính
pháp lý, được thực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể do
Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
được Bộ uỷ quyền ban hành.

+ Cơ chế khơng chính thức là những quy định không thành văn bản
nhưng được sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý
được mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
- Mục tiêu của quản lý giáo dục: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách
mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội”.
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành giáo dục.
Trong bài phát biểu tại buổi khai mạc hội thảo về quản lý giáo dục tại trường
Quản lý Cán bộ Giáo dục Trung ương I ngày 26/3/1996, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục - Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã khẳng định: “Quản lý giáo dục là yếu tố
quan trọng để tạo ra nội lực cho ngành trong điều kiện đất nước còn nghèo”.
1.1.2. Dạy học, hoạt động dạy học
1.1.2.1. Dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với một nội dung khoa
học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường
tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ
học vấn, phát triển trí tuệ và hồn thiện nhân cách.
Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội.
Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển, tiến bộ và
thành đạt.
1.1.2.2. Hoạt động dạy học:

-13-


Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà
trường. Hoạt động dạy học được xem xét với tư cách là một hệ thống, gồm

có nhiều thành tố cơ bản, trong đó giảng viên cùng với hoạt động dạy và học
sinh, sinh viên cùng với hoạt động học là hai thành tố cơ bản nhất. Hoạt
động dạy học khơng thể xảy ra nếu khơng có hai thành tố này cùng với thành
tố thứ ba là nội dung dạy học.
Hoạt động dạy của giảng viên không chỉ là hoạt động truyền thụ cho
học sinh, sinh viên những nội dung đáp ứng được mục tiêu đã đề ra mà còn
hơn nữa, là hoạt động chỉ đạo và hướng dẫn học sinh, sinh viên cách học,
cách lĩnh hội kiến thức.
Hoạt động học là hoạt động độc đáo của người học nhằm lĩnh hội kiến
thức, thơng qua đó người học tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng
cách chọn nhập và xử lý thông tin từ môi trường xung quanh.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, được thể hiện bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa
dạy và học theo lô-gic khách quan của nội dung dạy học.
Nghiên cứu các cách tiếp cận truyền thống và hiện đại của hoạt động
dạy học, tác giả Đặng Xuân Hải đã đưa ra bản chất của hoạt động dạy học
như sau: "Dạy học là hai mặt của một q trình ln tác động qua lại, bổ
sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động
cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hồn
thiện nhân cách. Bản chất của hoạt động dạy học là một hệ toàn vẹn".
Như vậy, sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và tính tồn vẹn của
hệ thống chính là bản chất của hoạt động dạy học.
Hai thành tố Dạy và Học không thể tách rời nhau, tồn tại cho nhau và
vì nhau. Chúng tương thích với nhau và cùng thống nhất ở mục đích dạy
học. Hoạt động Dạy khơng có mục đích tự thân. Mục đích của Dạy là phục
vụ mục đích Học, đó cũng chính là mục đích dạy học, nhằm hoàn thiện nhận
-14-


thức, kỹ năng, thái độ cho người học. Đích cuối cùng của hoạt động dạy học

là làm cho người học chiếm lĩnh được nội dung dạy học.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy học
* Quá trình dạy học:
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc
thù. Nó tồn tại như "một hệ thống tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác
(cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trị chủ đạo".
* Cấu trúc của quá trình dạy học:
- Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
khái niệm khoa học, hoạt động học và hoạt động dạy.
+ Khái niệm khoa học là nội dung của bài học và là đối tượng của sự
lĩnh hội bởi học sinh; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định lơgíc
của bản thân q trình dạy học về mặt khoa học.
+ Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định lơgíc của quá
trình dạy, quy luật lĩnh hội của học sinh (tâm lý học nhận thức) có ảnh hưởng
quyết định đến việc tổ chức q trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng
thống nhất với nhau; lĩnh hội và tự điều khiển.
+ Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn
luôn tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lơgíc khoa học
của khái niệm và lơgíc sư phạm của tâm lý học lĩnh hội.
- Cấu trúc của q trình dạy học có thể diễn tả trực quan bằng sơ
đồ dưới đây:
KHÁI NIỆM KHOA HỌC

DẠY

Truyền đạt
Điều khiển


HỌC

-15Cộng tác

Lĩnh hội
Tự điều


* Quản lý quá trình dạy học:
Quản lý quá trình dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một q
trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố
cấu trúc.
Quản lý quá trình dạy học là "hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho quá trình dạy
học vận hành theo đường lối của Đảng, Nhà nước, thực hiện được những
yêu cầu của nền giáo dục xã hội trong việc đào tạo con người theo tiêu
chuẩn của thời đại, tập trung vào hoạt động dạy học và giáo dục đưa hệ vận
động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu".
- Mục tiêu quản lý quá trình dạy học:
Mục tiêu quản lý quá trình dạy học là chất lượng dạy học toàn diện
cho học sinh, sinh viên với các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
văn hố, khoa học kỹ thuật, thể chất được quy định trong mục tiêu giáo dục.
Một cách chung nhất, mục tiêu quản lý quá trình dạy học là:
+ Bảo đảm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình giảng dạy theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
+ Bảo đảm quá trình dạy học đạt chất lượng, hiệu quả cao.
- Nội dung quản lý quá trình dạy học:
Quản lý quá trình dạy học bao gồm các vấn đề sau:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
+ Quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của học

sinh, sinh viên
+ Quản lý chất lượng dạy học
+ Quản lý kiểm tra, đánh giá
-16-


+ Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài lớp, ngoài nhà trường
Quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học cũng là một nội dung
quản lý quan trọng trước yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Chất lượng đóng vai trị sống cịn trong u cầu đổi mới giáo dục.
* Chất lượng:
Chất lượng là cái chất, khi biến đổi, gia tăng hay suy giảm, có thể tính
tốn, xác định bằng đo lường được hoặc mơ tả, nhận định, phán xét bằng
ngôn ngữ về kết quả đạt được, so với mục đích, mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chuẩn
đã đề ra.
Cũng có thể hiểu chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị có lợi ích.
có ý nghĩa, có tác dụng thực tế của mỗi con người, mỗi sự vật, mỗi sự việc...
Người ta thường nói đến chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,
chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo, chất lượng dạy học...
* Chất lượng đào tạo:
Chất lượng đào tạo là một khái niệm phức tạp, song cho đến nay trong
lý luận, trong thực tiễn người ta thường hiểu chất lượng giáo dục là sự phù
hợp (mức độ đạt được) với mục tiêu giáo dục và được đo bằng các chuẩn
mực xác định.
Theo tiếp cận tổng thể, chất lượng giáo dục được quy định bởi tất cả
các nhân tố cấu thành hệ thống giáo dục, một quá trình giáo dục và bởi các
điều kiện bên ngồi của hệ thống, q trình đó.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, chất lượng giáo dục là sự phù hợp với
các chuẩn quy định, là sự phù hợp với mục đích, là hiệu quả của việc đạt
mục đích và là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng [12,tr.2].

Chất lượng giáo dục đào tạo là sự thoả mãn tối đa các mục tiêu đã đạt
được đặt ra với các sản phẩm giáo dục, là sự hồn thiện trình độ kiến thức kỹ
-17-


năng, thái độ theo mức độ đã xác định và khả năng đạt được nhu cầu xã hội
hoá cá nhân, đồng thời thoả mãn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, chất lượng giáo dục là sự phù hợp tối đa các thuộc tính của sản
phẩm giáo dục với các tiêu chí của mục tiêu giáo dục và thoả mãn được các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra cho hệ thống giáo dục, quá trình
giáo dục.
Chất lượng đào tạo được tạo bởi chất lượng của nhiều yếu tố của quá
trình đào tạo, song tập trung ở chất lượng giáo dục ở người học (với tổng thể
các giá trị về đạo đức, giá trị học thuật, kỹ năng nghề nghiệp, sức khoẻ, thể
chất và tính tích cực xã hội ...). Từ đó, có thể xác định những yếu tố quan
trọng chi phối chất lượng đào tạo, mục đích đào tạo, đội ngũ giảng viên, nội
dung chương trình, phương pháp - phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo và các điều kiện phục vụ đào tạo khác.
Như vậy, để nói đến chất lượng đào tạo ở đại học không thể không xem
xét đến các yếu tố có liên quan đến người học, tác động biến đổi đến phẩm
chất, năng lực ở người học... mà trong đó phải kể đến các điều kiện sinh
hoạt, học tập của họ và các biện pháp quản lý các điều kiện đó trong thực tế
đào tạo ở mỗi trường đại học, cao đẳng.
* Chất lượng dạy học:
Chất lượng dạy học được quan niệm như là kết quả giảng dạy và học
tập xét cả về mặt định lượng và định tính so với các mục tiêu đề ra cũng như
sự góp phần vào q trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh,
sinh viên. Từ đó ta có thể hiểu chất lượng dạy học là mức độ phù hợp cao
nhất với mục tiêu đề ra cho từng bài học.


-18-


Chất lượng dạy học là sự trùng khớp với mục tiêu đề ra cho dạy học
và nó gắn với giá trị gia tăng về tri thức-kỹ năng-thái độ và các giá trị mà
ngưịi học chiếm lĩnh được sau khi hồn thành hoạt động dạy học.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng để đạt được một số thành tựu nhất định,
nhưng theo nhận định của các nhà nghiên cứu giáo dục, chất lượng dạy học ở
các nhà trường hiện nay nhìn chung cịn ở mức thấp. Nghị quyết TW II khố
VIII, luật giáo dục năm 2005 và Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010
đã khẳng định có nhiều yếu tố chi phối chất lượng dạy học, trong đó quản lý
là một trong những yếu tố cơ bản. Như vậy, việc tìm ra các biện pháp quản
lý quá trình giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học là yêu
cầu cần thiết đặt ra đối với những người làm công tác giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.

-19-


1.1.4. Đào tạo tại chức và những đặc điểm của nó
1.1.4.1. Đặc điểm của sinh viên hệ tại chức (vừa học vừa làm)
Đề cập đến đào tạo hệ tại chức chúng ta xem xét đến sinh viên "người
lớn". Theo các nhà tâm lý học thì lứa tuổi từ 18 trở lên được coi là "người
lớn" và họ bắt đầu chịu trách nhiệm, pháp lý về hành vi của mình và được
quyền bầu cử. Sinh viên ít tuổi nhất của Khoa là 18 tuổi (đã tốt nghiệp
PTTH) và sinh viên nhiều tuổi nhất trên 50 tuổi. Họ là những người đã
trưởng thành về thể chất, trưởng thành về nhận thức, trưởng thành về tâm
lý…
Sinh viên hệ tại chức chênh lệch khá nhiều về tuổi tác, bằng cấp nhưng
họ có điểm chung là những người đã bắt đầu định hướng nghề nghiệp và họ

có khả năng hoạt động độc lập. Rất nhiều trong số sinh viên hệ tại chức đã
ổn định nghề nghiệp và có thu nhập ổn định. Họ ln ý thức mục đích và nội
dung hữu hiệu đối với họ hay khơng. Hơn nữa họ cịn biết tận dụng cơ hội và
thời gian học tập, cũng như khả năng thích nghi và tận dụng cơ hội và thời
cơ học tập, cũng như khả năng thích nghi với tự học cao, tư duy sáng tạo
cùng với vốn sống mà họ đã được trải nghiệm.
Tuy nhiên, do mơ hình đào tạo dành cho đối tượng vừa làm vừa học,
công việc bận rộn cùng với sự chênh lệch về tuổi tác trình độ nên chất lượng
đầu ra của sinh viên còn nhiều hạn chế.
1.1.4.2. Đặc điểm của đào tạo tại chức (vừa học vừa làm)
Với đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên "người lớn", chênh lệch về tuổi
tác và trình độ học vấn như chúng ta đã đề cập ở trên việc học tập của sinh
viên "vừa học vừa làm có một số nét đặc thù riêng.
- Thời gian học thường là sau giờ hành chính hay học tập ngày thứ bẩy
và chủ nhật.

-20-


- Thời gian một khóa đào tạo cử nhân hệ tại chức thường là 36 tháng
nếu học liên tục tuần 3 - 4 buổi. 48 tháng đến 60 tháng nếu học khơng tập
trung. Sinh viên được phép bảo lưu khóa học thêm 2 năm. Nếu bận công tác
hay lý do cá nhân chính đáng khác.
- Chương trình đào tạo hệ tại chức giảm tải 30% so với hệ chính quy
cùng ngành (thường giảm tải số lượng tiết học các môn cơ sở như triết học,
văn hóa… ngoại ngữ).
- Ở một số trường sau khi áp dụng hình thức dạy học từ xa qua mạng,
sinh viên không phải đến lớp học tập trung mà được giảng viên hướng dẫn tự
học, nghiên cứu, làm bài, trả bài kiểm tra qua Internet. Chỉ tập trung tại
trường khi thi hết môn thi tốt nghiệp. Khơng dùng hình thức điểm danh áp

đặt với sinh viên tại chức.
- Sinh viên tại chức sẽ được miễn học và thi những môn cơ sở, môn phụ
khác nếu như đã tốt nghiệp một bằng đại học và có bảng điểm chứng minh
những môn trên đã được học ở văn bằng 1.
- Khơng có nguồn đào tạo từ ngân sách nhà nước, khơng có học bổng
cho các đối tượng học sinh.
1.2. Tầm quan trọng của Tiếng Anh trong đời sống hiện đại
1.2.1. Mục đích và vai trị của ngoại ngữ
Là bộ mơn văn hố cơ bản, việc dạy và học ngoại ngữ ở nước ta có
những điểm chung giống các bộ mơn văn hố cơ bản khác. Nó cũng có mục
đích là góp phần hình thành những phẩm chất đạo đức của con người mới xã
hội chủ nghĩa, góp phần nâng cao trình độ văn hố chung cho người học.
Ngồi hai mục đích ấy ra, ngoại ngữ cịn có một mục đích nữa là trang bị cho
người học một cơng cụ giao tiếp mới. Đây chính là mục đích chủ yếu nhất,
bao trùm nhất của quá trình dạy học ngoại ngữ vì về bản chất thì ngoại ngữ
là cơng cụ giao tiếp.
-21-


Chức năng công cụ giao tiếp của ngoại ngữ thể hiện ở bốn dạng hoạt
động cơ bản: nghe, nói, đọc và viết. Do tính đa dạng kể trên của cơng cụ giao
tiếp nên các yêu cầu cụ thể của người học được xác định tuỳ theo điều kiện,
hoàn cảnh của họ. Người học sau khi học xong khoa học phổ thông sẽ sử
dụng được ngoại ngữ để đọc hiểu các sách báo khoa học thường thức phù
hợp với trình độ học vấn, đồng thời có thể trị chuyền với người nước ngoài
về các vấn đề sinh hoạt hàng ngày và có thể viết thư trao đổi hữu nghị với
bạn bè quốc tế.
Trình độ văn hố bao gồm trình độ học vấn bộ môn và năng lực tư duy.
Bộ môn ngoại ngữ có mục đích nâng cao trình độ hiểu biết của người học
trong hai lĩnh vực chủ yếu là ngôn ngữ học và ngơn ngữ đất nước học, đồng

thời góp phần nâng cao năng lực tư duy của họ. Bởi vì, để thực hiện tốt chức
năng giao tiếp, việc rèn luyện thói quen tư duy bằng chính ngoại ngữ đó là
hết sức quan trọng. Làm tốt điều này sẽ giúp người học nói và viết ngoại ngữ
như người bản xứ. Bộ mơn ngoại ngữ góp phần làm hồn chỉnh thêm những
thao tác tư duy cơ bản như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá và phát triển thêm một bước tư duy logic như diễn đạt tư
tưởng một cách mạch lạc, sáng sủa, gãy gọn và có lý lẽ.
Về mặt phẩm chất đạo đức, bộ mơn ngoại ngữ có nhiều điều kiện thực
hiện mục đích giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan. Ngoại ngữ là hiện
tượng xã hội, là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người và rất gắn
bó với việc phát triển tư duy và văn hoá. Hướng theo mục đích trên đây, bộ
mơn ngoại ngữ cần đạt tới những yêu cầu trên ở cả hai phương diện nhận
thức tư tưởng lẫn trong hành động thực tiễn của người học.
1.2.2. Vai trò của Tiếng Anh ở Việt Nam
Là một mơn văn hố cơ bản nên ngoại ngữ có vị trí và vai trị quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng chỉ thị
về việc tăng cường công tác dạy học ngoại ngữ nhân dịp về thăm trường Đại
-22-


học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội vào ngày 13/01/1972: "Đối với nước ta,
ngoại ngữ là môn rất quan trọng, rất cần thiết, rất cấp bách. Các đồng chí
phụ trách giáo dục phải rút kinh nghiệm để làm tốt giáo dục ngoại ngữ".
Việc xác định vị trí của mơn ngoại ngữ như vậy thật rõ ràng và chính xác.
Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của sự phát triển nền
giáo dục hiện đại. Ngoại ngữ không chỉ góp phần trang bị cho học sinh, sinh
viên những tri thức cần thiết về các đối tượng nhận thức thế giới khách quan
thuộc chun ngành ấy, mà nó cịn là công cụ rất quan trọng giúp cho họ
nắm chắc hơn các tri thức cơ sở của các chuyên ngành khác, đồng thời giúp
cho việc phát triển năng lực trí tuệ của họ được thuận lợi hơn. Ngoại ngữ là

công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết
của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiẻu và chọn lọc được những tri thức văn
hố khơng những của riêng dân tộc có thứ tiếng đó, mà cịn của cả lồi
người.
Ngoại ngữ là mơn học cần thiết trong q trình đào tạo và ln có tác
dụng làm phát triển và hoàn thiện năng lực tư duy của người học vì ngoại
ngữ cũng như những ngơn ngữ nói chung gắn bó rất mật thiết với tư duy.
Năng lực tư duy chỉ được nâng lên một cách nhanh chóng khi trình độ ngoại
ngữ đạt tới mức tiếng nói mới ấy trở thành suy nghĩ của chính bản thân
mình. Việc phát triển và hoàn thiện năng lực tư duy cho thế hệ trẻ chính là
nội dung cơ bản trong u cầu nâng cao năng lực trí tuệ nói chung của nhà
trường. Bởi vì suy cho cùng thì năng lực sáng tạo trong lao động, công tác và
nghiên cứu khoa học ln ln tuỳ thuộc vào năng lực trí tuệ của mỗi người.
Ở góc độ đó mà xem xét thì việc tinh thơng ngoại ngữ đóng vai trị to lớn
trong việc phát huy tính sáng tạo của những con người lao động mới. Khơng
những thế, ngoại ngữ thực sự có tác dụng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho học
sinh và sinh viên khi họ được trang bị công cụ để hiểu biết đúng về các nền văn
hoá khác.

-23-


Nếu việc dạy học ngoại ngữ được đặt đúng vị trí và tiến hành đúng u
cầu thì nó cịn có tác dụng không nhỏ trong việc rèn luyện các đức tính cần
cù, khắc phục khó khăn và hăng say tìm hiểu cho người học. Vai trị, vị trí và
tác dụng của bộ môn ngoại ngữ trong nhà trường là rất to lớn và đa dạng.
Song làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học ngoại ngữ nói
chung và ngoại ngữ chuyên ngành nói riêng cho các đối tượng sinh viên một
cách có hiểu quả nhất, tốn ít thời gian và công của nhất là vấn đề thời sự và
là yêu cầu cấp bách đặt ra cho các nhà trường và giảng viên ngaọi ngữ ở

nước ta.
Như chúng ta đã biết, thế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập, khoa học kỹ
thuật và công nghệ thông tin. Đất nước chúng ta đang vững bước, tự tin trên
chặng đường hội nhập quốc tế với nhiều những thành tựu khởi sắc, song
cũng gay go và thử thách.
Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng được coi là điều kiện tiên
quyết, là một công cụ, phương tiện đắc lực hữu hiệu trong quá trình hội nhập
và phát triển. Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế trong tất cả các lĩnh vực của xã
hội như kinh tế, văn hoá, chính trị, ngoại giao, thể thao, âm nhạc, du lịch...
Đầu tư ưu tiên hàng đầu cho môn Tiếng Anh ở các cấp học đã giúp chúng ta
làm chủ được trong quan hệ hội nhập quốc tế cũng như truyền bá, giới thiệu
những thông tin quan trọng về cái hay, cái đẹp, cái giá trị văn hoá, giá trị tâm
linh của người Việt, của đất nước Việt Nam với bạn bè thế giới. Điều này
đóng góp rất to lớn trong thành công của ngành du lịch Việt Nam: "Việt
Nam điểm đến của thế kỷ 21" (Viet nam Tourist destination for the new
millennium) đã đưa Việt Nam trở thành một điểm đến mới của du lịch thế
giới. Trong 2 năm (2006, 2007) ngành công nghiệp du lịch Việt Nam đã đạt
doanh số đứng thứ 2 Châu Á, sau Trung Quốc. Dùng Tiếng Anh quảng bá về
du lịch chúng ta đã được công nhận 3 kỳ quan của thế giới là Hạ Long, Hội
an, Nhã nhạc cung đình Huế). Tiếng Anh cịn là công cụ không thể thiếu
-24-


×