Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Vận dụng lý thuyết Quản lý sự thay đổi trong quản lý thực hiện phương pháp dạy học ở các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 109 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––


BÙI HOÀNG ANH


VẬN DỤNG LÝ THUYẾT “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI”
TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


–––––––––––––––––––––


BÙI HOÀNG ANH


VẬN DỤNG LÝ THUYẾT “QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI”
TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN



Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả


Bùi Hoàng Anh
Số hóa bởi trung tâm học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh
Huyền đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Chi bộ, Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên, các tổ bộ môn của bốn
trường: THCS Lý Tự Trọng, THCS Bãi Cháy, THCS Đại Yên, THCS Hà
Trung đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi nghiên cứu, khảo sát và cung cấp
thông tin, tư liệu cho luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
song luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của

các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả


Bùi Hoàng Anh

Số hóa bởi trung tâm học liệu


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
7. Các phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ

SỰ THAY ĐỔI TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2.
Một số khái niệm công cụ của đề tài 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Thay đổi và sự thay đổi 12
1.2.3. Lý thuyết quản lý sự thay đổi 14
1.2.4. Phương pháp dạy học 17
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học 18
Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
1.3. Một số vấn đề cơ bản về vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản
lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS 18
1.3.1. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS 18
1.3.2. Yêu cầu của việc đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở trường THCS 20
1.3.3. Nguyên tắc quản lý sự thay đổi 22
1.3.4. Nội dung quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trường THCS 23
1.3.5. Các giai đoạn tiến hành đổi mới PPDH 25
1.3.6. Các bước tiến hành quản lý thực hiện đổi mới PPDH trong trường THCS 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ SỰ
THAY ĐỐI TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH 35
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu 35
2.1.1. Vị trí địa lí, dân cư và điều kiện tự nhiên của TP Hạ Long và ngành
GD&ĐT TP Hạ Long 35
2.1.2. Khái quát về các trường khảo sát 36

2.2. Thực trạng vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường THCS thành phố Hạ Long, Quảng Ninh . 40
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS thành phố Hạ
Long về mục đích của đổi mới PPDH 40
2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH của GV
các trường THCS thành phố Hạ Long Quảng Ninh 41
2.2.3. Thực trạng các bước tiến hành quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các
trường THCS thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 51
2.2.4. Đánh giá về hoạt động quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường
THCS thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 59
Số hóa bởi trung tâm học liệu


v
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP VẬN DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ SỰ
THAY ĐỔI TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.1.1. Đảm bảo tính phù hợp 63
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 63
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 63
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ 63
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả 64
3.1.6. Đảm bảo tính khả thi 64
3.2. Các biện pháp vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý thực hiện
đổi mới PPDH ở các trường THCS thành phố Hạ Long - Quảng Ninh 64
3.2.1. Biện pháp 1: Truyền thông, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về
đổi mới PPDH, chuẩn bị tốt tâm thế và các điều kiện cần thiết để thực hiện có
hiệu quả việc đổi mới PPDH 64

3.2.2. Biện pháp 2: Phát hiện các rào cản trong quá trình triển khai thực hiện
đổi mới PPDH và áp dụng các phương pháp phù hợp để vượt qua 65
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy tích cực, đổi mới công
tác kiểm tra, đánh giá và duy trì hoạt động đổi mới PPDH 66
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng các qui định, hướng dẫn hỗ trợ quá trình đổi mới
PPDH 69
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường tổ chức bồi dưỡng về đổi mới PPDH, khuyến
khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng 70
3.2.6. Biện pháp 6: Huy động mọi nguồn lực cá nhân, tập thể trong và ngoài
nhà trường để đảm bảo cho hoạt động đổi mới PPDH 72
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 74
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 74
Số hóa bởi trung tâm học liệu


vi
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 74
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm 74
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Khuyến nghị 81
TÀI L IỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 86











Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
GVDG
Giáo viên dạy giỏi

Hoạt động
HĐDH
Hoạt động dạy học
HT

Hiệu trưởng
HS
Học sinh
PHT
Phó Hiệu trưởng
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SL
Số lượng
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TL
Tỉ lệ
TP
Thành phố
TT
Thứ tự
Số hóa bởi trung tâm học liệu



v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng cán bộ, GV của 04 trường khảo sát năm học
2012 – 2013 36
Bảng 2.2. Độ tuổi cán bộ, GV của 04 trường khảo sát năm học 2012 - 2013 36
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 04 trường khảo sát từ năm
học 2010 -2011 đến năm học 2012 - 2013 37
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực của HS 04 trường khảo sát sát từ năm học
2010 -2011đến năm học 2012 - 2013 38
Bảng 2.5. Kết quả thi HS giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh các môn văn hóa của 04
trường khảo sát từ năm học từ 2010 -2011 đến 2012-2013 39
Bảng 2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, GV các trường THCS TP Hạ Long về
mục đích của đổi mới PPDH 40
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung QL đổi
mới PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long Quảng Ninh 41
Bảng 2.8. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện quản lý bồi dưỡng GV đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH 46
Bảng 2.9. Thực trạng công tác Chuẩn bị thực hiện đổi mới PPDH ở các trường
THCS TP Hạ Long 51
Bảng 2.10. Đánh giá của GV về công tác quản lý thực hiện đổi mới PPDH 55
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Hạ Long
về mức độ cần thiêt và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 75
Bảng 3.2. Đánh giá của giáo viên các trường THCS thành phố Ha Long về mức
độ cần thiêt và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 76



Số hóa bởi trung tâm học liệu



vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý 10
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý 11
Biểu đồ 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 04 trường khảo sát từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2012 - 2013 38
Biểu đồ 2.2. Kết quả xếp loại học lực của HS 04 trường khảo sát sát từ năm
học 2010 -2011đến năm học 2012 - 2013 39




Số hóa bởi trung tâm học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội chúng ta đang sống đang không ngừng thay đổi để tiến tới xã hội
thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực
lượng lao động “tư duy”. Như vậy, sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc
vào tiềm năng, trí tuệ của con người ở quốc gia đó. Tại Đại hội lần thứ 27 của
Tổ chức Văn hoá-Giáo dục-Khoa học của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tháng
11/1993, các báo cáo đã nói rất nhiều đến vai trò của giáo dục trong thế kỷ XXI
là chìa khoá vàng tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn. Vai trò của giáo dục là phát
triển tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất mà chúng ta
cần có để tiến vào tương lai, giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, là
điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình

đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Vì vậy, giáo dục - đào tạo có vai trò quan trọng
trong công cuộc phát triển con người, phát triển đất nước, phát triển nhân loại
trong thời đại mới.
Đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lược ở nước ta hiện
nay, việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá sẽ
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của mọi người, tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập quốc tế.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực, Nghị quyết
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất
lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


2
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng đang
là vấn đề cấp bách được toàn ngành GD&ĐT quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi
mới PPDH ở các cấp học, bậc học.
Có thể nói, đổi mới PPDH không phải là vấn đề mới đối với nhà trường
phổ thông, nó đã được đề cập, phát động dưới nhiều cách thức khác nhau trong
các nhà trường từ thập kỷ 70 (thế kỷ
. Tuy nhiên, đổi mới PPDH ở trường THCS
là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học này.
Trong những năm vừa qua công tác giáo dục và đào tạo của các nhà
trường THCS ở TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất

định, phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, công tác QLGD vẫn
còn bộc lộ nhiều bất cập (cả về tư duy quản lý, cơ chế và phương thức quản lý).
Thực trạng quản lý này chưa thích ứng được với sự thay đổi của xã hội và giáo
dục trong giai đoạn hiện nay nên cần có sự thay đổi. Nhà trường cần thay đổi
để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của HS, để họ có thể học suốt đời,
đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời đại ngày nay.
Nghiên cứu lý thuyết quản lý sự thay đổi từ đó đề xuất các biện pháp vận
dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý HĐDH, nói chung và quản lý
thay đổi PPDH nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một việc làm
quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài
“Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động
đổi mới PPDH ở các trường THCS trên địa bàn TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh,
đề tài đề xuất các biện pháp vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản
Số hóa bởi trung tâm học liệu


3
lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở trường THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trường THCS.
3.2. Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng lý thuyết quản lý
sự thay đổi trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THCS TP Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Đề xuất một số biện pháp vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi

trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THCS TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý thực hiện đổi mới
PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý HĐDH ở các trường THCS TP Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đối tượng khảo sát
Gồm 22 đồng chí CBQL (HT, PHT, Tổ trưởng chuyên môn), 116 đồng
chí GV, 200 em HS của 4 trường THCS Lý Tự Trọng, Bãi Cháy, Đại Yên, Hà
Trung TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay HT các trường THCS TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đã và đang
thực hiện nhiều biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất
lượng dạy học của đơn vị mình, song trong công tác quản lý thực hiện đổi mới
PPDH của HT vẫn còn một số hạn chế nhất định về từ khâu chuẩn bị đến thực
hiện kiểm tra, đánh giá và duy trì kết quả.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


4
Nếu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng quản lý đổi mới PPDH, của
HT trường THCS từ đó đề xuất các biện pháp vận dụng lý thuyết quản lý sự
thay đổi vào quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long
một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện

pháp vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản lý thực hiện đổi mới
PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài
chỉ tiến hành nghiên cứu khảo sát ở 04 trường THCS: Lý Tự Trọng, Bãi Cháy,
Đại Yên, Hà Trung TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm học 2010- 2011;
2011 – 2012; 2012 - 2013.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý
luận và thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua
bảng hỏi, qua các số liệu thống kê), phương pháp tổng kết kinh nghiệm, thực
nghiệm, xin ý kiến chuyên gia, phỏng vấn sâu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu thu được được xử lý bằng
thống kê Toán học:
- Thiết kế bảng số liệu (bảng một chiều, bảng nhiều chiều), biểu đồ, đồ
thị bằng các phần mềm Word, Excel…
- Tính các đại lượng đặc trưng:
+ Giá trị trung bình - cho phép đánh giá chung nhất về chỉ tiêu nào đó
giữa các đối tượng.
+ Phương sai, Độ lệch chuẩn - cho phép đánh giá mức độ phân tán của
các số liệu thu được).
Số hóa bởi trung tâm học liệu


5
+ Kiểm định các giả thuyết.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết quả nghiên cứu được trình bày trong
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong

quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trường THCS
Chương 2: Thực trạng vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi trong quản
lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THCS trên địa bàn TP Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Một số biện pháp vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
Cuối cùng là Danh mục các tài liệu tham khảo và Phần phụ lục.











Số hóa bởi trung tâm học liệu


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
TRONG QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Trên thế giới:
Cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi tìm hiểu những khó khăn


trong lãnh
đạo, quản lý sự thay đổi, các nhà nghiên cứu Meyer và Allen (1997) đã nhận
thấy

sự cam kết chính là nguồn gốc cơ bản

tâm lý ngại thay đổi và đã chỉ ra ba
hình thái cơ bản của sự cam kết: Cam kết dựa trên cảm

xúc, cam kết dựa

trên
quy phạm

và cam kết dựa

trên tính toán. Trên cơ sở đó các tác giả trên cho
rằng: lãnh đạo, quản lý sự thay đổi chính là quá trình chuyển các thành viên
từ trạng thái cam kết với mô hình hoạt động cũ sang cam kết với mô hình
hoạt động mới [3]
Lý thuyết lãnh đạo sự thay đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX do J.Kotter và một số cộng sự xây dựng

trên cơ sở quan điểm:
+ Thực tiễn lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp
các trường phái lý thuyết có liên quan khác nhau nhằm giúp cho người lãnh
đạo, quản lý có tư duy, cách tiếp cận linh hoạt và rõ ràng hơn.
+ Môi trường lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý
phải có tầm nhìn, khả năng thích ứng và năng lực lãnh đạo, quản lý sự thay đổi.

+ Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi là sự kết hợp chặt chẽ của ba
trường phái lý thuyết: trường phái phân tích, trường phái học tập, trường phái
quyền lực.
Ở phương Tây và một số nước Đông Nam Châu Á, lý thuyết lãnh đạo,
quản lý sự thay đổi đã và đang có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Trong vòng
10 năm trở lại đây nó đã trở thành tài liệu bồi dưỡng về lý thuyết và kỹ năng
lãnh đạo, quản lý chính ở nhiều nước trong đó có Việt Nam cho các nhà lãnh
đạo, quản lý trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, quản lý xã hội.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ
chí Minh, 2006, R.Heller đã nghiên cứu và chỉ ra tính cấp thiết của sự thay đổi
trường học, các bước tổ chức thực hiện sự thay đổi, mô hình của trường học
thành công, v.v
Ngoài ra lý thuyết về quản lý sự thay đổi trong giáo dục đã được

nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu: Pauk Hersay (1995), Bernt
Davies, Linda Ellion (2005), Michel Dvelay (1999), Pam Robbins, Havay
B.Alvy (2004) [3]
* Ở Việt Nam:
Sự biến động không ngừng của đời sống xã hội đã tác động và đòi hỏi sự
thay đổi toàn diện trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Thực tiễn quản lý, giáo
dục ở Việt Nam từ khi đất nước tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay cho thấy
nhu cầu thay đổi của các nhà trường nói chung và sự thay đổi trong quản lý nói
riêng ngày càng cấp thiết.
Những năm gần đây một số nhà nghiên cứu và làm công tác quản lý ở
Việt Nam đã đề cập đến sự cần thiết phải thay đổi trong HĐDH để đáp ứng yêu

cầu của thực tiễn giáo dục. Tiêu biểu là các công trình của các tác giả Hoàng
Minh Thao, Hà Thế Truyền “QLGD tiểu học theo định hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” [26]. Công trình “Tiếp cận hiện đại trong QLGD” của tác giả
Trần Kiểm [18]. Tác giả Thái Duy Tuyên với công trình “Một số vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học", (Nghiên cứu giáo dục, số 2/1996). Tác giả Phan
Trọng Luận với bài viết "Đổi mới phương PPDH theo hướng hoạt động hoá
người học" trong các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn ở THPT" (Thông tin
khoa học giáo dục, số 65/1998). Tác giả Quách Tuấn Ngọc (1999), "Đổi mới
phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin. Xu thế của thời đại" (tạp chí
Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, tháng 7/1999) Năm 2002 tác giả Lưu
Xuân Mới có bài"Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo"(Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, Thông tin quản lý giáo
dục số 4/2002.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
Đặc biệt là công trình Tác giả Trần Ngọc Giao và cộng sự đã xây dựng “
Tài liệu tập huấn chương trình bồi dưỡng cho Hiệu trưởng trường phổ thông
theo liên kết Việt Nam- Singapore” [10]. Trong tác phẩm “ Quản lý sự thay
đổi” (tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của dự án đào tạo giáo viên
THCS), tác giả Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và làm rõ lý thuyết về quản lý sự
thay đổi và cụ thể hóa các bước của quá trình quản lý sự thay đổi như sau:
Bước 1: Nhận diện sự thay đổi, bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi, bước 3:
Thu thập số liệu, dữ liệu, bước 4: Tìm các yếu tố khích lê, hỗ trợ sự thay đổi,
bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ dạo sự thay đổi, bước 6:
Xác định trọng tâm của các mục tiêu, bước 7: Xem xét các giải pháp, bước 8:
Lựa chọn giải pháp, bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện, bước 10:
Đánh giá sự thay đổi, bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới.[13]
Tác giả Nguyễn Anh Thuấn, Sở GD&ĐT Hải Phòng đã nghiên cứu và

cho ví dụ cụ thể về việc quản lý sự thay đổi trong một công việc cụ thể của một
nhà trường. Tác giả đã minh họa cho việc quản lý sự thay đổi trong quá trình chỉ
đạo đổi mới PPDH ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay theo 11 bước.
Nhìn chung tất cả các công trình nêu trên đều đã đề cập đến vấn đề đổi
mới PPDH trong nhà trường phổ thông hiện nay, và đã chỉ ra được sự cần thiết
cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đổi mới
PPDH. Đồng thời cũng đã khẳng định được thay đổi nhà trường và thay đổi
PPDH, đó là điều tất yếu trong sự phát triển của xã hội hiện nay. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu về việc vận dụng lý thuyết quản lý sự thay
đổi trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THCS TP Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh.
1.2.
Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình không thể thiếu được trong đời sống và sự phát
triển của xã hội. Thích ứng với lực lượng sản xuất nhất định thì có quan hệ sản
Số hóa bởi trung tâm học liệu


9
xuất phù hợp để thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời hình thức quản lý cũng
phải thay đổi theo để phù hợp với hình thái kinh tế - xã hội.
Theo quan điểm kinh tế học, nhà kinh tế người Mỹ - Frederiwilliam
Taylor (1856- 1915) cho rằng QL là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái nào
cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
Fayel: QL là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. QL chính là thực
hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy.
Hard Koont: QL là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả các mục tiêu đã định.

Peter F Druker: Suy cho cùng, QL là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà
ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:

QL là chức năng hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống
đó”[30]

Theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam:
+ Theo quan niệm của tác giả Trần Kiểm: “QL là những tác động của
chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất” [19]
+ Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ quan niệm: “QL lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
nhiều mục tiêu nhất định.” [17]
Số hóa bởi trung tâm học liệu


10
Công cụ QL
Chủ thể QL
Khách thể và đối
tượng QL
Mục tiêu QL
Phương pháp QL


+ Theo tác giả Bùi Minh Hiền quan niệm về quản lý: “QL là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra” [15]

Quá trình tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý được thể
hiện ở sơ đồ 1.1









Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
Theo mô hình quản lý trên, quản lý bao gồm 3 yếu tố: Chủ thể quản lý,
khách thể quản lý, mục tiêu quản lý. Ba yếu tố này luôn gắn bó hữu cơ với
nhau, chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều người, khách thể quản lý có thể
là cá nhân hoặc tập thể, được thể hiện với những dấu hiệu sau:
+ Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
+ Hoạt động QL là những tác động có định hướng
+ Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng của QL:
Chức năng của QL là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý,
nhằm thực hiện các mục tiêu QL. Mọi hoạt động QL được thực hiện thông qua
các chức năng quản lý. Nếu không xác định được các chức năng QL thì chủ thể
QL sẽ không thể đưa tổ chức đạt đến mục tiêu. Hoạt động QL có 4 chức năng:

Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được thể hiện theo sơ đồ 1.2
Số hóa bởi trung tâm học liệu


11








Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là việc xác định các mục tiêu của
tổ chức, đồng thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp cùng
các nguồn lực đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế
hoạch hóa nhằm xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân
người QL.
Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức QL cùng các mối
quan hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người QL
có thể điều phối các nguồn lực, vật lực để thực hiện thành công các kế hoạch đã
đề ra. Do vậy cơ cấu tổ chức là một yếu tố không thể thiếu và là nguyên nhân
của mọi sự thành công hay thất bại của cơ quan, đơn vị.
Chức năng chỉ đạo: Khi kế hoạch đã được xây dựng cơ cấu tổ chức QL
đã được hình thành thì chủ thể QL phải chỉ đạo và hướng dẫn cấp dưới thực
hiện kế hoạch để từng bước đi đến mục tiêu. Chỉ đạo chính là quá trình thực
hiện các tác động điều khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các
bộ phận trong tổ chức để hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung. Người

QL có trình độ năng lực phải truyền đạt và giải thích rõ các mục tiêu, kế
hoạch, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận, từng cá nhân
đồng thời phải tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên họ thực hiện và hoàn thành
tốt nhiệm vụ được tổ chức phân công.
Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
Kiểm tra
Số hóa bởi trung tâm học liệu


12
Chức năng kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng của công tác QL
nhằm đánh giá kết quả hoạt động, phát hiện các lệch lạc, sai sót nảy sinh
trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đề ra các biện
pháp uốn năn, khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế hoạch đề ra được thực
hiện thành công. Thông qua kiểm tra người QL xác nhận kết quả, động viên,
khích lệ cấp dưới phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, vì vậy người QL phải tiến
hành thường xuyên, kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và biết kiểm tra khâu
chủ chốt cũng như khâu thứ yếu. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp xếp
tổ chức hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận, từng bộ
phận trong hoạt động kiểm tra thì kiểm tra mới đạt kết quả mong muốn.
Như vậy QL là quá trình ràng buộc và xử lý đối với sự vật trong phạm vi
quyền lực, là quá trình tiến hành chỉnh lý và xử lý về nhân lực, vật lực nhằm
thực hiện các mục tiêu đã xác định. Nhà QL được tổ chức tuyển dụng và trao
quyền chính thức để chỉ đạo hoạt động của người khác, do đó lãnh đạo là công
việc quan trọng của nhà QL, tuy nhiên nhà QL phải lập kế hoạch, tổ chức và
kiểm soát. Trong công việc của nhà QL thì lãnh đạo liên quan đến con người,
còn lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát liên quan đến khía cạnh hành chính. Các

nhà lãnh đạo tổ chức và huy động mọi người. Vai trò của họ là đảm trách
những mục tiêu mang tính thách thức và liên quan đến sự thay đổi. Họ tập
trung vào việc thay đổi hành vi, trong khi các nhà QL tập trung vào việc duy trì
các tình huống. Như vậy lãnh đạo có ý nghĩa quan trong trong thời điểm diễn ra
sự thay đổi. Các nhà lãnh đạo giỏi luôn tạo sự thay đổi.
1.2.2. Thay đổi và sự thay đổi
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thay đổi là thay cái này bằng cái khác hay là
sự đổi khác, trở nên khác trước” [31].
Theo quan điểm Triết học, thay đổi có thể được hiểu là quá trình vận
động phát triển của sự vật, hiện tượng do ảnh hưởng, tác động qua lại của các
yếu tố bên trong và bên ngoài.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


13
Thay đổi có các đặc trưng sau:
- Thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật, hiện tượng nào.
- Xét về bản chất, thay đổi bao hàm cả sự biến đổi về lượng, về chất và cơ
cấu của các sự vật hiện tượng, v.v…
- Sự thay đổi là dòng chảy liên tục theo thời gian và phức tạp.
- Sự thay đổi tồn tại một cách khách quan và khó quản lý
- Căn cứ vào nội dung thay đổi, có thể kể đến một số loại thay đổi như sau:
+ Thay đổi về xã hội, ví dụ như: thể chế chính tri, đường lối, chủ trương,
chính sách, v.v
+ Thay đổi về kinh tế, ví dụ như: kinh tế nông nghiệp chuyển dịch sang
kinh tế công nghiệp và dịch vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, công nghệ, v.v
+ Thay đổi về khoa học – công nghệ, ví dụ như: vi tính, công nghệ,
thông tin,v.v
+ Thay đổi về giáo dục, ví dụ như: chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp, phương tiện dạy học, v.v

Căn cứ vào tính tích cực và thái độ của con người đối với sự thay đổi, có
thể kể đến hai loại thay đổi cơ bản sau:
+ Thay đổi một cách bị động là sự thay đổi không có sự chuẩn bị trước,
bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát và không dự kiến hậu quả.
+ Chủ động thay đổi: Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai, nhận
thức được sự cần thiết phải thay đổi, dự kiến được kết quả.
Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi có:
+ Thay đổi theo yêu cầu từ bên ngoài: điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội, mệnh lệnh hành chính chính của cấp trên, v.v
+ Thay đổi do nhu cầu của cá nhân, tổ chức: mong muốn thay đổi để
phát triển.
Căn cứ vào mức độ thay đổi, có các loại thay đổi: thay đổi nhiều, thay
đổi ít, thay đổi từ từ, thay đổi cấp thời.
Số hóa bởi trung tâm học liệu


14
Mọi sự vật hiện tượng trong cuộc sống đều không ngừng vận động và
thay đổi là tất yếu. Nhà trường cũng không nằm ngoài quy luật ấy, muốn hay
không trường học vẫn cứ thay đổi. Thay đổi là một trong những chức năng của
vai trò quản lý. Vì vậy, nếu biết quản lý sự thay đổi thì việc đón nhận sự thay
đổi sẽ chủ động hơn, tích cực hơn, từ đó giúp chúng ta có thể kiểm soát một
cách hiệu quả nhất những thay đổi và tìm kiếm những nguồn lợi từ bối cảnh do
những thay đổi tạo nên hiệu quả hơn. Hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ
động, tích cực.
1.2.3. Lý thuyết quản lý sự thay đổi
Theo quan niệm của một số học giả người Mỹ: Lý thuyết thay đổi là cái
phần không nhìn thấy của những hành động của chúng ta - phần nhìn thấy
được. Chúng ta hay hướng tâm trí vào những việc làm hàng ngày - phần nhìn
thấy. Tuy nhiên mỗi việc làm ấy đều không phải là vô cớ, mà là để dẫn đến một

kết quả mong đợi – một sự thay đổi mong đợi trong tương lai. Cái phần mà
chúng ta chưa khám phá – đó chính là lý thuyết thay đổi - phần ít được nhìn
thấy vì nó ẩn dưới những việc chúng ta làm. Chúng ta trở thành theo khi biến
cái không nhìn thấy thành nhìn thấy được [5].
Để xây dựng được lý thuyết thay đổi, mỗi người cần:
(1) Biết tò mò, khám phá, dám đặt câu hỏi, dám phản biện, không phải
chỉ tin một cách tiên nghiệm, rằng có một cái gì đó bất biến.
(2) Đặt câu hỏi: thay đổi nào sẽ xảy ra, và thay đổi đó chỉ là tức thời, hay
lâu dài và bền vững. Lý thuyết thay đổi cần được độc lập với quan điểm chính
trị, được xuất phát từ con người, hướng tới con người, và được diễn ra một
cách minh bạch.
Các lý thuyết về quá trình thay đổi miêu tả một mô hình điển hình về các
sự kiện có thể xảy ra từ khi quá trình thay đổi bắt đầu cho đến khi kết thúc. Một
trong những lý thuyết về quá trình thay đổi đầu tiên là lý thuyết Áp Lực Thay
Đổi (force-field) của Lewin. Theo ông, quá trình thay đổi được chia làm ba giai

×