Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án khu tái định cư xã Kì Liên, huyện Kì Anh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 99 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BÙI QUỐC HOÀN


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƢ XÃ KỲ LIÊN,
HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.

Kỳ Anh, ngày tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Bùi Quốc Hoàn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánh giá công tác giải phóng
mặt bằng tại dự án khu tái định cư xã Kỳ Liên, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cơ
quan, cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô
giáo khoa sau đại học Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên - những người
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin trân trọng
cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo điều kiện
về thời gian và tinh thần của lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp đơn vị nơi tôi công tác.
Vơi tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.


Kỳ Anh, ngày tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Bùi Quốc Hoàn









Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích của đề tài 2
2.2. Yêu cầu của đề tài 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.2. Cơ sở thực tiễn 5
1.3. Cơ sở pháp lý 5
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai 5
1.3.2. Bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước 7
1.4. Những nghiên cứu về Chính sách bồi thường thiệt hại ở thế giới 10
1.4.1. Tại Trung Quốc 10
1.4.2. Tại Inđônêxia 10
1.4.3. Tại Hàn Quốc 11
1.5. Những kết quả nghiên cứu về GPMB ở Việt Nam 12
1.5.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 12
1.5.2.Tình hình GPMB tại tỉnh Hà Tĩnh 13
. 14
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng,địa điểm và thời gian nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 17

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 17
2.2. Nội dung nghiên cứu 17
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Kỳ Anh 17
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở
huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh 18
2.2.3. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc
làm của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất và các chính sách sinh kế cho các hộ

nông dân bị mất đất nông nghiệp 18
2.2.4. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án
nghiên cứu trên địa bàn huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh 18
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt
bằng ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18
2.3.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu 18
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát 19
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra 19
2.3.4. Phương pháp chuyên gia 20
2.3.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả điều tra 20
2.3.6. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Kỳ Liên, huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 21
3.1.2. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai xã Kỳ Liên 23
3.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở xã
Kỳ Liên - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh 33
3.2.1. Giới thiệu khái quát việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn xã Kỳ Liên - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh 33
3.2.2. Giới thiệu khái quát về dự án nghiên cứu 34
3.2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với dự
án khu tái định cư xã Kỳ Liên - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh 35

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.2.4. Bồi thường thiệt hại về đất 45
3.2.5. Bồi thường thiệt hại về tài sản 50

3.2.6. Chính sách hỗ trợ 54
3.2.7. Chính sách tái định cư 58
3.2.8. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng tại huyện 62
3.3. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm
của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất và các chính sách sinh kế cho các hộ nông
dân bị mất đất nông nghiệp 67
3.3.1. Tác động đến kinh tế 67
3.3 2. Tác động đến xã hội và môi trường 68
3.4. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường gi
- huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh 70
3.4.1. Một số thành công 70
3.4.2. Một số hạn chế 71
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng
ở xã Kỳ Liên - huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 74
3.5.1. Các giải pháp chung 74
3.5.2. Các giải pháp cụ thể 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
1.1. Việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất 81
1. 2. Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường 81
1. 3. Về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 81
2. Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 87


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
NĐ-CP : Nghị định-Chính phủ
QĐ-UBND : Quyết định - Uỷ ban nhân dân
QL1A : Quốc lộ 1A
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TĐC : Tái định cư
THCS : Trung học cơ sở
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Thành phố
TT-BTC : Thông tư Bộ tài chính
TTLT/BTC-BTNMT : Thông tư liên tịch/Bộ tài chính-
Bộ tài nguyên môi trường
TT-BTNMT : Thông tư - Bộ tài nguyên môi trường
UBND : Uỷ ban nhân dân
WB : Ngân hàng thế giới




Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Kỳ Liên năm 2010 24
Bảng 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành 32
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường 43

Bảng 3.4. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều
kiện được bồi thường 44
Bảng 3.5. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường đất
tại dự án khu tái định cư xã Kỳ Liên 48
Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí bồ thường, hỗ trợ GPMB thực hiện dự án 49
Bảng 3.7. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường tài
sản trên đất tại dự án 52
Bảng 3.8. Tổng hợp bồi thường tài sản tại dự án khu tái định cư xã Kỳ Liên 52
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các hộ dân tại dự án 56
Bảng 3.10. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ 57
Bảng 3.11. Tổng hợp việc bố trí tái định cư tại dự án khu tái định cư xã Kỳ Liên,
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh 61
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân của người dân tại ư 67
Bảng 3.13. Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi thu hồi đất 68
Bảng 3.14. Tình hình công tác môi trường sau khi thu hồi đất 69

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong
công cuộc đổi mới đất nước việc phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã và
đang được triển khai, tổ chức thực hiện ở tất cả các địa phương, các ngành, các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Định hướng đó đã góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tạo năng suất và sản phẩm hàng hoá ngày càng

nhiều, là tiền đề để nâng cao mức sống của nhân dân, đó là việc làm thiết thực để có
một xã hội dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải
phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt
như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức
nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Tỉnh Hà Tĩnh, hiện nay quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị
hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Vấn đề
chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển khai dự án đang diễn ra
nhanh. Đặc biệt huyện Kỳ Anh là nơi đang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ
sở hạ tầng, các khu công nghiệp phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư để phát triển kinh
tế, xã hội. Từ năm 2008 đến nay Kỳ Anh nói chung và tại xã Kỳ Liên nói riêng đã
thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ dân để có
được quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đề ra, tuy
nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, chính sách thường xuyên thay
đổi, giá bồi thường không sát giá thị trường dẫn đến tình trạng nhiều hộ dân còn
chưa đồng tình với một số cơ chế chính sách bồi thường của Nhà nước, phương án

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
bồi thường đã được phê duyệt nhiều năm nhưng đến nay vẫn chưa nhận tiền và
chưa bàn giao mặt bằng, một số trường hợp phải cưỡng chế thu hồi đất.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất nói chung và ở xã Kỳ Liên-huyện Kỳ Anh-tỉnh Hà Tĩnh nói riêng
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên
cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện, đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
Đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng tại dự án tái định cư xã

Kỳ Liên, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” được thực hiện nhằm tìm hiểu những
thuận lợi và những khó khăn, tồn tại khi thực hiện giải phóng mặt bằng, đồng
thời đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại đó, góp phần
đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong thời gian tới.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu thực trạng công tác GPMB tại dự án tái định cư xã Kỳ Liên,
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất và
các chính sách kinh kế cho các hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp.
- Đánh giá những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án tái định cư xã Kỳ Liên, huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
hiệu quả công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã Kỳ
Liên, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững vận dụng chính sách, pháp luật đất đai, chính sách thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan đã được ban hành.
- Điều tra, đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án
sử dụng đất vào mục đích phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng, có độ tin cậy và chính xác.
Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan
khoa học.
- Trên cơ sở số liệu, tài liệu điều tra thu thập được và kết quả tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, GPMB phải đánh giá, nhận xét đúng ưu điểm và tồn tại

hạn chế của công tác bồi thường, GPMB tại địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện bồi thường GPMB tại xã Kỳ
Liên, đồng thời đóng góp ý kiến vào các văn bản, quy định về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để làm sao khi thực hiện các
dự án người dân bị thu hồi đất đồng thuận với chính sách bồi thường của Nhà nước,
dự án được triển khai đảm bảo đúng tiến độ, người có đất bị thu hồi có cuộc sống ổn
định góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định
tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Trong học tập và nghiên cứu khoa học: giúp cho ta hiểu được các chính sách
pháp luật của nhà nước từ đó nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
* Ý nghĩa thực tiễn
Công tác bồi thường GPMB giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc triển khai thực hiện các dự án. Công tác bồi thường GPMB còn
nhiều khó khăn vướng mắc, chính sách bồi thường còn nhiều bất cập chưa tạo được
sự đồng thuận của người dân. Qua nghiên cứu để góp phần hoàn thiện chính sách
bồi thường, từ đó đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện hơn.




Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
.

.
.
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó liên quan đến trực
tiếp lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
-Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện kinh tế, xã hội với trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành…mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, GPMB
cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của mỗi người dân. Ở những vùng nông thôn
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng nhất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn,do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được
đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền,
vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức khó khăn,
phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời
sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu
kiện trong công tác bồi thường GPMB. Do đó, để khắc phục cần phải có giá đền bù
phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tái tạo, ổn định cuộc sống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tỉnh Hà Tĩnh, hiện nay quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và đô thị hóa
đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ

sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và đô thị hóa.
Huyện Kỳ Anh, trước những năm 2005 là một huyện miền núi, phát triển kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai cơ bản đã giao cho các hộ dân để sử dụng vào mục
đích đất ở và sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2005 trở lại đây Kỳ Anh đã được Tỉnh Hà
Tĩnh quan tâm tập trung chỉ đạo với mục tiêu đưa Kỳ Anh trở thành một huyện công
nghiệp. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Kỳ Anh lần thứ XXII cũng đã chỉ rõ Phấn
đấu đưa Kỳ Anh từ một huyện phát triển kinh tế nông nghiệp thành huyện phát triển
kinh tế công nghiệp. Năm 2005 Huyện đã xây dựng lập quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2005-2010 và định hướng đến 2020, trong đó đã quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp, các khu đô thị mới…Khi có quy hoạch sử dụng đất nhiều nhà đầu tư đã
đến Kỳ Anh để đầu tư thực hiện các dự án làm nhà máy, xí nghiệp. Để triển khai được
các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân
dân, do vậy nhà nước phải thực hiện việc thu hồi đất của một số hộ dân trong vùng dự
án và thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời các hộ dân bị thu
hồi đất để có được quỹ đất triển khai các dự án.
1.3. Cơ sở pháp lý
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Luật Đất đai năm 1988 được ban hành, khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại thì

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Luật Đất đai 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, mà
chỉ nêu phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù thiệt hại cho người sử dụng
đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá
trị của đất đó theo quy định của Pháp luật”.
Hiến pháp 1992 ban hành thay thế cho các bản Hiến pháp trước đây. Điều 23
quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong

trường hợp thật cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nhà
nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo
giá trị thị trường”.( Hiến pháp, 1992) [9]
Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai 1988, dựa
trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan trọng, đặc
biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Tại Điều 27: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù
thiệt hại”. (Luật đất đai, 1993) [10]
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và 2001 quy
định cụ thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất đang
sử dụng của người sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi
ích công cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
Luật Đất đai 2003 ra đời đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật sửa
đổi, bổ sung trước đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp ứng tốt hơn
những yêu cầu, những đòi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh tế, ổn định chính
trị - xã hội của đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật đất đai 2003 đã
quy định rõ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Quy
định quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận
quyền sử dụng đất của người khác…Luật cũng quy định rõ về các trường hợp nhà

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
nước thu hồi đất, bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi.Tại điều 39 quy định
về thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng: “Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau

khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi dự án đầu tư có nhu cầu
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt…”. (Luật đất đai, 2003) [12]
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp đến chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó có nhiều quy
định đã và đang đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế, thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai đối với quyền, lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất cũng như lợi ích của Nhà nước sau thời kỳ đổi mới.
1.3.2. Bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định cụ thể
các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp
pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ
thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc
bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực tế cho thấy, sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng
mặt bằng, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi
hết đất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Giá bồi thường thiệt hại về đất
khác xa với giá thực tế, giá trị bồi thường cho người có đất bị thu hồi thấp không có
khả năng tự lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành
nghề khác. Cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia tăng, công tác bồi thường
thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở lên khó khăn,
phức tạp, thực tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể
chế trong công tác này. (Nghị định Chính phủ, 1998) [3]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm cả đất sử dụng cho các dự án sản
xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu
vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư phát triển khác đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây dựng các công
trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa
phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê đấu
thầu thì người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất. Nhưng được
bồi thường những chi phí đã đầu tư vào đất.
Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định, nhưng không vượt quá diện tích đất
bị thu hồi.
Về bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hoá
được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên đất sử dụng bất hợp pháp sẽ
được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không được trợ cấp, không được bồi
thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất và tài sản. (Nghị định
Chính phủ, 2004) [4].
Về chính sách hỗ trợ: gồm hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống xã hội đối với
những người phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ,
công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm mới trong thời gian ngừng
sản xuất, phải kinh doanh; hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải
chuyển sang nghề khác và ưu tiên tuyển dụng lao động cho các đối tượng có đất bị thu
hồi, hỗ trợ đối với những người đang hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di
chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến khích di dời cho người di chuyển đúng hạn.
Về chính sách tái định cư Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về thẩm
quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư, về nguyên
tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn vốn đầu tư xây
dựng khu tái định cư.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 đã bổ sung và quy định cụ
thể một số trường hợp thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định này đã quy định việc thu hồi đất các dự án phát triển kinh tế quan
trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn, thu hồi
đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung, thu hồi đối với các trường hợp sử
dụng đất do ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại hoặc cho thuê, thu
hồi trong các trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, thuế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đất công ích xã.
Về bồi thường đất nông nghiệp mà diện tích thu hồi trên 30% trong trường hợp
Nhà nước thu hồi bồi thường thường bằng đất nông nghiệp tương ứng mà không có
nguyện vọng bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp thì được bồi thường bằng đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư
hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch.
Về chính sách hỗ trợ: quy định chính sách hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư; đất vườn ao liền kề đất ở nhưng không được công nhận là đất ở;
đất trong khu dân cư, đất trong phạm vi địa giới phường. diện tích được hỗ trợ
không qua 5 lần hạn mức đất ở . UBND tỉnh quy định hạn mức đất ở để tính hỗ trợ.
(Nghị định Chính phủ, 2007) [5].
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 ra đời đã căn bản giải quyết
được các bất cập của các chính sách trước đó. Theo Nghị định số 69 thì chính sách
giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất đã được quan tâm hơn.
Tại điều 11 có quy định “ Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện

bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp”. (Nghị
định Chính phủ, 2010) [6]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
1.4. Những nghiên cứu về Chính sách bồi thƣờng thiệt hại ở thế giới
1.4.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai
của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người Trung
Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung
Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần
như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Về giá
bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng được Nhà nước
quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh
hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại thị
trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của đất
và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng
khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm đến điều
kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước chú ý và có

chính sách xã hội riêng. (Đồng Thị Thúy, 2011) [8]
1.4.2. Tại Inđônêxia
Đối với In-đô-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn được coi là sự
hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình
bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án
chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần
đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập
kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ khi chu kỳ đầu
tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã
hôi của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong
đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản,
những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. (Phan Văn Hoàng, 2006) [17].
1.4.3. Tại Hàn Quốc

- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng
đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Với hai thể chế luật trên và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ” thương
lượng không đạt được thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực hiện bằng cách
cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi bị trùng
hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó
luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự
khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương
lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được Nhà
nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con người,
cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng
cần thiết của Nhà nước. (Phan Văn Hoàng, 2006) [17].
1.5. Những kết quả nghiên cứu về GPMB ở Việt Nam
1.5.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm. Sau khi
Luật đất đai ra đời và bước vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã được chú
trọng xử lý đồng bộ phù hợp với giai đoạn mới. Quyết định số 186/HĐBT ngày

31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng
mục đích khác cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn đề có
liên quan như giá đất, quy hoạch đã hình thành một hệ thống chính sách và tổ chức
cho công tác bồi thường GPMB và cho đến nay sau nhiều lần bổ sung chúng ta hiện
đang áp dụng Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về bồi thường hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
Công tác bồi thường GPMB để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh
tế, các khu đô thị trên cả nước diễn ra trong những năm qua là rất mạnh mẽ, đặc
biệt là ở các tỉnh, thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm như: ở Bắc bộ là tứ
giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Lạng Sơn; ở Trung bộ và Nam
bộ có các tỉnh như: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương,
Long An, Tiền Giang.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã tổ chức hội thảo đánh giá tình hình thu hồi đất của nông
dân để thực hiện CNH - HĐH.
Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng.
Trong 5 năm, từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi
là 366,44 nghìn ha (chiếm gần 4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước).
Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp và
cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng
kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha.
Các vùng kinh tế trọng điểm và khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu hồi
lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc. Những địa phương

có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha), Đồng Nai (19.752 ha), Bình
Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha) Cà Mau (13.242 ha), Hà Nội (7.776
ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh Phúc (5.573ha). Theo số liệu điều tra của BNNPTNT
tại 16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm
khoảng 89% và diện tích đất thổ cư chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là vùng có
diện tích đất bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4% diện tích đất nông nghiệp của cả nước,
tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác là dưới 0.5%.
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp, đất bị thu hồi tại mỗi tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng số đất tự nhiên của địa phương nhưng lại tập trung vào một số huyện, xã có mật độ
dân số cao. Diện tích bình quân đầu người thấp, có xã diện tích đất thu hồi chiếm tới
70% - 80% diện tích đất canh tác. (Đồng Thị Thúy, 2011; Website) [8, 39].
1.5.2.Tình hình GPMB tại tỉnh Hà Tĩnh
Từ khi thực hiện luật đất đai năm 2003 đến nay, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã
và đang thực hiện một khối lượng lớn về bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu GPMB thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt đảm bảo mục tiêu mà Tỉnh đã đề ra là phấn đấu
đến năm 2030 Hà Tĩnh trở thành một tỉnh nền công nghiệp hiện đại.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Tổng diện tích đất phải thu hồi của dự án là 2.428,79ha, trong đó đất nông
nghiệp là 267,30ha, đất phi nông nghiệp 16,40ha,
Tổng số hộ toàn xã: 586 hộ với 2.200 người, số hộ bị ảnh hưởng : 566 hộ với
2140 người, chiếm 96,59%
Giá trị tiền bồi thường, hỗ trợ, là:15.097.362 tỷ đồng.
Nhìn chung dự án đều được triển khai đúng tiến độ, thời gian. Chủ đầu tư cơ
bản có năng lực, đáp ứng yêu cầu theo quy định của Tỉnh về quy chế quản lý dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
1.5.3.

Là huyện miền núi, ven biển, có vị trí quan trọng cả về kinh tế và quốc
phòng, an ninh đối với tỉnh Hà Tĩnh, trong những năm qua Kỳ Anh được đón nhận
sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của Tỉnh, của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Đặc biệt từ khi có Quyết định số 72 ngày 03/4/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng khu kinh tế Vũng Áng, nhiều dự án trọng điểm của
Nhà nước đã được đầu tư vào địa bàn Kỳ Anh. Sự đầu tư đó làm cho Kỳ Anh đang
từng bước hình thành và phát triển thành một Trung tâm kinh tế lớn của tỉnh. Đây là
cơ hội để Hà Tĩnh nói chung và Kỳ Anh nói riêng chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế, từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sang nền kinh tế công nghiệp - dịch vụ, tạo
việc làm cho hàng ngàn người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân
dân. Đồng thời cũng đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân Kỳ Anh những thách thức, khó
khăn đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu hoàn thành. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu đó là thực hiện tốt công tác bồi thường, tái định cư, GPMB, đảm bảo
bàn giao mặt bằng cho các chương trình, dự án triển khai đầu tư.
Cùng với sự chỉ đạo sâu sát của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, lãnh
đạo UBND tỉnh, sự phối hợp của Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, các sở ngành
liên quan; cấp uỷ, chính quyền huyện đã chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo
và huy động cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác bồi thường, tái định
cư, giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện Kỳ Anh triển khai giải phóng mặt
bằng 180 dự án lớn nhỏ, trong đó có những dự án trọng điểm: Như dự án Nhà máy

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
nhiệt điện Vũng Áng I, Khu liên hiệp gang thép và cảng Sơn Dương – Formosa, dự
án cấp nước cho Khu Kinh tế Vũng Áng; di dời nhân dân lên các khu tái định cư
v.v… đã thu hồi một diện tích đất lên tới hàng nghìn ha và tác động đến hàng nghìn
hộ dân cả về sinh hoạt đời sống và sản xuất. Riêng trong năm 2012 đã triển khai
thực hiện giải phóng mặt bằng 84 dự án, diện tích đất thu hồi 1.821 ha, số hộ ảnh

hưởng 16.014, số tiền bồi thường 1.477 tỷ đồng. Những con số này cho thấy để thực
hiện tốt công tác Bồi thường - Giải phóng mặt bằng - Tái định cư là một nhiệm vụ
vô cùng khó khăn, phức tạp không thể thực hiện trong ngày một, cũng không thể là
công việc của một vài người hay của một bộ phận người nào đó mà đòi hỏi lãnh đạo
cấp ủy đảng và chính quyền các cấp phải nhận thức được là nhiệm vụ hàng đầu của
cả hệ thống chính trị từ cơ sở đến huyện, đồng thời Kỳ Anh cũng phải có những
quyết sách đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của huyện nhà để hạn chế cao
nhất những sai lầm, thiếu sót trong công tác thu hồi và đền bù đất, lấy Tiên Lãng -
Hải Phòng làm bài học xương máu trong thực thi nhiệm vụ quan trọng này. Để thực
hiện được nhiệm vụ đó có thể nói công tác tuyên truyền, vận động nhân dân được
coi là yếu tố hàng đầu có tính quyết định; việc sâu sát cơ sở, bám dân, nắm chắc
tình hình, cung cấp thông tin, bàn bạc công khai, dân chủ với người dân là hết sức
quan trọng, để làm cho người dân hiểu đầy đủ chủ trương, chính sách bồi thường,
hỗ trợ, di dời, tái định cư từ đó tạo được sự đồng thuận trong nhân dân.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền đã bám sát chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của Tỉnh để triển khai thực
hiện, đảm bảo "Dân chủ - công khai - công bằng - đúng luật"; Ban Thường vụ
Huyện uỷ đã ban hành hàng trăm văn bản các loại như Nghị quyết, chỉ thị, Thông
báo kết luận, Quyết định, Công văn để lãnh đạo, chỉ đạo về công tác tái định cư,
giải phóng mặt bằng.
Đã tập trung huy động cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở tham gia tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Trong năm 2012, Ban Thường vụ Huyện uỷ đã thành lập 21 Đoàn, Tổ công tác; huy
động gần 209 lượt cán bộ lãnh đạo, chuyên viên các ban Đảng, các phòng ban
UBND, MTTQ, các đoàn thể chính trị, xã hội cấp huyện tham gia tuyên truyền từng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
bước triển khai dự án, đo vẽ địa chính, kiểm kê, kiểm đếm, nhận tiền bồi thường,

tháo dỡ, di dời; tuyên truyền không được xây dựng cơi nới trái phép Mỗi tổ
công tác do một đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ làm trưởng đoàn; đối với những
dự án trọng điểm, ở những xã khó khăn phân công các đồng chí Thường trực Huyện
uỷ trực tiếp chỉ đạo. Với phương châm "đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người"
Phía trước còn vô vàn những khó khăn, thử thách đang đặt ra cho cán bộ và nhân
dân huyện Kỳ Anh trong công tác thực hiện di dời - tái định cư - giải phóng mặt
bằng như: Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch thiếu đồng bộ, số lượng dự án
nhiều, số hộ bị ảnh hưởng lớn, một bộ phận nhân dân thiếu ý thức trách
nhiệm Nhưng với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền huyện, sự đồng thuận, nhất trí cao của
các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các hộ dân trong vùng dự án, chúng ta có cơ sở
vững chắc để tin tưởng rằng một ngày không xa đại công trường Vũng Áng nhộn
nhịp với nhiều công trình, nhà máy, xí nghiệp tầm cỡ sẽ được mọc lên, từng bước
khẳng định vị thế của huyện Kỳ Anh trên đường phát triển và hội nhập.















Số hóa bởi trung tâm học liệu


17
CHƢƠNG 2.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng,địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Toàn bộ Văn bản, chính sách mà UBND tỉnh Hà Tĩnh đã áp dụng, triển
khai theo các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
+ Thực trạng công tác bồi thường GPMB tại dự án; những người dân bị mất
đất và những thiệt hại của họ sau khi bị thu hồi đất tại dự án trên địa bàn huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Công tác bồi thường GPMB tại 01dự án trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh:
- Dự án khu tái định cư xã Kỳ Liên, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Kỳ Anh
Điều tra, thu thập về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý.
+ Địa hình, địa hình địa mạo.
+ Đặc điểm khí hậu.
+ Điều kiện thuỷ văn.
+ Điều kiện địa chất.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Dân số và lao động.

+ Tình hình quản lý sử dụng đất.
+ Tình hình phát triển các ngành sản xuất và cơ sở hạ tầng

×