Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƢƠNG SƠN
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1996 ĐẾN 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƢƠNG SƠN
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1996 ĐẾN 2012
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo sau đ , Ban Chủ
nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể cán bộ trong Phòng, tập thể giáo
viên trong Khoa đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh ; UBND huyện Hương Sơn; Phòng Tài nguyên Môi
trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện
Hương Sơn; UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp
những thông tin cần thiết để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn gia đình; các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ và động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trường Giang
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 1
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài 1
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài 4
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp 5
1.2.1. Khái niệm về giao đất 5
1.2.2. Khái niệm về đất lâm nghiệp 6
1.2.3. Phân loại đất lâm nghiệp 6
1.2.4. Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp 7
1.2.5. Hạn mức giao đất lâm nghiệp 7
1.2.6. Thời hạn sử dụng đất lâm nghiệp 7
1.3. Chính sách về đất lâm nghiệp trên thế giới và ở việt nam 7
1.3.1. Chính sách về đất lâm nghiệp ở một số nước trên thế giới 7
1.3.1.1. Chính sách đất đai ở Thái Lan 7
1.3.1.2. Chính sách đất đai ở Inđônêxia 8
1.3.1.3. Chính sách đất đai của Trung Quốc 8
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.3.1.4. Chính sách đất đai ở Nhật Bản 10
1.3.1.5. Chính sách đất đai ở Đài Loan 10
1.3.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam 12
1.3.2.1.Chính sách giao đất thời kỳ năm 1945 - 1975 12
1.3.2.2. Chính sách giao đất thời kỳ năm 1976 - 1986 14
1.3.2.3. Chính sách giao đất thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay 15
1.4. Tình hình giao đất nông nghiệp ở nước ta 24
1.4.1. Kết quả giao đất nông nghiệp ở nước ta 24
1.4.1.1. Kết quả giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình 24
1.4.1.2. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình 24
1.4.1.3. Tình hình sử dụng đất sau khi giao đất 25
26
1.5. Những nghiên cứu về hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp 31
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 32
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2012 đến tháng 9/2013. 32
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 33
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu 33
2.4.1.1. Diện tích đất nông, lâm nghiệp giao cho nông hộ 34
2.4.1.2. Diện tích đất đai mà hộ gia đình được giao và đang sử dụng 34
2.4.1.3. Mức độ đầu tư (TLSX, vốn) vào sản xuất nông, lâm nghiệp 34
2.4.1.4. Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi được giao đất lâm nghiệp 34
2.4.1.5. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất lâm nghiệp 34
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.4.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 34
2.4.2.2. Phương pháp điều tra cơ bản 35
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
2.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 35
2.4.2.4. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.1.1. Vị trí địa lý 36
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 37
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 37
3.1.1.4. Thuỷ văn 37
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 37
3.1.2.1. Tài nguyên đất 37
3.1.2.2. Các loại tài nguyên khác 38
3.1.3. Thực trạng môi trường 38
3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 39
3.1.4.1. Trên lĩnh vực kinh tế 39
3.1.4.2. Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội 45
3.2. Đánh giá tình hình quản lí đất đai của huyện huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh 46
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2012 48
49
3.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Hương Sơn 51
3.2.5. Tình hình sử dụng đất của 3 xã nghiên cứu 52
3.2.5.1. Khái quát tình hình 3 xã nghiên cứu 52
3.2.5.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở 3 xã trước khi giao đất 54
3.2.5.3. Kết quả điều tra về tình hình giao đất và nhu cầu sử dụng đất của hộ gia
đình ở 3 xã 55
3.3. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp đến đời sống người dân và công tác
quản lý đất đai tại Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh 65
3.3.1. Hiệu quả trong sản xuất nông, lâm nghiệp 65
3.3.2. Hiệu quả Kinh tế hộ gia đình 69
3.3.3. Hiệu quả trong lao động việc làm và mối quan hệ cộng đồng 70
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
3.3.4. Hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường sinh thái 71
3.3.5. Hiệu quả trong quản lý Nhà nước về đất đai 74
3.3.6. Hiệu quả đến tư tưởng của người dân 75
3.3.7. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất và các quyền sử dụng đất 77
3.3.7.1. Tư tưởng của người dân khi được giao đất 77
3.3.7.2. Về hạn mức giao đất và thủ tục giao đất 77
3.3.7.3. Các quyền lợi của người sử dụng đất sau khi nhận đất 78
3.3.7.4. Tình hình hỗ trợ sản xuất cho nông hộ sau khi nhận đất 79
3.4. Những vấn đề tồn tại và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất
lâm nghiệp tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh 81
3.4.1. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất lâm nghiệp 81
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp 82
3.4.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao đất lâm nghiệp 83
3.4.2.2. Các giải pháp cụ thể để sử dụng tài nguyên đất và rừng bền vững 83
3.4.2.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 86
1. Kết luận 86
2. Đề nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN&TTCN
Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
CP
Chính phủ
CT
Chỉ thị
DT
Diện tích
ĐT
DTTN
Diện tích tự nhiên
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐBT
Hội đồng Bộ trưởng
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - xã hội
LN
Lâm nghiệp
NĐ
Nghị định
NN
Nông nghiệp
NQ
Nghị quyết
SDĐ
Sử dụng đất
SX
TB-UB
Thông báo Uỷ ban
TLSX
Tư liệu sản xuất
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu GTSX các ngành huyện Hương Sơn qua các năm 39
Bảng 3.2. Tình hình chăn nuôi của huyện Hương Sơn 40
Bảng 3.3. Hiện trạng diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
huyện Hương Sơn 41
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hương Sơn năm 2012 48
Bảng 3.5. Kết quả giao đất huyện Hương Sơn đến tháng 12/2012 50
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất của xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn năm 2012 52
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất của xã Sơn Thủy, huyện Hương Sơn năm 2012 53
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất của xã Sơn Hồng, huyện Hương Sơn năm 2012 53
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã năm 1996 54
Bảng 3.10. Kết quả giao đất lâm nghiệp ở 3 xã điều tra tính đến ngày 31/12/2012. 56
Bảng 3.11. Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã năm 2012 58
Bảng 3.12. So sánh tình hình sử dụng đất của 3 xã trước và sau khi giao đất 58
Bảng 3.13. Diện tích các hộ gia đình sử dụng năm 2012 60
Bảng 3.14. Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất của các hộ gia đình 61
62
Bảng 3.16. Tình hình vay vốn của các hộ gia đình ở 3 xã điều tra 63
Bảng 3.17. Hướng ưu tiên đầu tư của hộ gia đình 64
Bảng 3.18. Cơ cấu bình quân diện tích một số cây trồng của các hộ gia đình sau khi
giao đất lâm nghiệp 66
Bảng 3.19. So sánh năng suất một số loại cây trồng chính trước và sau khi giao đất 68
Bảng 3.20. Phân loại hộ gia đình theo thu nhập 69
Bảng 3.21. Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia đình ở 3 xã điều tra 70
Bảng 3.22. Tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất trước và sau khi giao đất 70
Bảng 3.23. So sánh một số chỉ tiêu về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái 73
Bảng 3.24. Sự biến đổi của khí hậu trong vòng 15 năm 74
Bảng 3.25. So sánh tình hình tranh chấp đất đai và sử dụng đất sai mục đích ở 3 xã
điều tra sau khi giao đất 74
Bảng 3.26. Tỷ lệ sinh của các xã điều tra 76
Bảng 3.27. Ý kiến của nông hộ sau khi được giao đất lâm 80
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Hương Sơn 36
42
3.3. Hướng dẫn chăm sóc cây trồng 42
43
43
3.6. Rừng keo 2 năm tuổi ở xã Sơn Hồng 44
3.7. Mô hình chăn nuôi hươu ở xã Sơn Thủy 44
Hình 3.8. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2012 của huyện Hương Sơn 49
Hình 3.9 59
Hình 3.10. Rừng keo ở xã Sơn Hồng và Sơn Thủy 72
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không thể thay thế được của nông nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Vì thế, việc bảo vệ và sử dụng bền vững
đất nông, lâm nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Xác định được tầm quan
trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách đúng đắn, phù hợp trong
công tác quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên đất.
Giao đất nông, lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một
chủ chương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều năm nay, nhằm gắn lao
động với đất đai tạo động lực phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp từng bước ổn
định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng.”
Hương Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, có
tổng diện tích tự nhiên là 110.414,78 ha. Trong đó đất Lâm nghiệp là: 84.779,86 ha
chiếm 76,78% tổng diện tích của toàn huyện, đất sản xuất nông nghiệp là 10.675,98
ha chiếm 9,67% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện, nền kinh tế của huyện còn
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình sử dụng
ổn định, lâu dài có vai trò rất to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Nhằm đánh giá hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện, tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 1996 đến 2012".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của công tác giao đất lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng
đất nông, ề xuất một số giải pháp nâng cao
công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác giao đất, sử dụng đất
lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- cơ bản của vùng nghiên cứu ảnh hưởng đến công
tác giao đất lâm nghiệp như thế nào.
- Đánh giá được kết quả giao và công tác quản lý đất lâm nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện và các xã nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế, xã hội, môi trường sống của người dân.
- Chỉ ra được khó khăn tồn tại đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp, phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu các loại đất, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giao đất
lâm nghiệp.
- Tài liệu, số liệu thu thập đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Các giải pháp đưa ra có tính khả thi và phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài này giúp củng cố và hoàn thiện các kiến thức về
Luật đất đai; nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách giao đất lâm nghiệp
nói chung và giao đất lâm nghiệp nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp ta đánh giá được
hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân, tìm ra
được những mặt thuận lợi và khó khăn tồn trại trong công tác giao đất lâm
nghiệp để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy hiệu quả
của công tác giao đất lâm nghiệp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Để phát triển Lâm Nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai là
một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu. Trong những năm gần đây,bằng
nhiều chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã góp phần rất lớn vào công cuộc
đổi mới nông thôn nước ta. Nó đã phát huy được tác dụng như: tăng hiệu quả sản
xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, ổn định
tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn…
Bên cạnh đó, tài nguyên rừng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Hằng năm
rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế như gỗ và các loại
lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có nhiều tác dụng trong
các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh quan.
Có thể nói rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế được
trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con người. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây tài nguyên đất và rừng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ thực sự
dẫn đến tình trạng khai thác sử dụng bừa bãi quá mức Với nhận thức là ổn định
tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì trước tiên phải ổn định tình hình
đất đai và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh như vậy một loạt các chính sách về
giao đất giao rừng đã được ban hành. Theo đó đất và rừng được giao đến tận tay
người dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của Nhà nước và pháp luật, mỗi
mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự.
Giao đất lâm nghiệp là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội ở địa bàn nông thôn, đồng thời nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo vệ rừng. Qua
những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy được chính sách giao đất giao rừng thực
sự có vai trò rất lớn trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Chính sách
giao đất giao rừng thực sự đã trở thành đòn bẩy để phát triển kinh tế Lâm nghiệp và
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
nông thôn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp
truyền thống sang sản xuất lâm nghiệp có sự tham gia của toàn xã hội. Việc tìm
hiểu về chính sách giao đất giao rừng sẽ giúp chúng ta có cài nhìn đúng đắn hơn về
công cuộc bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta hiện nay.
Đối với địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh có hơn ¾ diện tích đất tự
nhiên là đồi núi, tài nguyên đất đai chủ yếu là đất lâm nghiệp, tài nguyên rừng. Kinh
tế phát triển chiếm tỷ trọng chủ yếu từ nông lâm nghiệp. Trong thời gian qua khi có
các chính sách của Đảng, cũng như pháp luật Nhà nước quy định về việc quản lý sử
dụng đất đai nói chung, lĩnh vực đất lâm nghiệp nói riêng, cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương đã quan tâm thực hiện. Cơ bản hoàn thành việc giao quyền sử
dụng đất lâm nghiệp đến tận hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng phát triển kinh
tế, cũng như bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị về giao
đất lâm nghiệp nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp, từng bước ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Người sử dụng đất có các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất; quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định trong Luật
đất đai. Những quyền này tạo sơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất
thực sự làm chủ về việc sử dụng và kinh doanh trên đất được giao, từng bước khắc phục
tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy sản
xuất nông lâm nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh đất đai, đổi
mới cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường
theo hướng một nền nông lâm nghiệp bền vững.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 12/8/1991.
- Nghị định số 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành
Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
- Thông tư số 06-LN/KL ngày 18/6/1994 của Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn thi
hành Nghị định 02/CP-1994 về giao đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/9/2003 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001.
- Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2003.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc hội khóa 11
thông qua ngày 03/12/2004 quy định về việc quản lý và bảo vệ, phát triển và sử
dụng rừng.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNNPTNT ngày 25/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng
dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp
1.2.1. Khái niệm về giao đất
Theo quy định tại Luật đất đai năm 1993, 2003 và các văn bản hướng dẫn thì
hành Luật đều có khái niệm: Giao đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư…) bằng quyết
định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
1.2.2. Khái niệm về đất lâm nghiệp
Theo Thông tư số 08/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có
rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để
khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiện là chính), đất
để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới
trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng).
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng [6]
1.2.3. Phân loại đất lâm nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2003, quy định Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, cụ thể:
- Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ; bao gồm đất có rừng tự
nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản
xuất, đất trồng rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo
vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn
sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao
gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ
- Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên
đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc
dụng, đất trồng rừng đặc dụng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
1.2.4. Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp
Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
sử dụng là UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thẩm quyền giao
đất lâm nghiệp cho tổ chức, tổ chức, tổ chức tôn giáo…là UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
1.2.5. Hạn mức giao đất lâm nghiệp
Theo Điều 70, Luật Đất đai năm 2003, hạn mức giao đất Hạn mức giao đất
rừng phòng hộ, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
1.2.6. Thời hạn sử dụng đất lâm nghiệp
- Thời hạn sử dụng đất: Theo Điều 69, Luật Đất đai năm 2003, thời hạn sử
dụng đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là 50 năm tính từ thời điểm được
giao đất [6]
1.3. Chính sách về đất lâm nghiệp trên thế giới và ở việt nam
1.3.1. Chính sách về đất lâm nghiệp ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Chính sách đất đai ở Thái Lan
Tại Thái Lan Luật ruộng đất được ban hành năm 1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ
chính sách kinh tế xã hội của đất nước, theo đây có thể được mua bán, chuyển
nhượng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh
ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh,
tình trạng thiếu thừa đất do việc phân hoá giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong
nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên đất tự
canh, Nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển.
Năm 1975, Thái Lan thực hiện Luật cải cách ruộng đất , đến năm 1979 thực
hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi, trong rừng dự trữ Quốc gia để đối
phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng, bắt đầu từ năm 1979; Chương trình làng
lâm nghiệp được quy định một cách chặt chẽ, mỗi hộ gia đình trong làng được cấp
từ 2 - 4 ha đất và được hưởng quyền sử dụng, thừa kế, nhưng không được bán, mua
hay chuyển nhượng diện tích đất đó. Quá trình sản xuất của làng được sự hỗ trợ của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Nhà nước về điều kiện cơ sở hạ tầng, tiếp thị và đào tạo nghề. Đi cùng với chương
trình này là việc thành lập các hợp tác xã nông, lâm nghiệp hoạt động dưới sự bảo
trợ của ban chỉ đạo HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng
giao đất dài hạn cho các HTX yêu cầu và thành lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu
quả đầu tư trên đất được giao đó. Thái Lan tiến hành giao được trên 200.000 ha đất
gắn liền với rừng cho cộng đồng dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình
được nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Bước sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân nghèo,
giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hướng sản xuất hàng hoá và giải quyết việc
làm. Theo dự án này Chính phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tư
trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân nghèo.
1.3.1.2. Chính sách đất đai ở Inđônêxia
Nhà nước Inđônêxia quy định mỗi hộ nông dân ở gần rừng được nhận khoán
2.500 m
2
đất để trồng cây, hai năm đầu được phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện
tích đó và được quyền hưởng toàn bộ sản phẩm, không phải nộp thuế. Quá trình sản
xuất của nông dân được Công ty Lâm nghiệp hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật dưới hình thức cho vay. Sau khi thu hoạch người nông dân phải hoàn trả lại
giống đã vay, còn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70%, nếu mất mùa
thì không phải trả vốn vay đó. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm Nhà nước còn tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn làm nghề cho
người dân, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc quản lý
rừng và đất rừng ở Inđônêxia bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể.
1.3.1.3. Chính sách đất đai của Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên rừng ở
Trung Quốc được điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật đất
đai. Do vậy, quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp ở Trung Quốc đã phát triển và
đạt được những kết quả tốt:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Đã cải thiện được môi trường sinh thái và nâng cao sản xuất gỗ. Đất canh tác
được Nhà nước bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển đổi mục đích đất
nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ được dùng một nơi làm đất ở với
diện tích giới hạn trong định mức quy định tại địa phương. Đất thuộc sở hữu tập thể
thì không được chuyển nhượng, cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất
lâm nghiệp trước những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông dân trồng
cây bằng biện pháp hành chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng
và lợi ích của người dân chưa có sự phối kết hợp. Bước sang giai đoạn cải cách nền
kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích hỗ trợ nông dân kinh
doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp dụng luật pháp để phát triển
lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp
Trung Quốc đã quy định "Nhà nước phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo
vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm nghiệp quy định “…xây dựng rừng, lấy phát
triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ
rừng, kết hợp khai thác rừng trồng ”. Từ đó ở Trung Quốc toàn xã hội tham gia công
tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của cấp mình, quá trình thực hiện chính sách này nếu
tốt sẽ được khen thưởng, ngược lại sẽ bị xử lý.
Đầu năm 1980 Trung Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên
rừng, một trong những điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao
cho chính quyền các cấp từ TW đến cấp tỉnh, huyện, tiến hành cấp chứng nhận
quyền chủ đất rừng cho tất cả các chủ rừng là những tập thể và tư nhân. Luật Lâm
nghiệp đã xác lập các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được hưởng hoa
lợi trên đất mình trồng, quyền không được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp
và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng
trên đất đồi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp đồng
và được xử lý theo hợp đồng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa dạng,
sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Từ đó các trại
rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được
coi như công nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ các mặt như:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án
chống cát bay.
- Mỗi năm Chính phủ trích 10% kinh phí để đầu tư cho quá trình khai khẩn
đất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo.
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông,
lâm nghiệp.
1.3.1.4. Chính sách đất đai ở Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945, Nhật Bản đã ban hành Luật cải cách ruộng đất lần thứ
nhất với mục đích là xác định quyền sở hữu ruộng đất cho người dân và buộc địa
chủ chuyển nhượng ruộng đất nếu có trên 5 ha; Ban đầu đã mang lại kết quả đáng
kể, song lúc đó vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với đất đai chưa được chặt chẽ.
Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng đất lần thứ hai với nội dung:
- Nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với việc thực hiện chuyển
nhượng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- .
- Nhà nước đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vượt quá 1 ha.
Ngay cả với tầng lớp phú nông, có diện tích quá 3 ha nếu sử dụng không hợp lý Nhà
nước cũng trưng thu một phần.
Như vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đã làm
thay đổi quan hệ sở hữu cũng như kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó là: Nhà
nước đã khẳng định được vai trò kiểm soát đối với việc quản lý và sử dụng đất đai, người
dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
1.3.1.5. Chính sách đất đai ở Đài Loan
Chính phủ Đài Loan tiến hành cải cách ruộng đất theo phương pháp hoà
bình, thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng" từng bước theo phương thức thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Quá trình cải cách ruộng đất của Đài Loan được thực hiện theo từng giai
đoạn phát triển của từng thời kỳ mà họ có những chính sách điều chỉnh cụ thể cho
phù hợp với từng thời kỳ đó [30]:
- Bắt đầu từ năm 1949 và đến nay họ đã tiến hành giảm địa tô để giảm gánh
nặng về kinh tế cho nông dân đó là: Giảm tô 37,5%, thực hiện với tính toán rằng
25% sản lượng nông nghiệp là dùng cho chi phí sản xuất, phần thặng dư (75%)
được chia đôi cho tá điền và địa chủ.
- Sau khi hoàn thành việc giảm tô, đến năm 1951 họ có chính sách bán đất
công cho nông dân với giá bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất và thanh
toán trong 10 năm. Nông dân cũng có thể thanh toán sớm hơn nếu muốn, từ đó Nhà
nước lập được quỹ cải cách ruộng đất.
- Đến năm 1953 họ tiếp tục cải cách ruộng đất đó là chính sách cho người
cày có ruộng. Địa chủ được giữ lại 3 ha lúa nước và 6 ha đất màu, còn số diện tích
dư thừa còn lại thì Nhà nước sẽ tiến hành trưng mua và bán lại cho nông dân. Giá
trưng mua và giá bán lại đều bằng 2,5 lần sản lượng hàng năm của thửa đất, tính
theo sản phẩm thu được sau sản xuất (bằng gạo) để không chịu ảnh hưởng của lạm
phát và được thanh toán 20 lần trong 10 năm, giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng
đất được cấp ngay sau lần thanh toán đầu tiên. Địa chủ được nhận 70% bằng trái
phiếu đất đai để lấy hiện vật (gạo hoặc khoai lang) với lãi suất 4%/năm, 30% còn lại
được chuyển thành cổ phần của doanh nghiệp Nhà nước (công ty phát triển nông,
lâm nghiệp, công ty giấy và bột giấy, công ty công nghiệp mỏ và công ty xi măng).
Kết quả là 139.250 ha đã được bán cho 194.820 hộ nông dân và 4 công ty của Nhà
nước đã được bán cho các địa chủ.
Trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, công nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm vừa đáp ứng nhu cầu phục vụ nông nghiệp tại chỗ, vừa thu hút lao động
địa phương, tạo nhiều việc làm mới. Công nghiệp hoá nông thôn ở Đài Loan đã thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động (ví dụ năm 1952, lao động nông nghiệp chiếm
56,1%, lao động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động dịch vụ chiếm 27%. Đến năm
1992, các chỉ số đó là 12,9%; 40,2% và 46,9%).
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
* Nhận xét:
Như vậy, các chủ trương, chính sách về đất đai của các nước Châu Á đều
hướng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng đất cho người sử dụng
đất. Để từ đó người dân an tâm đầu tư sản xuất, bên cạnh đó quá trình sản xuất
của người dân trên đất luôn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, nhằm mục đích
tăng cường hiệu quả sử dụng đất về các mặt kinh tế xã hội và môi trường. Do đó,
việc xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của người dân, từ đó cho ta đánh giá
được hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp của Nhà nước.
1.3.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.3.2.1.Chính sách giao đất thời kỳ năm 1945 - 1975
* Giai đoạn 1945 - 1954
Ngày 03/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh "toàn dân tham gia
sản xuất nông nghiệp", sau đó là sắc lệnh giảm tô, tịch thu và chia cấp ruộng đất của
thực dân Pháp và Việt gian phản động cho dân nghèo, chia lại công điền, công thổ.
Vào giai đoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nông dân lao động bao gồm trung
nông, bần nông, cố nông chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích đất canh tác,
bước đầu đã có sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy nhiên, chính sách
ruộng đất vẫn chưa được giải quyết cơ bản theo yêu cầu "người cày có ruộng"; số
hộ nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng còn nhiều. Bất công trong quan hệ
ruộng đất còn tồn tại trên diện rộng. Vào lúc đó trên các mặt trận chiến trường đang
cần động viên sức người, sức của gấp bội để dốc toàn lực lượng vào cuộc quyết
chiến chiến lược. Tại Hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 đã thông qua
cương lĩnh ruộng đất và quyết định tiến hành cải cách ruộng đất; ngay sau đó tháng
12/1953 Quốc Hội thông qua Luật cải cách ruộng đất [14].
Thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) đã chia
810.000 ha, trong đó ruộng đất của thực dân Pháp là 30.000 ha, của địa chủ là
380.000 ha, ruộng đất công và nửa công là 375.700 ha cho nông dân. Về cơ bản trên
toàn miền Bắc sau cải cách ruộng đất, chế độ sở hữu ruộng đất của thực dân và
phong kiến đã chuyển thành chế độ sở hữu ruộng đất cá thể của nông dân [14].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
* Giai đoạn 1954 - 1975
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và sử dụng
ruộng đất được bảo đảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới như khuyến
khích chăn nuôi, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ đổi công, hợp tác
đã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất và đời sống của nông dân, 85%
diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã được phục hóa, sản lượng
lương thực năm 1957 đạt 3,947 triệu tấn (đây là sản lượng cao nhất so với trước
cách mạng), đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng đất của Nhà nước ta từ khi bắt đầu hợp tác hóa
năm 1958 về sau, đã thể hiện nhất quán một chế độ công hữu bao gồm sở hữu tập thể
và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng đất dần bị thu hẹp và hầu như
được xóa bỏ hoàn toàn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể hóa ngày càng cao,
nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp là tập thể hóa các tư liệu
sản xuất chủ yếu của nông dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động. Có thể nói
đây là "cuộc cải cách ruộng đất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế độ sở hữu tập thể về
ruộng đất trong các tổ chức HTX, theo mức độ từ thấp lên cao. Năm 1957 mới có
45 HTX nhưng đến năm 1975, mô hình tập thể hóa nông nghiệp đạt tới đỉnh điểm,
số HTX nông nghiệp có 17.000 HTX. Trong đó HTX bậc cao chiếm 90% số
HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ nông dân toàn miền Bắc, tổng số
hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ xã viên. Bình quân số hộ xã viên một
HTX là 199 hộ, bình quân số lao động trong độ tuổi của một HTX là 337 người.
Bình quân số diện tích canh tác một HTX là 115 ha [14].
Đến năm 1975, HTX nông nghiệp ở miền Bắc bộc lộ ngày càng nhiều mặt
hạn chế, yếu kém mặc dù cơ sở vật chất tăng lên rõ rệt, mức đầu tư cũng tăng lên
nhiều, nhưng diện tích gieo trồng bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng vọt, sản
lượng lương thực dậm chân tại chỗ, bình quân đầu người về lương thực giảm sút,
thu nhập của xã viên thấp, tệ nạn tham ô, lãng phí, thất thoát của tập thể, tiêu hao
tiền vốn, vật tư tăng lên đến mức nghiêm trọng [14].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
1.3.2.2. Chính sách giao đất thời kỳ năm 1976 - 1986
Sau năm 1975, khi đất nước thống nhất, Đảng đặc biệt chú trọng xây dựng sự
thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội. Năm 1976, để xóa bỏ những tàn tích làm cho
nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng, đồng thời để tạo điều kiện thuận lợi cho
công cuộc cải tạo XHCN và xây dựng CNXH ở nông thôn miền Nam, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 188/CP ngày 25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt để tàn
tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam;
những vấn đề cần được ưu tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa toàn bộ đất đai và
chia cấp đất ruộng cho nông dân lao động; Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng
loạt văn bản để thực hiện chính sách đất đai vào thời điểm này.
Ngày 18/01/1984, Ban bí thư ban hành Chỉ thị 35 về khuyến khích phát triển
kinh tế gia đình: “về đất, cho phép các hộ gia đình nông dân tận dụng mọi nguồn
lực đất đai mà HTX, nông, lâm trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất”.
Đối với miền núi, Ban bí thư đã ban hành Chỉ thị 29 ngày 21/11/1983 và Chỉ
thị 56 ngày 29/01/1985 về giao đất lâm nghiệp cho hộ nông dân và việc củng cố quan
hệ sản xuất ở miền núi. Riêng đối với nông nghiệp miền Nam, Ban bí thư có Chỉ thị
số 19 ngày 03/05/1983 "về hoàn thành điều chỉnh ruộng đất, đẩy mạnh cải tạo
XHCN đối với nông nghiệp" và Thông báo số 44 ngày 13/07/1984 của Ban bí thư
"về ý kiến tiếp tục cải tạo XHCN đối với nông nghiệp miền Nam", đã chỉ ra: " hỗ
trợ những nông dân nghèo mới được chia cấp ruộng đất để có điều kiện sử dụng
ruộng đất có hiệu quả, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống ở những nơi đã điều
chỉnh, song còn chênh lệch ít nhiều về ruộng đất trong nội bộ nông dân, thì kết hợp
với xây dựng tập đoàn và thực hiện khoán sản phẩm để giải quyết tiếp " Chỉ thị
nêu rõ: "Các tập đoàn sản xuất và HTX nông nghiệp đã thu hút 45,6% nông hộ,
38% diện tích đất đai; có nơi như Tiền Giang đã có đến trên 80% nông hộ tham gia
lối làm ăn tập thể ".
Như vậy, trong vòng 5 năm thi hành Chỉ thị 100 của Ban bí thư và các Chỉ thị,
Nghị quyết khác của TW về cải tạo và quản lý nông nghiệp, có liên quan về chính
sách ruộng đất, mặc dù vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư, về vật tư cung
ứng cho nông nghiệp nhưng sản lượng lương thực tăng 27%, năng suất lúa tăng