Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.72 KB, 116 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN MINH TUẤN




MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỖ TRỢ
VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH





THÁI NGUYÊN, NĂM 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn đều đã được cám ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



NGUYỄN MINH TUẤN

















S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi nhận được nhiều chỉ bảo, động
viên, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Lan Anh.
Người Cô đã nêu ý tưởng và tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên và các Thầy, Cô, cán bộ khoa sau Đại học đã giúp đỡ tôi trong
nghiên cứu và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Lời ảm ơn sâu sắc nhất xin được gửi tới Gia đình - Những người thân
yêu đã luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi đi hết
khóa học và hoàn thành cuốn Luận văn này.


Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn



NGUYỄN MINH TUẤN



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Những vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa: 4
1.1.1. Doanh nghiệp 4
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 4
1.1.4. Ưu thế và hạn chế của các doanh nghiệp 5
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 7
1.2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 8

1.2.1. Hỗ trợ 8
1.2.2. Nguyên tắc và phương thức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
1.2.3. Nội dung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2.3.1. Tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 12
1.2.3.2. Hỗ trợ về đất đai, mặt bằng sản xuất - kinh doanh 12
1.2.3.3. Hỗ trợ về tài chính, tín dụng 13

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.3.4. Hỗ trợ tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm 13
1.2.3.5. Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 14
1.2.3.6. Hỗ trợ khoa học và công nghệ 15
1.2.3.7. Vườn ươm doanh nghiệp 15
1.2.3.8. Khung pháp lý của tỉnh với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 17
1.4. Kinh nghiệm một số địa phương về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa và bài học cho tỉnh Phú Thọ 17
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 17
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Thọ 19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3. Các tiêu chí đánh giá tình hình hỗ trợ của nhà nước để phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ 22
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 24
3.1. Điều kiện hỗ trợ phát triển DNVVN tỉnh Phú Thọ 24

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 25
3.1.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dịch vụ 25
3.1.4. Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ 28
3.1.4.1. Số lượng doanh nghiệp và phân bố theo khu vực, ngành nghề, địa bàn 28
3.1.4.2. Năng lực tài chính và nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 29
3.1.4.3. Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 30
3.1.4.4. Khả năng đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa 32

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2. Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 2005 đến nay 35
3.2.1. Thực trạng tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa . 35
3.2.2. Thực trạng hỗ trợ về đất đai, mặt bằng sản xuất - kinh doanh 37
3.2.3. Thực trạng hỗ trợ về tài chính, tín dụng 38
3.2.4. Thực trạng hỗ trợ về tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm 41
3.2.5. Thực trạng hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực 42
3.2.6. Thực trạng về đổi mới và áp dụng công nghệ mới 52
3.2.7. Thông tin và tư vấn trong các DNNVV 56
3.2.8. Thực trạng về khung pháp lý của tỉnh với doanh nghiệp 59
3.2.9. Thực trạng về vườn ươm doanh nghiệp 63
3.3. Đánh giá chung về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ 64
3.3.1. Những mặt tích cực 64
3.3.2. Những mặt hạn chế 65
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 66
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ . 68
4.1. Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 68
4.1.1. Các mục tiêu của DNVVN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 68
4.1.2. Phương hướng, hoạt động của các DNNVV tỉnh Phú Thọ 70
4.2. Các giải pháp chủ yếu hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 75
4.2.1. Nhóm các giải pháp tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa 75
4.2.2. Nhóm các giải pháp hỗ trợ về tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm 76

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.3. Nhóm các giải pháp về chính sách hỗ trợ thông tin và tư vấn trong
doanh nghiệp 78
4.2.4. Nhóm các giải pháp hỗ trợ về đất đai, giải phóng mặt bằng 81
4.2.5. Nhóm các giải pháp về khoa học công nghệ 82
4.2.6. Nhóm các giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 83
4.2.7. Nhóm các giải pháp về khung pháp lý của tỉnh đối với doanh nghiệp 85
4.2.8. Nhóm các giải pháp về hỗ trợ tài chính và tín dụng 86
4.2.9. Nhóm các giải pháp về vườn ươm doanh nghiệp 88
4.3. Kiến nghị 88
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 88
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh 90
4.3.3. Ứng xử, vận dụng của DNNVV 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
HTX : Hợp tác xã
KH-ĐT : Khoa học - Đầu tư
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
SXKD : Sản xuất kinh doanh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Vốn của các DNNVV ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 -2012 29
Bảng 3.2: Số lao động trung bình trong các doanh nghiệp năm 2012 31
Bảng 3.3: Tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ vào NSNN giai đoạn 2005 -2012 32
Bảng 3.4: Số lượng hội trợ triển lãm và các bạn hàng của các DNNVV
Phú Thọ qua một số năm 42
Bảng 3.5: Các chương trình dự án trợ giúp DNNVV 49
Bảng 3.6: Kinh phí đào tạo của các DNNVV qua một số năm 50
Bảng 4.1: Dự báo cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 69
Bảng 4.2: Chương trình hành động cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện
chính sách phát triển DNNVV giai đoạn 2012 -2015 79
Bảng 4.3: Mối liên kết Chính phủ - Hiệp hội - cộng đồng DNNVV 89

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % lao động bình quân trong các doanh nghiệp tỉnh
Phú Thọ năm 2012 31
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ vào NSNN giai đoạn 2005 -2010 33
Biểu đồ 3.3: Một số yếu tố khó khăn của DNNVV Phú Thọ khi tiếp
cận nguồn tài chính 40
Biều đồ 3.4: Kinh phí đào tạo của các DNNVV qua một số năm 50
Biểu đồ 3.5: Một số nguồn thông tin của các DNNVV Phú Thọ 57

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới và ở các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam.
Mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2010 -2020 của Phú Thọ cần
tập trung đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các
DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, cấp quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được
vai trò quan trọng này, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Phú Thọ luôn coi phát triển
DNNVV là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Việc khuyến khích thành lập và phát triển các DNVVN tại tỉnh Phú
Thọ là rất cần thiết và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong
những năm qua, các DNNVV trên địa bàn đã có môi trường khá thuận lợi để
phát triển và đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Nhìn tổng thể, sự phát
triển của DNNVV trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
tỉnh: Số lượng, quy mô doanh nghiệp cũng như trình độ công nghệ SXKD,
trình độ quản lý của doanh nghiệp còn hạn chế, phân bổ và phát triển không
đồng đều giữa các địa phương, nhiều doanh nhiệp đang phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức đặc biệt lớn trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới Những yếu kém đó lại càng
bộc lộ rõ trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới đang tác động mạnh
mẽ tới nền kinh tế Việt Nam. Điều đó, một mặt, xuất phát từ những hạn chế
vốn có của bản thân DNNVV ở Việt Nam nói chung, ở tỉnh Phú Thọ nói

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
riêng. Mặt khác, do những bất cập trong việc ban hành và tổ chức thực hiện
các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV của các cấp chính quyền.
Chính vì vậy để doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hội nhập kinh tế tốt,
có thể cạnh tranh được với các đối thủ bên ngoài, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát
triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với
các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao
đời sống cho người lao động thì chúng ta phải có một định hướng phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ để từ đó chúng ta có một số biện pháp, chính sách
để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với lý do đó tôi chọn đề tài "Một số giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hỗ trợ phát triển DNNVV, đề xuất một số quan điểm và giải pháp hỗ trợ
nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ
2005 đến năm 2012.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ phát triển DNNVV
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ phát
triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương
trong nước về hỗ trợ phát triển DNNVV.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ phát
triển DNNVV ở tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.

S

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là DNNVV trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ là các quan điểm, chủ trương từ phía chính quyền địa phương
cấp tỉnh đối với hoạt động của doanh nghiệp này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình hỗ trợ của Nhà
nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các chính sách giai đoạn 2005 -2010.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu đối với các DNNVV
thuộc khu vực tư nhân có vốn trong nước, với nhiều hình thức tổ chức khác
nhau, hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch
vụ và nông lâm nghiệp.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về hỗ trợ phát
triển DNNVV trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hỗ trợ phát triển DNNVV ở tỉnh
Phú Thọ trong những năm qua.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ phát triển
DNNVV ở tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ nhằm phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.1.1. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Theo luật doanh nghiệp
năm 2005).
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ -CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về Định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm nhất định. Những đặc
điểm này sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng
như cách thức tác động của Nhà nước đối với quá trình này. So với các doanh
nghiệp lớn, DNNVV có những đặc điểm sau:
Một là, quy mô doanh nghiệp không lớn; vốn nhỏ và thường là vốn tự

có; trang thiết bị và công nghệ thường có trình độ trung bình; lao động thường
có trình độ không cao, lao động phổ thông là chủ yếu; không đòi hỏi kết cấu
hạ tầng quá cao; công tác tổ chức quản lý thường do chủ doanh nghiệp trực
tiếp thực hiện hoặc kiêm nhiệm, mức độ chuyên môn hóa không cao.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Hai là, hình thức tổ chức rất đa dạng. Kể từ khi đổi mới đến nay, đặc
biệt là từ khi có Luật Doanh nghiệp ra đời, các DNNVV phát triển rất đa dạng
và thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, với nhiều hình thức tổ chức
khác nhau như DNNN, DNTN, HTX
Ba là, số lượng doanh nghiệp lớn và phân bố trên tất cả các miền của
đất nước. Theo số liệu thống kê hàng năm, các DNNVV thường chiếm trên
90% tổng số doanh nghiệp hiện có và có mặt trên tất cả các miền của đất
nước, từ thành thị đến nông thôn và miền núi.
Bốn là, DNNVV cũng có thể hoạt động trong điều kiện phân tán nhỏ lẻ,
tận dụng các yếu tố đầu vào thông qua việc thuê nhân công và sử dụng
nguyên vật liệu tại chỗ, qua đó giảm chi phí vận chuyển. Nó thay thế các
doanh nghiệp lớn khi điều kiện hạ tầng kỹ thuật không cho phép.
Năm là, ngành nghề kinh doanh của các DNNVV rất đa dạng. Hiện nay,
DNNVV phát triển đa dạng, có mặt trong tất các ngành nghề, lĩnh vực SXKD.
1.1.4. Ưu thế và hạn chế của các doanh nghiệp
Với những đặc điểm trên, DNNVV ở Việt Nam có một số ưu thế và
hạn chế sau:
Ưu thế:
Một là, dễ điều chỉnh SXKD để thích ứng với sự biến đổi của thị
trường. Với quy mô nhỏ, hệ thống tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ, cơ sở
vật chất kỹ thuật không lớn, công việc điều hành mang tính trực tiếp, lại có

mối liên hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu dùng nên DNNVV có thể
phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, dễ dàng thay đổi
sản xuất, chuyển hướng kinh doanh theo yêu cầu của thị trường.
Hai là, dễ khởi nghiệp. Phần lớn DNNVV có thể dễ dàng được khởi
nghiệp từ khi có ý tưởng. Vì DNNVV không yêu cầu kết cấu hạ tầng quá cao,
vốn đầu tư ban đầu cho việc xây dựng cơ sở vật chất, đất đai, nhà xưởng thường

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
không lớn, có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có như nhà cửa, nhân lực, vật
liệu để tiến hành SXKD. Đây là điều kiện thuận lợi để các tầng lớp dân cư với
các điều kiện văn hóa, giáo dục khác nhau có cơ hội lập nghiệp và có việc làm.
Ba là, suất đầu tư thấp và thu hồi vốn nhanh. Do quy mô nhỏ lại phát huy
được các nguồn lực tại chỗ như tài nguyên, nhà cửa, lao động, vốn nhàn rỗi từ
các khu vực dân cư cho SXKD và hoạt động chủ yếu trong các ngành nghề
truyền thống, trong các lĩnh vực về thương mại, dịch vụ, công nghiệp nên suất
đầu tư thấp, có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Hạn chế:
Bên cạnh những ưu thế trên, DNNVV có những hạn chế sau:
Một là, khả năng tiếp cận thị trường vốn hạn chế. Hiện nay, các
DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn sản xuất, vốn đầu tư mở rộng
SXKD nhưng khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng chính thức còn nhiều
khó khăn. DNNVV khó có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hệ
thống ngân hàng, vì thủ tục thế chấp phiền hà, cách xác định giá trị tài sản thế
chấp để vay vốn không hợp lý, trong khi đó trình độ lập hồ sơ vay vốn, chế độ
kế toán, tài sản thế chấp của DNNVV lại hạn chế.
Hai là, sức cạnh tranh của sản phẩm còn nhiều hạn chế. Do quy mô và
năng lực sản xuất hạn chế, chi phí sản xuất lớn nên giá thành cao, chất lượng

sản phẩm còn thấp và thiếu ổn định, mẫu mã hàng hoá thường lạc hậu, chưa
đa dạng, không hấp dẫn người mua.
Ba là, khả năng mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới còn
nhiều hạn chế. Điều này, một mặt, là do sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa
của các DNNVV còn rất hạn chế. Mặt khác, đại bộ phận DNNVV chưa nắm
bắt được nhu cầu của thị trường thế giới, không hiểu hệ thống luật pháp và
phương thức kinh doanh của các nước khác, thiếu vốn nên việc tiếp thị,
marketing còn rất hạn chế.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, kể cả ở các nước phát triển và đang phát triển, người ta
đều thừa nhận DNNVV đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế và xã hội của mỗi quốc gia. ở nước ta, sau những năm đổi mới, vai trò đó
càng được khẳng định và được thể hiện qua các mặt sau đây:
Một là, đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Theo số liệu thống
kê hàng năm và theo đánh giá của các chuyên gia, mỗi năm DNNVV đã đóng
góp khoảng 25% -26% GDP. Trong những năm gần đây, với sự phát triển
mạnh mẽ của mình, khả năng đóng góp của DNNVV vào GDP ngày càng tăng.
Hai là, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điều đó thể hiện qua đóng góp của các DNNVV vào
sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm. Phát triển DNNVV
còn có ý nghĩa đặc biệt đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn. DNNVV phát
triển đã đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng thúc đẩy thương mại, dịch vụ ở nông thôn phát triển, xóa dần
tình trạng thuần nông và độc canh.
Ba là, góp phần quan trọng giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho

người lao động, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Tăng trưởng kinh tế luôn
phải đi kèm với giải quyết những khó khăn, bức xúc trong xã hội, trong đó
giải quyết vấn đề thất nghiệp là một trong những khó khăn lớn nhất mà bất kỳ
chính phủ nước nào cũng phải quan tâm. Sau những năm đổi mới, sự phát
triển của các DNNVV không những đáp ứng các nhu cầu hàng hoá, dịch vụ
của nhân dân mà trước đây Nhà nước còn phải bao cấp mà còn tạo ra nhiều
việc làm cho mọi đối tượng trong xã hội, từ thành thị đến nông thôn, từ lao
động phổ thông đến lao động có trình độ. Sự tăng trưởng lâu dài và ổn định
của các DNNVV sẽ góp phần tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống
của người dân, qua đó góp phần quan trọng đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Bốn là, làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. Với sự góp mặt
của các DNNVV, số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế tăng lên rất
lớn, kéo theo sự tăng lên về chủng loại, mặt hàng, dịch vụ Quá trình này
làm tăng thêm mức độ cạnh tranh trong nền kinh tế, người tiêu dùng sẽ được
hưởng sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt hơn, giá cả rẻ hơn, phương thức
phục vụ văn minh, tiện lợi hơn.
Tóm lại, DNNVV có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và vai trò này ngày càng tăng lên cùng với quá trình
CNH, HĐH: Là động lực cho phát triển kinh tế, tạo việc làm, huy động các
nguồn lực trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, xã hội.
1.2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Hỗ trợ
DNNVV có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội trong cả nước cũng như ở mỗi địa phương. Tuy nhiên, hiện nay

DNNVV gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình tồn tại và phát triển
mà bản thân không thể tự khắc phục được. Do vậy, để phát huy được vai trò
đó, DNNVV rất cần sự hỗ trợ phát triển từ bên ngoài.
Vậy hỗ trợ phát triển DNNVV là gì?
Trước hết, hỗ trợ là tạo điều kiện thuận lợi, là sự giúp đỡ lẫn nhau, giúp
đỡ thêm vào, giúp đỡ một cá nhân, tập thể hay một tổ chức. Từ đó có thể hiểu:
Hỗ trợ phát triển DNNVV là nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giúp DNNVV khắc
phục những hạn chế, yếu kém để các doanh nghiệp này phát triển cả về số
lượng và chất lượng, phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tăng hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, qua đó phát huy vai trò
tích cực của chúng đối với các quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Hỗ trợ phát triển các DNNVV có thể do các cơ quan, các tổ chức và
các hiệp hội trong và ngoài nước thực hiện, trong đó hỗ trợ từ Nhà nước đóng
vai trò đặc biệt quan trọng.
Hỗ trợ phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Hỗ trợ phát triển DNNVV sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp này
khai thác và phát huy được khả năng tiềm tàng để phát triển SXKD có hiệu
quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động, toàn diện và bền
vững hơn.
Hỗ trợ phát triển DNNVV sẽ đem lại nhiều lợi ích trước mắt cũng như
lâu dài cho bản thân doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Các lợi ích đó là:
- Về mặt chính trị - xã hội. Sự hỗ trợ sẽ tạo điều kiện để DNNVV phát
triển, qua đó tạo cơ sở để giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động, góp phần ổn định chính trị, xã hội.

- Về mặt kinh tế. Hỗ trợ sẽ tạo điều kiện cho DNNVV tồn tại và phát
triển, qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đồng thời làm cho nền kinh tế phát triển năng động và bền vững; tạo điều kiện
nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu trước mắt và lâu dài cho ngân sách
nhà nước.
- Về mặt quản lý nhà nước. Thông qua hỗ trợ để định hướng phát triển
DNNVV theo chiến lược, kế hoạch đã định, đồng thời cũng nhờ thông qua sự
hỗ trợ này mà góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra và tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước đối với các DNNVV cũng như đối với các quá trình
kinh tế - xã hội trong nước.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
1.2.2. Nguyên tắc và phương thức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Các nguyên tắc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hỗ trợ phát triển DNNVV cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Một là, hỗ trợ phát triển DNNVV phải đảm bảo thực hiện nhất quán các
chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và
Nhà nước. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Hai là, đảm bảo sự bình đẳng, công khai và minh bạch. Hỗ trợ phải
đảm bảo không phân biệt đối xử giữa các DNNVV thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau, đồng thời phải được công khai hóa, phải cung cấp đầy đủ thông
tin liên quan về hỗ trợ cũng như lộ trình thực hiện để các DNNVV xây dựng
chiến lược, kế hoạch SXKD phù hợp, đảm bảo khả năng giám sát và kiểm
soát quá trình thực hiện.

Ba là, các chính sách hỗ trợ phải phù hợp với thực tế, phải tuân thủ lộ
trình thực hiện các cam kết của Việt Nam với WTO và các tổ chức kinh tế
quốc tế khác. Theo đó:
- Việc hỗ trợ phát triển DNNVV phải được thực hiện theo chiều hướng
giảm dần sự bảo hộ theo lộ trình mở cửa mà Việt Nam đã cam kết.
- Các chương trình, nội dung hỗ trợ phải rõ ràng, phù hợp với luật
pháp quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
- Hỗ trợ phải được thực hiện theo hướng tăng cường các biện pháp hỗ
trợ gián tiếp, giảm dần các biện pháp hỗ trợ trực tiếp theo quy định của WTO.
Bốn là, hỗ trợ phát triển DNNVV phải được thực hiện theo phương
châm tích cực và bền vững. Theo đó, hỗ trợ phải dựa trên sự khuyến khích sự
năng động, sáng tạo, chủ động của doanh nghiệp, tôn trọng quyền tự do doanh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
của các doanh nghiệp, tôn trọng bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc,
đồng thời đảm bảo cho DNNVV phát triển cả về số lượng, chất lượng và hiệu
quả kinh tế, xã hội.
Năm là, các nội dung, chương trình khuyến khích, hỗ trợ phát triển
DNNVV phải phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, của từng địa phương và từng ngành đã được phê duyệt.
1.2.2.2. Phương thức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phương thức hỗ trợ phát triển DNNVV là cách thức mà người ta tiến
hành hỗ trợ cho DNNVV. Phương thức hỗ trợ đúng, phù hợp và kịp thời
không những sẽ khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy DNNVV phát triển, tức
là đạt hiệu quả hỗ trợ cao, mà còn tiết kiệm vốn, kinh phí đã bỏ ra. Ngược lại,
phương thức hỗ trợ không phù hợp không những không đạt hiệu quả hỗ trợ
như kỳ vọng, mà còn gây lãng phí vốn, kinh phí đã bỏ ra.

Hỗ trợ phát triển DNNVV có thể được thực hiện theo các phương
thức sau:
- Phương thức hỗ trợ trực tiếp: Phương thức này được thực hiện thông
qua các biện pháp hỗ trợ về thuế, phí, cấp tín dụng ưu đãi, cho thuê mặt bằng
SXKD với giá ưu đãi
- Phương thức hỗ trợ gián tiếp: Phương thức này được thực hiện thông
qua các biện pháp cải thiện môi trường kinh doanh như đơn giản hoá thủ tục
cấp giấy phép kinh doanh, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, tín dụng,
xuất nhập khẩu ; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; đầu tư và phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin; hỗ trợ thành lập và hoạt động của các
hiệp hội ngành nghề; tạo lập môi trường xã hội an toàn, thân thiện
- Phương thức hỗ trợ kết hợp: Trên thực tế, nếu quá chú trọng hỗ trợ
trực tiếp sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp ỷ lại, hoặc nhà nước sẽ không đủ
nguồn lực để hỗ trợ. Ngược lại, nếu chỉ chú trọng vào biện pháp hỗ trợ gián

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tiếp thì sẽ không tháo gỡ triệt để những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp. Do vậy, hỗ trợ thường được thực hiện kết hợp giữa phương thức hỗ
trợ trực tiếp và phương thức hỗ trợ gián tiếp. Mức độ kết hợp tùy thuộc vào
điều kiện thực tế của các DNNVV và các chủ thể thực hiện hỗ trợ.
1.2.3. Nội dung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1. Tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ thúc đẩy SXKD phát triển. Ngược
lại, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ kìm hãm và cản trở SXKD phát
triển. Trong môi trường kinh doanh thì môi trường pháp lý là quan trọng hàng
đầu. Môi trường pháp lý là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
tạo “sân chơi” bình đẳng, ổn định lâu dài và thuận lợi cho doanh nghiệp và

các thành phần kinh tế phát triển. Việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận
lợi phải được thực hiện theo hướng sau:
Trước hết, phải xây dựng và ban hành được hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo sự đồng bộ, thông thoáng, bình đẳng, không phân
biệt đối xử, mang tính khuyến khích kinh doanh và ổn định lâu dài.
Thứ hai, thủ tục hành chính phải đơn giản, thuận lợi nhưng chặt chẽ,
đúng luật, công khai và minh bạch, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia
nhập thị trường cũng như rút lui khỏi thị trường một cách thuận lợi.
Thứ ba, đảm bảo các điều kiện cần thiết về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.2.3.2. Hỗ trợ về đất đai, mặt bằng sản xuất - kinh doanh
Đất đai, mặt bằng SXKD là một trong những yếu tố quan trọng để các
DNNVV tiến hành các hoạt động SXKD. Do vậy, hỗ trợ về đất đai, mặt bằng
SXKD cho DNNVV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của loại
hình doanh nghiệp này và có thể được thực hiện trên các phương diện sau:
- Cùng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phải chú
trọng quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống
nhằm tạo mặt bằng để DNNVV đầu tư phát triển SXKD.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Ban hành đơn giá thuê đất, đơn giá đền bù phù hợp với thực tế và ổn
định lâu dài nhằm ổn định chi phí cho các doanh nghiệp, đồng thời ban hành
các chính sách ưu đãi trong sử dụng mặt bằng phục vụ SXKD, các chính sách
hợp lý về quyền chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
- Đơn giản hoá các thủ tục về cấp đất, giao đất và chuyển quyền sử
dụng đất.
1.2.3.3. Hỗ trợ về tài chính, tín dụng

Vốn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, thiếu vốn đang là tình trạng phổ biến của nhiều
DNNVV ở nước ta, trong khi đó khả năng của các doanh nghiệp này trong
việc tiếp cận các nguồn vốn chính thức cũng rất hạn chế. Theo báo cáo của
Ngân hàng nhà nước, tính đến 31/7/2008, tổng số DNNVV có quan hệ tín
dụng với các ngân hàng là 163.673 doanh nghiệp, chỉ chiếm khoảng 50% tổng
số DNNVV của cả nước. Vì vậy, hỗ trợ về tài chính, tín dụng cho DNNVV có
ý nghĩa rất thiết thực và có thể được thực hiện theo hướng sau:
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình tín dụng, thị trường mua bán nợ,
thị trường thuê mua tài chính, các quỹ hỗ trợ đầu tư, quỹ bảo lãnh tín dụng
DNNVV
- Xây dựng chính sách thuế theo hướng công khai, minh bạch, phù hợp
với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; đảm bảo mức thuế suất hợp
lý, ổn định và lâu dài.
1.2.3.4. Hỗ trợ tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả SXKD, thành
bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù nước ta đã gia nhập WTO, nhưng việc
tiếp cận thông tin về thị trường trong và ngoài nước cũng như sự hiện diện
của hàng hóa, dịch vụ của các DNNVV trên thị trường ngoài nước còn rất

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
khiêm tốn do những hạn chế vốn có của các doanh nghiệp này. Vì vậy, để các
DNNVV có điều kiện tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm, cần có chính
sách hỗ trợ trên các phương diện sau:
- Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV
liên kết, hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ. Trợ giúp giúp xúc tiến xuất khẩu, khảo sát, học tập,

trao đổi, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu,
quảng bá sản phẩm hàng hóa, qua đó tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
1.2.3.5. Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong các năm qua, Chính phủ cũng đã thực hiện nhiều chính sách và
giải pháp nhằm tạo cho các doanh nghiệp nói chung, các DNNVV nói riêng,
có một đội ngũ nhân lực có tay nghề và trình độ. Tuy nhiên, lao động trong
các DNNVV hiện còn rất nhiều hạn chế. Theo số liệu điều tra của Cục Phát
triển DNNVV về các DNNVV phía Bắc, có tới 55,6% chủ doanh nghiệp có
trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có
trình độ từ sơ cấp đến phổ thông các cấp. Số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo
và nâng cao trình độ nguồn nhân lực còn rất lớn, trong đó 33,6% số doanh
nghiệp có nhu cầu đào tạo về tài chính, kế toán, 24,1% số doanh nghiệp có
nhu cầu đào tạo về phát triển thị trường, 12,9% số doanh nghiệp có nhu cầu
đào tạo về kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng Trong khi đó, trên 17% số
DNNVV gặp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực.
Vì vậy, cần có chính sách trợ giúp các DNNVV về đào tạo nguồn nhân lực:
- Thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ một phần kinh phí để đa
dạng hóa các hình thức giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích các tổ chức trong nước và quốc tế cung cấp thông tin,
tư vấn và bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV. Hướng dẫn,

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
bồi dưỡng kiến thức về quản trị doanh nghiệp, về chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước cho các chủ DNNVV và những người có mong muốn
thành lập doanh nghiệp.

1.2.3.6. Hỗ trợ khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao
động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ
rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,…
Nhiều sản phẩm mới ra đời phong phú, đa dạng, đa năng, mẫu mã đẹp, kích
thước nhỏ nhẹ hơn. Chu kỳ sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể, tạo được ưu
thế cạnh tranh trên thị trường. Một số vấn đề về khoa học và công nghệ mà
các doanh nghiệp rất quan tâm:
- Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp: đó là việc
doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực để có thể ứng dụng khoa học công nghệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tốc độ đổi mới khoa học công nghệ: là khả năng thích ứng của doanh
nghiệp và mức độ đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuât kinh doanh như
thời gian, các nguồn lực.
- Áp dụng công nghệ mới: là việc doanh nghiệp sẽ áp dụng chuẩn khoa
học công nghệ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí sử dụng công nghệ: đó là việc doanh nghiệp chi cho việc mua
các bằng sáng chế công nghệ, so với việc sử dụng công nghệ cũ thì công nghệ
mới đem lại hiệu quả gì trong quá trình sản xuất kinh doanh,
- Nâng cao khoa học công nghệ: là việc doanh nghiệp sử dụng nguồn
nhân lực trong nghiên cứu, thử nghiệm khoa học công nghệ.
1.2.3.7. Vườn ươm doanh nghiệp
Vườn ươm doanh nghiệp là nơi hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất và kinh doanh nhằm giảm thiểu tỉ lệ thất bại của doanh nghiệp trên

×