Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giúp học sinh giải bài tập hóa học lớp 8 đạt kết qua cao thông qua việc giáo viên phân dạng và hướng dẫn học sinh các giải các dạng bài toán hoá học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.29 KB, 33 trang )

-
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày
càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện
cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn
diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng
tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo
dục của đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước
mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo"
có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được
những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời
sống một ngày tốt hơn.
Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể
hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích
cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều
lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.
Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá
trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực
tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có
mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến
thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các
kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn
bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và
học Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS
1
-
nói riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học


tập của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng.
Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong
giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ
thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn
cần nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ
bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù
hợp với từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu nhằm đánh giá trình
độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức
khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là
một giáo viên giảng dạy tại địa bàn thị xã xxx cụ thể là trường THCS xxx .
Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh
vận dụng kiến thức để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy
muốn nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp
giảng dạy, Phân loại các dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học
sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các
em.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của
học sinh, nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt
động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư
duy của các em ở các cấp học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
đào tạo của địa phương. Nên tôi đã chọn đề tài: "Giúp học sinh giải bài tập
hóa học lớp 8 đạt kết qua cao thông qua việc giáo viên phân dạng và hướng
dẫn học sinh các giải các dạng bài toán Hoá học lớp 8 ".
2
-
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
1, Nêu lên được cơ sở lý luận của việc phân dạng các bài toán Hoá học

trong quá trình dạy và học
2, Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh 8
ở trường THCS .
3, Hệ thống bài toán Hoá học theo từng dạng.
4, Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài toán Hoá học, nhằm
giúp cho học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện tính
độc lập hành động và trí thông minh của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc đổi mới phương pháp giảng dạy
Hóa học THCS, các dạng bài tập Hóa học 8. Ngoài ra, khách thể nghiên cứu
của đề tài là học sinh trường THCS.
IV MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Phân dạng các bài toán Hoá học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn
hoá học của học sinh lớp 8 THCS
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Việc phân dạng các bài toán Hoá học sẽ đạt được hiệu quả cao và sẽ là
tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn khi
giáo viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các dạng bài tập hoá học theo
mức độ của trình độ tư duy của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh lớp 8
THCS
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử
3
-
dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm v.v .
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và

nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. BÀI TOÁN HOÁ HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC SINH
Một số học sinh có tư duy hoá học phát triển là năng lực quan sát tốt, có
trí nhớ lô-gíc, nhạy bén, có óc tưởng tượng linh hoạt phong phú, ứng đối sắc
xảo với các vấn đề của hoá học và làm việc có phương pháp.
Bài toán hoá học được xếp trong giảng dạy là một trong hệ thống các
phương pháp quan trọng nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và nó có
những tác dụng rất to lớn.
1. Bài toán hoá học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu sắc các khái
niệm đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm nhưng nếu không
thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững được cái mà học
sinh đã thuộc.
2. Bài toán hoá học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
3. Bài toán hoá học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường
xuyên và hệ thống hoá các kiến thức hoá học.
4. Bài toán hoá học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
cần thiết về hoá học. Việc giải quyết các bài tập hoá học giúp học sinh tự
4
-
rèn luyện các kỹ năng viết phương trình hoá học, nhớ các ký hiệu hoá
học nhớ các hoá trị của các nguyên tố, kỹ năng tính toán v.v
5. Bài toán hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán
hoá học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy.
6. Bài toán hoá học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài
tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao
động học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn
luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu

thích môn học.
5
-
PHẦN II. NỘI DUNG
A. DẠNG 1: TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC
I . Tìm khối lượng nguyên tố trong a g hợp chất
Ví dụ: Tính số gam cacbon C có trong 11g khí cacbonic CO
2
( C = 12; O =
16).
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỉ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa cacbon và
khí cacbonic trong công thức CO
2
.
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất.
Bước 2: Tính khối lượng mol của hợp
chất và khối lượng của nguyên tố
trong 1 mol chất
Bước 3; Lập quan hệ với số liệu của
đầu bài
Bước 4: Trả lời
Lời giải
Khí cacbonic có CTHH: CO
2
1 mol CO
2
có chứa 1 mol C

44 g CO
2
có chứa 12 g C
11 g CO
2
có chứa x g C

 x = 3
 Có 3g C trong 11 g CO
2
Cách 2
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa
nguyên tố và hợp chất. Tìm khối lượng
chưa biết.
Lời giải
n
CO
2
=
mol25,0
44
11
=
MCO
2
= 44 g

1 mol CO
2
có chứa 1 mol C
0,25mol CO
2
có chứa 0,25 g C
M
C
= 0,25.12 = 3g
6
-
Bước 4: Trả lời Có 3g C trong 11 g CO
2

II. Tìm khối lượng hợp chất để trong đó có chứa a mol nguyên tố:
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu gam CH
3
COOH để trong đó có chứa 12g nguyên tố
cacbon?
Nghiên cứu đề bài: Dựa vào tỷ lệ số mol hoặc tỷ lệ khối lượng giữa nguyên tố
và hợp chất
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa ( có liên quan tới chất tìm)
Bước 2: Lập quan hệ với số liệu của
đầu bài.
Tính x
Bước 3: Trả lời

Lời giải
CTHH : CH
3
COOH có : M = 60g
1 mol CH
3
COOH có chứa 2 mol C
60 g CH
3
COOH có chứa 24g C
x g CH
3
COOH có chứa 12 g C
x =
12.
24
60
= 30 g
Cần 30 gam CH
3
COOH
Cách 2
7
-
Xác định lời giải
Bước 1: Qui số gam đầu bài cho ra
mol
Bước 2: Viết CTHH của chất. Tính M,
nêu ý nghĩa của CTHH
Bước 3: Lập quan hệ tỷ lệ mol giữa

nguyên tố và hợp chất. suy ra số mol
chất
Bước 4: Tính khối lượng m = n.M
Bước 5: Trả lời
Lời giải
M
C
= 12g => n
C
= 12:12 = 1 mol
MCH
3
COOH = 60g
1mol CH
3
COOH có chứa 2mol C
0,5 mol CH
3
COOH <= 1mol C
mCH
3
COOH = 0,5 . M = 0,5.60 = 30 g
Cần 30 g CH
3
COOH
III. Tính tỷ lệ % về khối lượng m của mỗi
nguyên tố trong hợp chất:
Ví dụ : Tính tỷ lệ % về khối lượng của Hiđrô trong hợp chất H
2
SO

4
Nghiên cứu đầu bài: Dựa vào tỷ lệ khối lượng giữa hiđro và axit để tính tỷ lệ %
Hướng dẫn giải
Cách 1
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH của chất. Tính M
của hợp chất. Khối lượng hiđro có
trong M của chất
Bước 2: Tìm tỷ lệ %
Bước 3: Trả lời
Lời giải
CTHH : H
2
SO
4
M = 98 g
M
H
= 2.1 = 2g
% H =
%04,2100.
98
2
=
H chiếm 2,04 % về khối lượng H
2
SO
4
Cách 2
Xác định lời giải Lời giải

8
-
Tương tự giải bài toán tìm số gam
nguyên tố trong hợp chất
CTHH : H
2
SO
4
M = 98 g
1mol H
2
SO
4
có chứa 2 mol H
98 g H
2
SO
4
có chứa x g H
=> x =
%04,2100.
98
2
=
H chiếm 2,04 % về khối lượng H
2
SO
4
IV. Bài


toán so sánh hàm lượng nguyên tố trong hợp chất khác nhau
Ví dụ: Có 3 loại phân bón hoá học sau: NH
4
NO
3
; (NH
4
)
2
SO
4
; NH
4
Cl trong
hợp chất nào chứa nhiều hàm lượng nitơ hơn.
Nghiên cứu đầu bài: Tính tỷ lệ % khối lượng của N, suy ra chất nào có nhiều N
hơn
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Tính tỉ lệ % của N trong từng
hợp chất
Bước 2: So sánh tỉ lệ % của N trong
Lời giải
* NH
4
NO
3

% N =
%35%100.

80
28
=
(1)
* (NH
4
)
2
SO
4
% N =
%21,21%100.
132
28
=
(2)
* NH
4
Cl
% N =
%16,26%100.
5,53
28
=
(3)
Vậy từ (1),(2),(3) kết luận hàm lượng
N có trong NH
4
NO
3

là lớn nhất
9
-
các hợp chất trên và kết luận

B. DẠNG 2: BÀI TOÁN VỀ LẬP CÔNG THỨC HOÁ HỌC
I. Bài toán lập công thức hoá học khi biết tỷ lệ % về khối lượng của các
nguyên tố tạo nên chất
Dạng bài toán này liên quan đến: x : y : z =
A
M
A%
:
B
M
B%
:
C
M
C%
Ví dụ: Lập CTHH của hợp chất trong dó S chiếm 40% ; O chiếm 60% về khối
lượng ?
Nghiên cứu đề bài: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố dựa vào tỷ lệ % khối
lượng trong từng nguyên tố
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết CTHH dạng tổng quát
với x,y chưa biết
- Bước 2: Tìm tỷ lệ x : y
Bước 3: Viết CTHH đúng

Lời giải
CTHH tổng quát: S
x
O
y
Ta có :
x : y =
S
M
S%
=
O
M
O%
=
32
40
=
16
60
= 1:3
Vậy CTHH là SO
3
II. Bài toán xác định tên chất:
Ví dụ: Cho 6,5 g một ,kim loại hoá trị II vào dd H
2
SO
4
dư ngươid ta thu được
2,24 lít H

2
. Xác định tên kim loại ?
Hướng dẫn giải
10
-
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
số mol theo số liệu đầu bài
Bước 2:
- Viết PTHH
- Tìm nguyên tố chưa biết
Bước 3: Trả lời
Lời giải
n
R
=
R
5,6
n
H
2
=
4,22
24,2
=0,1 mol
R + H
2
SO
4



RSO
4
+ H
2
1mol 1mol
0,1 mol 0,1mol
R =
1,0
5,6
= 65 Vậy R là Zn

CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1 : Cho các ôxit sau FeO; Fe
2
O
3
; Fe
3
O
4
. Trong các ôxit trên ôxit nào có tỷ
lệ Fe nhiều hơn cả
A. FeO ; B. Fe
2
O
3
; C . Fe
3
O

4
Bài 2: Trong nông nghiệp người ta có thể dùng CuSO
4
như một loại phân bón
vi lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8 g chất này thì
có thể đưa vào đất bao nhiêu gam Cu ?
A. 3,4 g; B. 3,2 g ; C. 3,3 g D. 4,5
Bài 3: Một loại quặng sắt có chứa 90% là Fe
3
O
4
. Khối lượng sắt có trong 1
tấn quặng đó là :
A. ≈ 0,65 tấn; B. ≈ 0,6517 tấn ; C. ≈ 0,66 tấn ; D. ≈ 0,76 tấn;
Bài 4: Thành phần % về khối lượng của các nguyên tố Cu; S và O có trong
CuSO
4
lần lượt là:
11
-
A. 30% ; 30% và 40% B. 25% ; 25% và 50%
C 40% ; 20% và 40% D; Tất cả đều sai
C. DẠNG 3: BÀI TOÁN CƠ BẢN VỀ MOL, KHỐI LƯỢNG MOL VÀ
THỂ TÍCH MOL CHẤT KHÍ
I. Tính số mol chất trong mg chất
Ví dụ: Tính số mol phân tử CH
4
có trong 24 g CH
4


Nghiên cứ đầu bài: Biểu thức có liên quan m = nM
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết biểu thức tính m rút ra n
Bước 2: Tính M
Bước 3: Tính n và trả lời
Lời giải
n =
M
n
M CH
4
= 16g
n =
mol5,1
16
24
=
Vậy 24 g CH
4
chứa 1,5 mol CH
4
II. Tính khối lượng của n mol chất
Ví dụ : Tính khối lượng của 5mol H
2
O
Nghiên cứu đầu bài: Biểu thức có liên quan m = n.M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng của 1

mol H
2
O
- Viết CTHH
- Tính khối lượng mol M
Bước 2: Xác định khối lượng của 5
mol H
2
O và trả lời
Lời giải

H
2
O
M = 18g
m = 5.18 = 90g
12
-
Bước 3: Tính n và trả lời Vậy 5mol mol H
2
O có khối lượng
90g
III. Tính số nguyên tử hoặc số phân tử có chứa trong n mol chất
Ví dụ: Tính số phân tử CH
3
Cl có trong 2 mol phân tử CH
3
Cl
Nghiên dứu đầu bài: Biểu thức có lien quan đến A = n.6.10
23


Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong n mol chất
Bước 3: Tính A trả lời
Lời giải
N = 6.10
23
A = n.6.10
23
= 2.6.10
23
Vậy : 2mol CH
3
Cl chứa 12.10
23
phân
tử CH
3
Cl
IV. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính số mol H
2
O có trong 1,8.10
23
phân tử H
2

O
Nghiên cứu đề bài : Bài toán có liên quan đến biểu thức A = n.6.10
23
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định số phân tử hoặc số
nguyên tử có trong 1 mol chất
Bước 2: Xác định số mol có A phân tử
Lời giải
N
H
2
O
= 6.10
23
n =
3,0
10.6
10.8,1
23
23
==
N
A
mol
Có 0,3 mol H
2
O trong 1,8.10
23
phân tử

13
-
Bước 3: Trả lời
H
2
O
V. Tìm số mol có trong A nguyên tử hoặc phân tử
Ví dụ: Tính khối lượng của 9.10
23
nguyên tử Cu:
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết công thức tính m
Bước 2: Tính M và n
Bước 3: Tính m và trả lời
Lời giải
m =n.M
M
Cu
= 64g
n
Cu
=
mol5,1
10.6
10.9
23
23
=
m

Cu
= 1,5.64 = 96 g
VI. Tính thể tích mol chất khí ở ĐKTC
Ví dụ: Tính thể tích của 3 mol khí trong V lít khí CH
4
ở ĐKTC?
Nghiên cứu đề bài: Biêu thức có liên quan V = n.22,4
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định thể tích của 1 mol
chất khí ở ĐKTC
Bước 2: Xác định thể tích của 3 mol
chất khí ở ĐKTC
Lời giải
22,4 lít
V = n.22,4 = 3. 22,4 = 6,72 lít
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO
2
b, 0,2 mol phân tử CaCO
3
c, 0,12 mol phân tử O
2
d, 0,25 mol phân tử NaCl
14
-
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.10
23

; 1,3.10
23

; 0,072. 10
23
; 1,5. 10
23
B. 0,8. 10
23
; 1,2. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
C. 0,9. 10
23
; 1,4. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10
23
D. 0,9. 10
23
; 1,2. 10
23
; 0,72. 10
23
; 1,5. 10

23
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N
2
b, 0,5 mol phân tử O
2
c, 0,75 mol phân tử Cl
2
d, 1 mol phân tử O
3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
D. DẠNG 4 : BÀI TOÁN TÍNH THEO
PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
I. Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ
trong PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na
2
O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
15
-
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na
2
O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và
số mol Na
2
O trong PTHH.

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: trả lời
Lời giải
4Na + O
2


2 Na
2
O

4mol 2mol
0,2 mol 0,1 mol
Có 0,1 mol Na
2
O
II. Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong
PTHH
Ví dụ: Tính số g CH
4
bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O
2
và sản
phẩm tạo thành là CO
2

và H
2
O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa
chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: Trả lời
Lời giải
CH
4
+ 2O
2


CO
2
+ 2H
2
O
1mol 2mol
0,25 mol 0,5 mol
m CH
4
= 0,25.16 = 4g
III. Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành
Ví dụ: Tính thể tích khí H
2

được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe táca dụng
với dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
16
-
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra
số mol Fe
Bước 2: Tính số mol H
2
- Viết PTHH
- Tìm số mol H
2
Bước 3: Tính thể tích của H
2
Bước 4: Trả lời
Lời giải
n
Fe
=
mol05,0
56
8,2
=

Fe + 2HCl

FeCl
2
+ H

2
1mol 1mol
0,05 mol 0,05mol
V
H
2
= 0,05.22,4 = 1,12lít
Có 1,12 lít H
2
sinh ra
IV. Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H
2
đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối
lượng chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
Giải
PTHH: H
2
+ CuO

Cu + H
2
O
n
H
2
=
4,22
48,4
=0,2 mol ; n

CuO
=
80
24
=0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H
2
và CuO là 1: 1.
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol
m
CuO
= 0,1 .80 = 8 g, m
Cu
= 0,2.64

= 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng
là bao nhiêu ?
A. 18,25 g B. 18,1 g C. 18,3 g D. 15g
17
-
Bài 2: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H
2
tác dụng với H
2

nhiệt độ thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe
nhiều hơn Cu là 4 g thì cần dùng bao nhiêu lít H

2
ở ĐKTC và khối lượng m là
bao nhiêu ?
Bài 3: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với không khí trong
lò đặc biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit.
Biết rằng bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
e. DẠNG 5: BÀI TOÁN VỀ DUNG DỊCH
VÀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH
I. Tính độ tan của chất
Ví dụ: Tính độ tan của CuSO
4
ở 20
0
C. Biết rằng 5 g nước hoà tan tối đa 0,075
g CuSO
4
để tạo thành dung dịch bão hoà.
Nghiên cứu đầu bài: Tính số g chất tan tối đa trong 100g dung môi, suy ra độ
tan hoặc tính theo công thức: Độ tan T =
100.
.
dm
CT
m
m
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài
cho
Bước 2: Tính M khối lượng chất tan

xg trong 100 g dung môi
Bước 3: Tính x
Bước 4: Trả lời
Lời giải
5g H
2
O hoà tan được 0,075 g CuSO
4
100 g '' '' '' '' '' xg

x =
g5,1
5
100.075,0
=
Vậy ở 20
0
C độ tan của CuSO
4
là 1,5 g
II. Tính nồng độ C% của dd
Ví dụ: Hoà tan 0,3 g NaOH trong 7 g H
2
O . Tính C% của dd thu được ?
18
-
Nghiên cứu đề bài: Tính số g NaOH tan trong 100 g dung dịch suy ra C%
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Xác định khối lượng dd

Bước 2: Tính khối lượng chất tan
trong 100 g dung dịch suy ra C%
Bước 3: Trả lời
Lời giải
md
2
= m
ct

+

m
dm
= 0,3 + 7 = 7,3 g

C% =
%1,4100.
3,57
3,0
=
Nồng độ dung dịch là 4,1 %
III. Tính nồng độ C
M
của dung dịch
Ví dụ: Làm bay hơi 150 ml dd CuSO
4
người ta thu được 1,6 g muối khan. Hãy
tính C
M
của dung dịch ?

Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol CuSO
4
có trong 1 lít dd, suy ra C
M
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Đổi ra mol
Bước 2: Đổi ra lít
Bước 3: Tính C
M
Lời giải
M CuSO
4
= 160g
n CuSO
4
=
mol01,0
160
6,1
=
V = 0,15lít
C
M
=
M07,0
15,0
01,0
=
IV. Tính khối lượng chất tan trong dd

Ví dụ: Tính khối lượng muối ăn NaCl trong 5 tấn nước biển. Biết rằng nộng độ
muối ăn NaCl trong nước biển là 0,01% ?
Nghiên cứu đề bài: Biểu thức có liên quan C% =
100.
mdd
m
ct
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải Lời giải
19
-
Bước 1: Viết côngthức tính C%
Bước 2: Rút m
ct
Bước 3: Thay các đại lượng và tính
toán
Bước 4: Trả lời
C% =
100.
mdd
m
ct
m
ct
=
100
%.mddC
m
ct
=

100
01,0.5
= 0,0005 tấn = 500g
Có 500 g NaCl trong 5 tấn nước biển
V. Tính khối lượng dung dịch
Ví dụ : Cần lấy bao nhiêu g dd H
2
SO
4
49% để trong đó có chứa 4g NaOH?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần tính khối lượng chất tan trong dung
dịch
VI. Tính thể tích dung dịch
Ví dụ Cần phải lấy bao nhiêu ml dd NaOH 1M để trong đó có chứa 4g
NaOH ?
Hướng dẫn giải: Giải tương tự như phần IV và phần V.
VII. Bài toán pha trộn các dd có nồng độ khác nhau:
Loại bài toán này có cách giải nhanh gọn là áp dụng phương pháp đường chéo
Giọi m
1
và C
1
lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd I
Gọi m
2
và C
2
lần lượt là khối lượng và nồng độ C% dd của dd II
Khi trộn dd I với dd II nếu không có phản ứng hoá học xảy ra thì ta có:


C
1
/ C
2
- C /
C
C
2
/ C
1
- C /
Khi đó có:
//
//
1
2
2
1
CC
CC
m
m


=

20
-
Ví dụ: Cần phải lấy bao nhiêu g dd NaCl nồng độ 20% vào 400 g dd NaCl
nồng độ 15% để được dd NaCl có nồng độ 16% ?

Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh lập sơ
đồ đường chéo
Bước 2: Tìm tỷ lệ m
1
: m
2
Bước 3: Thay các đại lượng và tính
toán
Bước 4: Trả lời
Lời giải
20 1
16
15 4

4
1
2
1
=
m
m
⇒ m
1
=
gam
m
100
4

400
4
2
==
Vậy cần phải lấy 100g dd NaCl
có C% = 20%
VIII. Mối quan hệ giữa C% và C
M
Để chuyển đổi giữa C% và C
M
( hay ngược lại) nhất thiết phải biết khối lượng
riêng D: D =
Vdd
mdd
Ta có thể sử dụng công thức giữa hai nồng độ: C
M
= C%.
M
D10

Ví dụ: Hoà tan 2,3 g Na kim loại vào 197,8 g H
2
O
a, Tính C% của dd thu được
b, Tính C
M
của dd thu được. Biết D = 1,08g/ml
Giải
a, Số mol Na đã dùng :
mol1,0

23
3,2
=
Phản ứng xảy ra: 2Na + 2H
2
O → 2NaOH + H
2
0,1mol 0,1mol 0,05mol
⇒ m
NaOH
= 0,1.40 = 4g
21
-
- Dung dịch thu được có khối lượng là:
m
Na
+ m
H
2
O
- m
H
2
= 2,3 + 197.8 - 0,05.2 = 200g
Vậy C% =
100.
mdd
m
ct
=

100.
200
.4
= 2 %
b, Thể tích dd thu được:
V
dd
=
08,1
200
=
D
mdd
≈ 185ml ⇒ C
M
=
M54,0
185,0
1,0
=
IX. Bài toán về pha trộn các dung dịch có C
M
khác nhau( chất tan
giống nhau)
Đối với dạng bài toán này ta có thể áp dụng sơ đồ đường chéo

//
//
1
2

2
1
CC
CC
V
V


=

Ví dụ: Cần dùng bao nhiêu ml dd H
2
SO
4
2,5 M và bao nhiêu ml dd H
2
SO
4
1M
để khi pha trộn chúng với nhau được 600ml H
2
SO
4
1,5 M?
Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
2,5 0,5
1,5
1 1
5,01

5,0
2
1
=
=
V
V
Hay V
2
= 2 V
1

Mặt khác V
1
+ V
2
= 600 ⇒ V
1
= 200 ml ; V
2
= 400ml
Vậy phải dùng 200ml dd H
2
SO
4
2,5M pha với 400ml dd H
2
SO
4
1M.

X. Bài toán về pha trộn các dung dịch có D khác nhau( chất tan
giống nhau)
22
-
Ta cũng áp dụng sơ đồ đường chếo giống với các dạng ở trên
Khi đó ta có:
//
//
1
2
2
1
DD
DD
V
V


=

Ví dụ: Cần pha bao nhiêu ml dd NaOH ( D= 1,26 g/ml với báo nhiêu ml dd
NaOH ( D = 1,06 g/ml) để được 500ml dd NaOH có D = 1,16 g/ml ?
Giải
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
1,27 0,1
1,16
1,06 0,1

1
1,01

1,0
2
1
=
=
=
V
V
Hay V
1
=

V
2
= 250ml
XI. Bài toán độ tan
- Độ tan của 1 chất là số gam tối đa chất đó tan được trong 100 g nước để
được dd bão hoà ở nhiệt độ xác định .
- Khi nhiệt độ tăng độ tan của các chất thường tăng, nên nếu khi ta hạ nhiệt
độ dd xuống thì sẽ có một phần chất tan không tan được nữa, phần chất
tan này sẽ tách ra dưới dạng rắn.
Ví dụ: Cho biết 20
0
C, độ tan của CaSO
4
là 0,2 g và khối lượng riêng của dd
bão hoà là 1g/ml. Tính C% và C
M
của dd CaSO
4

bão hoà ở nhiệt độ trên ?
Giải
Khối lượng dd là: 0,2 + 100 =100,2 g Vậy C % =
100.
mdd
m
ct
=
100.
2,100
2,0
=
0,19%
C
M
= C%.
M
D10
= 0,19.
M014,0
136
1.10
=

23
-
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
Bài 1: a, Tính C
M
của dd thu được nếu như người ta cho thêm H

2
O vào 400g
dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
b, Cho 40 ml dd NaOH 1M voà 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol
của mỗi chất trong dd lần lượt là:
A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M
C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M
Hãy giải thích sự lựa chọn
Bài 2: Tính khối lượng AgNO
3
kết tinh khỏi dd khi làm lạnh 450 gdd bão hoà
ở 80
0
C. Biết độ tan AgNO
3
ở 80
0
C là 668 g và ở 20
0
C 222 g
Bài 3: Cần lấy bao nhiêu gam NaOH cho thêm vào 100g dd NaOH 20% để
thu được dd mới có nồng độ 25% ?
F. DẠNG 6: BÀI TOÁN HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG
I. Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất
tạo thành khi biết hiệu suất
Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết
hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
- Tính khối lượng sản phẩm thì:
Khối lượng tính theo phương trình x H
Khối lượng sản phẩm =

100
- Tính khối lượng chất tham gia thì:
Khối lượng tính theo phương trình x 100
24
-
Khối lượng chất tham gia =
H
Ví dụ: Nung 120 g CaCO
3
lên đến 1000
0
C . Tính khối lượng vôi sông thu
được, biết H = 80%.
Giải
PTHH: CaCO
3

→
0
t
CaO + CO
2


n
CaCO
3
=
100
120

= 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành
là 1,2 mol ⇒ m
CaO
= 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO lal: 67,2.0,8 = 53,76 g
II. Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:

Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H = x100
Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H
2
. Sau phản ứng người ta thu được
12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH: H
2
+ CuO
→
0
t
Cu + H
2
O
n
CuO
=
80
16
= 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol

m
Cu
= 0,2.64 = 12,8 g H =
8,12
12
≈ 95
CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI
25

×