Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn dạy học lý THUYẾT TIN học 6 BẰNG bài GIẢNG điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.2 KB, 23 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN YÊN LẠC
Trường THCS Đồng Cương

CHUYÊN ĐỀ
DẠY HỌC LÝ THUYẾT TIN HỌC 6 BẰNG BÀI GIẢNG
ĐIỆN TỬ
Môn: Tin Học 6
Giáo viên: Ngô Thị Tâm
Tổ: KHTN

Năm học: 2013 - 2014
CHUYÊN ĐỀ

1
DẠY HỌC LÝ THUYẾT TIN HỌC 6 BẰNG BÀI GIẢNG
ĐIỆN TỬ
PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn chuyên đề
Những năm gần nay bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến
khích ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học. Và
hiện nay thì gần như các trường THPT, THCS và 1 số trường
tiểu học đã được đưa Tin học vào thành 1 môn học. Môn Tin
học ở trường phổ thông trang bị cho học sinh những hiểu biết
cơ bản về CNTT và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn
học này giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp
giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng
máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Môn Tin học được đưa vào giảng dạy ở cấp tiểu học,
nhưng dưới hình thức là môn học tự chọn không bắt buộc. Vì
vậy nội dung môn Tin học ở THCS được xây dựng trên cơ sở
lí thuyết mới. Bắt đầu từ lớp 6 các em được làm quen với các


khái niệm cơ bản về tin học và công nghệ thông tin; các khái
niệm về hệ điều hành, cách tổ chức thông tin trong máy tính;
làm quen với các phần mềm giúp các em vừa học vừa chơi
như: Luyện tập chuột, phần mềm Mario luyện tập chuột; bước
đầu biết về soạn thảo văn bản và các thao tác trên văn bản
như: Định dạng văn bản, Định dạng kí tự, Chỉnh sửa văn bản,
Tìm kiếm và thay thế, Thêm hình ảnh để minh họa, Trình bày
cô đọng bằng bảng , nếu khi dạy các tiết lí thuyết mà ta
không minh họa bằng hình ảnh hay thao tác trực tiếp cho học
sinh quan sát thì không thể hình dung ra thao tác thực hiện
như thế nào, kết quả của thao tác ra sao, tại sao lại có được kết
2
quả đó, bởi vì lượng lí thuyết dài lại rất trừu tượng… .Vì vậy
mà khi dạy lí thuyết GV gặp rất nhiều khó khăn để giúp học
sinh hiểu được bài, do không được quan sát trực tiếp nên học
sinh khó hiểu bài, cảm thấy chán nản dẫn tới chán học môn
này. Để giúp học sinh hiểu bài hơn, hứng thú học tập hơn
chính vì vậy mà cần sử dụng bài giảng điện tử vào dạy lí
thuyết tin học 6. Đó là lí do tôi chọn chuyên đề “Dạy học lí
thuyết Tin học 6 bằng bài giảng điện tử”.
II. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh khối 6 tiếp thu nhanh kiến thức, ghi nhớ sâu về
lí thuyết tin học 6 để tiết thực hành có hiệu quả hơn.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết tin học 6
- Học sinh lớp 6A2 trường THCS Đồng Cương
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Soạn các bài lí thuyết Tin học 6 bằng Power Point
- Kiểm tra học sinh sau khi học xong lí thuyết
- Cho học sinh thực hành và kiểm tra kết quả thực hành

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
Tin học được đưa vào nhà trường, vào giáo dục của nước
ta nhằm giúp học sinh chúng ta theo kịp với trình độ phát triển
của khu vực và thế giới. Đưa Tin học vào nhà trường nói
chung và THCS nói riêng là một việc làm cần thiết để các em
làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến.
Hoạt động nhận thức của con người là từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng. Đối với học sinh lớp 6 khi học bộ
môn Tin học này không thể làm trái với nguyên lý nhận thức
3
đó. Việc dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với nước ta
không phải là dễ, vì Tin học nó gắn liền với một công cụ riêng
của môn học là máy tính. “Tin học là ngành khoa học nghiên
cứu các quá trình có tính chất thuật toán nhằm mô tả biến đổi
thông tin. Là khoa học dựa trên máy tính điện tử nghiên cứu
cấu trúc, các tính chất chung của thông tin, các quy luật và
phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm thông tin, xử lý thông
tin một cách tự động chính xác qua công cụ là máy tính điện
tử”. Vậy làm thế nào để cho học sinh dễ hiểu một cách nhanh
chóng chính xác và có kĩ năng thực hành là một nhiệm vụ rất
quan trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay.
Để giảng dạy tốt bộ môn Tin học có chất lượng, đạt kết
cao thì người thầy giáo ngoài tinh thông về bộ môn Tin học,
cần nắm chắc phương pháp dạy học kết hợp với bài giảng điện
tử.
II. Cơ sở thực tiễn
Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyên đề tại
trường THCS Đồng Cương - Yên Lạc:
1. Thuận lợi:

* Về nhà trường:
- Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà
trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 6,
tạo điền kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy và học môn Tin học.
- Được sự ủng hộ của các cấp Ủy đảng - UBND - các ban
ngành, phụ huynh toàn trường hỗ trợ về cả tinh thần cũng như
cơ sở vật chất cho nhà trường.
* Về giáo viên và học sinh:
4
- Giáo viên được đào tạo đúng chuẩn chuyên ngành về tin học
để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong bậc
THCS. GV giảng dạy bằng bài giảng điện tử không mất nhiều
thời gian ghi bảng nên có thể bao quát lớp.
- Học sinh hứng thú, hăng hái phát biểu xây dựng bài do đây
là môn học trực quan sinh động, khám phá lĩnh vực mới; nhất
là tiết thực hành học sinh học tập rất nghiêm túc, thao tác
chính xác, đúng.
2. Khó khăn
* Về nhà trường:
- Nhà trường chưa có phóng máy chiếu riêng, nên gặp khó
khăn khi dạy. Trường đã có phòng máy vi tính để học sinh
thực hành, nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng và chất lượng.
Mỗi tiết học có tới 3 đến 4 em một máy nên các em, không có
thời gian thực hành làm bài tập một cách đầy đủ.
- Nhiều máy cấu hình đã cũ, chất lượng không còn tốt nên hay
hỏng hóc, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập. Các phần
mềm học tập là các phiên bản miễn phí và dùng thử nên
thường bị trục trặc khi học tập.
* Về giáo viên và học sinh

- Trong khi thực hành, các máy thường gặp sự cố, trục trặc mà
giáo viên chưa có khả năng tự sửa chữa dẫn đến học sinh thiếu
máy, không thực hành được. GV phải mất nhiều thời gian để
chuẩn bị thêm giáo án điện tử, mà giáo án điện tử không hiển
thị hết đầy đủ nội dung toàn bài cùng một lúc. GV sẽ bị động
nếu có sự cố mất điện bất ngờ, nên giáo viên cần chuẩn bị
trước nếu có sự cố xảy ra.
- Học sinh: Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy
tính ở phạm vi trường là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám
5
phá máy vi tính của các em còn hạn chế, nên việc học tập của
các em còn mang tính chậm chạp.
3. Hạn chế
Chuyên đề này mới chỉ được áp dụng dạy 1 tiết lí thuyết
Tin học 6 tại lớp 6A2 của trường THCS Đồng Cương, vì
trường chưa có phòng máy chiếu riêng nên gặp khó khăn khi
dạy bài giảng điện tử vì vậy mà chưa thể dạy hết các tiết lí
thuyết tin học 6 bằng bài giảng điện tử được.
4. Thực trạng
Trước khi thực hiện chuyên đề tôi khảo sát lớp 6A2
thông qua giờ dạy lí thuyết, dạy thực hành và kiểm tra bài cũ.
Tổng hợp kết quả như sau:
Mức độ thao tác
Trước khi thực hiện
chuyên đề
Số HS Tỉ lệ
Thao tác nhanh, đúng 05/41 12.20%
Thao tác đúng 17/41 41.46%
Thao tác chậm 14/41 34.14%
Chưa biết thao tác 05/41 12.20%

III. Giải quyết vấn đề
1. Ứng dụng bài giảng điện tử
Đối với bài giảng điện tử thì không xa lạ gì với mỗi giáo
viên tất các môn học, tuy nhiên, trong Tin học cũng vậy, để
thực hiện tiết dạy tin học nói chung và tin học 6 nói riêng thì:
* Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết
kế bài dạy phù hợp: Ngay từ bài học đầu tiên trong chương
trình học Tin học, giáo viên phải xác định rõ cho học sinh
nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ
phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng
lý thuyết, bằng hình chụp được về phần cứng của máy tính
6
đưa lên màn hình (đối với một số thiết bị không đủ điều kiện
để mỗi HS quan sát trực tiếp được như CPU, RAM…), hoặc
hình ảnh thực tế về bàn phím, chuột, ổ đĩa…khi giới thiệu cho
học sinh các bộ phận về máy tính… .
Ví dụ1: Bài làm quen với máy tính. Khi giáo viên giới
thiệu bộ phận chuột máy tính, giáo viên phải mô tả con chuột,
có mấy loại con chuột, trên thân con chuột có những phím
nào, chức năng của các phím đó, tay đặt lên con chuột đó như
thế nào. Bằng phương pháp trực quan cho HS quan sát trực
tiếp chuột kết hợp trình chiếu lên bảng HS tập trung và có thể
làm theo ngay tại chỗ. Nếu thao tác nhấp chuột mà giáo viên
chỉ nói miệng và làm mẫu thì HS không tài nào làm theo được
vì động tác nhấp chuột chỉ cử động rất nhẹ các ngón tay. Tuy
nhiên nếu ta dùng bài giảng điện tử thì HS thấy rất rõ ràng,
sinh động hơn, thu hút hơn, hiệu quả hơn.
* Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành
sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới
thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ

hiểu sâu hơn về lý thuyết. Trong bài giảng điện tử ta có thể
thực hiện được điều này.
7
C
Nút trái

t
ph
ải

t
gi
ữa

t

t
trá
i
Nút phải
Nút giữa
Nút phải
CÁCH CẦM CHUỘT
Ví dụ2: Khi học bài các thao tác với tệp tin văn bản. Giáo
viên dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. Khi học lý thuyết để
học sinh hiểu và làm được thì các thao tác phải được hướng
dẫn tập trung ngay trên máy, học sinh phải thực hành tại chỗ,
thông qua một số học sinh đại diện của từng nhóm. Các thao
tác mở, lưu… đều sử dụng các từ tiếng Anh và một số hộp
thoại GV không thể vẽ được trên bảng (không thực), nếu chỉ

giáo viên đọc ghi thì rất khó hiểu đến khi thực hành học sinh
lúng túng, nhưng nếu ta trình chiếu nút lệnh lên bảng vài
ba lần HS sẽ ghi nhớ ngay đến khi thực hành sẽ không bỡ ngỡ.
* Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của
môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh
dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của học
sinh hiệu quả hơn. Ta có thể cho một số HS thực hành ngay
trong tiết lí thuyết để các HS khác theo dõi rút kinh nghiệm,
có thể những em này hướng dẫn lại các em khác trong tiết
thực hành.
* Trong giờ thực hành giáo viên nên trình chiếu hướng
dẫn trên bảng để Hs nắm bắt thao tác và yêu cầu thực hành.
Ví dụ 3: Trong bài thực hành số 3 tin học 6: Các thao tác
đối với thư mục việc trình chiếu hướng dẫn thực hiện thao tác
trên bảng có tác dụng rất lớn đối với học sinh. Nếu không
trình chiếu ta phải hướng dẫn bằng cách ghi bảng rất dài dòng
khó hiểu, còn để HS tự nghiên cứu thực hành thì HS thì việc
vừa nghiên cứu SGK vừa thực hành rất khó.
8

* Tận dụng những những phần mềm chụp hình quay
phim lại các thao tác thực hành để trong qua trình giảng giáo
viên đưa các hình ảnh, đoạn phim vào minh họa cho quá trình
dạy và học làm HS hứng thú, tập trung hơn.
* Trong các tiết bài tập: là các tiết không có nội dung bắt
buộc tùy theo từng bài, những tiết bài tập ôn tập nên sử dụng
Violet hoặc kết hợp Violet với Bài giảng điện tử để thiết kế
tiết ôn tập đa dạng kiểu bài tập tạo không khí sinh động,
không nhàm chán, học sinh học tập tích cực trong tiết bài tập.
Có thể kết hợp các trò chơi để gây hứng thú và học tập sôi nổi

hơn.
Ví dụ 4: Khi dạy ôn tập cho học sinh lớp 6, bài chương 3
“Hệ điều hành” giáo viên chuẩn bị các bài tập dạng trắc
nghiệm dạng nhận thức nhanh kiến thức, nắm được ý chính
của bài. Với sự giúp đỡ của phần mềm Violet, các câu hỏi trực
quan, học sinh quan sát và trả lời được ngay.
9
* Ngoài ra, giáo viên cần có kế hoạch bồi dưỡng để nâng
cao kiến thức bản thân đáp ứng những yêu cầu đổi mới, cập
nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác. Muốn có giờ dạy
đạt hiệu quả cao, bản thân giáo viên phải tìm tòi, tham khảo tài
liệu có liên quan và có thể hỏi các đồng nghiệp của trường.
Mỗi giáo viên cần phải biết phục hồi sửa chữa những lỗi đơn
giản thường xảy ra để có máy tính kịp thời phục vụ bài giảng.
2. Một số lưu ý khi soạn bài giảng điện tử:
* Về màu sắc của nền hình: Cần tuân thủ nguyên tắc
tương phản (contrast)
10
Chỉ nên sử dụng chữ màu sậm (đen, xanh đậm, đỏ đậm…)
trên nền trắng hay nền màu sáng. Ngược lại, khi dùng màu nền
sậm thì chỉ nên sử dụng chữ có màu sáng hay trắng.
* Về Font chữ: Chỉ nên dùng các font chữ đậm, rõ và gọn
(Arial, Tahoma,…) hạn chế dùng các font chữ kiểu cách, có
đuôi vì dễ mất nét và khó nhìn khi trình chiếu.
* Về cỡ chữ: Kích cỡ chữ khoảng 24 hoặc 28.
*Việc lựa chọn các hiệu ứng đưa bài bài giảng điện tử
phải mang tính sư phạm, phù hợp với nội dung kiến thức và
phương pháp dạy học. Không đưa các hình ảnh (động), các
dòng chữ chạy (để trang trí) vào các slide dạy học làm HS mất
tập trung, loãng nội dung chính của bài học.

*Trình chiếu bài giảng điện tử :
- Khi giáo viên trình chiếu Power Point, để học sinh có thể ghi
chép kịp thì nội dung trong mỗi slide không nên xuất hiện dày
đặc cùng lúc và chú ý thời gian cho học sinh ghi chép.
- Ta nên phân dòng hay phân đoạn thích hợp theo đúng nội
dung, cho xuất hiện theo hiệu ứng thời gian tương ứng.
- Trường hợp có nội dung dài mà nhất thiết phải xuất hiện trọn
vẹn cùng lúc, ta trích xuất từng phần thích hợp để giảng, giải
thích cho học sinh sau đó đưa về lại trang có nội dung tổng
thể, học sinh sẽ dễ hiểu và dễ chép hơn.
- Trong tiết học, học sinh thường có sách giáo khoa bên cạnh
và dùng vở để ghi chép. Khi trình chiếu Power Point và giảng
bài, giáo viên nên chú ý đến việc ghi vở của học sinh, tránh
trường hợp học sinh chỉ tập trung theo dõi màn hình mà không
ghi chép được nội dung chính.
- Những kiến thức căn bản, thuộc nội dung giáo khoa quy định
sẽ nằm trong các slide có ký hiệu riêng. Học sinh phải chép
11
đầy đủ nội dung trong các slide này. Tập hợp nội dung các
slide có ký hiệu riêng tạo nên kiến thức yêu cầu tối thiểu của
tiết học.
- Những nội dung có tính thuyết minh, hình ảnh minh họa, mở
rộng kiến thức sẽ nằm trong các slide khác, không có ký hiệu
riêng. Với những slide này, học sinh tự chọn học nội dung để
chép tùy theo sự hiểu bài của mình.
- Đặc biệt, đối với môn tin học ta không nên bắt học sinh phải
ghi theo mình hay sách giáo khoa. Khi kiểm tra bài cũ không
nên bắt học sinh phải thuộc lòng như các định lí trong Toán
hay các bài thơ trong môn Ngữ văn, định luật trong Vật lí…
nên để học sinh nêu theo cách hiểu và thực hành được là đạt

yêu cầu.
3. Các bước khi dạy bằng bài giảng điện tử minh họa trên
bài “Tìm kiếm và thay thế”.
A. Chuẩn bị
* Giáo viên:
- Phòng học có trang bị máy tính và máy chiếu.
- Giáo án điện tử có hình ảnh minh họa.
- Chuẩn bị đoạn văn, bài tập cho học sinh thực hành trong giờ
lí thuyết.
- Nghiên cứu sách giáo khoa và thao tác với giáo án điện tử
trước khi lên lớp.
- Khởi động máy trước khi học sinh vào lớp.
- Chuẩn bị các câu hỏi và ví dụ trình chiếu lên máy để không
mất thời gian. Có thể soạn câu hỏi kiểm tra bài cũ để trình
chiếu.
- Phòng máy có thêm bảng để học sinh trình bàyVD hoặc bài
tập (nếu có).
12
* Học sinh:
- Sách giáo khoa, vở ghi.
- Đọc, tìm hiểu bài trước ở nhà.
B. Nội dung
* Kiểm tra bài cũ
- GV có thể nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ và trình chiếu câu
hỏi lên máy tính.
VD: Khi dạy bài “ Tìm kiếm và thay thế”, GV chiếu câu hỏi
sau:
- Sau khi học sinh trả lời và nhận xét giáo viên có thể trình
chiếu đáp án cho học sinh quan sát.
VD:

* Nội dung bài mới:
- Giáo viên có thể trình chiếu hình ảnh, ví dụ hay câu hỏi về
đặt vấn đề dẫn dắt học sinh vào bài mới.
VD: GV có thể giới thiệu bài “Tìm kiếm và thay thế” bằng
cách chiếu nội dung văn bản:
13

- Gv: Tìm cụm từ “Sư tử” trong đoạn văn trên?

HS: Tìm
và GV đánh dấu.
- Gv: Chúng ta vừa tìm được cụm từ “Sư tử” theo cách thủ
công, rất mất thời gian, làm thế nào để cứ thể vừa tìm vừa thay
thế được cụm từ “Sư tử” bằng từ “Cọp” nhanh nhất. Bài học hôm
nay sẽ giúp các em giải quyết được vấn đề: “Bài 19. Tìm kiếm và
thay thế”.
- GV yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK, trả lời câu hỏi đưa
ra mục đích khi tìm kiếm phần văn bản.
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên nhận xét và đưa ra mục đích
lên màn hình. Giới thiệu cho học sinh các bước để thực hiện
được thao tác tìm kiếm phần văn bản. VD:
14

- GV dùng thước chỉ cho học sinh theo các thao tác trên hộp
thoại Find and Replace và thực hành mẫu cho Hs trên văn
bản:
- Gv thực hành mẫu trên đoạn văn bản “Gấu, Sư tử vfa
Cáo”
- Gọi 2 đến 3 HS lên bảng thực hành trực tiếp, giúp học
sinh vận dụng được lí thuyết, nắm bài chắc và lâu hơn, do các

em trực tiếp làm.
- GV thực hành lại, yêu cầu học sinh quan sát dạng hiển thị
các từ được tìm thấy.
VD:
15

- Gv thực hành, rồi hỏi học sinh: Từ hoặc các kí tự được
hiển thị trên màn hình có dạng như thế nào?

HS: Trả lời.
- Gv: Nhận xét, đưa ra lưu ý. Yêu cầu học sinh vừa nghe
vừa ghi chép.
- GV đưa ra bài tập dạng trắc nghiệm giúp học sinh củng cố
phần 1, hoặc giới thiệu sang phần 2, sau đó làm bài tập
củng cố.
VD: Sau khi đưa ra lí thuyết về các bước thực hiện thao tác
tìm kiếm, giáo viên đưa ra 4 bài tập củng cố, giúp học sinh
nắm bắt được từ khóa, các bước thực hiện thao tác tìm kiếm
phần văn bản. tìm kiếm nhanh một từ hay cụm từ.
16

- GV giới thiệu mục 2: Có thể dẫn dắt học sinh hoặc chiếu
hình ảnh giới thiệu tại sao phải tìm kiếm và thay thế. Đưa
học sinh tìm hiểu tác dụng của thao tác.
VD: Giáo viên chiếu slide sau:
17

- Gv: Tính năng thay thế có tác dụng gì?

HS: Trả lời.

- Gv: Nhận xét đưa ra tác dụng, yêu cầu Hs đọc nội dung
SGK tìm hiểu các bước tìm kiếm và thay thế.
- GV đưa ra các bước giúp học sinh nắm được thao tác tìm
kiếm và thay thế thực hiện như thế nào, rồi thực hành mẫu
và gọi học sinh thực hành lại.
VD: Giáo viên chiếu slide
18

- Gv: Chiếu lần lượt các thao tác, chỉ trực tiếp trên hộp
thoại Find and Replace theo từng bước. Thực hành mẫu và gọi
Hs thực hành.
- GV củng cố phần 2 cho HS bằng các bài tập trắc nghiệm
hoặc trò chơi gây hứng thú cho học sinh.
VD: Sau khi giới thiệu xong phần 2, giáo viên củng cố toàn
bài cho học sinh bằng trò chơi ô chữ, với các câu hỏi ngắn,
giúp học sinh trả lời nhanh, ghi nhớ các câu lệnh và từ khóa.
Câu 1: Để tìm phần văn bản sau khi chọn lệnh Edit, tiếp theo
em chọn lệnh gì?
Đáp án: Find.
Câu 2: Sau khi gõ nội dung cần tìm ở mục Find What, để thực
hiện lệnh tìm kiếm em nháy nút lệnh nào?
Đáp án: Find Next.
Câu 3: Để thay thế dãy kí tự sau khi chọn lệnh Edit, tiếp theo
em chọn lệnh gì?
Đáp án: Replace.
19
Câu 4: Ở trang Replace nút lệnh nào thực hiện thao tác thay
thế tất cả?
Đáp án: Replace All.
Câu 5: Bảng chọn Edit nằm trên thanh gì?

Đáp án: Bảng chọn.
* Củng cố:
- GV có thể củng cố bài lí thuyết theo bản đồ tư duy hoặc
làm thành sơ đồ cây, làm cho học sinh nắm đực các ý chính
của bài, dễ học thuộc các bước.
VD: Gv chiếu slide sau, giới thiệu cho học sinh tóm tắc các
mục và nội dung cần nắm trong bài “Tìm kiếm và thay thế”.

- GV có thể mở rộng kiến thức, hoặc làm bài tập nhằm củng
cố kiến thức.
VD: Gv củng cố mở rộng cho học sinh các khả năng tìm kiếm
và thay thế chính xác hơn như: Tìm kiếm phân biệt chữ hoa
chữ thường, Tìm những từ hoàn chỉnh, Tìm từ với các kí tự
20
đại diện. Trong hộp thoại Find and Replace, nháy nút More để
mở rộng hộp thoại, quan sát:

4. Kết quả
Qua thời gian dạy lí thuyết tin học 6 trên lớp tôi thấy gặp
rất nhiều khó khăn vì khi dạy ta chỉ nói lí thuyết xuông mà
không thao tác cho học sinh quan sát nên học sinh cũng không
thiếp thu được nhanh (một số HS không hiểu bài) từ đó mà các
em không hứng thú học tập và tiết học trở nên thụ động.
Nhưng sau khi dạy vài tiết trên máy chiếu tôi thấy học sinh
hiểu bài nhanh hơn, tiếp thu nhanh hơn, nhớ lâu, hứng thú học
tập hơn, từ đó tiết dạy sinh động hơn nhiều so với dạy trên lớp
và kết quả thực hành cao hơn. Tuy nhiên giáo viên không nên
qúa lệ thuộc vào giáo án điện tử mà cần phối hợp với các
phương pháp truyền thống để tiết dạy không nhàm chán và đạt
hiệu quả cao hơn.

Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy tin học lớp 6A2, so
sánh với bảng tổng hợp trước đó đã thu được kết quả như sau:
Mức độ
thao tác
Trước khi
thực hiện
Sau khi thực
hiện chuyên
Tỷ lệ
tăng,
21
chuyên đề đề
Số
Hs
Tỷ lệ
Số
Hs
Tỷ lệ
Thao tác
nhanh, đúng
05/41
12.20
%
10/41
24.39
%
+12.19
%
Thao tác
đúng

17/41
41.46
%
25/41
60.98
%
+19.52
%
Thao tác
chậm
14/41
34.14
%
06/41
14.63
%
-19.51%
Chưa biết
thao tác
05/41
12.20
%
0/41 0% -12.20%
Để học sinh thao tác tốt ngoài việc thực hiện trên lớp giáo
viên còn hướng dẫn cho học sinh thực hành thêm và tự khám
phá kiến thức ở nhà (nếu ở nhà có máy tính). Đối với học sinh
ở mỗi vùng miền khác nhau có điều kiện tốt hơn mỗi giáo viên
có những biện pháp thích hợp tùy theo điều kiện của học sinh
và của nhà trường.
22

PHẦN C. KẾT LUẬN
Đối với học sinh (khối 6) việc tiếp xúc với máy vi tính
còn bỡ ngỡ với nhiều em. Trong chương trình số tiết thực
hành vẫn còn ít nên việc rèn luyện kỹ năng thực hành, khám
phá máy cho các em vẫn còn là một vấn đề khó giải quyết.
Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy tin học khối 6 tôi
thấy biện pháp áp dụng bài giảng điện tử vào việc dạy học Tin
học lớp 6 đã trình bày ở trên các em không những nắm chắc
kiến thức mà còn thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu
bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng vào dạy tin
học khối 6 tuy nhiên còn nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, và vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến của đồng nghiệp để chuyên đề của tôi có hiệu quả
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Cương, ngày 15 tháng 02
năm 2014
Người viết
Ngô Thị Tâm
23

×