Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Biện pháp phối hợp đào tạo của trường Cao đẳng cơ khí luyện kim với cơ sở sử dụng lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.99 KB, 90 trang )

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





PHÍ QUỐC THÀNH






BIỆN PHÁP PHỐI HỢP ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ – LUYỆN KIM
VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14.


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN – NĂM 2013







ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………….i
CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 5

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 8
1.2.1. Quản lý giáo dục 8
1.2.2. Quản lý đào tạo 10
1.2.3. Phối hợp đào tạo 12
1.2.4. Cơ sở sử dụng lao động 14
1.3. Quản lý đào tạo tại trƣờng Cao đẳng 15
1.3.1. Quản lý chất đầu vào 15
1.3.2. Quản lý quá trình đào tạo 15
1.3.3. Quản lý đầu ra 16
1.3.4. Nhu cầu của cơ sở sử dụng lao động đặt ra yêu cầu cho nhà trƣờng
trong quá trình quản lý đào tạo 17
1.4. Lý luận về phối hợp đào tạo của trƣờng Cao đẳng với cơ sở sử
dụng lao động 17
1.4.1. Mục đích của phối hợp 17
1.4.2. Nội dung của phối hợp 18
1.4.3. Các hình thức phối hợp 20
1.4.4. Các chủ thể quản lý của trƣờng Cao đẳng thực hiện việc phối hợp
đào tạo` 23
1.4.5. Ý nghĩa của việc phối hợp đào tạo với cơ sở sử dụng lạo động. 26
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Kết luận chƣơng 1 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ SỰ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO33
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM VỚI 33
CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 33
2.1. Sơ lƣợc về quá trình phát triển của nhà trƣờng 33
2.1.1. Khái quát về lịch sử phát triển của Nhà trƣờng 33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim 33
2.2.Thực trạng đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí Luyện kim……… 34
2.2.1. Chƣơng trình đào tạo 36
2.2.2. Nguồn học liệu, 38
2.2.3. Đội ngũ giảng viên 39
2.2.4. Sinh viên của nhà trƣờng 39
2.2.5. Tài chính và cơ sở vật chất cho đào tạo 41
2.3. Thực trạng phối hợp đào tạo của trƣờng Cao đẳng Cơ khí Luyện
kim với các cơ sở sử dụng lao động. 41
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo và sự phối hợp đào tạo ở
trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim 46
2.4.1. Thuận lợi 46
2.4.2. Những tồn tại 48
Kết luận chƣơng 2 49
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHỐI HỢP ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 50
3.1. Định hƣớng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp 50
3.1.1. Định hƣớng đề xuất biện pháp 50
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 55
3.2. Các biện pháp phối hợp đào tạo của trƣờng Cao đẳng Cơ khí –
Luyện kim với các cơ sở sử dụng lao động 57
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng mục tiêu, chƣơng trình đào tạo có
sự tham gia của cơ sở sử dụng lao động 57
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở khảo sát nhu cầu của
các cơ sở sử dụng lao động 60

3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng các hình thức thực hành, thực tập tại cơ sở sử
dụng lao động 62
3.2.4. Biện pháp 4: Thiết lập hệ thống Thông tin - Dịch vụ 64
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ cơ sở sử dụng lao
động và cựu HSSV 66
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 68
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 70
3.4.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp 71
3.4.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp 73
Kết luận chƣơng 3 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83














v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao
với cách hiểu nhƣ sau:

STT
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
1
Ban chấp hành trung ƣơng
BCH – TW
2
Ban giám hiệu
BGH
3
Cơ khí Luyện kim
CKLK
4
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNH – HĐH
5
Đại học – Cao đẳng
ĐH – CĐ
6
Đội ngũ giảng viên
ĐNGV
7
Giáo dục và đào tạo

GD & ĐT
8
Học sinh – Sinh viên
HSSV
9
Kỹ thuật công nghiệp
KTCN
10
Kinh tế - Xã hội
KT – XH
11
Nhà xuất bản
NXB
12
Nguồn nhân lực
NNL
13
Nghiên cứu khoa học
NCKH
14
Nghiên cứu sinh
NCS
15
Phó Giáo sƣ. tiến sĩ

PGS.TS
16
Quản lý giáo dục

QLGD

17
Trung cấp chuyên nghiệp

TCCN
18
Xã hội chủ nghĩa

XHCN
19
Uỷ ban nhân dân

UBND



vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ĐỒ
Bảng
Trang
Hình 1.1: Mối liên hệ tƣơng tác của 6 nhân tố.
12
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của trƣờng
34
Bảng 2.1: Ngành đào tạo hệ Cao đẳng.
37
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lƣợng HSSV.

39
Bảng 2.3: Bảng thống kê chất lƣợng học tập và rèn luyện trƣờng CĐ CKLK.
40
Bảng 2.4: Bảng thống kê cơ sở vật chất.
41
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ Kỹ thuật tại các cơ sở sử dụng lao động và
cựu HSSV về chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng.
42
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ kỹ thuật tại cơ sở sử dụng lao động và cựu
HSSV về khối lƣợng kiến thức lý thuyết của các môn chuyên môn
43
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ kỹ thuật tại cơ sở sử dụng lao động và
cựu HSSV về chất lƣợng tay nghề của HSSV sau khi tốt nghiệp.
44
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ kỹ thuật tại cơ sở sử dụng lao động và
cựu HSSV về khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đơn vị sản xuất.
44
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ quản lý nhà trƣờng và Giáo viên hƣớng
dẫn về điều kiện thực hành tại xƣởng trƣờng.
45
Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ kỹ thuật và cựu
HSSV về việc gửi HSSV đến cơ sở sử dụng lao động phối hợp đào tạo.
46
Bảng 2.11: Thống kê mối quan hệ của nhà trƣờng với các cơ sở sử dụng
lao động.
47
Biểu đồ 1: Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của CBQL
71
Biểu đồ 2: Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các đồng chí cán bộ,
giảng viên, cựu HSSV.

72
Biểu đồ 3: Kết quả khảo sát về tính khả thi của CBQL
73
Biểu đồ 4: Kết quả điều tra nhận thức về tính khả thi của các đồng chí cán
bộ, giảng viên, cựu HSSV.
74

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa, nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân
chủ, văn minh. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng.
Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo luôn đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, là điều kiện phát huy nguồn lực con
ngƣời" Giáo dục và đào tạo là vấn đề then chốt của xã hội. Nghị quyết Trung
ƣơng II khoá VIII của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khẳng định “Muốn
tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục
và đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng

nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và
con ngƣời Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ
phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lƣợng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội
và điều kiện cho mọi công dân học tập suốt đời” Nƣớc ta đang đứng trƣớc
một thách thức lớn: Đến năm 2020 phải cơ bản trở thành một nƣớc công
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


nghiệp theo hƣớng hiện đại. Trƣớc mắt phải rút ngắn đƣợc khoảng cách về
trình độ sản xuất và đời sống xã hội so với các nƣớc đang phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Để có thể đạt đƣợc điều này thì việc phát triển và nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Công thƣơng nhằm tạo ra những con ngƣời có học vấn cao để hội nhập
với thế giới đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và giáo dục học nói riêng phải
đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cả về tri thức khoa học và khả
năng vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống, đồng thời phải có tính sáng
tạo, tự chủ trong học tập để trau dồi kiến thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao chất lƣợng đào tạo là nhiệm vụ cơ bản
đầu tiên của nhà trƣờng, đây chính là điều kiện để nhà trƣờng tồn tại và phát
triển. Trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim thuộc Bộ Công thƣơng nằm trong
Hệ thống giáo dục Quốc dân, là một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh
Thái Nguyên nói riêng và cả nƣớc nói chung. Nhà trƣờng đào tạo các loại
ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của

ngƣời học, góp phần tăng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành
nghề cho đất nƣớc.
Trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim đã thực hiện việc liên kết với
khoảng 20 đến 30 doanh nghiệp trong thời gian qua về việc đào tạo gắn với
thực tế sản xuất bƣớc đầu đã thu đƣợc hiệu quả nhất định, tiết kiệm đƣợc kinh
phí và thời gian, nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trƣớc sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, các cơ sở sản xuất phát triển cả qui mô và chiều sâu, cùng với sự
biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới. Giải pháp liên kết giữa nhà
trƣờng và cơ sở sản xuất mới chỉ dừng lại ở mức độ khiêm tốn, chƣa thực sự
bắt nhịp với yêu cầu thực tế.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tác giả
chọn đề tài “Biện pháp phối hợp đào tạo của trường Cao đẳng Cơ khí –
Luyện kim với cơ sở sử dụng lao động” làm luận văn thạc sỹ cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phối hợp của
trƣờng Cao đẳng với cơ sở sử dụng lao động trong đào tạo và phân tích thực
trạng sự phối hợp này ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim, đề xuất hệ
thống biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo thông qua tăng cƣờng sự
phối hợp giữa nhà trƣờng và cơ sở sử dụng lao động góp phần cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quá trình đào tạo ở trƣờng Cao đẳng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý đào tạo trƣờng Cao đẳng Cơ khí -

Luyện kim và mối quan hệ với cơ sở sử dụng lao động.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận của việc phối hợp đào tạo ở trƣờng Cao
đẳng với cơ sở sử dụng lao động.
4.2. Phân tích thực trạng quá trình đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Cơ khí -
Luyện kim và sự phối hợp của nhà trƣờng với cơ sở sử dụng lao động.
4.3. Đề xuất một số biện pháp của trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim
với cơ sở sử dụng lao động.
4.4. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
5. Phạm vi phạm nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng phối hợp của nhà trƣờng với cơ sở sử dụng lao
động trong đào tạo ở trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim trong thời gian từ
năm 2009 đến nay.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Nghiên cứu đối với đào tạo ở trình độ Cao đẳng.
- Các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên và
một số tỉnh lân cận khác.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà nƣớc, các bài giảng về lý luận
quản lý và các vấn đề có liên quan.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học.

7. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp đào tạo của trƣờng Cao đẳng Cơ
khí - Luyện kim với cơ sở sử dụng lao động.
Chƣơng 2: Thực trạng về đào tạo và sự phối hợp đào tạo hệ cao đẳng
của trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim với cơ sở sử dụng lao động.
Chƣơng 3: Các biện pháp phối hợp đào tạo giữa trƣờng Cao đẳng Cơ
khí – Luyện kim với cơ sở sử dụng lao động.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.




5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng với cơ sở sử dụng lao động là nhu
cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Các cơ sở sử dụng lao
động sẽ đóng vai trò là những nhà cung cấp thông tin để các nhà trƣờng nắm
đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động. Vì lợi ích của chính mình, hoạt động
đào tạo của nhà trƣờng luôn hƣớng tới nhu cầu xã hội, trong đó có nhu cầu

của các cơ sở sử dụng lao động. Nhƣ vậy, các nhà trƣờng luôn có nhu cầu
phải đƣợc gắn kết với các cơ sở sử dụng lao động. Mặt khác, nếu cơ sở đào
tạo đảm bảo cung cấp những lao động đáp ứng đúng nhu cầu của các cơ sở sử
dụng lao động, thì đối với các cơ sở sử dụng lao động đó là điều lý tƣởng
nhất. Đƣợc hợp tác với một cơ sở đào tạo cũng là nhu cầu thiết thực của chính
các cơ sở sử dụng lao động. Do đó, mối liên kết này vừa mang tính tất yếu,
vừa mang tính khả thi cao trong việc đáp ứng lao động cho các cơ sở sử dụng
lao động.
Các cơ sở sử dụng lao động là tế bào quan trọng của nền kinh tế. Sự lớn
mạnh của các cơ sở sử dụng lao động quyết định sự tăng trƣởng bền vững của
nền kinh tế. Hoạt động trong môi trƣờng hội nhập ngày càng sâu rộng hiện
nay, các cơ sở sử dụng lao động ở Việt Nam đứng trƣớc nhiều thách thức.
Một trong những khó khăn mà nhiều cơ sở sử dụng lao động đang gặp phải là
thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Có nhiều con đƣờng để
tháo gỡ khó khăn trên, trong luận văn này tác giả tập trung bàn về vai trò của
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


trƣờng Cao đẳng Cơ khí – Luyện kim trong việc cung ứng lao động đáp ứng
yêu cầu của các cơ sở sử dụng lao động trong điều kiện cụ thể hiện nay.
Hiện nay, Việt nam đang trong tiến trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá (CNH - HĐH), vì vậy việc tạo ra nguồn nhân lực trở thành một vấn đề
cấp thiết. Nghị quyết Trung ƣơng 2 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng khoá
VIII đã chỉ ra: “Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết trung ƣơng 6 của Ban chấp
hành trung ƣơng Đảng khoá XI đã nêu rõ: “Chủ động phát hiện và đào tạo,

bồi dƣỡng tài năng trẻ từ các trƣờng phổ thông, cao đẳng, đại học. Sử dụng
hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa
học và công nghệ học tập và làm việc ở nƣớc ngoài. Có chính sách hỗ trợ cán
bộ khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở nƣớc ngoài để giải quyết các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa quốc gia”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn;
đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu
cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các
chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng
thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với ngƣời bị thu hồi
đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, đào tạo trên tinh thần tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo
dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính”.
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Trong thời qua đã có rất nhiều các nghiên cứu, các bài viết của nhiều
tác giả về sự phối hợp đào tạo giữa nhà trƣờng với các cơ sở sử dụng lao
động:
- Liên kết đào tạo giữa trƣờng Đại học với Doanh nghiệp Việt Nam,
Bài viết trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN của tác giả Trịnh Thị Mai Hoa,
năm 2008.
- Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện

nay, Bài viết trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN của tác giả Phùng Xuân Nhạ,
năm 2008.
- Mô hình hợp tác giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp trong NCKH, đào
tạo và sử dụng nhân lực nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thực tế của tác giả
Trần Văn Quyền, trƣờng ĐH Lạc Hồng, năm 2011.
- Thực trạng việc phối hợp đào tạo giữa trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp với doanh nghiệp tại Hà Nội của tác giả Đào Thanh Hải - Mã số:
V2010-20 (Đề tài cấp Viện).
- Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối
cảnh hiện nay của tác giả Phan Minh Hiền - Mã số: V2009-05NCS
- Nghiên cứu chính sách đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội tại một
số trƣờng đại học của tác giả Nguyễn Văn Chiến - Mã số: B2007-CTGD-03
- Cơ sở khoa học của việc điều chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục nghề
nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế của tác giả Nguyễ n Đƣ́ c Trí - Mã
số: B2007-CTGD-03
- Nghiên cứu các giải pháp tăng cƣờng sự liên kết đào tạo giữa các cơ
sở giáo dục đại học và xu thế hội nhập quốc tế của tác giả Nguyễn Đăng Trụ -
Mã số: B2006-37-03TĐ.
Nhìn chung, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề phối hợp đào tạo
với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp ở các trƣờng Đại học, Cao
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


đẳng và THPT nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng trong việc
đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Tuy nhiên ở mỗi tác giả đều có sự nghiên
cứu ở những khía cạnh khác nhau. Do vậy chƣa có đề tài nàọ đề cập đến thực
trạng và biện pháp đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng
Cơ khí - Luyện kim Thái Nguyên.

Do đó, đề tài này sẽ cố gắng đề cập đến những vấn đề mà các đề tài
khác chƣa có điều kiện làm rõ. Đó là Trƣờng Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim
Thái Nguyên với tƣ cách là một Trƣờng Cao đẳng đa ngành, đa cấp trong lĩnh
vực đào tạo cán bộ kỹ thuật với hơn 50 năm xây dựng và trƣởng thành cần có
những giải pháp cụ thể để làm sao thúc đẩy công tác phối hợp đào của nhà
trƣờng với các cơ sở sử dụng lao động ngày càng chặt chẽ, bền vững cùng
hƣớng tới một mục tiêu chung đó là: HSSV sau khi tốt nghiệp ra trường tìm
được việc làm phù hợp có thu nhập ổn định hay HSSV sau khi tốt nghiệp
ra trường đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các cơ sở sử dụng lao động.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Quản lý: Quản lý là một khái niệm đƣợc xem xét ở hai góc độ:
+ Theo góc độ chính trị xã hội: Quản lý đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lãnh đạo. vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù
hợp. Cơ chế đúng hợp lý thì xã hội phát triển, ngƣợc lại cơ chế sai thì xã hội
phát triển chậm hoặc rối ren.
+ Theo góc độ hành động: Quản lý đƣợc hiểu là chỉ huy, điều khiển,
điều hành.
Theo Các Mác, quản lý xã hội là chức năng đƣợc sinh ra từ tinh chất xã
hội hoá lao động. Ngƣời viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều
cần một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ
cầm điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”. [14,

tr 480].
+ Từ cơ sở lý luận trên, ta thấy quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt động chung
và phù hợp với quy luật khách quan
* Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục cũng nhƣ quản lí xã hội là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp vĩ mô, cấp quản lí một nền / hệ thống giáo dục:
Theo D.V. Khuđominxki: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trƣờng), nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức
và sử dụng những quy luật khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của sự
phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng nhƣ thanh niên”.
[46, tr 94].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “ QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện đƣợc tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [12, tr 35].
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Còn theo Đỗ Hoàng Toàn thì: “ QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phƣơng pháp giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính,…nhằm đảm bảo sự vận

hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng”.
[18, tr 29].
Từ những quan điểm trên, ta thấy bản chất của hoạt động QLGD là
quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo các quy
luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn.
1.2.2. Quản lý đào tạo
Theo Bách khoa toàn thƣ: Đào tạo là đề cập đến việc dạy các kỹ năng
thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để
ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định
Đào tạo theo thuật ngữ của Anh: Đào tạo là phát triển có hệ thống về
thái độ, kiến thức, mẫu hành vi theo yêu cầu cá nhân nhằm thực hiện thích
đáng một công việc hay một nghề.
Theo quan điểm của Mỹ: Mọi quy trình tổ chức nhằm bồi dƣỡng việc
học tập trong số những thành viên của tổ chức theo hƣớng góp phần nâng cao
tính hiệu quả của tổ chức.
Kết hợp hai quan điểm trên, Peter Bramley (trong tác phẩm “Evaluating
training effectiveness”) rút ra 3 đặc trƣng:
- Đào tạo là một quá trình có hệ thống đƣợc kế hoạch và kiểm soát hơn
là học tập ngẫu nhiên từ kinh nghiệm.
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Đào tạo phải làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của ngƣời học

(cá nhân và tập thể).
- Đào tạo nhằm hoàn thiện việc thực hiện nghề và thông qua đó nâng
cao tính hiệu quả một phần của tổ chức, trong đó mang tính cá nhân và tập thể
hoạt động.
- Từ đó có thể nói: Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có
tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái
độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời
hành nghề có năng suất và hiệu quả cao.
Hoạt động đào tạo trong trƣờng Cao đẳng có đặng trƣng nổi bật nhất,
quá trình đào tạo bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo - Nội dung đào tạo
- Phƣơng pháp đào tạo - Điều kiện đào tạo
- Lực lƣợng đào tạo (Thầy – ngƣời dạy) - Tổ chức đào tạo
- Đối tƣợng đào tạo (Trò – ngƣời học) - Môi trƣờng đào tạo
- Quy chế đào tạo - Bộ máy tổ chức đào tạo
Các yếu tố này hoạt động trong mối quan hệ tƣơng tác với nhau, đảm
bảo cho quá trình đào tạo diễn ra hài hòa, cân đối và toàn vẹn.
Từ mƣời yếu tố trên có thể rút ra sau nhân tố cốt lõi sau:
- Mục tiêu đào tạo (MT) - Nội dung đào tạo (ND)
- Phƣơng pháp đào tạo (PP) - Lực lƣợng đào tạo (GV)
- Đối tƣợng đào tạo (SV) - Thiết bị dạy học (TBDH)
Ba nhân tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào tạo
liên kết chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan
hệ với mục tiêu phát triển KT – XH, trạng thái tiến bộ về văn hóa khoa học
của đất nƣớc. Chúng tạo ra cái lõi của của quá trình đào tạo.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Ba nhân tố lực lƣợng đào tạo, đối tƣợng đào tạo, thiết bị dạy học là các
lực lƣợng vật chất, để hiện thực hóa mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội
dung đào tạo và phƣơng pháp đào tạo.
Mối liên hệ tƣơng tác của 6 nhân tố trên đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:









Hình 1.1: Mối liên hệ tƣơng tác của 6 nhân tố.
1.2.3. Phối hợp đào tạo
Phối hợp có nghĩa là tổ chức hoạt động cho hai hoặc nhiều cơ quan, tổ
chức. Khác với khái niệm hợp tác, khái niệm phối hợp nhấn mạnh vào một
quá trình kết hợp hoạt động của hai hay nhiều cơ quan, tổ chức một cách hài
hòa và đồng bộ, trong việc thực hiện công việc vì lợi ích chung. Sự phối hợp
các tổ chức theo một mục đích nào đó (lợi ích chung, giả thuyết một vấn đề
chung …) tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từ thành phần hoặc tổ
chức riêng rẽ không thể có. Tùy theo từng loại hình mà có những sự phối hợp
bên trong hoặc liên kết bên ngoài của một tổ chức (nhà trƣờng, doanh nghiệp)
trong bối cảnh và môi trƣờng kinh tế nhất định. Nói đến phối hợp là nói đến
các nội dung sau:
MT
HS
GV
ND
PP

TB
DH
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Mục đích phối hợp: Phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ thể
của từng tố chức thành phần tham gia liên kết nhƣ lợi ích kinh tế, lợi ích xã
hội, lợi ích môi trƣờng phát triển…
- Các thành phần, tổ chức phối hợp: bao gồm các thành phần, tổ chức
độc lập, có tƣ cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội,
giáo dục đào tạo, cơ quan quản lý nhà nƣớc … tham gia với những vai trò vị
trí nhất định trong phối hợp.
- Các hình thức phối hợp: Tùy theo mục đích và tính chất phối hợp
mà có thể theo hình thức thành lập các tổ chức liên doanh, thỏa thuận phối
hợp thực hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ, các
hợp đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dƣỡng nhân lực,
nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm mới.
- Các nội dung phối hợp: Tùy thuộc vào mục đích, đối tƣợng và hình
thức phối hợp mà có các nội dung liên kết khác nhau bao gồm từ: nội dung
đầu tƣ, hỗ trợ tài chính, đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học và
công nghệ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh với vai trò, vị trí, trách
nhiệm tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia phối hợp.
- Cơ chế phối hợp: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc
vận hành các mối liên kết đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu mong muốn và trách
nhiệm, quyền, lợi ích của các bên tham gia phối hợp. Trên thực tế có thể phối
hợp nhiều cơ chế khác nhau nhƣ cơ chế thị trƣờng (quy luật cung - cầu, giá
trị, giá cả …) cơ chế đấu thầu, cơ chế xin – cho, cơ chế công ty mẹ, công ty
con …

- Sản phẩm phối hợp: Là các sản phẩm đƣợc tạo ra nhƣ các sản phẩm
hàng hóa – dịch vụ; sản phẩm đào tạo (nhân lực KH & CN); sản phẩm nghiên
cứu khoa học – công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy trình công nghệ mới).
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


- Môi trƣờng và các điều kiện phối hợp: Là tập hợp các nhân tố bên
ngoài (môi trƣờng chính trị xã hội, kinh tế, văn hóa, các tổ chức khác …) và
môi trƣờng bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (quan hệ nội bộ, các
điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác …).
Từ các vấn đề trên cho chúng ta khái niệm về phối hợp đào tạo là sự
chia sẻ, bổ sung cùng hƣớng đến sự hiệu quả và hoàn thiện. Trong dạy nghề
phối hợp là sự thống nhất, bổ sung giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao
động, cùng tác động vào quá trình đào tạo nhằm đạt mục tiêu đề ra là nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
- Mục tiêu phối hợp đào tạo: Huy động các nguồn lực, vật lực, tài lực
của các cơ cở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động để đào tạo đa dạng ngành
nghề, giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng đào tạo phù hợp với yêu cầu của
thị trƣờng lao động.
- Các thành phần, tổ chức liên kết đào tạo bao gồm cơ sở đào tạo (các
trƣờng, trung tâm …) và các cơ sở sử dụng lao động.
- Các hình thức phối hợp đào tạo chủ yếu đƣơc thực hiện theo nội dung
thỏa thuận phối hợp thực hiện các hợp đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu
đào tạo nghề.
- Môi trƣờng và các điều kiện liên kết dựa trên chủ trƣơng của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nƣớc, năng lực đào tạo, năng lực quản lý, khả
năng tài chính, cơ sở vật chất … của cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sử dụng lao
động.

Bản chất của hoạt động phối hợp đào tạo là phát triển bền vững, đào tạo
có việc làm và doanh nghiệp không phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng.
1.2.4. Cơ sở sử dụng lao động
Cơ sở sử dụng lao động đƣợc hiểu là những đơn vị, tổ chức hợp pháp
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội, có nhu cầu về
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


nguồn nhân lực. Các đơn vị, tổ chức tuyển dụng từ các cơ sở đào tạo sẽ bố trí
lao động làm việc đúng vị trí công việc, trình độ chuyên môn và thực hiện đầy
đủ các chế độ cho ngƣời lao động theo quy định của nhà nƣớc.
1.3. Quản lý đào tạo tại trƣờng Cao đẳng
1.3.1. Quản lý chất lƣợng đầu vào
Chất lƣợng đầu vào của các nhà trƣờng hết sức quan trọng nó là tiền đề
cho các bƣớc tiếp theo bởi khi chất lƣợng đầu vào thấp, trong quá trình học
tập HSSV không tiếp thu đƣợc kiến thức cơ bản và các kiến thức chuyên
môn. Ngoài ra khi vào học tập các em HSSV đa phần chƣa tìm hiểu kỹ hoặc
không biết đƣợc sau khi học tập xong mình sẽ đƣợc làm việc gì và làm ở đâu.
Từ những yêu cầu thực tế đó chúng ta cần có những giải pháp cụ thể
nhƣ:
- Phối hợp với các trƣờng THPT cho các em học sinh đến thăm quan
nhà trƣờng để tìm hiểu về nhà trƣờng và các ngành, nghề đào tạo.
- Tích cực tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cơ sở vật chất, điều kiện
học tập, đặc thù nghề nghiệp để học sinh xác định mục tiêu vào học tập.
- Tƣ vấn cho các em điều kiện làm việc sau khi tốt nghiệp để cho các
em có cơ hội lựa chọn vào học theo chƣơng trình của các dự án do nhà trƣờng
đào tạo cho cơ sở sử dụng lao động.
1.3.2. Quản lý quá trình đào tạo

Trong quá trình đào tạo công tác quản lý rất quan trọng bởi chất lƣợng
đào tạo không thể đến ngay với HSSV đƣợc, nó phải đƣợc truyền tải đúng lộ
trình và phải có hệ thống. Do vậy việc tổ chức quá trình đào tạo đòi hỏi mỗi
nhà trƣờng phải bố trí sắp xếp hết sức hợp lý và khoa học. Việc học lý thuyết
và thực hành phải đƣợc xen kẽ với nhau sao cho quá trình tiếp thu lý thuyết và
thực hành phải lôgic thì HSSV tiếp thu mới có hiệu quả. Chính vì vậy trong
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


quá trình đào tạo nhà trƣờng và cơ sở sử dụng lao động duy trì thƣờng niên
các bƣớc sau để đảm bảo chất lƣợng đào tạo.
- Nhà trƣờng thực hiện đào tạo theo khung chƣơng trình chung và có
hƣớng đến nhu cầu thực tế của cơ sở sử dụng lao động nghiệp. Thƣờng
xuyên điều chỉnh chƣơng trình đào tạo để giúp sinh viên cập nhật đƣợc xu
hƣớng mới trong khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu của cơ sở sử dụng lao
động và xã hội .
- Duy trì thƣờng xuyên và với nhiều cơ sở sử dụng lao động, tổ chức
hội thảo giữa nhà trƣờng và cơ sở sử dụng lao động. Việc hợp tác giữa nhà
trƣờng phải đƣợc tổ chức lâu dài và làm thƣờng niên, tránh làm theo kiểu mùa
vụ.
- Thực tập tại các cơ sở sử dụng lao động đây là một khâu không thể
tách rời đƣợc trong quá trình đào tạo, vì nó làm tăng tính thực tế phát huy
đƣợc tính tích cực của HSSV. Song cần phải làm rõ các tiêu chí đánh giá của
cơ sở và các các yêu cầu mục tiêu của nhà trƣờng. Thƣờng xuyên có việc trao
đổi giữa giáo viên phụ tránh và cán bộ kỹ thuật để việc điều chỉnh chƣơng
trình thực tập sao cho phù hợp, hữu ích.
1.3.3. Quản lý đầu ra
- Trƣớc và sau khi HSSV tốt nghiệp, nhà trƣờng cần có sự liện hệ

thƣờng xuyên với HSSV và với cơ sở sử dụng lao động. Khi làm tốt công tác
này nhà trƣờng thƣờng xuyên nắm đƣợc các thông tin về khả năng thích ứng
với cơ sở sản xuất để có biện pháp điều chỉnh chƣơng trình đào tạo lý thuyết
và thực hành cho phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ trong
thực tế.
- Thƣờng xuyên cập nhập các thông tin về cơ sở sử dụng lao động và
năng lực làm việc, khả năng thích ứng của HSSV trong quá trình làm việc.
17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Trong quá trình tổ chức đào tạo, nhà trƣờng đã nhận thấy vai trò gắn
kết giữa nhà trƣờng, cơ sở sử dụng lao động và HSSV sau khi tốt nghiệp là
hết sức quan trọng. Do vậy nhà trƣờng đã thành lập Trung tâm Tuyển sinh -
Tƣ vấn việc làm từ năm 2010 để giải các vấn đề mà nhà trƣờng, cơ sở sử dụng
lao động và ngƣời học cũng nhƣ xã hội đang hết sức quan tâm. Với mô hình
này, từ khi đƣợc thành lập đến nay Trung tâm đã và đang hoạt động rất có
hiệu quả, nó đã giải quyết đƣợc cho trên 90% số HSSV ra trƣờng có việc làm,
đúng chuyên ngành đƣợc đào tạo với mức lƣơng hấp dẫn.
1.3.4. Nhu cầu của cơ sở sử dụng lao động đặt ra yêu cầu cho nhà
trƣờng trong quá trình quản lý đào tạo
Trong tình hình KT- XH hiện nay các cơ sở sử dụng lao động đều
mong muốn sản phẩm của các cơ sở đào tạo phải đáp ứng đƣợc một số vấn đề
sau:
- Chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng phải sát với thực tế sản xuất.
- Tay nghề của HSSV phải đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của
cơ sở sử dụng lao động.
- Tính kỷ luật, tác phong công nghiệp trong quá trình thực hành, thực
tập cao.

- Khả năng làm việc độc lập và thích ứng đƣợc với điều kiện làm việc
với yêu cầu kỹ thuật cao, cƣờng độ lao động lớn.
1.4. Lý luận về phối hợp đào tạo của trƣờng Cao đẳng với cơ sở sử
dụng lao động
1.4.1. Mục đích của phối hợp
Mục đích của phối hợp trong quá trình đào tạo là tạo ra các mối quan
hệ giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sản xuất, mang lại lợi ích thiết thực không
những cho cả hai bên mà còn mạng lại lợi ích cho toàn xã hội.
18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng luôn đƣợc cập nhật, đổi mới, trình
độ của đội ngũ sƣ phạm không ngừng đƣợc nâng cao, chất lƣợng đào tạo có
đƣợc những chuyển biến rõ rệt theo hƣớng tích cực, thƣơng hiệu và uy tín của
nhà trƣờng ngày càng đƣợc khẳng định.
Cơ sở sử dụng lao động chủ động đƣợc nguồn nhân lực, tiết kiệm đƣợc
chi phí, thời gian cho quá trình tuyển dụng không phải đào tạo lại. Trong quá
trình đã phối hợp, lồng ghép đƣợc việc ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quy
trình công nghệ, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
HSSV có cơ hội tiếp cận với thực tế sản xuất, đƣợc quan sát và sử dụng
các trang thiết bị, máy móc hiện đại mà nhà trƣờng chƣa có điều kiện trang bị,
tạo ra cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
1.4.2. Nội dung của phối hợp
Với điều kiện hiện tại của nhà trƣờng và của cơ sở sử dụng lao động
hoạt động ở hai lĩnh vực khác nhau do vậy điều kiện phối hợp không phải lúc
nào cũng diễn ra thuận lợi bởi cơ sở sản xuất yêu cầu phải thu đƣợc sản phẩm
và từ đó mới có lợi nhuận. Nhà trƣờng thì yêu cầu phải thực hiện đúng nội
dung chƣơng trình, tiến độ đào tạo. Do vậy để thuận lợi cho cả hai đơn vị

chúng tôi thấy trong quá trình phối hợp cần triển khai một số nội dung nhƣ
sau:
+ Chƣơng trình đào tạo
Nhà trƣờng nên có khung đào tạo chung hƣớng đến nhu cầu thực tế của
các cơ sở sử dụng lao động. Thƣờng xuyên điều chỉnh chƣơng trình đào tạo,
giúp HSSV cập nhật đƣợc xu hƣớng mới trong khoa học công nghệ, đáp ứng
nhu cầu của các cơ sở sử dụng lao động và xã hội. Để làm điều này cần có các
cuộc hội thảo giữa các cơ sở sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo.
+ Thực tập tại doanh nghiệp
19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Trong các kỳ thực tập, nhà trƣờng và các cơ sở sử dụng lao động cần
hợp tác làm tăng tính thực tế và phát huy đƣợc lợi ích của loại hình đào tạo
này. Các cơ sở sử dụng lao động sẽ phải trình bày rõ các nhiệm vụ mà HSSV
cần làm, tiêu chí đánh giá, thông báo kết quả thực tập của HSSV cho giáo
viên phụ trách, phía nhà trƣờng cũng hỗ trợ thông báo những yêu cầu, mục
tiêu .thực tập cho cơ sở sử dụng lao động để cơ sở sử dụng lao động có thể
điều chỉnh nội dung thực tập sao cho phù hợp cũng nhƣ tạo điều kiện thuận
lợi cho HSSV trong việc học cũng nhƣ việc tiếp nhận kiến thức thực tiễn của
các bạn. Thông thƣờng nhà trƣờng chỉ có qui định một kỳ thực tập dành cho
HSSV năm cuối. Theo quan điểm riêng của chúng tôi thì nếu nhà trƣờng bố
trí đƣợc 02 kỳ thực tập, một kỳ thực tập cho HSSV năm 2, một kỳ thực tập
cho HSSV năm cuối, nhƣ vậy các em HSSV sẽ cảm nhận đƣợc sự khác biệt
rõ ràng hơn giữa môi trƣờng học tập và làm việc, tránh tình trạng bỡ ngỡ khi
đi ứng tuyển và khi làm việc, đồng thời các em sẽ có thể phần nào nhận biết
đƣợc thế mạnh của mình, các cơ sở sử dụng lao động cũng có cơ hội tiếp cận
và lựa chọn nhân lực cho mình cẩn thận hơn.

+ Duy trì phối hợp thƣờng xuyên
Hiện nay tại nhà trƣờng đã có Trung tâm TS – TVVL cho các em
HSSV trong toàn trƣờng. Đây là một trong những bộ phận đã và đang hoạt
động tích cực và hiệu quả, cần đƣợc phát triển hơn nữa trong thời gian sắp tới.
Chúng tôi cũng mong muốn việc hợp tác giữa nhà trƣờng và các cơ sở sử
dụng lao động cần đƣợc tổ chức lâu dài và thƣờng niên, tránh làm theo kiểu
mùa vụ.
+ Quá trình đào tạo HSSV đƣợc huấn luyện của phía các cơ sở sử
dụng lao động từ định hƣớng, phối hợp của Nhà trƣờng
Nhà trƣờng có thể yêu cầu hỗ trợ từ phía các cơ sở sử dụng lao động
trong công tác đào tạo của mình, chẳng hạn nhƣ việc yêu cầu các cơ sở sử

×