Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Múa Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 116 trang )





1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







TRẦN THỊ BÍCH LAN



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS KH Vũ Ngọc Hải





HÀ NỘI – 2010





2


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trƣờng Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc Gia Hà Nội và quá trình công tác tại trƣờng Cao đẳng Múa
Việt Nam.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
GS. TSKH Vũ Ngọc Hải đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện đề
tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến các thầy, cô giáo, các khoa,
phòng trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tham gia giảng
dạy, quản lý và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng, khoa chuyên môn
trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả đƣợc
tham gia học tập và nghiên cứu.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng do khả năng có hạn và kinh nghiệm
thực tế còn ít nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



Trần Thị Bích Lan








3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGH
Ban giám hiệu
BGD& ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
BVH, TT &DL

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
CĐMVN
Cao đẳng Múa Việt Nam
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CĐCÂ
Cổ điển châu Âu
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
GV
Giảng viên
HS - SV
Học sinh, Sinh viên
NGND
Nhà giáo nhân dân
NGƢT
Nhà giáo ƣu tú
NSND
Nghệ sỹ nhân dân
NSƢT
Nghệ sỹ ƣu tú
NCKH
Nghiên cứu Khoa học
THCN
Trung học chuyên nghiệp

VH - NT
Văn hoá - nghệ thuật



















4



MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu

3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu:
3
6. Giả thuyết nghiên cứu
4
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
9. Cấu trúc của luận văn
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG NGHỆ THUẬT
6
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu quản lý đào tạo
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1. Quản lý……………………………………………………………………………………………
8
1.2.2. Quản lý giáo dục…………………………………………………………………………………
10
1.2.3. Quản lý nhà trường………………………………………………………………………………
12
1.2.4. Quản lý đào tạo…………………………………………………………………………………
13
1.2.5. Đổi mới quản lý đào tạo…………………………………………………………………………

14
1.3. Đặc thù của công tác quản lý đào tạo trong trƣờng cao đẳng nghệ thuật………………………….
14
1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh………………………………………………………………………
15
1.3.2. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo………………………………………………
18
1.3.3. Quản lý Giảng viên và hoạt động dạy học của giảng viên……………………………………….
21
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên……………………………………………….
23
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học………………………………………………
25
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá…………………………………………………………………………
27
1.4. Những yêu cầu mới về quản lý đào tạo trong trƣờng cao đẳng nghệ thuật
29
1.5. Mối quan hệ giữa nhà trƣờng và nơi sử dụng
33
Tiểu kết chƣơng 1
34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
MÚA VIỆT NAM

35
2.1. Sơ lƣợc về Trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam
35
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trƣờng
36
2.3. Cơ cấu ngành nghề đào tạo

38
2.4. Thực trạng đào tạo của nhà trƣờng
38
2.4.1. Quy mô đào tạo
39




5

2.4.2. Trình độ đào tạo
40
2.4.3. Mục tiêu, nội dung chương trình
40
2.4.4. Phương pháp đào tạo
42
2.4.5. Đánh giá kết quả học tập
44
2.5. Thực trạng công tác quản lý đào tạo của trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam
47
2.5.1. Quản lý công tác tuyển sinh
47
2.5.2. Tổ chức thực hiện đào tạo trong trường
48
2.5.3. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
50
2.5.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
53
2.5.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh

59
2.5.6. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy và học.
63
2.6. Đánh giá chung
66
2.6.1. Mặt mạnh
66
2.6.2. Nhược điểm và bất cập
67
2.6.3. Phân tích nguyên nhân của mặt mạnh
68
2.6.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
68
Tiểu kết chƣơng 2
69
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG MÚA VIỆT NAM.

70
3.1. Định hƣớng quản lý đào tạo của trƣờng Cao đẳng Múa VN.
70
3.1.1. Nhu cầu xã hội
70
3.1.2. Sơ lược dự báo phát triển của trường
71
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
73
3.3. Một số biện pháp đổi mới quản lý đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam.
74
3.3.1. Biện pháp 1: Cải tiến công tác tuyển sinh

75
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
77
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
79
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động học tập của Học sinh
85
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
91
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới chính sách đãi ngộ trong trường
94
3.3.7. Biện pháp 7: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
99
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
102
Tiểu kết chƣơng 3
104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
105
1. Kết luận
105
2. Khuyến nghi
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
PHỤ LỤC








6

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức đòi hỏi
có một nguồn nhân lực dồi dào và chất lƣợng đảm bảo cho sự phát triển bền vững
và lâu dài của đất nƣớc. Đảng ta luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực, chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục coi giáo dục – đào tạo “là quốc sách hàng đầu”, coi con
ngƣời là nguồn vốn quý giá nhất, đầu tƣ cho con ngƣời là đầu tƣ cho phát triển. Đại
hội Đảng lần thứ IX khẳng định “Phát triển giáo dục – đào tạo là một trong những
động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH là điều kiện tiên quyết để phát triển
nguồn lực con ngƣời yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh
và bền vững”.
Để đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH –
HĐH thì việc đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục – đào tạo đã và đang đặt ra những
yêu cầu cấp bách. Những năm gần đây, song hành với nhiều chính sách phát triển
kinh tế, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến phát triển giáo dục nhằm tạo ra những chuyển biến về chất lƣợng đào tạo
nhƣ Nghị quyết số 14/2005/NQ/CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Quyết định số 201/ 2001/QĐ-
TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lƣợc giáo dục giai đoạn
2001- 2010” trong đó đổi mới quản lý giáo dục đƣợc coi là một trong 7 giải pháp
quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi
mới đất nƣớc. Hơn nữa để thực hiện mục tiêu ”Đào tạo lớp ngƣời lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm

với cái mới, có ý thức vƣơn lên về khoa học và công nghệ ” 3 thì công tác quản
lý đào tạo phải đƣợc tổ chức một cách khoa học, có chất lƣợng, hiệu quả để đáp ứng
mục tiêu trên. Nhƣ vậy đổi mới quản lý đào tạo vừa là yêu cầu, vừa là điệu kiện để
nâng cao chất lƣợng đào tạo.





7

Hệ thống các trƣờng Văn hoá - nghệ thuật là một bộ phận của hệ thống giáo
dục Việt Nam đang phải đối mặt với những đòi hỏi nâng cao chất lƣợng đào tạo đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giao lƣu văn hoá và hội nhập quốc tế. Để hội
nhập mà không bị hoà tan, giao lƣu văn hoá không trở thành bản sao với dân tộc
khác đòi hỏi những ngƣời làm công tác quản lý đào tạo nghệ thuật và đặc biệt là
trƣờng đầu ngành - trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam luôn trăn trở làm thế nào để
xây dựng và phát triển nền nghệ thuật múa Việt Nam mang bản sắc dân tộc đồng
thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại nhằm giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc. Muốn giữ gìn và phát huy nền văn hoá dân tộc nói chung và
nền nghệ thuật nói riêng trƣớc hết chúng ta phải quan tâm đến việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài về văn hoá nghệ thuật bởi vì con ngƣời là
trung tâm của sự phát triển, con ngƣời không chỉ là chủ thể sáng tạo văn hoá mà còn
là sản phẩm của văn hoá. Do đó để nâng cao chất lƣợng đào tạo trong nghệ thuật thì
chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong đó đổi mới quản lý giáo dục
là khâu đột phá. Muốn đổi mới công tác quản lý thì cần phải đổi mới, nâng cao năng
lực quản lý của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo. Chính vì thế công tác quản lý đào tạo luôn
là sự quan tâm hàng đầu của các nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng chất
lƣợng đào tạo nghệ thuật múa của nƣớc ta còn chƣa cao, chƣa có nhiều tài năng

đỉnh cao, đạt trình độ quốc tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhƣ:
nội dung chƣơng trình còn nhiều bất cập, chƣa thay đổi kịp, phƣơng pháp dạy học
chƣa phù hợp, phƣơng tiện dạy học sơ sài, nghèo nàn không gây đƣợc hứng thú học
tập cho học sinh, sinh viên và một trong những nguyên nhân cơ bản là nhiều nhà
trƣờng của chúng ta vẫn còn lúng túng trong việc tìm ra các biện pháp quản lý đào
tạo có hiệu qủa. Trong khi đó, yêu cầu của nền giáo dục nƣớc ta là đẩy mạnh việc
đổi mới theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá một cách toàn diện, đồng bộ trên tất cả
các khâu của quá trình đào tạo đặc biệt là công tác quản lý đào tạo.
Có thể nói vấn đề quản lý giáo dục – đào tạo đã có nhiều tác giả ở cả trong
và ngoài nƣớc đề cập và nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, nhiều khía cạnh khác nhau.




8

Tuy nhiên đề tài nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý giáo dục – đào tạo nghệ
thuật Múa còn rất thiếu.
Thực tế tại trƣờng CĐMVN đã có một số đề tài, nghiên cứu về quản lý giáo
dục, quản lý văn hoá nhƣ “Các giải pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo tại trƣờng Múa
Việt Nam” của thạc sỹ Vũ Dƣơng Dũng, “Múa trong lễ hội” của Ths Trịnh Quốc
Minh, hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tiêu chí tuyển chọn học sinh năng
khiếu Múa” do NGND Trần Quốc Cƣờng làm chủ nhiệm đã đáp ứng một phần yêu
cầu nâng cao chất lƣợng tuyển sinh Từ những lý do trên việc nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện hiện nay là cấp thiết. Đó là lý do tác
giả đi đến thực hiện đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Múa
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, thực tiễn quản lý đào tạo, đề tài nhằm góp
phần đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo góp phần nâng cao chất lƣợng đào

tạo tại Trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng
Múa Việt Nam.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng Múa VN.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn trong đề tài chỉ tiến hành khảo sát
nghiên cứu ở một số khoá đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp diễn viên múa giai
đoạn từ 2005 – 2009.
- Trong đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý đào tạo tại Trƣờng Cao
đẳng Múa Việt Nam.
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam.
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu




9

Công tác quản lý đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp quản lý đào tạo một cách có cơ sở khoa học và phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng thì chất lƣợng đào tạo đƣợc nâng cao và
học sinh – sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ dễ dàng thích nghi với công việc, đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận

- Tổng kết công tác quản lý đào tạo Trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam, nêu ra
những mặt mạnh và những hạn chế, bất cập trong quản lý đào tạo của trƣờng.
- Cung cấp cơ sở khoa học về các biện pháp đổi mới quản lí đào tạo trong nhà
trƣờng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu có thể áp dụng đối với Trƣờng Cao đẳng Múa
Việt Nam nói riêng và các trƣờng đào tạo nghệ thuật nói chung. Nó còn có giá trị
tham khảo cho các nhà quản lý các trƣờng đào tạo nghệ thuật.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp này
chủ yếu nhằm tập hợp và phân tích các quan điểm lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống phiếu hỏi và phỏng vấn
để thu thập thông tin, phân tích các cứ liệu thực tiễn về đào tạo tại trƣờng Cao đẳng
Múa Việt Nam.
- Phƣơng pháp quan sát và tổng kết thực tiễn
- Phƣơng pháp thống kê toán học
9. Cấu trúc của luận văn




10

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cao đẳng nghệ thuật

Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo của trƣờng Cao đẳng Múa Việt
Nam
Chƣơng 3. Một số biện pháp đổi mới quản lý đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Múa
Việt Nam



























11

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG NGHỆ
THUẬT.
Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu quản lý đào tạo
- Nghiên cứu ngoài nƣớc
Thời kỳ tiền tƣ bản chủ nghĩa (thế kỷ XV - XVIII) lần đầu tiên trong lịch sử
giáo dục thế giới, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Cômenxky (1592 - 1670) đã đặt nền
móng cho lý luận dạy học ở nhà trƣờng và xây dựng thành một hệ thống tri thức
khoa học trong tác phẩm "Lý luận dạy học vĩ đại" (1632). Ông là ngƣời đặt nền
móng cho hệ thống các nhà trƣờng, tạo cơ sở ra đời của “tổ chức hệ thống giáo dục”
trên quy mô toàn xã hội - vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lý giáo dục.
Cômenxki đã đề xuất một hệ thống các trƣờng học dành cho các lứa tuổi khác nhau.
Ông cho rằng: "Nhà trƣờng phải là nơi vui tƣơi cho các em. Bao nhiêu kiến thức
dạy các em phải kết hợp thành một hệ thống cân đối, hài hoà". Ông là ngƣời đầu
tiên trong lịch sử giáo dục học đã nhấn mạnh đến sứ mệnh cao cả của ngƣời giáo
viên đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cao đối với họ nhƣ là một tấm gƣơng trong việc
giáo dục giảng dạy học sinh. Nhắc đến nhà giáo dục - thực dụng chủ nghĩa nổi tiếng
của phƣơng tây, John Dewey (Mỹ, 1859 - 1952) là nhắc đến những đóng góp để
hình thành nên quan niệm về mối liên hệ giữa nhà trƣờng và xã hội cũng nhƣ nhận
định của ông về một nền giáo dục hƣớng tới một kết quả cụ thể - dẫu rằng có dấu ấn
của chủ nghĩa thực dụng. Tuy vậy, cho đến đầu thế kỷ XX, vẫn chƣa có một công
trình nghiên cứu độc lập về quản lý giáo dục.
Đầu những năm 50 của thế kỷ XX trong hàng loạt những công trình nghiên
cứu có tính hàn lâm của các nhà khoa học Liên Xô cũ, đã xuất hiện các luận văn
tiến sĩ, phó tiến sĩ về những khía cạnh khác nhau của quản lý giáo dục. Trong số
những công trình đó, có những công trình nghiên cứu sâu sắc về “thanh tra giáo
dục”, “kế hoạch hoá giáo dục”. Năm 1956, cuốn “Quản lý trƣờng học”
(Skolovedenie) của A. Pôpốp, một nhà hoạt động sƣ phạm và quản lý giáo dục của
Liên Xô cũ lần đầu xuất hiện đƣợc coi nhƣ một tài liệu hoàn chỉnh đầu tiên về quản

lý giáo dục. Tiếp những năm sau đó, nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã
cho ra đời những tài liệu vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn về quản lý hai




12

quá trình sƣ phạm chủ yếu diễn ra trong nhà trƣờng: quản lý quá trình dạy học và
quản lý giáo dục. Các tác giả đã dày công nghiên cứu, tổng kết những thành tựu
nghiên cứu những vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng nhƣ: Những cơ sở lý
luận của quản lý nhà trƣờng (1983), Những cơ sở của quản lý nội bộ trƣờng học
(1987), Kế hoạch hoá và quản lý giáo dục vi mô (1990), Quản lý giáo dục – lý
thuyết nghiên cứu và thực tiễn (1996).
- Nghiên cứu trong nƣớc
Kế thừa và phát huy các giá trị lý luận và thực tiễn những thành tựu nghiên
cứu về quản lý giáo dục của một số nƣớc trên thế giới, trong vòng hơn một thập
kỷ qua, ở nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu mới và nhiều bài viết bàn
về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng của các tác giả tiêu biểu đƣợc đăng tải
trên các tạp chí chuyên ngành, nhiều cuộc hội thảo quốc gia bàn về đổi mới quản
lý giáo dục đƣợc tổ chức.
Tác giả Vũ Ngọc Hải với cách tiếp cận mới về quản lý giáo dục nhƣ: Các
mô hình về quản lí giáo dục. (số 6 (54) năm 2003), Cơ sở lí luận và thực tiễn của tư
duy phát triển giáo dục ở nước ta. (số 2 (74) và 3 (75) năm 2005) đăng trên tạp chí
Phát triển Giáo dục hay như Cách nhìn mới về nghiên cứu phát triển giáo dục đại
học Việt Nam (tạp chí khoa học giáo dục số 3 tháng 12 năm 2005) ,Các tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải đi sâu vào nghiên cứu một
cách có hệ thống những cơ sở lý luận chung của vấn đề quản lý giáo dục, quản lý
nhà trƣờng, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng Đây là những
công trình nghiên cứu rất cần thiết cho sự phát triển khoa học quản lý giáo dục và

thực tiễn nhà trƣờng.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục,
đòi hỏi nghiên cứu sâu hơn, có tính hệ thống hơn dựa trên những cơ sở khoa học và
thực tiễn quản lý giáo dục, một số cơ sở đầu ngành về giáo dục nhƣ Đại học Sƣ
phạm, Đại học Giáo dục, Học viện Quản lý Giáo dục… mở hệ đào tạo cử nhân, thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục. Từ đó có nhiều luận văn thạc sỹ, tiến sỹ về biện
pháp quản lý giáo dục ra đời. Các đề tài đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của
quản lý giáo dục. Tuy nhiên những nghiên cứu về biện pháp quản lý ở một nhà




13

trƣờng nghệ thuật còn chƣa nhiều. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý
đào tạo tại trƣờng Cao đẳng Múa Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1.Khái niệm
Quản lý ra đời từ xa xƣa khi bắt đầu có xã hội loài ngƣời, có lao động tập thể, có
phân công và hợp tác. Tuy nhiên mãi đến năm 1911 khi FW. Taylor cho ra đời cuốn
sách “những nguyên tắc quản lý khoa học” thì khoa học quản lý mới thực sự phát triển.
Ngày nay khái niệm quản lý đƣợc phổ biến ngày càng rộng rãi. Vai trò của
quản lý đƣợc đề cao. Quản lý trở thành nhân tố quyết định sự thành bại của mọi tổ
chức dù tổ chức đó thuộc loại nào và có quy mô ra sao. Mọi thành viên của mỗi tổ
chức cả ngƣời quản lý và ngƣời bị quản lý đều chỉ có thể đạt đƣợc mục tiêu của
mình thông qua sự vận dụng các yếu tố quản lý.
Quản lý là một lĩnh vực tổng hợp của nhiều ngành khoa học (kinh tế, xã hội,
chính trị, tâm lý ). Cùng sự phát triển của phƣơng thức sản xuất và sự nâng cao
trong nhận thức của con ngƣời thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm

quản lý trở nên rõ rệt. Do đó rất nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải
thích khác nhau về quản lý nhƣ:
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo Dục, 1998) thuật ngữ quản
lý đƣợc định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
F. W Taylor cho rằng: “Quản lí là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lí là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt các mục đích của tổ chức”.
C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì chỉ cần phải có nhạc trƣởng”[2, tr 480].




14

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích
đã định trƣớc” [25, tr 23].
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý)
đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” 7, tr 1
Dựa vào những quan niệm trên, khái niệm quản lý có thể đƣợc xác định nhƣ
sau: Quản lý là sự tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm nâng cao năng suất công việc và đạt đƣợc mục đích của tổ

chức đề ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Chức năng quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản: Lập kế hoạch, Tổ chức,
Lãnh đạo và Kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý và đƣợc coi
là nền tảng khi bàn đến hoạt động quản lý. Lập kế hoạch là quá trình xác định
các mục tiêu, mục đích phát triển trong tƣơng lai của một tổ chức và đƣa ra những
biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch rất quan trọng để
đảm bảo cho nhà quản lý có thể đƣa ra những kế hoạch hợp lý và hƣớng toàn bộ
thành viên làm việc theo mục tiêu của kế hoạch đã định. Một kế hoạch sai lầm rất
có thể sẽ đƣa đến những hậu quả khó lƣờng.
Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: hình thành mục tiêu đối với
tổ chức; đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức
để đạt đƣợc các mục tiêu này và; quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết
để đạt đƣợc các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức




15

Tổ chức là quá trình xác định những công việc cần phải làm, sắp xếp các
công việc đƣợc giao và phân công cho các đơn vị, cá nhân đảm nhận các công
việc đó, tạo ra mối quan hệ ngang dọc trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành công
của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý trong việc

sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả. Nhƣ vậy tổ chức đƣợc xem là
một công cụ quản lý.
- Chức năng lãnh đạo
Để tổ chức hoạt động có hiệu quả thì ngƣời quản lý cần thực hiện chức năng
lãnh đạo. Lãnh đạo là quá trình tập hợp mọi thành viên trong một tổ chức hƣớng
dẫn họ, chỉ đạo họ, động viên họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu hoàn thành
những nhiệm vụ cụ thể để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức
- Chức năng kiểm tra
Là chức năng cuối cùng của quản lý. Chức năng kiểm tra đảm bảo rằng việc
lập kế hoạch, tổ chức phân công và lãnh đạo đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng,
hiệu quả, phù hợp với mục tiêu đề ra. Kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các sai sót
và có sự điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết. “Quản lý mà không có kiểm tra thì xem
nhƣ không có quản lý”. Vì thế ngƣời quản lý phải xem kiểm tra là một khâu cơ bản,
là nhiệm vụ thƣờng xuyên của tổ chức, kiểm tra là yếu tố kích thích, thúc đẩy việc
quản lý đạt hiệu quả.
Bốn chức năng trên có mối liên quan mật thiết với nhau, tƣơng tác lẫn
nhau tạo thành một chu trình hoàn chỉnh. Thông tin đóng vai trò quan trọng
cho ngƣời quản lý, nó vừa là điều kiện, vừa là công cụ để thực hiện tổng hợp các
chức năng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng đặc trƣng của xã hội loài ngƣời. Giáo dục hƣớng
con ngƣời vào các hoạt động truyền tri thức và kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các
thế hệ đi trƣớc cho thế hệ sau làm cho xã hội và con ngƣời vận động, phát triển
không ngừng. Ngày nay giáo dục đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi nƣớc. Tuy nhiên hoạt động giáo dục chỉ có thể thực hiện tốt




16


chức năng, nhiệm vụ của mình thì cần phải có công tác tổ chức và quản lý. Cũng
nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục đƣợc tiếp cận và nghiên cứu một
cách rất đa dạng
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt
ra ngành giáo dục. [21, tr 36]
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [26, tr 6]
Còn theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “ Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp
quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt
đƣợc mục tiêu của nó” 8.
Nói một cách tổng quát nhất “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát
triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em 13, tr 341 .
Đối tƣợng của quản lý giáo dục bao gồm: hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dƣới, tập thể
và cá nhân giáo viên và học sinh, các nguồn lực giáo dục. 22, tr 20.
Quản lý giáo dục là loại hình quản lý nhà nƣớc. Các hoạt động quản lý ở đây
đƣợc tiến hành dựa trên quyền lực nhà nƣớc thông qua một hệ thống các quy phạm
pháp luật.
1.2.3. Quản lý nhà trường





17

Quản lý nhà trƣờng là quản lý giáo dục ở cấp vi mô các mặt hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trƣờng. Có nhiều cách định nghĩa về quản lý
nhà trƣờng:
“Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng bao gồm hệ thống những tác
động có hƣớng đích của hiệu trƣởng đến các hoạt động giáo dục, đến con ngƣời
(giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài
chính, thông tin…), đến các ảnh hƣởng ngoài nhà trƣờng một cách hợp quy luật
giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu
giáo dục” 22, tr 11.
Trƣờng học là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp, là một bộ phận cấu
thành của hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động của nhà trƣờng vừa mang tính xã
hội vừa mang tính sƣ phạm. Nhà trƣờng trực tiếp tổ chức quá trình giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ, thực hiện mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo:
“Quản lý nhà trƣờng là hệ thống xã hội sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hƣớng đích của chủ thể quản lý lên tất
cả các mặt của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu xã hội – kinh tế và
tổ chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” 22, tr 12.
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng thực chất là quản lý đào tạo trên tất cả các mặt,
các khía cạnh liên quan đến quá trình đào tạo trong phạm vi nhà trƣờng.
Hiệu trƣởng là ngƣời đứng đầu nhà trƣờng, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trƣởng cùng các thành viên khác trong nhà trƣờng
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng.
1.2.4. Quản lý đào tạo
1.2.4.1. Đào tạo

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Đào tạo là một quá trình tác động đến
một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát
triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời. Về cơ bản, đào
tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trƣờng gắn với giáo dục nhân cách”32, tr 289].




18

Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng trong đề tài KX07 – 14 đã xác định: “Đào
tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát
triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách
cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào hành nghề một cách năng suất và
hiệu quả” [14, tr 45].
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì: “Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ, kỹ
năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chƣơng
trình quy định với những chuẩn mực nhất định (chuẩn quốc gia hay quốc tế). [26]
Nhƣ vậy có thể hiểu: Đào tạo là quá trình truyền tải có mục đích, có hệ
thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp…đồng thời hình thành
và phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân giúp họ trở thành người lao động có kĩ
thuật, phát huy tính sáng tạo hiệu quả trong nghề nghiệp.
1.2.4.2. Quản lý đào tạo
Từ những định nghĩa đã nêu về khái niệm “quản lý”, khái niệm về “đào tạo”
có thể định nghĩa về quản lý đào tạo nhƣ sau:
Quản lý đào tạo là sự tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý
nhằm thực hiện được mục tiêu của nền giáo dục trong việc đào tạo con người có tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng với quá trình hình thành và phát triển nhân cách với

nhiệm vụ trung tâm là quá trình dạy học.
Đối tƣợng của quản lý đào tạo trong nhà trƣờng cao đẳng là sự hoạt động của
giảng viên, sinh viên, các đơn vị tổ chức thuộc trƣờng trong việc thực hiện mọi kế
hoạch, nội dung chƣơng trình đào tạo nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đào tạo ở đây bao gồm quản lý quá trình đào tạo từ đầu vào đến “sản
phẩm” ra trƣờng trong mối quan hệ tƣơng tác, liên thông không những với các đơn
vị trong trƣờng mà với cả các tổ chức khoa học, kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật, doanh
nghiệp có liên quan ở ngoài trƣờng. Các tổ chức ở ngoài trƣờng giữ một vị trí
quan trọng trong việc giúp trƣờng quản lý nâng cao chất lƣợng đào tạo, đặc biệt
trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
1.2.5. Đổi mới quản lý đào tạo




19

Theo đại từ điển tiếng Việt (NXB Đại học quốc gia TPHCM 2008). Đổi
mới: “thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trƣớc”.
Từ điển tiếng Việt thông dụng (NXB giáo dục 1998), Đổi mới: “Biến đổi và
tiến bộ nhiều hơn”
Đổi mới quản lý đào tạo là quá trình biến đổi có mục đích, có hệ thống của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu của nền giáo dục trong việc đào tạo
con người có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cùng với quá trình hình thành và phát triển
nhân cách với nhiệm vụ trung tâm là quá trình dạy học, đưa hệ vận động từ trạng
thái hiện tại đến mục tiêu đã định.
1.3. Đặc thù của công tác quản lý đào tạo trong trƣờng cao đẳng nghệ thuật
Nội dung quản lý đào tạo trong trƣờng cao đẳng chuyên nghiệp nói chung và
cao đẳng nghệ thuật nói riêng đƣợc thể hiện ở quản lý đầu vào, quản lý quá trình và
quản lý đầu ra.

Quản lý đầu vào: Nội dung quản lý đầu vào là quản lý công tác tuyển sinh;
quản lý sinh viên, cán bộ quản lý, nhân viên. Quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng
trình đào tạo, quản lý thiết bị, vật tƣ; quản lý cơ sở vật chất dạy và học.
Quản lý quá trình là quản lý quá trình dạy học lý thuyết, thực hành.
Quản lý đầu ra: Đảm bảo sinh viên ra trƣờng có kiến thức, kỹ năng, thái độ, và
kinh nghiệm có thể đáp ứng và thích nghi với thị trƣờng lao động và nhu cầu xã hội.
Nhƣ vậy thực chất quản lý đào tạo có thể bao gồm quản lý các nội dung chính sau:
- Quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo
- Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
- Quản lý hoạt động học của sinh viên
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phƣơng tiện khác để dạy và học
- Kiểm tra, đánh giá và đúc rút kinh nghiệm
Từ những nội dung trên các cơ sở đào tạo phải có kế hoạch rà soát và xác
định lại mục tiêu đào tạo của chƣơng trình giáo dục theo chuẩn đầu ra, làm căn cứ
đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học, thi kiểm tra đánh giá và
chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lƣợng khác. Khắc phục vấn đề tồn tại trong




20

giáo dục đào tạo vốn chỉ coi trọng những gì mình có, nhà trƣờng cung cấp dịch vụ
giáo dục đến đâu thì làm đến đó không chú trọng kết quả đầu ra.
1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh
1.3.1.1. Đặc thù công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo. Công tác
tuyển sinh vào các trƣờng đại học, cao đẳng diễn ra mỗi năm một lần nhằm tuyển
chọn học sinh cho các trƣờng ĐH, CĐ. Tuyển sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng,
các đơn vị. Yêu cầu của tuyển sinh là đƣợc tổ chức chặt chẽ, chính xác, đòi hỏi sự

phối hợp đồng bộ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục, hội đồng tuyển
sinh các trƣờng ĐH, CĐ cùng các ban, ngành liên quan.
Tuyển sinh liên quan đến chất lƣợng đầu vào. Do đó công tác tuyển sinh phải
thực hiện đúng quy chế của BGD& ĐT, đảm bảo an toàn, công bằng đánh giá đúng
trình độ ngƣời học, phản ánh đúng chất lƣợng dạy và học của các cấp học.
Thi tuyển sinh đƣợc hiểu là kỳ thi nhằm tuyển chọn, đánh giá trình độ kiến
thức và kỹ năng của từng thí sinh so với yêu cầu cần phải đạt đƣợc của mỗi cấp,
mỗi trƣờng, mỗi khoá, để lựa chọn đủ chỉ tiêu học sinh vào khoá học mỗi năm tính
từ thí sinh có điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu.
Đối với các trƣờng nghệ thuật để có đƣợc nhiều tài năng trong lĩnh vực nghệ
thuật thì công tác tuyển chọn năng khiếu là khâu quan trọng mang tính quyết định
đến chất lƣợng đào tạo và việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng. Làm tốt
đƣợc khâu này nhà trƣờng sẽ tuyển chọn đƣợc nhiều nhân tài đóng góp cho sự lớn
mạnh của ngành nghệ thuật nƣớc nhà. Nếu không sẽ gây lãng phí về thời gian, sức
lực và tiền bạc của nhà nƣớc, nhân dân. Thí sinh phải có đủ điều kiện theo quy chế
tuyển sinh do BGD & ĐT và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thống nhất ban hành
nhƣ độ tuổi, trình độ văn hoá, sức khoẻ. Đặc biệt đối với các chuyên ngành nghệ
thuật đòi hỏi thí sinh phải có thêm năng khiếu nghệ thuật và các điều kiện khác
thích ứng với từng lĩnh vực.




21

Đối với các trƣờng tuyển sinh ngành nghệ thuật, môn thi là Văn và năng
khiếu. Môn văn thi theo đề thi chung của BGD & ĐT; các môn năng khiếu thi theo
đề thi riêng của trƣờng.
Môn thi của các trƣờng nghệ thuật:
- Khối N thi các môn : Văn, Kiến thức âm nhạc, Năng khiếu âm nhạc;

- Khối H thi các môn : Văn, Hội hoạ, Bố cục;
- Khối M thi các môn: Văn, Toán, Đọc, kể diễn cảm và hát;
- Khối S thi các môn : Văn, 2 môn Năng khiếu điện ảnh;
Ngoài ra các khâu trong tổ chức tuyển sinh ở khối nghệ thuật có khá nhiều
điểm khác biệt. Đối với công tác tuyển sinh ở các trƣờng ĐH, CĐ khác, các khâu ra
đề thi, coi thi và chấm thi là 3 công đoạn độc lập thì ở các trƣờng tuyển sinh ngành
năng khiếu khâu coi thi và chấm thi gắn liền với nhau. Ở khâu chấm thi, với các
môn tự luận phải tiến hành rọc phách… còn với các môn năng khiếu thì Hội đồng
chấm thi phải chấm điểm trực tiếp.
Công tác tổ chức tuyển sinh đƣợc tiến hành theo một quy trình chặt chẽ ,
khoa học bao gồm các công việc nhƣ sau:
- Tổ chức tuyên truyền hƣớng nghiệp cho ngƣời có nguyện vọng thi vào
trƣờng (mở các lớp bồi dƣỡng, đào tạo những kiến thức cơ bản về nghệ thuật, tạo
nguồn cho tuyển sinh).
- Tuyển sinh theo diện rộng (tuyển sinh trực tiếp tại trƣờng hoặc cử các Giáo
viên trực tiếp đi tuyển sinh tại các địa phƣơng).
- Qua nhiều bƣớc sàng lọc (quy trình tuyển chọn từ sơ đến chung tuyển )
- Xác định các tiêu chí năng khiếu, phƣơng pháp đánh giá nhằm phục vụ việc
tuyển chọn học sinh đối với từng ngành nghệ thuật đồng thời góp phần nâng cao
kiến thức, năng lực của cán bộ tuyển sinh và chất lƣợng đào tạo nghệ thuật ở các cơ
sở đào tạo chuyên nghiệp.
- Lựa chọn những công cụ thích hợp để đo đạc từng tiêu chí cụ thể.
Có thể nói chất lƣợng công tác tuyển chọn học sinh có năng khiếu phụ thuộc
nhiều vào các tiêu chí nhận dạng năng khiếu cụ thể.




22


Ví dụ: Tiêu chí xác định năng khiếu trong âm nhạc: thính giác âm nhạc; tiết
tấu nhịp điệu âm nhạc; trí nhớ âm nhạc; cảm xúc âm nhạc; Tiêu chí tuyển chọn
năng khiếu múa gồm khả năng nhận thức trực quan, khả năng mô phỏng, nhạc cảm
và phản xạ múa.
1.3.1.2. Đặc thù quản lý tuyển sinh trong trường cao đẳng nghệ thuật
a) Chuẩn bị
- Quản lý thông tin đăng ký tuyển sinh, hƣớng dẫn nộp hồ sơ tuyển sinh,
nhập dữ liệu hồ sơ liên quan đến thí sinh phân chia phòng thi, đánh số báo danh;
Phần mềm tuyển sinh.
- Công tác chuẩn bị bao gồm đảm bảo đầy đủ các điều kiện về hệ thống các
văn bản chỉ đạo, nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị, vật tƣ, văn phòng phẩm
- Tổ chức tập huấn kỹ cho các cán bộ tham gia công tác tuyển sinh của
trƣờng nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định của quy chế. Tuyệt đối
không để xảy ra sai sót trong công tác nghiệp vụ.
Công tác tuyển sinh đƣợc chuẩn bị tốt nhằm đảm bảo cho kỳ thi diễn ra an toàn,
nghiêm túc, đúng quy chế, giúp học sinh hoàn thành tốt kỳ thi của mình và nhà trƣờng
sẽ tuyển đủ số lƣợng sinh viên có chất lƣợng vào học theo đúng chỉ tiêu đã đăng ký.
b) Quản lý kế hoạch tuyển sinh gồm:
- Phân tích nhu cầu, xác định mục đích và mục tiêu tuyển sinh, nội dung
tuyển sinh, phƣơng thức tuyển sinh.
- Xác định các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo và khả năng đáp ứng
nhu cầu xã hội của cơ sở đào tạo
- Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo.
c) Quản lý tổ chức thực hiện tuyển sinh:
- Sau khi đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh, căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ giao
trên cơ sở đảm bảo chất lƣợng đào tạo và các điều kiện tuyển sinh các cơ sở đào tạo
thực hiện triển khai tuyển sinh.
- Thành lập hội đồng tuyển sinh để thực hiện việc tổ chức và đánh giá kết
quả của thí sinh trong kỳ thi tuyển sinh theo quy chế của BGD & ĐT gồm: hội





23

đồng ra đề thi; hội đồng coi thi; hội đồng chấm thi; hội đồng phúc khảo; xét tuyển
và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
d) Chỉ đạo công tác tuyển sinh
e) Thanh tra, kiểm tra giám sát các khâu tuyển sinh
Kiểm tra và rà soát lại toàn bộ các khâu của công tác chuẩn bị, lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kể cả các phƣơng án dự phòng.
1.3.2. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
1.3.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo đƣợc hình dung trƣớc dƣới
dạng mô hình con ngƣời cần đào tạo, những thuộc tính cơ bản của ngƣời đó. Mô
hình đó là sự phản ánh vào trong ý thức con ngƣời nhu cầu về một kiểu ngƣời nhất
định, một mô hình về nhân cách nhất định [15, tr11].
Mục tiêu đào tạo của từng cấp học, từng trƣờng, từng ngành phải dựa vào
mục tiêu phát triển giáo dục đồng thời phải căn cứ vào những định hƣớng giá trị của
nhà nƣớc. Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các
yêu cầu giáo dục toàn diện mà sinh viên phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp. Ngoài
mục tiêu chung, mỗi ngành cần xác định mục tiêu cụ thể và coi mục tiêu này là cơ
sở để xây dựng nội dung chƣơng trình, thời gian đào tạo lý thuyết, thực hành và quy
trình quản lý để mục tiêu đƣợc thực hiện.
Theo Luật Giáo dục 2009 tại điều 39, khoản 2: “Đào tạo trình độ cao đẳng
giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải
quyết những vấn đề thông thƣờng thuộc chuyên ngành đào tạo”; đồng thời việc xác
định mục tiêu đào tạo của ngành phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngành tƣơng ứng với
trình độ đào tạo và nhu cầu của xã hội. Yếu tố cốt lõi của mục tiêu đào tạo là phải nêu
rõ đƣợc năng lực hành nghề của sinh viên sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo.

Đặc trƣng của các trƣờng nghệ thuật là trƣờng dạy nghề lấy thực hành làm
chính, lý thuyết nhằm để nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp, hỗ trợ cho sáng tạo.
Mục tiêu đào tạo trong hệ thống các trƣờng nghệ thuật là đào tạo ra các nghệ sĩ
chuyên nghiệp nhƣ: diễn viên, biên đạo, đạo diễn, huấn luyện, hoạ sỹ trong các
chuyên ngành nghệ thuật điện ảnh, âm nhạc, múa, xiếc, sân khấu, mỹ thuật v.v




24

Mục tiêu đào tạo trong hệ thống các trƣờng nghệ thuật là: giáo dục toàn diện,
coi trọng giáo dục chính trị tƣ tƣởng và nhân cách, phẩm chất và năng lực nhằm đào
tạo ngƣời nghệ sĩ có kỹ năng thực hành giỏi, có khả năng tƣ duy sáng tạo, có kiến
thức văn hoá nhất định đáp ứng nhu cầu thƣởng thức văn hoá nghệ thuật của công
chúng góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.3.2.2. Quản lý chương trình đào tạo
Theo Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa – 2001, khái niệm
chƣơng trình đào tạo đƣợc hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết
và thực hành, quy định phƣơng thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, cơ sở vật chất,
chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo"
Chƣơng trình đào tạo là văn bản pháp quy thể hiện mục tiêu đào tạo; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phƣơng pháp
và hình thức tổ chức hoạt động đào tạo, lịch trình đào tạo cũng nhƣ cách thức đánh
giá kết quả đào tạo đối với các môn học.
Theo Tim Wentling (1993): “Chƣơng trình đào tạo là một bản thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo). Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết
toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trông đợi ở ngƣời học sau

khoá học, phác họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo các phƣơng
pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo và tất cả những cái
đó đƣợc sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ” 13, tr 218
Theo luật Giáo dục 2009 tại điều 6 quy định “Chƣơng trình giáo dục thể hiện
mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung
giáo dục, phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá
kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo”.
Tại điều 41 trong Luật Giáo dục quy định chƣơng trình giáo dục đại học cụ
thể nhƣ sau: “Chƣơng trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,




25

phƣơng pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi
môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu cầu liên
thông với các chƣơng trình giáo dục khác”.
Nhƣ vậy chƣơng trình đào tạo dù đƣợc hiểu theo những quan niệm khác
nhau đều bao gồm các bộ phận sau đây cấu thành: mục tiêu đào tạo, nội dung đào
tạo, phƣơng pháp đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo, hình thức kiểm tra, đánh giá
kết quả đào tạo. Chúng gắn kết chặt chẽ với nhau nhƣ một chỉnh thể, đảm bảo thực
hiện đƣợc tốt mục tiêu
Nội dung đào tạo là một bộ phận đƣợc chọn lọc trong nền văn hoá khoa học kỹ
thuật của dân tộc và của cả loài ngƣời mà ngƣời giảng viên cần tổ chức cho ngƣời học
lĩnh hội để bảo đảm hình thành nhân cách theo mục tiêu đào tạo đã định ra [5, tr 71]
1.3.2.3. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
Chƣơng trình đào tạo có ý nghĩa quan trọng vì nó là căn cứ để cơ quan quản
lý nhà nƣớc tiến hành chỉ đạo và giám sát công tác đào tạo của nhà trƣờng, đảm bảo

thống nhất nội dung các ngành, nhóm ngành trong cả nƣớc; đồng thời làm căn cứ để
nhà trƣờng và giảng viên tiến hành công tác giảng dạy theo yêu cầu của nhà nƣớc,
để nhà trƣờng kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV, để GV tự kiểm tra đánh giá
hoạt động giảng dạy của chính mình.
Quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo bao gồm quản lý việc xây
dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo, chƣơng trình đào tạo, quản lý quá
trình đào tạo của GV và HS, SV đảm bảo nội dung chƣơng trình đào tạo thực hiện
đúng tiến độ đạt đƣợc các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng trình đào tạo đƣợc thực hiện theo qui
trình: Chuẩn bị Lập kế hoạch Tổ chức thực hiện Chỉ đạo Kiểm tra,
đánh giá.
- Chuẩn bị
+ Thu thập thông tin về ngành nghề, phân tích ngành nghề, phân tích nhu cầu xã hội.
+ Chuẩn bị đội ngũ Giảng viên, chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Lập kế hoạch

×