Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.25 KB, 27 trang )

CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
NỘI DUNG
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trường
khu công nghiệp Việt Nam
1.2. Thành phần chủ yếu gây ô nhiễm môi trường
ở khu công nghiệp
1.3. Các công cụ quản lý môi trường khu công nghiệp
1.3.1. Mệnh lệnh điều khiển
1.3.2. Kinh tế
1.3.3. Tuyên truyền giáo dục
III. Phương hướng giải quyết
IV. Kết luận
I. Đặt vấn đề

Khu công nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát
triển ở châu Á. Các khu công nghiệp phát triển nhanh
chóng đem lại lợi ích về kinh tế rất lớn cho các quốc
gia.

Tốc độ phát triển kinh tế “nóng” của các KCN
và sự tập trung công nghiệp trong một khu vực
nhất định đã kéo theo nhiều tác động tiêu cực
đối với môi trường.

Cùng với đó, người dân đang phải gánh chịu
những ảnh hưởng tiêu cực từ việc phát triển


các KCN ở địa phương, sự ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt, sự thoái hoá đất đai do những
chất thải độc hại từ KCN gây ra
1.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trường
khu công nghiệp Việt Nam
Cả nước có khoảng 74 khu công nghiệp với tổng diện tích đất tự
nhiên 13.300 ha, không kể khu công nghiệp Dung Quất với diện
tích 14.000 ha(2002), đóng góp của công nghiệp vào GDP rất lớn
Khu công nghiệp ngày càng làm cho môi trường ô
nhiễm nặng nề(chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung,
Chưa có những quy định thống nhất về môi trường dành
cho KCN, chưa có những công cụ chính sách môi trường
thích hợp và chưa xây dựng được hệ thống quản lý chất
lượng môi trường cho khu công nghiệp…
Hiện
trạng
quản lý
Quy định về thẩm định môi trường đối với các dự án
trong KCN chậm được đổi mới và không có chế tài
mang tính bắt buộc
1
2
3
4
1.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trường
khu công nghiệp Việt Nam
KCN đã đi vào hoạt động có công trình xử lý nước thải tập trung
đi vào vận hành đã tăng lên (35% trong năm 2006 lên 60% năm
2011).

Nhiều KCN như Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ
Chí Minh, ý thức bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư
hạ tầng KCN cũng như của các doanh nghiệp thứ cấp
trong KCN cũng đã được cải thiện theo hướng tích cực.
Chưa có những quy định thống nhất về môi trường dành
cho KCN, chưa có những công cụ chính sách môi trường
thích hợp và chưa xây dựng được hệ thống quản lý chất
lượng môi trường cho khu công nghiệp
Hiện
trạng
quản lý
Cơ chế quản lý dần được hoàn chỉnh và thống nhất phù
hợp.
1
2
3
4
2.2. Những thành phần chủ yếu gây ô
nhiễm môi trường ở khu công nghiệp:
Chất thải rắn
Nước thải
công nghiệp
Bụi, khí thải, và tiếng ồn
1
2
3
- Phế thải từ nhiên liệu
- phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất
công nghiệp
- Bao bì đóng gói sản phẩm

- Được sinh ra trong quá trình sản xuất
công nghiệp
- Hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.
- Tiếng ồn của máy móc, phương tiện
sản xuất
- Chất độc hại được xả trực tiếp vào
môi trường
Lượng chất thải rắn ngày càng gia tăng
nhưng vấn đề thu gom, xử lý còn nhiều
bất cập
Nước thải không qua xử lý từ các KCN
thải trực tiếp vào môi trường gây thiệt hại
cho sản xuất
Sự thiếu đồng
Sự thiếu đồng
bộ trong quản
bộ trong quản
lý cộng
lý cộng


Nồng độ bụi và khí độc hại
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-5 lần
3.2. Các công cụ quản lý môi trường
khu công nghiệp:
Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 quy định về
KCN, KCX và KKT
Thông tư số

08/2009/TT-BTNMT,
ngày 15/7/2009
1
2
- Quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của Ban quản lý KCN, KKT trong
công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường
- Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường theo hướng tăng cường phân cấp,
ủy quyền cho Ban quản lý KCN, KKT
trong thực hiện một số nhiệm vụ bảo vệ
môi trường KCN, KKT
- Quy định quản lý và bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp và cụm công
nghiệp
- KCN chỉ chính thức đi vào hoạt
động khi có đủ các điều kiện đảm
bảo môi trường
3.2.1. Công cụ mệnh lệnh kiểm soát:

Nếu Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp
KCN vi phạm quy chế bảo vệ môi trường KCN sẽ bị xử
phạt hành chính về bảo vệ môi trường theo Nghị định
26/CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ và các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam.

Công ty phát triển hạ tầng KCN, các doanh nghiệp KCN
cố tình gây cản trở công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra

môi trường sẽ bị lập biên bản trình lên UBND tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương hoặc/và Bộ KHCN&MT để có
quyết định xử lý.
Nghị định
117/2009/NĐ-CP về xử
lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường
Tiêu chuẩn môi
trường
3
4
- Điều 58, nghị định 117 do Chính phủ
ban hành ngày 31-12-2009 về xử lý vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
quy định biện pháp công khai thông tin
về tình hình ô nhiễm và vi phạm pháp
luật của các DN gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
-
Nước thải
-
Khí thải, khói bụi
-

3.2.1. Công cụ mệnh lệnh kiểm soát:

Hiện nay những quy định, chế tài áp dụng
trong việc bảo vệ môi trường khu công
nghiệp ngày càng gia tăng và thắt chặt

hơn. Đây là một trong những điều kiện
thuận lợi để cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường khu công nghiệp.
Việc thực hiện công cụ MLKS trong bảo vệ môi
trường khu công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn:
Nguyên nhân chính là do bài toán lợi nhuận
1
2
Chế tài xử lý chưa mạnh tay
3
Công tác thanh tra môi trường còn kém
4
Công tác kiểm tra sau xử lý không được thực hiện đầy đủ
Ngoài những khó khăn trên, trong thực tế công cụ quản
lý ô nhiễm bằng mệnh lệnh kiểm soát chưa hát huy hiệu
quả cao còn do:

Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường của nước ta
hiện nay nhìn chung vẫn còn chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện,
thiếu tính đồng bộ; thiếu những văn bản chi tiết hướng dẫn
việc thực hiện quy chế quản lý chất thải nguy hại…

Các địa phương áp dụng chưa thống nhất và còn nhiều lúng
túng và nhất là thiếu các chế tài xử phạt cụ thể đối với các
hành vi vi phạm.

Doanh nghiệp có nhiều cơ hội “lách luật”, vì vậy mà cho đến
nay, chúng ta chưa giải quyết được thấu đáo các vấn đề liên
qua đến quản lý môi trường khu công nghiệp và thực sự chưa
thu được những kết quả khả quan như mong đợi

3. 2.2. Công cụ kinh tế:

Được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động của các khu công nghiệp để tạo ra
các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có
lợi cho môi trường (Thuế và phí môi trường, giấy
phép chất thải có thể mua bán được hay "cota ô
nhiễm", ký quỹ môi trường, trợ cấp môi trường, nhãn
sinh thái.)
Quyết định số
43/2009/QĐ-TTg
ngày 19/3/2009
Phí môi trường
1
2
-Cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung
ương cho xây dựng cơ sở hạ tầng KCN
ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn
- Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ
chức tài chính nhà nước thực hiện chức
năng hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
- Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Việt
Nam quy định thu phí với 7 chất gây ô
nhiễm đối với nước thải công nghiệp ở
tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp,
chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
3.2.2. Công cụ kinh tế:
Nhãn sinh thái

Sản xuất sạch hơn
3
4
-Chương trình Nhãn xanh Việt Nam
được triển khai trên phạm vi toàn quốc
từ tháng 3 năm 2009
- Khuyến khích việc sản xuất và tiêu
dùng những sản phẩm thân thiện với môi
trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi
trường trong xã hội gắn với lợi ích kinh
tế của các doanh nghiệp
- 07/9/2009 Thủ tướng Chính phủ đã
có Quyết định số 1419/QĐ-TTg phê
duyệt "Chiến lược Sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp đến năm 2020"
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TNTN,
nguyên, nhiên, vật liệu; Giảm thiểu
phát thải và hạn chế mức độ gia tăng
ô nhiễm; và bảo đảm PTBV…
3.2.2. Công cụ kinh tế
Khó khăn gặp phải:
Cơ chế hỗ trợ vốn
1
-Số vốn còn hạn chế
-Ít các dự án về
triển khai công
nghệ sạch, tiết kiệm
năng lượng
2
-Triển khai còn

lúng túng
-Xác định khối
lượng chất thải.
Thu phí
3
-Hạn chế về năng
lực quản lý.
-DN chưa hiểu
được nội dung và
tầm quan trọng

Nhãn sinh thái
3.2.3. Tuyên truyền giáo dục:

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về bảo vệ môi trường KCN,
KCX, KKT…

Chính sách khuyến khích các DN đầu tư vào các dự án xanh,
sạch hơn( hỗ trợ vốn vay, lãi suất đối với các dự án sx
sạch…)

. Đi đôi với việc xử phạm vi phạm có cơ chế, chính sách
khen thưởng các cá nhân, DN có thành tích tốt trong việc
bảo vệ môi trường

Chương trình phổ biến và hướng dẫn cho các DN hiểu rõ
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các
mức xử phạt vi phạm giúp DN hạn chế tối đa các thiếu sót và
những sai phạm không đáng có,góp phần chung vào công
cuộc BVMT

III. Phương hướng giải quyết
Thường xuyên tổ chức thanh tra
kiểm tra, xử lý VPPL về bảo vệ
môi trường KCN, KKT
Tiếp tục triển khai công tác
xây dựng và thực hiện quy hoạch
KCN đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ
Nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế,
chính sách quản lý Nhà nước
đối với lĩnh vực môi trường KCN

Năm 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì,
phối hợp với một số bộ, ngành liên quan triển
khai một cuộc kiểm tra tình hình thực hiện quy
hoạch KCN ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng vốn hỗ trợ

Triển khai xây dựng các công trình xử lý chất
thải KCN theo đúng quy hoạch chi tiết KCN
được duyệt và tiến độ đã cam kết

Giám sát chặt chẽ, chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thành lập KCN đúng theo Quy hoạch
tổng thể phát triển KCN cả nước

Xây dựng cơ chế phân công trách nhiệm và phối
hợp giữa các cơ quan chức n ăng

Xác định rõ vị trí, vai trò của Thanh tra Ban

quản lý KCN, KKT trong hệ thống Thanh tra
Nhà nước

Tăng cường vai trò của cơ quan Nhà nước trong
công tác tuyên truyền, vận động….
Một số đề xuất khác

Tăng cường đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng các kiến thức quản
lý BVMT cho các bộ phận môi trường KCX, KCN và các
nhân viên chuyên trách về môi trường của các DN trong KCX,
KCN; nâng cao nhận thức về BVMT trong giới chủ DN.

Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các bộ, ngành liên quan
nghiên cứu hướng dẫn cấp phép, quản lý hoạt động sau cấp
phép của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn về môi
trường và dịch vụ phòng thí nghiệm, phân tích chất lượng môi
trường (bảo đảm kết quả phân tích mẫu chính xác, khách quan,
trung thực )

Sử dụng biện pháp công khai trước dư luận những
trường hợp vi phạm.

Kịp thời phát hiện các trường hợp xả thải vượt tiêu
chuẩn cho phép, ứng dụng các công cụ tin học trong
công tác quản lý môi trường tại các cơ quan quản lý
nhà nước và tại DN.

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các DN về
công tác BVMT. Tuy nhiên, công tác thanh tra cần
phải có kế hoạch, tránh chồng chéo.

IV. KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, các cơ quan quản lý Nhà nước đối với lĩnh
vực môi trường KCN đã nỗ lực xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách và triển khai thường xuyên nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường, những việc làm này đã bước đầu mang lại kết quả khả
quan trong công cuộc bảo vệ môi trường khu công nghiệp

Cần chủ trương hơn nữa, đẩy nhanh hơn nữa quá trình hoàn thiện
các công cụ quản lý môi trường, đặc biệt là các công cụ quản lý
môi trường ở các khu KCN nhất là đối với các nước đang trong
tiến trình công nghiệp hóa đất nước như Việt nam hiện nay, đó là
điều kiện cần cho sự phát triển bền vững đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa.
Danh sách nhóm
1. Trịnh Thị Màu
2. Nguyễn Thị Trà My
3. Nguyễn Viết Trần Nam
4. Chu Hoài Nam
5. Lê Thị Hồng Minh
6. Nguyễn Thị Ngân
7. Nguyễn Thị Thanh Ngà
8. Hà Tiến Mạnh

×