Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
––––––––––––––––––––––––





TRẦN VĂN THANH





QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA GIÁO DỤC TỈNH BẮC NINH







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC














THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
––––––––––––––––––––––––






TRẦN VĂN THANH




QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA GIÁO DỤC TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: NGUYỄN BÁ DƢƠNG






THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Trần Văn Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Hai năm đƣợc học tập và nghiên cứu dƣới mái trƣờng Đại học sƣ phạm
Thái Nguyên là một khoảng thời gian tuy không dài nhƣng đã để lại trong tôi
những kỷ niệm thật đẹp, những ấn tƣợng sâu sắc thật khó quên. Đó là khoảng
thời gian tôi và các đồng môn đƣợc cùng các thầy cô trong nhà trƣờng và khoa
Tâm lý miệt mài, nỗ lực cố gắng vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành
chƣơng trình khóa học.
Với sự trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Bá Dƣơng, ngƣời thầy, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Nhà trƣờng, khoa Tâm lý giáo
dục, Khoa sau Đại học trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo; đội ngũ cán bộ thanh tra và cộng tác viên thanh tra giáo
dục, Lãnh đạo các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh; các bạn đồng nghiệp và những
ngƣời thân đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin bổ ích và
động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý
báu của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Trần Văn Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
6.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu 3
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát 4
6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu 4
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 4

7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
THANH TRA GIÁO DỤC 6
1.1. Vài nét về lƣợc sử nghiên cữu vấn đề 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. Các khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Kiểm tra, thanh tra 8
1.2.2. Khái niệm quản lý 12
1.2.3. Hệ thống thanh tra giáo dục 12
1.2.4. Thanh tra chuyên ngành đối với trƣờng THPT. 19
1.2.5. Đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục 20
1.3. Trách nhiệm, quyền hạn, tiêu chuẩn của CTVTT chuyên ngành giáo dục 22
1.3.1. Hoạt động chuyên môn trong trƣờng THPT 22
1.3.2. Trách nhiệm của CTVTT chuyên ngành giáo dục 23
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn CTVTT giáo dục 24
1.3.4. Những yêu cầu và tiêu chuẩn của TTV, CTVTT 25
1.4. Quản lý phát triển đội ngũ CVTTT giáo dục 29
1.4.1. Nguồn nhân lực, quản lý phát triển nguồn nhân lực 29
1.4.2. Các nội dung cơ bản của quản lý đội ngũ CTVTT giáo dục 30
Kết luận chƣơng 1 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG
TÁC VIÊN THANH TRA GIÁO DỤC TỈNH BẮC NINH 2010 - 2013 36
2.1. Khái quát về giáo dục và thanh tra giáo dục tỉnh Bắc Ninh 36
2.1.1. Sơ lƣợc về địa lý, kinh tế và văn hoá tỉnh Bắc Ninh 36

2.1.2. Vài nét về giáo dục của Bắc Ninh 37
2.1.3. Vài nét về công tác thanh tra giáo dục ở Bắc Ninh từ trƣớc đến nay 40
2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành của Sở GD&ĐT tỉnh Bắc
Ninh (2010-2013) 44
2.2.1. Nhận thức về vai trò thanh tra chuyên ngành của Sở GD&ĐT đối với các
trƣờng THPT 44
2.2.2. Đánh giá hiệu quả thanh tra chuyên ngành của Sở GD&ĐT đối với
cấp THPT 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh tra chuyên ngành của Sở
GD&ĐT Bắc Ninh đối với các trƣờng THPT 50
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở tỉnh Bắc Ninh 53
2.3.1. Thực trạng đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở 53
2.3.2. Thực trạng quản lý đội ngũ CTVTT cấp Sở của Sở GD&ĐT Bắc Ninh 57
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý đội ngũ CTVTT chuyên
ngành cấp Sở của Sở GD&ĐT Bắc Ninh 61
2.4.1. Nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý 61
2.4.2. Nguyên nhân thuộc về đối tƣợng quản lý 62
2.4.3. Nguyên nhân thuộc về môi trƣờng quản lý 62
Kết luận chƣơng 2 64
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA GIÁO DỤC CẤP SỞ CỦA TỈNH BẮC NINH 65
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ CTVTT giáo dục của tỉnh Bắc Ninh
và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 65
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ 65
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 67
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT giáo dục tỉnh Bắc Ninh 69

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho toàn cấp học về công tác thanh tra và thanh
tra chuyên ngành 69
3.2.2. Tham mƣu để hoàn thiện và cụ thể hoá các văn bản hƣớng dẫn công
tác thanh tra giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng 73
3.2.3. Đổi mới việc tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ CTVTT và cải tiến cơ
cấu đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở 77
3.2.4. Tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
thanh tra cho CTVTT đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động thanh tra 83
3.2.5. Thực hiện tốt việc kiểm tra hoạt động thanh tra và đánh giá, xếp loại
CTV thanh tra chuyên ngành 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.6. Đầu tƣ kinh phí cho hoạt động thanh tra, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho CTVTT 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đội ngũ CTVTT chuyên ngành 94
Kết luận chƣơng 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Khuyến nghị 98
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT 98
2.2. Đối với cấp tỉnh 98
2.3. Đối với CTVTT 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Nội dung
1.
CBQL
Cán bộ quản lý
2.
CNTT
Công nghệ thông tin
3.
CSVC
Cơ sở vật chất
4.
CT-TW
Chỉ thị trung ƣơng
5.
CTV TT
Cộng tác viên thanh tra
6.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
7.
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
8.

GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
9.
HĐND
Hội đồng nhân dân
10.
HN-KTTH
Hƣớng nghiệp- Kỹ thuật tổng hợp
11.
KT-XH
Kinh tế - xã hội
12.
NVTT
Nghiệp vụ thanh tra
13.
PGS.TS
Phó giáo sƣ, Tiến sĩ
14.
QLGD
Quản lý giáo dục
15.
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
16.
TCCB
Tổ chức cán bộ
17.
THPT
Trung học phổ thông
18.

TT
Thanh tra
19.
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế năm (2011- 2013) tỉnh Bắc Ninh 36
Bảng 2.2. Thống kê xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học: 39
Bảng 2.3. Số lƣợng cán bộ giáo viên và trình độ chuyên môn 39
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp học lực học sinh THPT 40
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp hạnh kiểm học sinh THPT 40
Bảng 2.6. Tổng hợp số lƣợng trƣờng, học sinh, giáo viên từ năm 2010 -2013 40
Bảng 2.7. Nhận thức chung về công tác thanh tra chuyên ngành. 45
Bảng 2.8. Nhận thức về nội dung công tác thanh tra giáo viên trong thanh
tra chuyên ngành 46
Bảng 2.9. Đánh giá hiệu quả thanh tra chuyên ngành Sở đối với cấp THPT 49
Bảng 2.10. Đánh giá chung về hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với
cấp THPT 51
Bảng 2.11. Thực trạng đội ngũ TTV, CTVTT của tỉnh Bắc Ninh 53
Bảng 2.12. Tổng hợp số lƣợng CTVTT phân bố theo các môn học 54
Bảng 2.13. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của Sở GD&ĐT 54
Bảng 2.14. Đánh giá về chất lƣợng đội ngũ CTVTT 55

Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp xây dựng
đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở tỉnh Bắc Ninh 94
Bảng 3.2. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở của giáo viên 95



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Hệ thống thanh tra giáo dục 14
Sơ đồ 1.2. Vòng liên hệ ngƣợc của thanh tra, kiểm tra trong quản lý 19
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra
là phải đổi mới Giáo dục theo đƣờng lối của Đảng đã đề ra. Nhiều văn kiện của
Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đều coi đổi mới công tác
quản lý là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục, trong đó công tác Thanh tra
giáo dục là một khâu thiết yếu của công tác quản lý Nhà nƣớc về GD&ĐT.
Thanh tra là một khâu công tác quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý
của Bộ máy quản lý Nhà nƣớc. Nó có mục đích giúp cơ quan lãnh đạo, vừa kiểm
tra sự đúng đắn của bản thân sự lãnh đạo của mình, vừa kiểm tra sự chấp hành
của các cơ quan thuộc quyền, nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lý tốt
nhất, bảo đảm cho những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, Pháp
luật của Nhà nƣớc đƣợc chấp hành một cách đầy đủ và có hiệu quả. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi nhƣ không lãnh đạo.
Trong quản lý giáo dục cũng vậy, hoạt động thanh tra luôn giữ vị trí quan
trọng trong các hoạt động của hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và trong
từng cơ sở giáo dục cụ thể nói riêng, Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh
tra trong phạm vi quản lý nhà nƣớc về giáo dục nhằm bảo đảm việc thi hành
pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi
ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực giáo dục.
Thanh tra là một hoạt động chuyên môn, nên tất yếu phải có chuyên môn
của nghề, mỗi cán bộ trong hệ thống thanh tra, dù là ngƣời lãnh đạo hay ngƣời
dƣới quyền đều phải tinh thông nghiệp vụ về công việc mình đƣợc giao. Mặt
khác sự đổi mới về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy của giáo
viên, việc áp dụng công nghệ mới trong quản lý đòi hỏi những cộng tác viên
thanh tra (CTVTT) phải có những phẩm chất và những kỹ năng tƣơng ứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII về “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển
GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định “Công
tác quản lý GD&ĐT có những mặt yếu kém bất cập. Công tác thanh tra giáo
dục còn yếu kém, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất
lượng đào tạo; chậm phát triển và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc phục
những biểu hiện tiêu cực trong ngành GD&ĐT”. Những quan điểm của Đảng
đã tạo cơ hội và định hƣớng để GD&ĐT phát triển lành mạnh, bền vững góp
phần tạo nguồn nhân lực phụ vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
đất nƣớc.
Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra Nhà nƣớc về GD&ĐT, nhằm
tăng cƣờng hiệu lực quản lý, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng GD&ĐT. Chất
luợng và hiệu quả của thanh tra giáo dục phụ thuộc chủ yếu vào lực lƣợng
thanh tra. Nhƣ vậy, quản lý lực lƣợng thanh tra giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về năng lực quản lý Nhà nƣớc của ngành là một đòi hỏi hết sức
cấp bách.
Trong những năm qua hoạt động thanh tra của Sở GD&ĐT Bắc Ninh đã
đạt đƣợc những kết quả nhất định; thông qua thanh tra đã góp phần nâng cao
chất lƣợng GD&ĐT, giữ vững kỷ cƣơng nền nếp, từng bƣớc đẩy lùi các hiện
tƣợng tiêu cực. Tuy nhiên, so với mục đích và yêu cầu đặt ra vẫn còn một số
hạn chế, bất cập; đội ngũ CTVTT còn thiếu về số lƣợng, hạn chế về chất lƣợng,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu kiểm tra, đánh giá hoạt động của nhà trƣờng và
hoạt động chuyên môn của giáo viên. Để khắc phục những hạn chế trên vấn đề
xây dựng đội ngũ CTVTT đủ về số lƣợng, mạnh chất lƣợng đang trở thành đòi
hỏi cấp thiết ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do trên tôi
chọn đề tài : “Quản lý đội ngũ CTVTT giáo dục tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn
tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác thanh tra
chuyên ngành đối với cấp trung học phổ thông (THPT) tỉnh Bắc Ninh, luận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
văn đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy và học ở
các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thanh tra giáo dục của đội ngũ CTVTT cấp Sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở tỉnh Bắc Ninh
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động thanh tra chuyên ngành tại các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh
trong những năm qua chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn; nguyên nhân chủ
yếu do đội ngũ thanh tra viên và CTVTT chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công
tác thanh tra chuyên ngành. Nếu có những biện pháp quản lý phù hợp thì có
thể xây dựng đƣợc đội ngũ CTVTT chuyên ngành đủ về số lƣợng, phù hợp về
cơ cấu, có phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động thanh tra
chuyên ngành tại các trƣờng THPT tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thanh tra giáo dục và quản lý đội
ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với
cấp THPT và công tác quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở của tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành giáo
dục cấp Sở tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở của Sở GD&ĐT
tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Gồm thanh tra viên, cán bộ quản lý trƣờng THPT, CTVTT chuyên ngành
cấp Sở và một số giáo viên THPT tỉnh Bắc Ninh.
6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh, 23 trƣờng THPT, 08 Trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên (GDTX) đóng trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các
nhóm phƣơng pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc, các chỉ thị, quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, thanh tra giáo
dục và các văn bản có liên quan đến công tác thanh tra nhằm đƣa ra những cơ sở
lý luận để xây dựng đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở ngành giáo dục tỉnh
Bắc Ninh.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu: Điều tra bằng phiếu theo các tiêu chí
liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết quả Thanh
tra chuyên ngành và tổ chức thanh tra của Sở GD&ĐT Bắc Ninh.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, các
thanh tra viên (TTV), các cán bộ quản lý trƣờng học, cán bộ giáo viên về công
tác thanh tra và đội ngũ CTVTT.

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm thanh
tra chuyên ngành và phát triển đội ngũ thanh tra của Sở GD&ĐT Bắc Ninh
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia đánh giá về kết
quả thanh tra và đội ngũ CTVTT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phƣơng pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý số liệu thu đƣợc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, các danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ CTVTT giáo dục tỉnh Bắc
Ninh (2010-2013)
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đội ngũ CTVTT giáo dục cấp Sở tỉnh
Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THANH TRA GIÁO DỤC
1.1. Vài nét về lƣợc sử nghiên cữu vấn đề
Trong sự nghiệp cách mạng nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng và đặt
thanh tra vào vị trí quan trọng. Chỉ sau tuyên ngôn độc lập 2 tháng, ngày 23/11/1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban thanh tra đặc biệt. Đó

là sắc lệnh lịch sử đối với ngành thanh tra, đồng thời điều đó cũng nói lên sự quan
tâm của Đảng, của Bác Hồ đối với công tác thanh tra.
Nhìn lại quá trình hoạt động Thanh tra Giáo dục từ khi có Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, dƣới ánh sáng đổi mới của Đảng, Bộ Giáo dục nay là Bộ
GD&ĐT đã có Quyết định 1019/QĐ-BGD ngày 29/10/1988 ban hành quy định về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục. Ngày 28/9/1992 Hội đồng Bộ trƣởng nay là
Chính phủ ra Nghị định 358/NĐ-HĐBT về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
Ngày 11/3/1993 Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định 478/QĐ-BGD&ĐT quy chế tổ
chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục. Tháng 12/1998, Luật Giáo dục
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc ban hành, tại mục 4 chƣơng VII từ
Điều 98 đến Điều 103 đã quy đinh rõ “Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của thanh
tra giáo dục và đối tượng thanh tra giáo dục”. Ngày 10/12/2002, Chính phủ ra Nghị
định 101/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục. Luật Giáo
dục năm 2005, tại chƣơng VII “Quản lý Nhà nước về giáo dục” có mục 4 về “Thanh
tra giáo dục” đã quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và
hoạt động của Thanh tra giáo dục phù hợp với Luật Thanh tra. Ngày 18/8/2006 Chính
phủ đã ban hành Nghị định 85/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra
giáo dục và thay thế Nghị định 101/2002/NĐ-CP. Ngày 20/10/2006 Bộ GD&ĐT Ban
hành Thông tƣ 43/2006/TT-BGD&ĐT, thông tƣ hƣớng dẫn thanh tra toàn diện nhà
trƣờng, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sƣ phạm của nhà giáo. Ngày
13/6/2007 Chính phủ ban hành Nghị định 100/2007/NĐ-CP Nghị định quy định về
thanh tra viên và CTVTT đến ngày 21/10/2011 Chính phủ ban hành Nghị định
97/2011/NĐ-CP, Nghị định quy định về TTV và CTVTT và thay thế Nghị định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
100/2007/NĐ-CP. Ngày 06/4/2012 Bộ GD&ĐT ban hành thông tƣ số 13/2012/TT-
BGD&ĐT thông tƣ ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá trƣờng trung học cơ sở
(THCS), THPT và trƣờng Phổ thông có nhiều cấp học là căn cứ để điều chỉnh, bổ

sung Thông tƣ 43/2006/TT-BGD&ĐT, thông tƣ hƣớng dẫn thanh tra toàn diện nhà
trƣờng, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sƣ phạm của nhà giáo. Ngày
21/12/2012 Bộ GD&ĐT ban hành thông tƣ 54/2012/TT-BGDĐT thông tƣ quy định về
CTVTT giáo dục. Ngày 09/4/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 42/2013/NĐ-CP Nghị
định về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục thay thế Nghị định 85/2006/NĐ-CP về
tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục. Ngày 04/12/2013 Bộ GD&ĐT ban hành
Thông tƣ số 39/2013/TT-BGDĐT về „‟Hƣớng dẫn về thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục‟‟ thay thế cho Thông tƣ 43/2006/TT-BGD&ĐT. Qua những
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc và Chính phủ đã thể hiện tầm quan trọng của thanh tra
giáo dục trong sự nghiệp đổi mới quản lý giáo dục của đất nƣớc.
Bàn về công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục các nhà khoa học giáo dục đã
có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục,
các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”,
Đặng Quốc Bảo “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục”, Phan Văn Kha “Giáo
trình quản lý nhà nƣớc về giáo dục”, Trần Kiểm “ Những vấn đề cơ bản về khoa học
quản lý giáo dục”…các công trình trên thực sự là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo
dục các cấp về lý luận cũng nhƣ về thực tiễn quản lý giáo dục.
Vấn đề thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung và công tác quản lý nâng cao chất
lƣợng đội ngũ CTVTT giáo dục cấp THPT nói riêng đã có nhiều nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu đề ra những giải pháp thanh tra giáo dục có tính chất chung nhất.
Gần đây, một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đã nghiên cứu về
các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh tra góp phần nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả công tác thanh tra giáo dục nhƣ đề tài của tác giả Lê Văn Vƣơng (2005)
“Biện pháp xây dựng đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp THPT, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2005-2010; đề tài của tác giả Lê Thị Tuyết Lan (2008) “Biện pháp tăng cƣờng
thanh tra chuyên môn cấp THPT tại quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội”; đề tài của
tác giả Hoàng Đàm Thanh (2008) “Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CTVTT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
giáo dục THCS tỉnh Cao Bằng; đề tài của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2008) “Biện
pháp quản lý nâng cao chất lƣợng đội ngũ CTVTT giáo dục cấp THPT của Sở
GD&ĐT Ninh Bình”…
Nhìn chung các đề tài đều quan tâm đến thanh tra giáo dục nhƣng ở những khía
cạnh khác nhau, đối tƣợng khác nhau đều là những tài liệu có giá trị bổ ích.
Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về biện
pháp quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành cấp Sở cho ngành giáo dục nói
chung và ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Mặt khác từ năm học 2013-
2014 thanh tra giáo dục thực hiện theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013
của Chính phủ về „‟Tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục‟‟ ; Thông tƣ số
39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 về „‟Hƣớng dẫn về thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục‟‟. Do vậy vấn đề quản lý đội ngũ CTVTT chuyên ngành
cấp Sở và cấp Phòng lúc này là rất cần thiết, cần đƣợc nghiên cứu làm sáng tỏ
về cả lý luận và thực tiễn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kiểm tra, thanh tra
1.2.1.1. Kiểm tra
Theo Từ điển tiếng Việt “Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội – 1992": "Kiểm
tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét"; theo đó, kiểm tra đƣợc
hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và
cuối cùng là nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động của con ngƣời cho phù hợp
với mục đích đặt ra.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ “Tạp chí NCGD số 4 – 1984” "Kiểm tra là xem
xét thực tế để tìm ra những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực
đã quy định; phát hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn
mẫu đã đặt ra, khi phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn
và sửa chữa kịp thời".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Kiểm tra trong giáo dục nó có tầm quan trọng tác động mạnh mẽ tới chất
và lƣợng của sản phẩm giáo dục, trong quản lý, qua kiểm tra nó có thể phản
ánh thực trạng tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trƣờng và công
tác quản lý của hiệu trƣởng. Còn kiểm tra hoạt động chuyên môn trong các
trƣờng học là một khâu không thể thiếu trong quản lý giáo dục, vì nó có thể cho
ta xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của giáo
viên, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn những quy định để xem giáo viên
đạt hay chƣa đạt, làm tốt hay chƣa làm tốt các nhiệm vụ đƣợc giao, kết quả
kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho việc đánh giá, tƣ vấn và thúc đẩy.
1.2.1.2. Thanh tra
Theo Từ điển tiếng Việt “Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992” với nghĩa
thứ nhất, Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phƣơng, cơ
quan, xí nghiệp; với nghĩa thứ hai chỉ nghề nghiệp, tên gọi chức danh của
những ngƣời làm nhiệm vụ thanh tra. Trong Pháp lệnh thanh tra ghi rõ: "Thanh
tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân
chủ xã hội chủ nghĩa” (Pháp lệnh TT, tr 49 )
"Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài và hoạt động của
một đối tượng nhất định". Phạm Tuấn Khải (1998). Những vấn đề pháp lý cơ
bản của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước ở Việt Nam.
Nxb CAND, Hà Nội. Nhƣ vậy thanh tra là kiểm tra có tính chất nhà nƣớc của
cơ quan quản lý cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dƣới do tổ
chức thanh tra thực hiện, có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nƣớc của cơ quan, tổ chức và cá nhân
nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần
thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, các quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, công dân.
1.2.1.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra

+ Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa
vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý
nhà nƣớc.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một cách
chính xác, khách quan trung thực làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn đến sai
phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
+ Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra:
- Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thƣờng dễ dàng nhận thấy, ngƣợc lại nội dung thanh tra
thƣờng đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính tƣơng đối vì
thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhƣng không phải hoàn
toàn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ
vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
- Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể của hoạt động thanh tra trƣớc hết là tổ chức thanh tra chuyên
nghiệp nhà nƣớc. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cũng
thành lập đoàn thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý đƣợc pháp luật
quy định. Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung kiểm tra đa dạng
và hoạt động thƣờng xuyên, rộng khắp nên chủ thể của kiểm tra rất rộng và đa
dạng. Trong công tác quản lý, mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra;
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể, lực lƣợng vũ
trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt động của mình. Thƣờng ngày, mỗi ngƣời
đều thực hiện kiểm tra hoạt động của mình.
- Khác nhau về trình độ nghiệp vụ:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu
về kinh tế - xã hội, có khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh tra
hƣớng đến. Có nhƣ vậy mới có thể khám phá chiều sâu của vụ việc, thu thập
đƣợc thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá tình hình đi
đến kết luận chính xác, khách quan. Do nội dung của hoạt động kiểm tra ít
phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của kiểm tra bao gồm lực lƣợng rộng lớn có
tính quần chúng, phổ biến nên nói chung, trình độ nghiệp vụ kiểm tra không
nhất thiết đòi hỏi nhƣ nghiệp vụ thanh tra. Tuy nhiên sự phân biệt trình độ kiểm
tra, thanh tra chỉ là tƣơng đối.
- Khác nhau về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thƣờng theo bề rộng, diễn ra liên tục ở khắp
nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi hoạt động
thanh tra thƣờng hạn hẹp hơn. Hoạt động, thanh tra thƣờng có sự chọn lọc.
- Khác nhau về thời gian tiến hành:
Trong hoạt động thanh tra, thƣờng có nhiều vấn đề phải xác minh, đối
chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ đều đƣợc làm rõ cho nên phải sử dụng
thời gian dài hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc kiểm tra
đơn lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn tổng quát thì
thời gian thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.
+ Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra:
Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tƣơng đối khi tiến hành cuộc
thanh tra, thƣờng phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngƣợc lại, đôi khi
tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ, việc và từ đó lựa chọn nội dung thanh tra.
Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhƣng có liên hệ qua lại với
nhau. Do vậy khi nói đến một khái niệm nào ngƣời ta thƣờng nhắc đến cả cặp
với tên gọi: kiểm tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2.2. Khái niệm quản lý
Trong các tài liệu chuyên ngành, cho đến nay đã có nhiều cách hiểu khác
nhau về quản lý, ví dụ:
- Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu
đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất (F.Taylor)
- Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra
(H.Fayol)
- Quản lý là việc hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu
quả và hiệu xuất cao, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra các nguồn lực của tổ chức.(Richard Winter 2006)
Nhƣ vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục tiêu đề ra. Hay nói cách khác quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.3. Hệ thống thanh tra giáo dục
Điều 5 và điều 8 Nghị định 42/2013/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra giáo dục gồm:
Thanh tra Bộ GD&ĐT (gọi tắt là thanh tra Bộ).
Thanh tra Sở GD&ĐT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi tắt là
thanh tra Sở).
- Thanh tra Bộ GD&ĐT là cơ quan của Bộ GD&ĐT, giúp Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục; tiến hành thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT và
chịu sự chỉ đạo về công tác, hƣớng dẫn về nghiệp vụ của tổng thanh tra nhà
nƣớc. Thanh tra Bộ có chánh thanh tra, phó chánh thanh tra, các thanh tra viên
và công chức khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Sơ đồ 1.1. Hệ thống thanh tra giáo dục

THANH TRA BỘ GIÁO DỤC

























Các trƣờng MN, TH, THCS
trực thuộc Phòng GD&ĐT
Chánh thanh tra bộ
Phó chánh thanh tra
Thanh tra viên
Cộng tác viên thanh tra
THANH TRA SỞ GIÁO DỤC
Chánh thanh tra
Phó chánh thanh tra
Thanh tra viên
THPT
PHÒNG GD&ĐT
Trƣởng phòng
P.Tr.Phòng
Phó chánh thanh tra
Thanh tra viên
Thanh tra viên
Cộng tác viên thanh tra
Thanh tra viên
Thanh tra viên
THCN

CTV TT các cấp
ĐV TT
P.Tr.Phòng

×