Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 119 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐẶNG ĐỨC TRƢỜNG




QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO








HÀ NỘI – 2011

2
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5
7. Phạm vi nghiên cứu
5
8. Các phương pháp nghiên cứu
5
9. Cấu trúc luận văn
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG
TÁC VIÊN THANH TRA CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC


7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
9
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
9
1.2.2. Kiểm tra, thanh tra
10
1.2.3. Cộng tác viên thanh tra, đội ngũ CTVTT chuyên môn giáo dục
15
1.2.4. Phát triển, phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
17
1.3. Vị trí, chức năng, vai trò của thanh tra giáo dục
18
1.3.1. Vị trí của thanh tra giáo dục
18
1.3.2. Chức năng của thanh tra giáo dục
19
1.3.3. Vai trò của thanh tra giáo dục
20
1.4. Hệ thống thanh tra Nhà nước và hệ thống thanh tra giáo dục
23
1.4.1. Hệ thống thanh tra nhà nước
23
1.4.2. Hệ thống thanh tra giáo dục
24
1.5. Hoạt động chuyên môn và thanh tra chuyên môn tiểu học
24

1.5.1. Hoạt động chuyên môn trong trường tiểu học
24
1.5.2. Thanh tra chuyên môn trường Tiểu học
26
1.6. Trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn của CTVTT chuyên môn
27
1.6.1. Trách nhiệm của CTVTT chuyên môn
27
1.6.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của CTVTT chuyên môn
27
1.6.3. Những yêu cầu, tiêu chuẩn của TTV và CTVTT
28
1.7. Quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học
33
1.7.1. Nguyên tắc quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học
33
1.7.2. Mục tiêu và quy trình QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học
34

3
Tiểu kết chương 1
38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC HUYỆN XUÂN TRƢỜNG,
TỈNH NAM ĐỊNH


41
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định


41
2.1.1. Vị trí địa lý
41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
42
2.2. Thực trạng về giáo dục cấp Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
45
2.2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển GD&ĐT huyện Xuân Trường
45
2.2.2. Thực trạng giáo dục cấp Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
50
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp Tiểu
học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

55
2.3.1. Thực trạng nhận thức quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên
môn cấp Tiểu học huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định

56
2.3.2. Thực trạng việc bổ nhiệm, điều động và thực hiện các chính sách ưu
đãi đối với đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp Tiểu học huyện Xuân Trường

57
2.3.3. Thực trạng tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CTVTT chuyên
môn cấp Tiểu học huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định

59
2.3.4. Thực trạng việc vận dụng luật pháp, chính sách, cơ chế hoạt động
vào HĐTT Tiểu học


62
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn
cấp Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

63
2.3.6. Thực trạng về sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ CTVTT chuyên môn
cấp Tiểu học của Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

66
2.4. Đánh giá, phân tích nguyên nhân thực trạng
68
Tiểu kết chương 2
72
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA CHUYÊN MÔN CẤP TIỂU HỌC HUYỆN XUÂN TRƢỜNG
TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


74
3.1. Định hướng phát triển giáo dục Tiểu học huyện Xuân Trường tỉnh
Nam Định trong giai đoạn hiện nay

74
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
79
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung, tiêu chuẩn phát triển đội
ngũ CTVTT chuyên môn cấp Tiểu học

79

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và sư phạm
79
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thường xuyên
79

4
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững
79
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
79
3.3. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp
Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay

80
3.3.1. Biện pháp 1: Tạo chuyển biến nhận thức cho toàn ngành về tầm
quan trọng của HĐTT chuyên môn đối với hoạt động đổi mới phát triển
giáo dục Tiểu học


80
3.3.2. Biện pháp 2: Tham mưu các cấp chính quyền có các chính sách ưu
đãi, thực hiện kịp thời các chính sách để thu hút giáo viên giỏi và động viên
những người làm công tác TTGD nhằm phát triển đội ngũ CTVTT chuyên
môn cấp Tiểu học………………………………………………………………………



81
3.3.3. Biện pháp 3: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CTVTT để nâng
cao năng lực hoạt động thanh tra


83
3.3.4. Biện pháp 4: Bố trí và sử dụng hợp lý CTVTT để tạo điều kiện cho
đội ngũ CTVTT chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ

84
3.3.5. Biện pháp 5: Bổ nhiệm hợp lý CTVTT chuyên môn cấp Tiểu học
85
3.3.6. Biện pháp 6: Giải quyết tốt các chế độ, chính sách cho người làm
công tác thanh tra

86
3.3.7. Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin vào HĐTT
88
3.3.8. Biện pháp 8: Cung cấp tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CTVTT ……………………………………………………………………………………

90
3.3.9. Biện pháp 9: Tổ chức các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ để trao đổi
chuyên môn nghiệp vụ cho CTVTT

90
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
91
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
93
Tiểu kết chương 3
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
97

Kết luận
97
Khuyến nghị
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
102
PHỤ LỤC .



5
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
CTVTT
Cộng tác viên thanh tra
CTVTTGD
Cộng tác viên thanh tra giáo dục
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
HĐH
Hiện đại hóa
HĐGD

Hoạt động giáo dục
HĐTTGD
Hoạt động thanh tra giáo dục
QLGD
Quản lý giáo dục
QLNN
Quản lý nhà nước
QLPT
Quản lý phát triển
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGD
Thanh tra giáo dục
TTV
Thanh tra viên
UBND
Ủy ban nhân dân














6
DANH MC S , BNG BIU



Trang
S 1.1.
T chc qun lý nh nc ca B GD&
18
Sơ đồ 1.2.
Vòng liên hệ ng-ợc của thanh tra, kiểm tra trong quản lý .
20
Bảng 2.1.
Các đơn vị hành chính của huyện Xuân Tr-ờng. Diện tích,
dân số và mật độ dân số

42
Bng 2.2.
Quy mụ cỏc cp hc ca huyn Xuõn Trng nm hc
2011-2012

46
Bng 2.3.
i ng nh giỏo v cỏn b QLGD huyn Xuõn Trng
49
Bảng 2.4.
Ngân sách chi cho giáo dục huyện Xuân Tr-ờng (2006-2010)
50

Bng 2.5.
S lng hc sinh, s lp cp Tiu hc trong 5 nm
51
Bảng 2.6.
Quy mô lớp học, học sinh, giáo viên các tr-ờng Tiểu học huyện
Xuân Tr-ờng, tỉnh Nam Định năm học 2011-2012

52
Bng 2.7.
Xp loi Hnh kim ca hc sinh cp Tiu hc trong 5 nm
53
Bng 2.8.
Xp loi Hc lc ca hc sinh cp Tiu hc trong 5 nm
53
Bng 2.9.
Cht lng i ng nh giỏo cp Tiu hc huyn Xuõn Trng .
54
Bng 2.10.
Thc trng nhn thc v QLPT i ng CTVTT chuyờn mụn
cp Tiu hc huyn Xuõn Trng tnh Nam nh

56
Bng 2.11.
Tiờu chun b nhim CTVTT chuyờn mụn cp Tiu hc
58
Bng 2.12.
i ng CTVTT chuyờn mụn cp Tiu hc qua cỏc nhim
k b nhim

59

Bng 2.13.
Mc ỏp dng cỏc bin phỏp qun lý phỏt trin i ng
CTVTTchuyờn mụn cp Tiu hc huyn Xuõn Trng

65
S 3.1.
Mi quan h gia cỏc bin phỏp xut
92
Bng 3.1.
Kt qu xin ý kin chuyờn gia v tớnh cp thit v tớnh kh
thi ca cỏc bin phỏp

94


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây giáo dục Việt
nam có nhiều sự thay đổi, quy mô tăng nhanh, các HĐGD được phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Điều đó đã làm cho công tác QLGD nói
chung, quản lý nhà trường nói riêng ngày càng trở lên phức tạp hơn. Chính vì thế
mà Bộ GD&ĐT đã xác định chủ đề năm học 2010 - 2011 là: “Tiếp tục đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Xác định rõ một trong những nguyên
nhân chính làm cho GD&ĐT của nước ta chưa phát triển ngang tầm với một số
quốc gia trên thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất
nước là do công tác QLGD.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới sự
nghiệp GD&ĐT là tất yếu khách quan. Trong chiến lược đào tạo và phát triển
con người, Đảng ta xác định giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”. Trong đổi mới sự

nghiệp GD&ĐT, việc cần thiết và cấp bách trước hết là đổi mới công tác QLGD.
QLNN về GD&ĐT là vấn đề bao trùm, liên quan hầu hết đến các lĩnh vực thuộc
phạm vi ngành giáo dục. Nhiều văn kiện của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT đều
xác định đổi mới công tác QLGD là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục.
Trong đó, công tác TTGD là một trong những khâu thiết yếu của công tác
QLNN về GD&ĐT.
HĐTTGD là một trong những nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra
trong QLGD nhằm: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về giáo
dục để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phát huy nhân tố tích cực trong HĐGD; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
QLNN về giáo dục; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia HĐGD. Cũng qua thanh tra, kiểm tra nhằm
tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lý tốt hơn, đảm bảo cho những chủ

2
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước được chấp hành một cách
đầy đủ và hiệu quả hơn. Chính vì vậy với mục tiêu nâng cao hiệu quả của công
tác TTGD nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT thì nhiệm vụ được đặt lên hàng
đầu là QLPT đội ngũ TTGD, đặc biệt là đội ngũ CTVTTGD các cấp trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Nghị quyết Hội nghị lần hai của BCH Trung ương Đảng khoá VIII về
“Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH” đã khẳng
định những thành tích to lớn và những yếu kém tồn tại của ngành GD&ĐT trong
những năm qua. Để phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những
hạn chế, bất cập Nghị quyết đã chỉ ra là: cần phải “Hoàn thiện hệ thống TTGD,
tăng cường cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn”. Nghị quyết
cũng chỉ rõ: “Công tác quản lý GD&ĐT có những mặt yếu kém bất cập. Công
tác TTGD còn yếu kém, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá
chất lượng đào tạo; chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc

phục các biểu hiện tiêu cực trong ngành GD&ĐT” [13]. Những quan điểm chỉ
đạo của Đảng đã tạo cơ hội và định hướng để GD&ĐT phát triển nhanh, mạnh,
bền vững góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Để khắc phục những bất cập của giáo dục nói chung, của TTGD nói riêng,
hiện nay, ngành GD&ĐT đang tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI)
và Nghị quyết số 37 của Quốc hội về giáo dục nhằm: Nâng cao nhận thức, thống
nhất hành động, tăng cường QLNN về Luật Giáo dục, thiết lập trật tự, kỷ cương
giáo dục, thực hiện một cách có hiệu lực Luật Thanh tra, tăng cường bộ máy
TTGD các cấp, coi trọng phát triển lực lượng cả về số lượng và chất lượng, nâng
cao trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động, phát huy hiệu quả công tác
thanh tra để nâng cao hiệu lực quản lý; quy định trách nhiệm cụ thể và tăng thêm
quyền của TTGD trong việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế

3
và nâng cao chất lượng đội ngũ TTV, đồng thời phát triển chương trình đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ TTV để chuyên nghiệp hoá đội ngũ này.
Như vậy, quản lý phát triển đội ngũ TTGD nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về năng lực QLNN của ngành là một đòi hỏi hết sức cấp bách; là một
trong những mặt hoạt động quản lý không thể thiếu của nhà nước đối với lĩnh
vực GD&ĐT. TTGD thực hiện quyền thanh tra nhà nước về GD&ĐT nhằm tăng
cường hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Để sự nghiệp
giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, phục vụ CNH, HĐH đất nước, một
nhiệm vụ bức thiết đặt ra là phải tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về
GD&ĐT. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý là phải nâng cao chất lượng HĐTTGD. Hiện nay, TTV và CTVTTGD là
lực lượng chính để thực hiện HĐTTGD.
Trong vài năm gần đây, HĐTTGD của phòng GD&ĐT huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp nhiều vào việc

nâng cao hiệu quả quản lý của ngành GD&ĐT. Lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã xác định rõ mục tiêu và trách nhiệm là không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý trong công tác thanh tra nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng thanh tra chuyên môn
trong các cơ sở giáo dục nói riêng. Tuy nhiên HĐTT vẫn còn những bất cập, đội
ngũ CTVTT còn thiếu và hạn chế về chất lượng. Để khắc phục những tồn tại, nhằm
đáp ứng kịp thời cho HĐTT trong thời gian tới, phòng GD&ĐT huyện Xuân
Trường cần phát triển đội ngũ CTVTT đủ mạnh về số lượng và chất lượng đổi mới
hơn nữa về công tác quản lý trong HĐTT.
Là một cán bộ hiện đang công tác trong ngành giáo dục, được tiếp thu các
bài học về QLGD, với nhận thức trên tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý phát
triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn tiểu học huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay".


4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác thanh tra
chuyên môn cấp tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định, luận văn đề xuất
biện pháp QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học, nhằm đổi mới HĐTT
chuyên môn, góp phần nâng cao hiệu quả QLGD cũng như nâng cao chất lượng
dạy và học ở các trường Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thanh tra giáo dục tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn tiểu học huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về TTGD, đội ngũ cán bộ TTGD, đội

ngũ cộng tác viên TTGD
4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng HĐTT và công tác quản lý phát triển đội
ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu
học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay
5. Giả thuyết khoa học
Công tác QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng, góp phần đáng
kể vào việc định hướng, chỉ đạo các trường tiểu học hoàn thành kế hoạch nhiệm
vụ được giao. Song, so với yêu cầu của công cuộc đổi mới công tác TTGD thì
các biện pháp QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học huyện Xuân Trường
còn bất cập, chưa thật đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Nếu xác lập được các biện
pháp QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học phù hợp với yêu cầu đổi mới

5
giáo dục hiện nay thì hiệu quả công tác thanh tra chuyên môn ở các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định sẽ đạt được kết quả tốt.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các biện
pháp QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định nơi tôi đang công tác. Đề tài này nếu được thông qua và chấp thuận
thì sẽ đóng góp một phần cho công tác QLPT đội ngũ CTVTT theo tinh thần
khoa học, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT ngày một tốt hơn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sĩ đề tài chỉ tập
trung vào vấn đề: Nghiên cứu thực trạng HĐTT chuyên môn Tiểu học và công
tác QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định từ năm 2006 đến nay.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các Chỉ thị, Quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, TTGD và các văn
bản có liên quan đến công tác thanh tra nhằm đưa ra những cơ sở lý luận để QLPT
đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong
giai đoạn hiện nay.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu: Điều tra bằng phiếu theo các tiêu chí
liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát kết quả thanh tra
chuyên môn và tổ chức thanh tra của Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định.

6
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, các
TTV, các cán bộ quản lý trường học, giáo viên và đội ngũ CTVTT.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm thanh
tra chuyên môn và quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn Tiểu học
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia về đánh giá
kết quả thanh tra và đội ngũ CTVTT.
8.3. phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý số liệu thu được.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên
môn tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn

Tiểu học huyện xuân Trường, tỉnh Nam Định trong những năm qua.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn
Tiểu học huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.







7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn hơn sáu thập kỷ qua, kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
thành lập Ban thanh tra nhà nước đã chứng minh rằng: Thanh tra là một chức
năng thiết yếu của cơ quan QLNN. Trong công tác lãnh đạo và quản lý không thể
tách rời hoạt động kiểm tra, thanh tra.
Ngày 29/10/1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ GD&ĐT) đã có quyết định số
1019/QĐ ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGD. Ngày
28/9/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Nghị định 358/HĐBT về tổ
chức và hoạt động của TTGD. Sau đó Bộ GD&ĐT đã có quyết định số 478/QĐ
ngày 11/3/1993 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống TTGD.
Tháng 12 năm 1998, Luật Giáo dục nước Cộng hoà XHCN Việt Nam được ban
hành, (ở mục 4 chương VII từ điều 98 đến điều 103) [28], đã quy định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của TTGD và đối tượng thanh tra.
Từ năm 2010 Luật Giáo dục mới ra đời cùng với Luật Thanh tra 2004,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác
TTGD. Những văn bản đang có hiệu lực thi hành là:
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 về tổ chức và hoạt động của

TTGD.
Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác
và thanh tra HĐSP của nhà giáo.
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới hệ thống giáo dục của cả
nước đặc biệt là giáo dục phổ thông, ngành GD&ĐT tỉnh Nam Định đã đổi mới tư
duy và cách làm trong HĐTTGD. Do đó, HĐTTGD các cấp có nhiều đổi mới
nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhất định đối với QLNN trong lĩnh vực GD&ĐT.

8
Vấn đề thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung và QLPT đội ngũ TTGD nói
riêng đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Ngọc
Quang“Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD”- Trường Cán bộ quản lý
Trung ương I - 1989 cho rằng chương trình quản lý gồm 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế
hoạch hoá, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối
cùng của chu trình quản lý, nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối
ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra không có quản lý [23, tr.73].
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã xác định QLGD có 4 chức năng cụ thể là:
Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công việc
gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu”.
(Đặng Quốc Bảo, Những vấn đề QLNN và QLGD - Trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT TW1, 1998)
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Khoa học quản lý
nhà trường phổ thông” đã viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc nhiều
vào chừng mực người hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng tin cậy,
toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến thức, về mức độ
được giáo dục và tính kỷ luật của học sinh" [35, tr.123]. Thông tin khách quan thu
được chủ yếu qua kết quả thanh tra, kiểm tra.
Với đề tài TTGD, đã có nhiều tác giả đề cập. Các bài viết đăng trên tạp
chí thông tin QLGD, các bài giảng trong các lớp huấn luyện thanh tra trường

cán bộ quản lý GD&ĐT Trung ương I của các tác giả Nguyễn Trọng Hậu,
Dương Chí Trọng đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra,
TTGD. Năm 2003, hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn:
"Những điều cần biết trong hoạt động thanh tra, kiểm tra GD - ĐT” có tính
chất tổng hợp các vấn đề cơ bản về thanh tra GD&ĐT. [27]
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, các đề tài về TTGD
trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số tác giả cũng đề cập đến vấn
đề thanh, kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ thanh tra

9
Các đề tài và bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề chung của công tác
TTGD, chủ yếu là các khía cạnh thanh tra HĐSP của nhà giáo, công tác quản lý
của Hiệu trưởng, đánh giá xếp loại nhà trường, quản lý công tác thanh tra và là
những tài liệu có giá trị, bổ ích. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách
chi tiết, cụ thể về biện pháp nhằm QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học
cho ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định nói riêng. Do vậy vấn đề QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định lúc này là rất cần thiết, cần được nghiên cứu làm
sáng tỏ về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với mong
muốn góp phần QLPT đội ngũ CTVTT chuyên môn tiểu học huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định; nhằm phát triển một đội ngũ CTVTT chuyên môn đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu công tác thanh tra chuyên môn trong các trường tiểu học, đóng góp tích cực
vào công cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT huyện Xuân trường, tỉnh Nam Định.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý/Biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Mặc
dù đã trở lên rất phổ biến, nhưng do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên thuật ngữ

quản lý cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Có ý kiến cho rằng: Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo
đảm hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác.
Có người lại cho rằng: Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các
hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức. Quản lý là một
hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
mục tiêu của nhóm.

10
Từ những ý chung của những quan niệm trên có thể định nghĩa: Quản
lý là quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác
định trong những điều kiện biến động của môi trường. Nói cách khác, quản lý
là quá trình thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để
đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã đề ra.
* Quản lý giáo dục: QLGD là những tác động có hệ thống, có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD đến hệ thống giáo dục làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong QLGD, các biện
pháp quản lý để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra có ý nghĩa rất quan
trọng, nó tác động vào đối tượng quản lý bằng việc xem xét, đánh giá, kết luận
việc thực hiện công tác quản lý của hiệu trưởng, giảng dạy và công tác của giáo
viên, cũng như các hoạt động toàn diện của nhà trường để tư vấn, thúc đẩy các
HĐGD đạt đến mục đích đề ra. Các biện pháp thực hiện nhằm đạt tới mục tiêu:

Thực hiện công việc năng suất; chất lượng; hiệu quả.
1.2.2. Kiểm tra, thanh tra
1.2.2.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý, nó giữ vai trò
cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý xã hội. Kiểm tra là giai đoạn kết thúc
của một chu trình quản lý, nhưng đồng thời nó cũng bắt đầu việc chuẩn bị tích cực

11
cho chu trình quản lý tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn thực hiện ngay trong từng
giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lý.
Khái niệm kiểm tra đã được nhiều tác giả đề cập đến dưới những góc độ
khác nhau của khoa học và thực tiễn. Ngày nay, việc đổi mới công tác kiểm tra đã
trở thành một xu hướng chiến lược trong công cuộc đổi mới công tác quản lý.
Khái niệm kiểm tra cần được xem xét từ nội hàm của khái niệm, trên cơ sở một hệ
thống thống nhất và quán triệt được tinh thần đổi mới của quản lý. Trong khoa học
quản lý, khái niệm kiểm tra có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
+ Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992. “Kiểm tra
là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [34]; Theo đó, kiểm tra
được hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá
và cuối cùng là nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động của con người cho phù
hợp với mục đích đặt ra.
+ Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát
hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi
phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp
thời”. (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 4 - 1984).
Từ những cách định nghĩa trên đây, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận phối hợp
để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế hoạch và mục
tiêu hay không; chỉ ra những sai lệch và đưa ra những tác động để điều chỉnh, uốn

nắn, giúp đỡ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm tra trong quản lý là hệ thống
những hoạt động đánh giá - phát hiện - điều chỉnh, nhằm đưa toàn bộ hệ thống
được quản lý tới mục tiêu dự kiến và đạt trình độ chất lượng cao hơn.
1.2.2.2. Thanh tra
Khái niệm thanh tra đã có từ lâu trong xã hội; xã hội càng phát triển thì
nhận thức về nội hàm và nội dung của nó càng phong phú và hoàn thiện hơn.

12
“Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp” [34].
Từ điển Luật học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988. “Thanh tra là sự
tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác động có tính trực thuộc” [33].
Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị tại hội nghị thanh tra toàn miền Bắc lần thứ
nhất năm 1957 đã nói: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới; theo
dõi chỉ thị, chính sách, thông tư đưa xuống cho đến lúc kết thúc” [29, tr.8].
Trong Pháp lệnh thanh tra ghi rõ: “Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ
quan QLNN, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong QLNN,
thực hiện quyền dân chủ XHCN”.
Theo Luật Thanh tra năm 2004 thì: „Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử
lý của cơ quan QLNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được
quy định trong luật này và các quy định khác của pháp luật ” [31, tr.198].
"Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài và hoạt động của
một đối tượng nhất định” [34].
Từ những luận điểm được nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm: Thanh
tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của QLNN, được thực hiện bởi chủ
thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước, nhằm tác động đến đối
tượng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường pháp chế; bảo vệ lợi ích của nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
* Thanh tra giáo dục: Điều 1, Nghị định số 101/2002 của Chính Phủ
về tổ chức và hoạt động của TTGD ghi: “TTGD là thanh tra chuyên ngành về
giáo dục. TTGD thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi QLNN về giáo dục,
nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng

13
ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực giáo dục”
1.2.2.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm bao hàm nhau. Khái niệm kiểm
tra bao hàm khái niệm thanh tra; nghĩa là HĐTT cũng là hoạt động kiểm tra
nhưng đòi hỏi có những đặc tính nhất định, còn hoạt động kiểm tra thì có
nhiều mức độ khác nhau.
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra, thanh
tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa vi phạm,
góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động QLNN.
Kiểm tra, thanh tra đều tạo lập kênh thông tin phản hồi trong quản lý.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một cách
chính xác, khách quan trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn đến sai
phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra
+ Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung thanh
tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính tương đối
vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng không phải hoàn
toàn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ
vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
+ Khác nhau về chủ thể:

Chủ thể của HĐTT, trước hết là tổ chức thanh tra chuyên nghiệp nhà nước.
Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng thành lập đoàn
thanh tra để thanh tra theo thẩm quyền quản lý được pháp luật quy định. Còn chủ
thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung kiểm tra đa dạng và hoạt động thường
xuyên, rộng khắp nên chủ thể của kiểm tra rất rộng và đa dạng. Trong công tác

14
quản lý, mọi cơ quan, đơn vị đều là chủ thể của kiểm tra; Các cơ quan QLNN, các
tổ chức kinh tế, các đoàn thể, lực lượng vũ trang có trách nhiệm tự kiểm tra hoạt
động của mình.
+ Khác nhau về trình độ nghiệp vụ:
HĐTT đòi hỏi TTV phải có nghiệp vụ giỏi, am hiểu về kinh tế - xã hội, có
khả năng chuyên môn sâu vào lĩnh vực mà thanh tra hướng đến. Có như vậy, mới
có thể khám phá chiều sâu của vụ việc, thu thập được thông tin, chứng cứ, xác
minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá tình hình đi đến kết luận chính xác, khách
quan. Do nội dung của hoạt động kiểm tra ít phức tạp hơn thanh tra và chủ thể của
kiểm tra bao gồm lực lượng rộng, có tính quần chúng, phổ biến nên nói chung,
trình độ nghiệp vụ kiểm tra không nhất thiết đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra. Tuy
nhiên sự phân biệt trình độ kiểm tra, thanh tra cũng chỉ là tương đối.
+ Khác nhau về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục ở khắp
nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi HĐTT
thường hẹp hơn, HĐTT thường có sự chọn lọc. Nhìn chung ở từng cấp, số lượng
đề tài thanh tra và địa điểm thanh tra ít hơn số lượng đề tài kiểm tra và địa điểm
kiểm tra.
+ Khác nhau về thời gian tiến hành:
Trong HĐTT, thường có nhiều vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất
công phu, nhiều mối quan hệ đều được làm rõ cho nên phải sử dụng thời gian
dài hơn so với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu so sánh từng cuộc kiểm tra đơn lẻ, đôi
khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh tra, song nhìn tổng quát thì thời gian

thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.
+ Khác nhau về sản phẩm:
Sản phẩm của kiểm tra có thể chỉ là lời khuyên, hoặc có thể chỉ là biên
bản ghi nhớ, có thể chỉ ghi vào sổ tay để theo dõi hay báo cáo; còn thanh tra

15
thì phải có văn bản kết luận, trong đó có sự đánh giá và những kiến nghị
mang tính pháp lý, có tính bắt buộc.
- Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra:
Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tương đối, khi tiến hành
cuộc thanh tra thường phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngược lại, đôi
khi tiến hành kiểm tra là để làm rõ vụ việc và từ đó lựa chọn nội dung thanh
tra. Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua lại
với nhau. Do vậy khi nói đến một khái niệm nào người ta thường nhắc đến cả
cặp với tên gọi: Kiểm tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.
Với sự phân định như trên, trong vai trò quản lý của Phòng GD&ĐT
khi thực hiện chức năng kiểm tra, không thể chỉ sử dụng hình thức thanh tra
mặc dù thanh tra đã mang đầy đủ yêu cầu của kiểm tra, nhưng HĐTT không
thể thay thế cho việc kiểm tra. Khi triển khai một chủ trương mới, một chuyên
đề chuyên môn mới rất cần sự kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn, uốn nắn; những
hoạt động đó không có yêu cầu cao về mặt pháp lý như thanh tra nhưng
không thể thiếu trong công tác quản lý của Phòng GD&ĐT. Ngược lại, chỉ
dừng lại ở việc kiểm tra, kể cả kiểm tra chuyên môn cũng như kiểm tra các
hoạt động khác thì chưa đủ mạnh để có tác dụng quản lý bằng pháp chế. Do
đó Phòng GD&ĐT sẽ không thực hiện tốt vai trò QLNN về giáo dục trên địa
bàn huyện.
1.2.3. Cộng tác viên thanh tra/Đội ngũ CTVTT chuyên môn giáo dục
1.2.3.1. Cộng tác viên thanh tra giáo dục:
Đội ngũ TTGD Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Các thanh tra chuyên trách gọi là TTV các cấp (theo quy định của

Luật Thanh tra), là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra
để thực hiện nhiệm vụ thanh tra. TTV được cấp trang phục và thẻ TTV. Tiêu
chuẩn bổ nhiệm TTV được quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra.

16
- Ngoài TTV đã quy định trên, đối với nước ta còn có CTVTT là người
được cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan QLNN bổ nhiệm, trưng tập
tham gia đoàn thanh tra. CTVTT là cán bộ không thuộc biên chế của các cơ
quan thanh tra nhà nước (Điều 2, chương 1, Nghị định số 100/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về TTV và CTVTT). Lực lượng
này chủ yếu là các cán bộ, giáo viên có đủ uy tín và năng lực làm công tác
thanh tra, thuộc biên chế của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và ở các cơ sở
giáo dục được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ thanh tra theo từng vụ việc. Các tổ
chức TTGD sử dụng CTVTT theo quy định của Pháp lệnh thanh tra, khi cấp
có thẩm quyền trưng tập, điều động tham gia công tác thanh tra, CTVTT có
nhiệm vụ và quyền hạn do các tổ chức thanh tra giao theo quy định của Luật
Thanh tra. Tiêu chuẩn, chế độ của CTVTT được quy định tại Điều 32 của
Luật thanh tra.
1.2.3.2. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục:
Đội ngũ CTVTTGD là những cán bộ quản lý, giáo viên đang công tác
trong lĩnh vực GD&ĐT có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Nghị định
85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ được cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 2 năm để thực hiện công tác TTGD. Đội
ngũ này nhiệm vụ chính là làm công tác quản lý, giảng dạy tại các cơ sở giáo
dục, công tác TTGD chỉ là công tác kiêm nhiệm, khi có quyết định thanh tra
toàn diện, thanh tra chuyên đề các cơ sở giáo dục thì đội ngũ này được trưng
tập, điều động tham gia đoàn thanh tra.
Căn cứ vào nhiệm vụ và yêu cầu của ngành, số lượng cán bộ, giáo viên
các cấp học, môn học mà cán bộ phụ trách công tác thanh tra tham mưu
Trưởng Phòng GD&ĐT bổ nhiệm số lượng CTVTT, đảm bảo đủ số lượng

(Theo quy định của Bộ GD&ĐT tỷ lệ 1CTVTT/40 giáo viên), đúng cơ cấu
chủng loại theo cấp học, môn học để đội ngũ này đủ điều kiện thực hiện kế
hoạch công tác TTGD hằng năm đối với các cơ sở giáo dục.

17
1.2.4. Phát triển/Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
1.2.4.1. Khái niệm phát triển:
Theo Từ điển Tiếng Việt (Nxb Từ điển Bách Khoa, Ngôn ngữ Việt Nam,
2006) thì phát triển được hiểu là:
+ Mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh
+ Diễn biến: Tình hình phát triển
Phát triển là khái niệm để khái quát sự vận động theo chiều hướng tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
1.2.4.2. Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
* Đội ngũ
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về đội ngũ, nhưng đều thống nhất chung
một điểm: đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp,
nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách phân tích trên, có thể hiểu: đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như về tinh
thần. Khi nói về một tổ chức, đội ngũ có thể được hiểu là về sức mạnh của
một lực lượng (cả về lượng và chất) trong một tổ chức khi họ liên kết với
nhau để cùng hành động vì mục tiêu chung. Đội ngũ nói lên cơ cấu, trình độ,
số lượng và chất lượng của nhân lực trong một tổ chức.
* Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
Tính chất chung của phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định
về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn

Như vậy, phát triển đội ngũ CTVTT là làm cho đội ngũ CTVTT trở lên sâu
sắc hơn, đi vào thế ổn định, bền vững hay nói cách khác là tạo nên sự biến đổi của lực
lượng CTVTT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng (có năng lực thanh tra và

18
phm cht o c tt), cú c cu hi ho, cú tớnh ng thun cao, ỏp ng cỏc tiờu
chun ca TTGD.
1.3. V trớ, chc nng, vai trũ ca thanh tra giỏo dc
1.3.1. V trớ ca thanh tra giỏo dc
TTGD l chc nng ớch thc ca QLGD, l khõu c bit quan trng
trong quỏ trỡnh qun lý, m bo to lp mi liờn h ngc thng xuyờn, kp
thi giỳp ngi qun lý hỡnh thnh c ch iu chnh hng ớch trong quỏ
trỡnh qun lý.
TTGD cú tớnh cht: Hnh chớnh - Phỏp ch - Nh nc, t chc TTGD do
phỏp lut quy nh, cp trờn b nhim v hot ng theo lut nh. TTGD l mt
trong nhng b phn hp thnh t chc QLNN ca B GD&T nghiờn cu, ch o,
thanh tra vi chc nng ch yu l ỏnh giỏ vic thc hin nhim v ca i tng
thanh tra, qua ú ng thi ỏnh giỏ c vic nghiờn cu, ch o giỳp cho cụng tỏc
QLGD cp trờn ngy cng hon thin v ni dung xõy dng lut, v th ch húa cỏc
vn bn di lut.
TTGD l mt chc nng thit yu ca c quan QLGD, l cụng c sc bộn
gúp phn tng cng nõng cao hiu lc, hiu qu ca cụng tỏc qun lý. Vi i
tng thanh tra thỡ TTGD tỏc ng cú ý thc nõng cao tinh thn trỏch nhim, ng
viờn thỳc y vic thc hin nhim v, un nn giỳp sa cha sai sút, khuyt
im, t vn v tuyờn truyn kinh nghim giỏo dc.
S 1.1. T chc qun lý nh nc ca B GD&T









Tổ chức QLNN của
Bộ giáo dục và đào tạo

Chỉ đạo

Thanh tra

Nghiên cứu

Việc thực hiện
nhiệm vụ của đối
t-ợng thanh tra

19
1.3.2. Chức năng của thanh tra giáo dục
TTGD có các chức năng cơ bản sau:
- Kiểm tra: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế của các hoạt động để
đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường và công tác
quản lý của Hiệu trưởng, đối chiếu thực trạng đó với các quy định của pháp
luật về giáo dục, các văn bản có liên quan. Kết quả kiểm tra là cơ sở thực hiện
tiếp các chức năng khác.
- Đánh giá: Đánh giá là phân tích, xác nhận giá trị thực về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển,
những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm đang xem xét so với mục
tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá bao gồm:
+ Xác định những chuẩn mực

+ Thiết kế hệ thông tin liên hệ ngược
+ Đo lường thành tích đã đạt được bằng cách so sánh thành tích đạt
được với những chuẩn mực đã xây dựng.
- Phát hiện: Thực hiện chức năng này TTGD phát hiện ra những mặt
tốt để động viên, kích thích, đồng thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót, yếu
kém, những khó khăn trở ngại, những vấn đề nảy sinh tìm nguyên nhân của
những biểu hiện đó. Phát hiện bao gồm:
+ Phát hiện kịp thời những lệch lạc, sai sót, những gì chưa đạt được so
với chuẩn.
+ Đo lường mức độ của những sai lệch đó một cách chính xác và cụ
thể.
+ Tìm nguyên nhân của những thành công và tồn tại.
- Điều chỉnh: Điều chỉnh là sửa đổi, sắp xếp lại (có thể loại bỏ đi ít
nhiều) chương trình, kế hoạch, những giải pháp quản lý cho phù hợp hơn để
đưa hệ quản lý đến mục tiêu đã định. Hành động điều chỉnh bao gồm:
+ Hành động phát huy;

×