Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động của công ty tnhh mtv than hòn gai - vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỒNG VĂN HƢỞNG




MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH.MTV
THAN HÒN GAI - VINACOMIN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG DUỆ








THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2013
Tác giả luận văn


Đồng Văn Hƣởng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm

giúp đỡ của Quý thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty
TNHH.MTV than Hòn Gai - Vinacomin.
Xin trân trọng cảm ơn TS.Nguyễn Quang Duệ, ngƣời hƣớng dẫn khoa
học của Luận văn, đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Quản lý kinh tế, Khoa sau
Đại học đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH.MTV than Hòn Gai - Vinacomin đã cung cấp thông tin, tài
liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn. Đặc biệt một lần nữa cảm
ơn đến tới phòng Tổ chức lao động Công ty TNHH MTV than Hòn Gai -
Vinacomin cung cấp có đƣợc những dữ liệu để phân tích, đánh giá.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Trƣờng Đại học Thái Nguyên - Trƣờng
Đại Học kinh tế và Quản trị kinh doanh trong thời gian qua đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3
4. Những đóng góp mới của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN
LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1. Sự cần thiết của quản lý 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý lao động tại doanh nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm con ngƣời - nguồn lao động 10
1.2.2. Quản lý nguồn lao động 11
1.2.3. Các yếu tố của nguồn lao động 14
1.2.4. Phát triển nguồn lao động 16
1.2.5. Hoạch định nguồn lao động 18
1.3. Nguồn lao động của Việt Nam hiện nay 19
1.3.1. Về dân số 19
1.3.2. Trình độ học vấn và dân trí 20
1.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 21
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý NLĐ của Singapore 23
1. 4. Hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.1. Hiệu quả sử dụng nguồn lao động 24
1.4.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn lao động 24
1.4.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lao động

trong doanh nghiệp 25
1.4.2. Các nội dung của công tác quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp 27
1.4.2.1. Phân tích công việc 27
1.4.2.2. Lập kế hoạch về nguồn lao động 29
1.4.2.3. Tuyển dụng lao động 30
1.4.2.4. Công tác bố trí lao động 31
1.4.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nguồn lao động 33
1.4.2.6. Đánh giá thực hiện công việc 34
1.4.2.7. Hệ thống thù lao lao động 35
1.4.2.8. Điều kiện làm việc, chế độ làm việc và nghỉ ngơi 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
NGHIÊN CỨU 38
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chung 38
2.1.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 38
2.1.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 42
2.1.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.1.2.4. Phƣơng pháp điều tra thông tin 45
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 45
2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lao động 45
2.2.2.1. Năng suất lao động 45
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu/lợi nhuận 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ tiền lƣơng và thu nhập 47
2.2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ tiền lƣơng /Sản lƣợng

và doanh thu 48
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY TNHH MTV THAN HÒN GAI - VINACOMIN 50
3.1. Khái quát về Công ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin 50
3.1.1 Giới thiệu về Công ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin 50
3.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty TNHH MTV than
Hòn Gai - Vinacomin 52
3.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn lao động của Công ty TNHH
MTV than Hòn Gai - Vincomin trong giai đoạn 2007-2011 55
3.3. Hiệu quả sử dụng nguồn lao động tại Công ty TNHH.MTV
than Hòn Gai - Vinacomin 66
3.3.1. Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo năng suất lao động 66
3.3.2. Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo doanh thu/lợi nhuận 68
3.3.3. Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo quỹ tiền lƣơng và thu nhập 69
3.3.4. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo quỹ tiền lƣơng/ sản lƣợng
và doanh thu 70
3.4. Công tác xây dựng chiến lƣợc và phƣơng hƣớng phát triển nguồn
lao động của Công ty 72
3.5. Đánh giá chung 78
3.6. Những tồn tại cần giải quyết về công tác quản lý nguồn lao động của
Công ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vianacomin 81
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH.MTV THAN HÒN GAI -
VINACOMIN TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 86
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH.MTV than Hòn Gai - Vinacomin 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

4.1.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu hoạt động kinh doanh 86
4.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nguồn lao động 87
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động
tại Công ty than Hòn Gai 88
4.2.1. Thực hiện công tác tuyển dụng lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh 88
4.2.2. Quy định đánh giá thực hiện công việc và xếp loại 90
4.2.3. Thực hiện công tác đào tạo, phát triển nguồn lao động 93
4.2.4. Đảm bảo các chế độ đãi ngộ và phúc lợi cho ngƣời lao động 97
4.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động có hệ thống quản lý nguồn lao động 99
4.2.6. Thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, phát huy tính sáng tạo của
ngƣời lao động 102
4.2.7. Quản lý tốt ngày công lao động 105
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Trình độ văn hóa của nguồn lao động Việt Nam đến năm
2009 (%) 21
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng lao động thực tế của Công ty 55
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân loại theo hợp đồng lao động của Công ty 57
Bảng 3.3 Cơ cấu lao động theo tính chất bộ phận của Công ty 58
Bảng 3.4 Số lao động tuyển dụng và nghỉ việc hàng năm (ngƣời) 60
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty 63
Bảng 3.6 Thu nhập bình quân của CBCNV giai đoạn 2007 đến 2011 64

Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo năng suất lao động 67
Bảng 3.8: Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo doanh thu/lợi nhuận 69
Bảng 3.9: Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo quỹ tiền lƣơng và
thu nhập 70
Bảng 3.10: Hiệu quả sử dụng nguồn lao động theo quỹ tiền lƣơng/ sản
lƣợng và doanh thu 71



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty 54
Hình 3.2 Biểu đồ cơ cấu lao động phân loại theo hợp đồng lao động
của Công ty 57
Hình 3.3 Biều đồ cơ cấu lao động theo tính chất bộ phận của Công ty 58
Hình 3.4. Số lao động tuyển dụng và nghỉ việc hàng năm 61
Hình 3.5. Biểu đồ thu nhập bình quân của CBCNV từ năm 2007 đến 2011 64


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong tổ chức quản lý Doanh nghiệp thì Quản lý lao động giữ một vai trò
rất quan trọng để đi tới thành công, đặc biệt là trong bối cảnh Doanh nghiệp hoạt
động cạnh tranh ngày càng gay gắt. Xây dựng chiến lƣợc về nhân lực trong đó

có quản lý lao động có định hƣớng lâu dài sẽ là nền tảng, là căn cứ cho các kế
hoạch đào tạo và phát triển nguồn nguồn lao động của Doanh nghiệp.
Quản lý lao động là một lĩnh vực phức tạp và khó khăn. Nó bao gồm
nhiều vấn đề nhƣ tâm sinh lý, xã hội, đạo đức … Nó là sự trộn lẫn giữa khoa
học và nghệ thuật - nghệ thuật quản trị con ngƣời.
Công việc quản lý không hề dễ dàng khiến cho vai trò của nhà quản lý
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một nhà quản lý giỏi cần biết phân tích và
nắm vững các yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến
công tác quản lý.
Đối với Việt Nam, Ngành Khai thác khoáng sản nói chung và khai thác
than nói riêng là một trong những ngành then chốt, có vai trò vô cùng quan
trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội; góp phần không nhỏ trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo; đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; đảm bảo an ninh năng lƣợng Quốc gia. Sản phẩm của ngành than còn
đóng vai trò tiền đề cho một số ngành công nghiệp khác phát triển nhƣ Điện,
Đạm, Xi măng
Công ty TNHH.MTV than Hòn Gai-Vinacomin là một Công ty thành
viên trực thuộc Tập đoàn than Khoáng sản Việt Nam - Vinacomin, đóng góp
rất lớn vào sản lƣợng khai thác than cho Tập đoàn. Mục tiêu chiến lƣợc của
Công ty "Mục tiêu chiến lƣợc: Xây dựng Công ty than Hòn Gai trở thành
Công ty khai khoáng hàng đầu của Tập đoàn Vinacomin; Nâng cao giá trị
doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh nhằm tham gia đấu thầu khai thác
mỏ; Xây dựng các công trình ngầm, mở mang kinh doanh đa Ngành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Mục tiêu tổng quát: Vui vẻ hơn - Chuyên nghiệp hơn - Hiệu quả hơn".
Cùng với sự đổi mới và phát triển của Tập đoàn Vinacomin, Công ty
TNHH.MTV than Hòn Gai là một đơn vị trong ngành, đòi hỏi cũng có những

thay đổi theo. Những thay đổi này nhằm đáp ứng đƣợc những vấn đề sau:
Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao
động với triết lý kinh doanh của Công ty “Không ngừng nâng cao đời sống
CBCNV về mọi mặt (Kể cả vật chất lẫn tinh thần); Đảm bảo cho tất cả mọi
ngƣời đƣợc sống và làm việc trong một môi trƣờng tốt nhất, tạo điều kiện tối
đa để từng cá nhân một phát triển”, tham gia hoạt động SXKD đa ngành và
làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Một câu hỏi đƣợc đặt ra là nguồn lao động phải đƣợc chuẩn bị ra sao
cho những đổi thay đó. Trong các nguồn lực cần phải chuẩn bị, nguồn lao
động đƣợc xem là vô cùng quan trọng. Với Công ty TNHH.MTV than Hòn
Gai, việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lao động hiện nay có ý nghĩa hơn
bao giờ hết vì những lý do nhƣ sau:
- Đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập kinh tế trong tình hình mới cần phải
có những thay đổi căn bản, phải tiếp cận với những phƣơng pháp quản lý
nguồn lao động hiện đại, đáp ứng sự đổi mới của điều kiện sản xuất, dây
chuyền công nghệ sản xuất và kinh doanh đa ngành tăng hiệu quả kinh doanh,
CBCNV yên tâm công tác gắn bó làm việc với Công ty, đem hết khả năng trí
tuệ phục vụ cho sự nghiệp đổi mới và phát triển của Công ty.
- Việc áp dụng phƣơng pháp quản lý lao động nhằm đánh giá đúng
năng lực của từng nhân viên, biết cách động viên khuyến khích, khơi gợi tiềm
năng, giúp nhân viên hăng hái làm việc có ý nghĩa quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển của Công ty TNHH MTV than Hòn Gai nói riêng và Tập đoàn
than Khoáng sản Việt Nam nói chung.
- Con ngƣời giàu năng lực sẽ đem đến cho doanh nghiệp những sáng
tạo lớn lao, những kỳ tích vƣợt bậc. “Nghệ thuật quản lý lao động” sẽ dẫn dắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
những đổi mới để tăng năng suất lao động, nâng cao tính hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Nguồn lao động ƣu tú với những thành viên tích cực và
giàu lòng trung thành sẽ thực sự là bánh lái đƣa doanh nghiệp vƣợt lên khó
khăn, tạo đà đi tới thành công đồng thời sẽ tạo ra giá trị kinh doanh bền vững
cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn lao động của Công ty TNHH.MTV than Hòn
Gai - Vinacomin” làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn để đề ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn lao động tại Công ty TNHH.MTV than Hòn Gai:
Trình bày những vấn đề lý luận chung về quản lý và sửa dụng nguồn
lao động. Từ đó giúp cho Công ty TNHH.MTV than Hòn Gai - Vincomin
quản lý tốt hơn nguồn lao động, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
nâng cao năng suất lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguồn
lao động tại Công ty TNHH.MTV than Hòn Gai - Vinacomin. Làm rõ những
tồn tại trong công tác này và sự cần thiết phải thay đổi, hoàn thiện nó.
- Định hƣớng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH.MTV
than Hòn Gai - Vinacomin, đề xuất các giải pháp quản lý nguồn lao động, đáp
ứng với yêu cầu đổi mới phát triển của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác
quản lý nguồn lao động - một nguồn lực không thể thiếu đối với các Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và
nội dung nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Không gian: Nghiên cứu đề tài đƣợc tiến hành tại Công ty TNHH MTV
than Hòn Gai - Vinacomin
Thời gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu kinh tế tập
trung từ năm 2007 - 2011
Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng nguồn lao động, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
lao động và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lao động tại Công
ty TNHH .MTV than Hòn Gai - Vinacomin.
Công tác quản lý lao động với những chính sách về tuyển dụng, đào tạo,
trả lƣơng, khen thƣởng, đánh giá phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay của
doanh nghiệp, trong đó Công ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin
trong giai đoạn với khủng hoảng kinh tế nhƣ hiện nay.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu Chiến lƣợc phát triển kinh
tế xã hội của Chính phủ, xu thế chung của nền kinh tế thế giới, vận dụng lý
luận của các học thuyết kinh tế phân tích những yếu tố và nhân tố tác động có
ảnh hƣởng đến quản lý lao động.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đƣa ra tầm quan trọng, ý nghĩa chiến lƣợc,
một số giải pháp và kiến nghị trong việc quản lý lao động hiệu quả.
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lao động và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lao động.
- Tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác quản lý nguồn lao động
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn lao động tại Công ty
TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động tại Công
ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục. Luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
- Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về quản lý nguồn lao động
của doanh nghiệp.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu
của đề tài.
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nguồn lao động của Công
ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin.
- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động
của Công ty TNHH MTV than Hòn Gai - Vinacomin.















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Sự phát triển bền vững là mục tiêu của mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi
doanh nghiệp, tuy nhiên trong điều kiện hạn hẹp của các nguồn lực thì vấn đề
quan trọng là phải xác định và sắp xếp đƣợc các mục tiêu cho phù hợp với
từng thời kỳ để có những bƣớc đi thích hợp thông qua kế hoạch phát triển của
đơn vị mình.
Trong các lĩnh vực quản lý, quản lý về lao động là một yếu tố quan
trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó có quan hệ mật thiết, nhân quả
với quản trị tổng thể các yếu tố khác. Việc khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn lao động là vấn đề nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp đang đƣợc ƣu tiên
quan tâm. Nếu nhƣ trƣớc đây trong các chiến lƣợc phát triển, nguồn lao động
mới chỉ đƣợc coi là yếu tố đầu vào của các ngành là sự đánh giá chủ yếu “đủ
hay thiếu” thì nay đã đƣợc xem xét và quan tâm hơn đến hiệu quả và cách
thức sử dụng mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Vì vậy trƣớc khi nghiên cứu
về quản lý nguồn lao động ta hãy tìm hiểu cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận
của công tác quản lý lao động của doanh nghiệp
1.1. Sự cần thiết của quản lý
Nhìn ngƣợc dòng thời gian, chúng ta có thể thấy ngay từ xa xƣa đã có
những nỗ lực có tổ chức dƣới sự trông coi của những ngƣời chịu trách nhiệm
hoạch định, tổ chức điều khiển và kiểm soát để chúng ta có đƣợc những công
trình vĩ đại lƣu lại đến ngày nay nhƣ Vạn Lý Trƣờng Thành ở Trung Quốc
hoặc Kim Tự Tháp ở Ai Cập công trình đƣợc xây dựng trƣớc công nguyên,
dài hàng ngàn cây số xuyên qua đồng bằng và núi đồi một khối bề cao 10 mét,
bề rộng 5 mét, công trình duy nhất trên hành tinh chúng ta có thể nhìn thấy từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
trên tàu vũ trụ bằng mắt thƣờng. Ta sẽ cảm thấy công trình đó vĩ đại biết
chừng nào, và càng vĩ đại hơn, nếu ta biết rằng đã có hơn một triệu ngƣời làm
việc tại đây suốt hai chục năm trời ròng rã. Ai sẽ chỉ cho mỗi ngƣời phu làm
gì. Ai là ngƣời cung cấp sao cho đầy đủ nguyên liệu tại nơi xây dựng? Chỉ
có sự quản lý mới trả lời đƣợc những câu hỏi nhƣ vậy. Đó là sự dự kiến công
việc phải làm, tổ chức lao động, nguyên vật liệu để làm, điều khiển những
ngƣời phu và áp đặt sự kiểm tra, kiểm soát để bảo đảm công việc đƣợc thực
hiện đúng nhƣ dự định. Những hoạt động nhƣ thế là những hoạt động quan
trọng dù rằng ngƣời ta có thể gọi nó bằng những tên khác.
Những kết luận về nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các doanh
nghiệp có thể minh chứng cho vai trò có tính chất quyết định của quản lý đối
với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Thật vậy, khi nói đến nguyên nhân sự
phá sản của các doanh nghiệp thì có thể có nhiều nguyên nhân, nhƣng nguyên
nhân hàng đầu thƣờng vẫn là quản lý kém hiệu quả, hay nhà quản lý thiếu khả
năng. Trong cùng hoàn cảnh nhƣ nhau, nhƣng ngƣời nào biết tổ chức các hoạt
động quản lý tốt hơn, khoa học hơn, thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn
hơn. Đặc biệt quan trọng không phải chỉ là việc đạt kết quả mà sẽ còn là vấn
đề ít tốn kém thì giờ, tiền bạc, nguyên vật liệu và nhiều loại phí tổn khác hơn,
hay nói cách khác là có hiệu quả hơn. Chúng ta có thể hình dung cụ thể khái
niệm hiệu quả trong quản lý khi biết rằng các nhà quản lý luôn phấn đấu để
đạt đƣợc mục tiêu của mình với nguồn lực nhỏ nhất, hoặc hoàn thành chúng
nhiều tới mức có thể đƣợc với những nguồn lực sẵn có.
Vì sao quản lý là hoạt động cần thiết đối với mọi tổ chức? Không phải
mọi tổ chức đều tin rằng họ cần đến quản lý. Trong thực tiễn, một số ngƣời
chỉ trích nền quản lý hiện đại và họ cho rằng ngƣời ta sẽ làm việc với nhau tốt
hơn và với một sự thỏa mãn cá nhân nhiều hơn, nếu không có những nhà quản
lý. Họ viện dẫn ra những hoạt động theo nhóm lý tƣởng nhƣ là một sự nỗ lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
„đồng đội‟. Tuy nhiên họ không nhận ra là trong hình thức sơ đẳng nhất của
trò chơi đồng đội, các cá nhân tham gia trò chơi đều có những mục đích rõ
ràng của nhóm cũng nhƣ những mục đích riêng, họ đƣợc giao phó một vị trí,
họ chấp nhận các qui tắc/luật lệ của trò chơi và thừa nhận một ngƣời nào đó
khởi xƣớng trò chơi và tuân thủ các hƣớng dẫn của ngƣời đó. Điều này có thể
nói lên rằng quản lý là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức.
Thật vậy, quản lý là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu
chung. Hoạt động quản lý là những hoạt động chỉ phát sinh khi con ngƣời kết
hợp với nhau thành tập thể, nếu mỗi cá nhân tự mình làm việc và sống một
mình không liên hệ với ai thì không cần đến hoạt động quản lý. Không có các
hoạt động quản lý, mọi ngƣời trong tập thể sẽ không biết phải làm gì, làm lúc
nào, công việc sẽ diễn ra một cách lộn xộn. Giống nhƣ hai ngƣời cùng điều
khiển một khúc gỗ, thay vì cùng bƣớc về một hƣớng thì mỗi ngƣời lại bƣớc
về một hƣớng khác nhau. Những hoạt động quản lý sẽ giúp cho hai ngƣời
cùng khiêng khúc gỗ đi về một hƣớng. Một hình ảnh khác có thể giúp chúng
ta khẳng định sự cần thiết của quản trị qua câu nói của C. Mác trong bộ Tƣ
Bản: “Một nghệ sĩ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì
cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng”.
Quản lý là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ thuận lợi
nhất, trong đó các cá nhân làm việc theo nhóm có thể đạt được một hiệu suất
cao nhất nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Khi con ngƣời hợp tác lại với nhau trong một tập thể cùng nhau làm
việc, nếu biết quản lý thì triển vọng và kết quả sẽ cao hơn, chi phí sẽ ít hơn.
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt, phải luôn tìm cách hạn chế
chi phí và gia tăng hiệu năng. Hoạt động quản lý là cần thiết để đạt đƣợc hai
mục tiêu trên, chỉ khi nào ngƣời ta quan tâm đến hiệu quả thì chừng đó hoạt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
động quản lý mới đƣợc quan tâm đúng mức.
Khái niệm hiệu quả thể hiện khi chúng ta so sánh những kết quả đạt
đƣợc với những chi phí đã bỏ ra. Hiệu quả cao khi kết quả đạt đƣợc nhiều hơn
so với chi phí và ngƣợc lại, hiệu quả thấp khi chi phí nhiều hơn so với kết quả
đạt đƣợc. Không biết cách quản lý cũng có thể đạt đƣợc kết quả cần có nhƣng
có thể chi phí quá cao, không chấp nhận đƣợc.
Trong thực tế, hoạt động quản lý có hiệu quả khi:
Giảm thiểu chi phí đầu vào mà vẫn giữ nguyên sản lƣợng ở đầu ra.
Hoặc giữ nguyên các yếu tố đầu vào trong khi sản lƣợng đầu ra nhiều hơn.
Hoặc vừa giảm đƣợc các chi phí đầu vào, vừa tăng sản lƣợng ở đầu ra.
Hiệu quả tỉ lệ thuận với kết quả đạt đƣợc nhƣng lại tỉ lệ nghịch với chi
phí bỏ ra. Càng ít tốn kém các nguồn lực thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao.
Quản lý là tiến trình làm việc với con người và thông qua con người
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.
Trọng tâm của quá trình này là sử dụng có hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
Hoạt động quản lý là để cùng làm việc với nhau vì mục tiêu chung, và các nhà
quản trị làm việc đó trong một khung cảnh bị chi phối bởi các yếu tố bên
trong lẫn bên ngoài của tổ chức. Thí dụ, một ngƣời quản lý công việc bán
hàng trong khi đang cố gắng quản trị các nhân viên của mình vẫn phải quan
tâm đến các yếu tố bên trong nhƣ tình trạng máy móc, tình hình sản xuất,
công việc quảng cáo của công ty, cũng nhƣ những ảnh hƣởng bên ngoài nhƣ
các điều kiện kinh tế, thị trƣờng, tình trạng kỹ thuật, công nghệ có ảnh hƣởng
tới sản phẩm, những điều chỉnh trong chính sách của nhà nƣớc, các mối quan
tâm và áp lực của xã hội.v.v. Tƣơng tự, một ông Chủ tịch công ty trong khi cố
gắng để quản lý tốt công ty của mình phải tính đến vô số những ảnh hƣởng
bên trong lẫn bên ngoài công ty khi đƣa ra quyết định hoặc những hành động

cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Mục tiêu của hoạt động quản lý có thể là các mục tiêu kinh tế, giáo dục,
y tế hay xã hội, tuỳ thuộc vào tập thể mà trong đó hoạt động quản trị diễn ra,
có thể đó là một cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ quan công quyền, một
trƣờng học
Về cơ bản, mục tiêu quản lý trong các cơ sở kinh doanh và phi kinh
doanh là giống nhau. Các cấp quản lý trong các cơ sở đó đều có cùng một loại
mục tiêu nhƣng mục đích của họ có thể khác nhau. Mục đích có thể khó xác
định và khó hoàn thành hơn với tình huống này so với tình huống khác,
nhƣng mục tiêu quản lý vẫn nhƣ nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý lao động tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm con người - nguồn lao động
Con ngƣời là một yếu tố rất quan trọng và có tính chất quyết định cho
hoạt động kinh doanh của toàn xã hội nói chung và các doanh nghiệp trong đó
có Công ty TNHH MTV than Hòn Gai -Vinacomin nói riêng. Trong các thập
niên đầu của thế kỷ mới, các quốc gia trên thế giới đều đặt vấn đề con ngƣời
là vấn đề trung tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội. Nhiều nơi nói
chiến lƣợc con ngƣời là linh hồn của chiến lƣợc kinh tế - xã hội, nhấn mạnh
vai trò của khoa học về con ngƣời - nghiên cứu con ngƣời .
Qua từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế - xã hội, Việt Nam cũng đã
xác định “con ngƣời là mục tiêu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội” (năm
1991-1995), “Phát triển văn hoá, xây dựng con ngƣời toàn diện trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hoá” (năm 1996-2000) và chƣơng trình “Phát triển
văn hoá và nguồn lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá” (năm
2001-2005).
Nguồn lực con ngƣời là tổng thể tiềm năng của con ngƣời bao hàm

tổng hoà năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách của con ngƣời. Tiềm năng này
hình thành năng lực xã hội của con ngƣời và ở trạng thái tĩnh. Nguồn lực này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phải chuyển sang trạng thái động, nghĩa là phải đƣợc phân bố hợp lý và sử
dụng có hiệu quả, tức là thông qua cách thức và các khâu quản lý mà nâng
cao hiệu suất sử dụng nguồn lao động. Có nhƣ vậy, mới trở thành vốn con
ngƣời, vốn nhân lực (Human Capital).
Quản lý nguồn lao động nghiên cứu các vấn đề về quản lý con ngƣời
trong các tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản:
* Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
* Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho
nhân viên đƣợc phát huy tối đa các năng lực cá nhân, đƣợc kích thích, động
viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành tận tâm với doanh nghiệp.
- Nguồn lao động xã hội bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Nhƣ vậy, theo quan điểm
này thì những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng
không muốn có việc làm thì không đƣợc xếp vào nguồn lao động xã hội.
(Theo từ điển thuật ngữ của Pháp 1977-1985).
- Còn một số quốc gia khác, lại xem nguồn lao động là toàn bộ những
ngƣời bƣớc vào tuổi lao động, có khả năng lao động. Trong quan niệm này
không có giới hạn trên về tuổi của nguồn lao động
Để không ngừng nâng cao năng lực khai thác mọi tiềm năng của con
ngƣời để biến nguồn lực con ngƣời thành vốn con ngƣời. Nghĩa là, phải kết
hợp thống nhất, hữu cơ giữa năng lực xã hội và sự chuyển dịch tích cực, triệt
để từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động mọi tiềm năng của con ngƣời.
1.2.2. Quản lý nguồn lao động

Là tất cả hoạt động của một tổ chức nhằm sử dụng, phát triển, đánh giá,
bảo toàn và gìn giữ một lực lƣợng lao động đáp ứng các mục tiêu của tổ chức
về mặt số lƣợng và chất lƣợng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Hay quản lý nguồn lao động là việc hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn,
duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi thông
qua tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý lao động nhƣng tóm lại đó là
hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về việc thu hút và
đào tạo, phát triển và duy trì con ngƣời của một tổ chức nhằm đạt đƣợc kết
quả tối ƣu cho cả tổ chức và nhân viên.
Đối tƣợng của quản trị nguồn lao động là ngƣời lao động với tƣ cách là
những cá nhân, cán bộ công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên
quan nhƣ công việc, quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức. Đó là các hình
thức và phƣơng pháp đảm bảo sự tác động qua lại giữa những ngƣời làm việc
trong một tổ chức, các đòn bẩy, các kích thích và các đảm bảo về mặt pháp
luật cho con ngƣời trong lao động nhằm nâng cao tính tích cực, phát triển các
tiềm năng sáng tạo của họ, kết hợp những cố gắng chung trong việc nâng cao
hiệu quả của sản xuất và chiến lƣợc công tác.
+ Mục tiêu của quản lý nguồn lao động: nhằm nâng cao sự đóng
góp có hiệu suất của công việc, sử dụng có hiệu quả nhất lực lƣợng lao
động hiện có đáp ứng đƣợc về cả mặt số lƣợng và chất lƣợng và phát triển
con ngƣời lao động.
Quản lý nguồn lao động giúp tìm kiếm và phát triển các hình thức,
phƣơng pháp tốt nhất để ngƣời lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho
việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức cũng nhƣ tạo cơ hội để phát triển
không ngừng chính bản thân ngƣời lao động.

Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản
lý lao động. Quản lý nguồn lao động là bộ phận cấu thành và không thể thiếu
của quản trị kinh doanh và thƣờng là nguyên nhân cho thành công hay thất bại
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Bất kỳ cấp quản lý nào cũng phải biết quản lý nhân viên của mình.
Quản lý nguồn lao động thực chất là công tác quản lý con ngƣời trong phạm
vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức với ngƣời lao động. Nói cách
khác, quản lý nguồn lao động chịu trách nhiệm về việc đƣa con ngƣời vào tổ
chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải
quyết các vấn đề phát sinh.
+ Tầm quan trọng của Quản lý nguồn lao động:
Quản lý nguồn lao động là một lĩnh vực quản trị quan trọng của mọi tổ
chức nói riêng và quản trị kinh doanh nói chung. Quản lý nguồn lao động
đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và giúp cho các tổ chức tồn tại
và phát triển trên thị trƣờng.
Nguồn lao động là nguồn lực không thể thiếu trong tổ chức nên Quản
lý nguồn lao động chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý tổ chức. Mặt
khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức
không quản lý tốt nguồn lao động, bởi xét cho cùng mọi quản lý đều thực hiện
bởi con ngƣời.
Để quản lý đƣợc, nhất là quản lý tốt thì trƣớc hết cần phải hiểu sâu sắc
về con ngƣời nhƣ cấu tạo thể chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực,
các quy luật tham gia hoạt động và quy luật tích cực sáng tạo trong hoạt
động; sau đó phải đào luyện về công nghệ (phƣơng pháp, cách thức) tác
động đến con ngƣời.
Khi quản lý con ngƣời cần quan tâm đến thứ tự ƣu tiên các nhu cầu đa

dạng của họ: Nhu cầu thu nhập, nhu cầu hiểu biết, nhu cầu đƣợc coi là quan
trọng, đƣợc tôn trọng; nhu cầu đƣợc vận động, đƣợc quan hệ với mọi ngƣời,
đƣợc thể hiện trƣớc ngƣời khác; nhu cầu đƣợc phát triển, đƣợc thăng tiến. Các
nhu cầu đó thay đổi có tính quy luật theo hƣớng ngày càng đa dạng với chất
lƣợng ngày càng cao, tỷ trọng nhu cầu tinh thần ngày càng lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Ngoài ra khi thiết kế và thực thi phƣơng án thu hút, sử dụng con ngƣời
cần hiểu biết, xét nhu cầu động cơ hoạt động và tính cách của từng loại ngƣời,
của từng con ngƣời cụ thể.
1.2.3. Các yếu tố của nguồn lao động
Vốn có thể vay, máy móc có thể mua. Nhƣng nguồn lao động thì không
thể tìm đâu khác là ở chính chúng ta. Và vì vậy, đặt hàng cho ngành giáo dục
ngay từ bây giờ các sản phẩm con ngƣời cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa
sẽ không là quá sớm nếu không muốn nói là quá trễ. Con ngƣời là vốn quí của
xã hội, do đó việc lấy con ngƣời làm vốn tức là lấy con ngƣời làm thành yếu
tố giàu tính năng động và tính sáng tạo nhất trong tổ chức, lấy con ngƣời làm
vốn thì phải tôn trọng con ngƣời, phải xây dựng lý tƣởng phục vụ con ngƣời.
Con ngƣời là nguồn vốn thứ nhất, quyết định đến việc tồn tại và phát triển của
xã hội.
Các yếu tố của nguồn lao động gồm có:
- Trình độ dân trí và chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực. Đây là
trách nhiệm của giáo dục, ngành giáo dục có nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
cho xã hội những con ngƣời có một kiến thức nhất định để dễ thích nghi với
xã hội, để có một năng lực cần thiết có thể tiếp thu mọi nền văn minh của
nhân loại và trình độ kỹ thuật - công nghệ ngày một phát triển của thế giới.
- Các thể chế, chính sách, pháp luật của quốc gia tạo một môi trƣờng
năng động, tối ƣu để khuyến khích sự phát huy tối đa tài năng và sự sáng tạo

của lực lƣợng lao động nói riêng và con ngƣời trong một xã hội nói chung.
Ngoài ra, truyền thống lịch sử và nền văn hoá của một quốc gia, công
ty cũng tạo nên bản lĩnh, ý chí, tác phong…của con ngƣời trong lao động và
rèn luyện, tạo một nền tảng vững chắc trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn
lao động của một quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Lấy lao động làm vốn thì sẽ tập trung chú ý làm thế nào để lao động
phát huy tác dụng lớn hơn, tạo ra hiệu quả và lợi ích lớn hơn, sẽ lấy việc nâng
cao chất lƣợng và phát huy tiềm năng của con ngƣời làm cơ bản.
Vốn lao động là một lĩnh vực có đầu tƣ với lợi nhuận rất cao. Lợi ích
của việc đầu tƣ vào lao động không hề bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng
mà có giá trị lợi nhuận tích lũy lâu dài và khả năng thu hồi vốn rất cao. Nghĩa
là, đầu tƣ vào nguồn lao động có chi phí tƣơng đối không cao, trong khi đó,
khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thƣờng là khoảng thời gian làm việc của
một đời ngƣời. Bên cạnh đó, đầu tƣ vào con ngƣời không chỉ là phƣơng tiện
để đạt thu nhập mà còn là mục tiêu phát triển xã hội toàn diện về mọi mặt, là
sự hƣớng đến một xã hội phát triển trong tƣơng lai.
* Nguồn lao động đƣợc cấu thành bởi hai mặt: số lƣợng và chất lƣợng.
Một là, về số lượng: Nguồn lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc
có thể có đƣợc của cá nhân và quy định độ tuổi lao động của mỗi quốc gia. Số
lƣợng lao động đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT - XH. Nếu số
lƣợng không tƣơng xứng với sự phát triển thì sẽ ảnh hƣởng không tốt đến quá
trình CNH, HĐH. Nếu thừa sẽ dẫn đến thất nghiệp, tạo gánh nặng về mặt xã
hội cho nền kinh tế; nếu thiếu thì không có đủ lực lƣợng lao động cho quá
trình CNH, HĐH và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Hai là, về chất lượng: Nguồn lao động đựơc biểu hiện ở thể lực, trí lực,
tinh thần thái độ, động cơ, ý thức lao động, văn hoá lao động công nghiệp.

Trong ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần thì thể lực là nền tảng, cơ sở để phát
triển trí lực, là phƣơng thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Ý
thức tinh thần đạo đức tác phong là yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động chuyển
hoá của trí lực thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu
của nguồn lao động bởi nó có con ngƣời, con ngƣời mới có thể nghiên cứu
sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học vào quá trình hoạt động sản xuất và cải
tiến xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Nguồn lao động có nội hàm rộng bao gồm các yếu tố cấu thành về số
lƣợng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã
hội, sức sáng tạo.
Trong điều kiện các nƣớc chậm phát triển, nhìn chung số lƣợng nguồn
lao động lớn không phải là một động lực cho sự phát triển vì rất hiếm những
ngƣời lao động và quản lý lành nghề.
1.2.4. Phát triển nguồn lao động
Bƣớc vào thế kỷ 21, khi đất nƣớc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, chủ động mở cửa và hội nhập với khu vực và quốc tế, thì hàng loạt thách
thức đã nảy sinh xung quanh việc xử lý vấn đề con ngƣời, phát huy vai trò
nhân tố con ngƣời. Đối mặt với những vấn đề của xã hội hiện đại, hình nhƣ
mọi vấn đề đặt ra trong hoạt động xã hội đều có cái gì đó thuộc về con ngƣời.
Nói cách khác, hầu hết các vƣớng mắc trên đƣờng phát triển, đều có nguyên
nhân thuộc về con ngƣời. Phát triển nguồn lao động chính là góp phần tạo ra
những ƣu thế quyết định lợi thế so sánh lớn nhất hiện nay của đất nƣớc so với
các nƣớc trong khu vực.
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa hiện nay, chúng ta ngày càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn
lao động, nhất là nguồn lao động chất lƣợng cao vốn là yếu tố vật chất quan

trọng đối với sự phát triển lực lƣợng sản xuất và tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh và bền vững, cần dựa vào ba
yếu tố cơ bản là:
- Áp dụng công nghệ mới.
- Phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại.
- Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động.
Quá trình phát triển nguồn lực con ngƣời là quá trình làm biến đổi về số
lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu để ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền

×